Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

LUẬN VĂN: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty Xuất Nhập Khẩu Vật Tư Tàu Thủy docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 85 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG……………


LUẬN VĂN

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lƣơng tại Công
ty Xuất Nhập Khẩu Vật Tư Tàu Thủy



Khoá luận tốt nghiệp

Sv: Phạm Thị Thảo- Lớp: QTL302K 1

,
, ,
.
,
.
, ,
. Trong doanh ng ,
,
doanh, .
.
.
,
là những vấn đề không thể tách rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho
mục đích cuối cùng là thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế, làm cơ sở để từng


bước nâng cao đời sống lao động và nâng cao hơn là đời sống xã hội.
Từ nhận thức như vậy nên trong thời gian thực tập tại Công ty Xuất Nhập
Khẩu Vật Tư Thủy em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền
lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty Xuất Nhập Khẩu Vật Tƣ Tàu
Thủy ” để nghiên cứu thực tế và viết thành chuyên đề này. Với những hiểu biết
thực tế còn hạn chế và thời gian thực tế quá ngắn ngủi, với sự giúp đỡ lãnh đạo của
công ty và các cô chú trong phòng kế toán công ty, em hi vọng sẽ nắm bắt được
phần nào về sự hiểu biết đối với lĩnh vực kế toán tiền lương trong công ty.
Khoá luận tốt nghiệp

Sv: Phạm Thị Thảo- Lớp: QTL302K 2
Bài viết được chia làm 3 chương:
Chương I: Những lý luận chung về kế toán tiền lƣơng và các khoản
trích theo lƣơng trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lƣơng và các khoản trích
theo lƣơng tại công ty Xuất Nhập Khẩu Vật Tƣ Tàu Thủy.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty XNK Vật Tƣ Tàu
Thủy.
Nhờ sự chỉ bảo và giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Thạc sĩ Lê Thị Nam
Phƣơng và các cô chú trong phòng kế toán của công ty Xuất Nhập Khẩu Vật Tư
Tàu Thủy đã giúp em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!










Khoá luận tốt nghiệp

Sv: Phạm Thị Thảo- Lớp: QTL302K 3
CHƢƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TIỀN LƢƠNG
1.1 Khái niệm, bản chất tiền lương:
Theo khái niệm tổng quát nhất thì “Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của
hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo
thời gian, khối lượng công việc và chất lượng lao động mà người lao động đã
cống hiến cho doanh nghiệp”.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, tiền lương được biểu hiện một cách
thống nhất như sau: “Về thực chất, tiền lương dưới chế độ xã hội chủ nghĩa là
một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được Nhà nước
phân phối kế hoạch cho công nhân viên chức, phù hợp với số lượng, chất lượng
lao động của mỗi người đã cống hiến. Tiền lương phản ánh việc chi trả cho công
nhân viên chức dựa trên nguyên tắc phân phối lao động nhằm tái sản xuất sức
lao động”.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự thay đổi cơ chế quản lý kinh tế đã
bộc lộ những hạn chế, thiếu sót trong nhận thức về vai trò của yếu tố sức lao động
và bản chất kinh tế của tiền lương. Cơ chế thị trường buộc chúng ta phải có những
thay đổi lớn trong nhận thức về tiền lương. “Tiền lương phải được hiểu bằng tiền
của giá trị sức lao động, là giá trị của yếu tố lao động mà người sử dụng (Nhà nước,
chủ doanh nghiệp) phải trả cho người cung ứng lao động, tuân theo nguyên tắc
cung cầu, giá cả thị trường theo pháp luật hiện hành của Nhà nước”.
Hiện nay có nhiều ý thức khác nhau về tiền lương, song quan niệm thống

nhất đều coi sức lao động là hàng hóa. Mặc dù trước đây không được công nhận
chính thức, thị trường sức lao động đã được hình thành từ lâu ở nước ta và hiện
nay vẫn đang tồn tại khá phổ biến ở nhiều vùng đất nước. Sức lao động là một
trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất nên tiền lương, tiền công là vốn
Khoá luận tốt nghiệp

Sv: Phạm Thị Thảo- Lớp: QTL302K 4
đầu tư ứng trước quan trọng nhất, là giá cả sức lao động. Vì vậy, việc trả công
lao động được tính toán một cách chi tiết trong hạch toán kinh doanh của các
đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế. Để xác định tiền lương hợp lý cần
tìm ra cơ sở để tính đúng, tính đủ giá trị của sức lao động. Người lao động sau
khi bỏ ra sức lao động, tạo ra sản phẩm thì được một số tiền công nhất định. Vậy
có thể coi sức lao động là một loại hàng hóa, một loại hàng hóa đặc biệt. Tiền
lương chính là giá cả hàng hóa đặc biệt – hàng hóa sức lao động.
Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả của hàng hóa sức lao
động, là động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một
phạm trù của kinh tế hàng hóa và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách
quan. Nhìn chung, khái niệm tiền lương có tính chất phổ quát hơn và cùng với
nó là một loạt các khái niệm như:
+ Tiền lương danh nghĩa: là khái niệm chỉ số lượng tiền tệ mà người sử
dụng lao động căn cứ vào hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên trong việc thuê lao
động. Trên thực tế, mọi mức lương trả cho người lao động đều là tiền lương
danh nghĩa. Song, nó chưa cho ta nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho
người lao động.
+ Tiền lương thực tế: là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người
lao động có thể mua được bằng lương của mình sau khi đã nộp các khoản thuế
theo quy định của Nhà nước. Chỉ số tiền lương thực tế tỷ lệ nghịch với tỷ số giá
cả và tỷ lệ thuận với chỉ số tiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác định.
+ Tiền lương tối thiểu: là “ngưỡng” cuối cùng để từ đó xây dựng các mức
lương khác tạo thành hệ thống tiền lương của một ngành nào đó hoặc hệ thống

tiền lương chung thống nhất của một nước, là căn cứ để hoạch định chính sách
tiền lương. Nó được coi là yếu tố hết sức quan trọng của chính sách tiền lương.
Trên thực tế người lao động luôn quan tâm đến tiền lương thực tế hơn là đồng
lương danh nghĩa, nghĩa là lúc nào đồng lương danh nghĩa cũng phải tăng nhanh
hơn tốc độ tăng chỉ số giá cả nhưng không phải lúc nào đồng lương thực tế cũng
được như mong muốn mà nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
Khoá luận tốt nghiệp

Sv: Phạm Thị Thảo- Lớp: QTL302K 5
1.2 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương:
1.2.1 Vai trò của tiền lương:
Tiền lương có vai trò như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động
với người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm
cho người lao động không đảm bảo được ngày công và kỷ luật lao động cũng
như chất lượng lao động, lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm
chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có của doanh nghiệp để tồn tại, như vậy
lúc này cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy công việc trả lương cho người lao
động cần phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi.
Tiền lương duy trì thúc đẩy và tái sản xuất sức lao động. Trong nền kinh
tế thị trường hiện nay doanh nghiệp nào có chế độ tiền lương hợp lý thì sẽ thu
hút được nguồn nhân công có chất lượng tốt. Tiền lương không phải là vấn đề chi
phí trong từng nội bộ doanh nghiệp thu nhập đối với người lao động mà còn là một
vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội mà Chính phủ mỗi quốc gia cần phải quan tâm.
1.2.2 Ý nghĩa của tiền lương:
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người
lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: trợ cấp BHXH,
BHYT, BHTN, tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá
thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý,
thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho người lao động từ đó
sẽ làm cho người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tận tâm với công việc,

hăng hái tham gia sản xuất, tăng lợi nhuân cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều
kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương:
Người lao động đều muốn có nguồn thu nhập tiền lương ổn định và khá
nhưng thực tế có rất nhiều nhân tố chủ quan cũng như khách quan ảnh hưởng
trực tiếp đến tiền lương của họ như:
- Năng lực, trình độ còn hạn chế
- Tuổi tác và giới tính không phù hợp với công việc
Khoá luận tốt nghiệp

Sv: Phạm Thị Thảo- Lớp: QTL302K 6
- Làm việc trong điều kiện thiếu trang thiết bị
- Vật tư, vật liệu bị thiếu hoặc kém phẩm chất
- Sức khỏe không được đảm bảo
- Điều kiện địa hình và thời tiết không thuận lợi
1.3 Các hình thức trả lương áp dụng tại doanh nghiệp:
• Hình thức tiền lương theo thời gian:
Trong doanh nghiệp hình thức tiền lương được áp dụng cho nhân viên làm
văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ-kế toán.
Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào
thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thạo nghề nghiệp, nghiệp
vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động.
Tùy theo mỗi ngành nghề tính chất công việc, đặc thù doanh nghiệp mà
áp dụng bậc lương khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn
chia thành nhiều thang bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định, đó là
căn cứ để trả lương, tiền lương theo thời gian có thể được chia ra:
+ Lương tháng: thường được quy định sẵn với từng bậc lương trong các
thang lương, lương tháng được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác
quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt động
không có tính chất sản xuất:

Lương tháng = Mức lương tối thiểu * Hệ số lương + Phụ cấp (nếu có)
+ Lương ngày: là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày
và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lƣơng tháng
Mức lƣơng ngày

+ Lương giờ: dùng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời
gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.


=
Số ngày làm việc trong tháng
Khoá luận tốt nghiệp

Sv: Phạm Thị Thảo- Lớp: QTL302K 7
Mức lƣơng ngày
Mức lƣơng giờ =

Các chế độ tiền lương theo thời gian: - Lương theo thời gian đơn giản
- Lương theo thời gian có thưởng
- Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản: Đó là tiền lương nhận
được của mỗi người công nhân tuỳ theo mức lương cấp bậc cao hay thấp, và
thời gian làm việc của họ nhiều hay ít quyết định.
- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Đó là mức lương tính
theo thời gian đơn giản cộng với số tiền thưởng mà họ được hưởng.
Như vậy, trả lương theo thời gian dễ tính, dễ trả nhưng nó mang tính bình
quân, không đánh giá đúng kết quả lao động không đảm bảo nguyên tắc làm
theo năng lực hưởng theo lao động.
• Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, thì hình thức tiền lương theo

sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất
lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành.
Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá tiền lương/sản phẩm* Số lượng sản
phẩm hoàn thành
+ Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếo theo số lượng
sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm
đã quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.
+ Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm gián tiếp:
Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, như bảo
dưỡng máy móc thiết bị họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ gián tiếp ảnh
hưởng đến năng xuất lao động trực tiếp vì vậy họ được hưởng lương dựa vào căn
cứ kết quả của lao động trực tiếp làm ra để tính lương cho lao động gián tiếp.
Số giờ làm việc trong ngày
Khoá luận tốt nghiệp

Sv: Phạm Thị Thảo- Lớp: QTL302K 8
Nói chung hình thức tính lương theo sản phẩm gián tiếp này không được
chính xác, còn có nhiều mặt hạn chế, và không phản ánh thực tế công việc.
+ Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm có thƣởng:
Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp nếu người
lao động còn được thưởng trong sản xuất, thưởng về tăng năng suất lao động,
tiết kiệm vật tư.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng này có ưu điểm là khuyến
khích người lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng cao, có lợi cho
doanh nghiệp cũng như đời sống của công nhân viên được cải thiện.
+ Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm lũy tiến:
Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng
được tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao.
Hình thức tiền lương này có ưu điểm kích thích người lao động nâng cao

năng suất lao động , duy trì cường độ lao động ở mức tối đa , nhằm giải quyết
kịp thời thời hạn quy định theo đơn đặt hàng , theo hợp đồng
Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng không tránh khỏi nhược điểm là
làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp, vì vậy mà chỉ được sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt
hàng, hoặc trả lương cho người lao động ở khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng
bộ cho sản xuất.
Nói tóm lại hình thức tiền lương theo thời gian còn có nhiều hạn chế là
chưa gắn chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động, kém tính kích thích
người lao động. Để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo
dõi, ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, kết hợp với chế độ
khen thưởng hợp lý.
So với hình thức tiền lương theo thời gian thì hình thức tiền lương theo
sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương
theo số lượng, chất lượng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lương với kết quả sản
xuất của người lao động.
Khoá luận tốt nghiệp

Sv: Phạm Thị Thảo- Lớp: QTL302K 9
Kích thích tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân phát huy
tính sáng tạo cải tiến kỹ thuật sản xuất, vì thế nên hình thức này được sử dụng
khá rộng rãi.
• Hình thức trả lương khoán:
Hình thức trả lương khoán là hình thức trả lương theo hợp đồng giao
khoán.Có ba phương pháp khoán:
+ Khoán quỹ lương: Phương pháp này áp dụng cho trường hợp không thể
định mức cho từng bộ phận cụ thể. Người lao động biết trước được số tiền mình
nhận được sau khi hoàn thành công việc nên sẽ chủ động sắp xếp hoàn thành
công việc. Nhược điểm phương pháp này dễ gây hiện tượng làm ẩu để hoàn
thành công việc.

+ Khoán thu nhập: Tiền lương trả cho người lao động không nằm trong
chi phí mà nằm trong thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy người lao động sẽ quan
tâm không chỉ đến công việc lao động đã hoàn thành của họ mà phải quan tâm
đến hoạt động sản xuất, thu nhập của công ty. Hình thức này chỉ phù hợp với
công ty cổ phần mà đa số cổ đông là người lao động trong công ty.
+ Khoán công việc: Theo hình thức này, tiền lương sẽ được tính cho mỗi
công việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành.

= *

1.4 Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương:
1.4.1 Quỹ tiền lương: Là toàn bộ số tiền lương trả cho số công nhân viên của
doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương
của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và
các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu
vực….
Tiền lƣơng
khoán công việc
Mức lƣơng quy định
cho từng công việc
Khối lƣợng công
việc hoàn thành
Khoá luận tốt nghiệp

Sv: Phạm Thị Thảo- Lớp: QTL302K 10
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do
những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy

nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa
học - kỹ thuật có tài năng.
- Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được
chia thành 2 loại: tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ
Tết, ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ.
Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất
được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ
của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất
các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.4.2 Các khoản trích theo lương:
Theo quy định hiện hành, bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được
hưởng trong quá trình lao động sản xuất kinh doanh, người lao động còn được
hưởng các khoản thuộc các quỹ: Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế
(BHYT), Kinh phí công đoàn (KPCĐ), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Các
khoản này cũng chỉ là bộ phận cấu thành chi phí nhân công ở doanh nghiệp,
được hình hành từ hai nguồn : một phần do người lao động đóng góp, phần còn
lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
*Quỹ BHXH: là khoản tiền đóng góp của người sử dụng lao động và người
lao động cho tổ chức xã hội, dùng để trợ cấp cho họ trong các trường hợp mất
khả năng lao động, ốm đau, thai sản, hưu trí…
Khoá luận tốt nghiệp

Sv: Phạm Thị Thảo- Lớp: QTL302K 11
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo
tỷ lệ 22% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp. Người sử dụng lao động phải
nộp 16% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất-kinh doanh, còn 6%

trên tổng quỹ lương thì do người lao động đóng góp (trừ vào thu nhập của họ).
*Quỹ BHYT : là khoản đóng góp của người lao động và người sử dụng lao
động cho cơ quan Bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định. Quỹ được sử dụng để trợ cấp
cho những người tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT
bằng 4,5% tổng quỹ lương, trong đó doanh nghiệp phải chịu 3% tính vào chi phí
sản xuất-kinh doanh còn người lao nộp 1,5% (trừ vào thu nhập của họ). Quỹ
BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và cấp cho người lao động thông
qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ
cho cơ quan BHYT.
*KPCĐ : là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo chế
độ tài chính hiện nay, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương
phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh). Khi trích KPCĐ thì một nửa doang nghiệp phải nộp cho
công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động công đoàn
tại đơn vị.
*BHTN: là nguồn trợ cấp cho người lao động khi họ bị mất việc làm. Theo
chế độ tài chính hiện hành, BHTN được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền
lương phải trả cho người lao động, trong đó doanh nghiệp phải chịu 1% tính vào
chi phí sản xuất- kinh doanh, còn người lao động phải đóng 1% (trừ vào thu
nhập của họ) và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền
công tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN. Quỹ BHTN
do cơ quan BH thống nhất quản lý, vì vậy, khi trích BHTN, các doanh nghiệp
phải nộp toàn bộ cho cơ quan BH. BHTN có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2009.
Khoá luận tốt nghiệp

Sv: Phạm Thị Thảo- Lớp: QTL302K 12

Người thất nghiệp được hưởng BHTN khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24

tháng trước khi thất nghiệp.
- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Các khoản trích BHXH, BHYT , KPCĐ, BHTN cùng với tiền lương phải
trả cho công nhân viên hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất
kinh doanh. Quản lý tính toán, trích lập và sử dụng các quỹ trên có ý nghĩa
không chỉ với quá trình tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn với việc
đảm bảo quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp.
1.5 Ý nghĩa, nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.1 Ý nghĩa:
Đối với chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất,
đối với người lao động tiền lương là nguồn thu chủ yếu. Mục đích của nhà sản xuất
là lợi nhuận và mục đích của người lao động là tiền lương. Tiền lương nhận được
thỏa đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo của người lao động. Từ đó sẽ
tạo ra sự gắn kết giữa những người lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh
nghiệp, xóa bỏ sự ngăn cách giữa chủ lao động với người lao động, làm cho người
lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn trong công việc của mình.
Tổ chức hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý của doanh
nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động
làm tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng tạo ra cơ sở
cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản xuất được chính xác.
1.5.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, kết
quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân
công theo đúng đối tượng sử dụng.
Khoá luận tốt nghiệp

Sv: Phạm Thị Thảo- Lớp: QTL302K 13
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, bộ phận

sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban
đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động,
tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ
cấp, trợ cấp cho người lao động.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý
Nhà nước và quản lý doanh nghiệp.
II.NỘI DUNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƢƠNG
2.1 Chứng từ, thủ tục kế toán:
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả khác cho người
lao động được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Để tiến hành
hạch toán, kế toán trong các doanh nghiệp phải sử dụng đầy đủ các chứng từ kế
toán theo quy định, bao gồm:
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng thanh toán BHXH
+ Bảng thanh toán tiền thưởng
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
+ Phiếu báo làm thêm giờ
+ Hợp đồng giao khoán
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Sau khi đã kiểm tra các chứng từ tính lương, tính thưởng, tính phụ cấp, trợ
cấp và các khoản phải trả cho người lao động theo từng hình thức trả lương đang
áp dụng tại doanh nghiệp và tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương, tiền
thưởng. Thông thường tại các doanh nghiệp, việc thanh toán tiền lương và các
khoản khác cho người lao động được chia làm hai kỳ: kỳ 1 lĩnh lương tạm ứng,
kỳ 2 sẽ nhận số tiền còn lại sau khi đã trừ các khoản phải khấu trừ vào thu nhập.
Khoá luận tốt nghiệp


Sv: Phạm Thị Thảo- Lớp: QTL302K 14
Các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người
chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển
kịp thời cho phòng kế toán kiểm tra.
2.2 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.1 Hạch toán số lượng lao động: Để quản lý lao động về mặt số lượng,
doanh nghiệp lập sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương
lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm
chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng người lao
động) để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động
và chấp hành chế độ đối với lao động.
2.2.2 Hạch toán thời gian lao động: Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động, cần phải tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và
kết quả lao động. Chứng từ sử dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng
chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động
sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ của mỗi người lao động. Bảng
chấm công do tổ trưởng (hoặc trưởng các phòng, ban) trực tiếp ghi và để nơi
công khai để công nhân viên chức giám sát thời gian lao động của từng người.
Cuối tháng, bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính
lương cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất.
2.2.3 Hạch toán kết quả lao động : Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử
dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản
xuất ở từng doanh nghiệp.Mặc dầu sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng
các chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên
công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành
nhiệm thu, kỳ hạn và chất lượng công việc hoàn thành… Đó chính là các báo
cáo về kết quả như “ Phiếu giao, nhận sản phẩm, phiếu khoán, hợp đồng giao
khoán, phiếu báo làm thêm giờ, bảng kê sản lượng từng người…” Cuối cùng
chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng.

Khoá luận tốt nghiệp

Sv: Phạm Thị Thảo- Lớp: QTL302K 15
2.2.4 Hạch toán tiền lương cho người lao động : Trên cơ sở các chứng từ hạch
toán kết quả lao động do các tổ gửi đến hàng ngày (hoặc định kỳ), nhân viên
hạch toán phân xưởng ghi kết quả lao động của từng người, từng bộ phận vào sổ
và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan.
Từ đây kế toán tiền lương sẽ hạch toán tiền lương cho người lao động.
2.3 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
2.3.1 Kế toán tổng hợp tiền lương :
♦ Tài khoản sử dụng : TK 334 - Phải trả người lao động
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH tiền
thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK334.
TK 334
-Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền
lương của người lao động.
-Tiền lương, tiền công và các khoản
khác đã trả cho người lao động.
-Kết chuyển tiền lương, tiền công người
lao động chưa lĩnh.
-Tiền lương, tiền công và các khoản
khác phải trả cho người lao động.
Dư nợ (nếu có) : Số trả thừa cho người
lao động.
Dư có: Tiền lương, tiền công và các
khoản khác còn phải trả người lao động.
Tài khoản 334 được chi tiết ra thành 2 tài khoản:
* TK 3341- Phải trả công nhân viên : Phản ánh các khoản phải trả và tình hình

thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền
lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả
khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Khoá luận tốt nghiệp

Sv: Phạm Thị Thảo- Lớp: QTL302K 16
* TK 3348- Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân
viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền
công và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
♦ Phương pháp hạch toán :
* Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính
chất tiền lương phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lương, tiền công, phụ
cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thưởng trong sản xuất…) và
lập chứng từ phân bổ vào chi phí sản xuất-kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng) Phải trả cho lao động trực tiếp
Nợ TK 627 (6271): Phải trả nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641 (6411): Phải trả nhân viên bán hàng
Nợ 642 (6421): Phải trả cho bộ phận công nhân quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả.
* Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên.
Nợ TK 431 (4311)Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK 334 Tổng số tiền thưởng phải trả.
* Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên chức (ốm đau, thai sản,
TNLĐ…)
Nợ TK 338 (3383)Tiền trợ cấp từ quỹ BHXH
Có TK 334 Phải trả người lao động
* Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động theo quy định, sau
khi đóng BHXH, BHYT, BHTN và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản
khấu trừ không vượt quá 30% số còn lại.

Khoá luận tốt nghiệp

Sv: Phạm Thị Thảo- Lớp: QTL302K 17
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3338) Thuế thu nhập cá nhân phải nộp Nhà nước
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương.
Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại…
* Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương…) Bảo hiểm xã hội, tiền
thưởng cho công nhân viên chức.
+ Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111: Thanh toán bằng Tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản
+ Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá:
Bút toán 1: Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hóa
Nợ TK 632
Có TK liên quan (152, 153, 154, 155…)
Bút toán 2: Ghi nhận giá thanh toán
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuế VAT)
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp.
* Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lương công nhân viên đi vắng chưa lĩnh.
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
Khi thanh toán số tiền trên cho người lao động, kế toán ghi:
Khoá luận tốt nghiệp

Sv: Phạm Thị Thảo- Lớp: QTL302K 18
Nợ TK 338(3388)
CóTK 111, 112

Sơ đồ 1: Hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên chức
TK 141, 138, 333 TK 334 TK 622
Các khoản khấu trừ vào CNTT sản xuất
thu nhập của CNVC
TK 6271
TK3383,338
Nhân viên PX
Phần đóng góp cho quỹ
BHXH, BHYT TK 641, 642
Nhân viên BH
TK 111, 112 và QLDN
Thanh toán lương, thưởng, TK 431
BHXH và các khoản khác Tiền thưởng
cho CNVC
TK 3383
BHXH phải trả
trực tiếp



Tiền
lương,
tiền
thưởng,
BHXH

các
khoản
phải
trả

CNVC

Khoá luận tốt nghiệp

Sv: Phạm Thị Thảo- Lớp: QTL302K 19
2.3.2 Kế toán các khoản trích theo lương
♦ Tài khoản sử dụng: TK 338- Phải trả và phải nộp khác
Dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho
các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí Công đoàn, BHXH,
BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo Quyết định của Toà án (tiền nuôi con
khi li dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí…) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các
khoản vay tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK338:
TK 338
-Các khoản đã nộp cho cơ quan quản
lý.
-Các khoản đã chi về KPCĐ.
-Kết chuyển doanh thu nhận trước vào
doanh thu bán hàng tương ứng từng
kỳ.
-Các khoản đã trả đã nộp khác.
-Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN
theo tỷ lệ quy định.
-Tổng số doanh thu nhận trước phát
sinh trong kỳ.
-Các khoản phải nộp, phải trả hay thu
hộ.
-Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp,
phải trả được hoàn lại.
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa,

vượt chi chưa được thanh toán.
Dư có: Số tiền phải trả, phải nộp và giá
trị tài sản thừa chờ xử lý.
Tài khoản 338 được chi tiết thành các tài khoản cấp 3 như sau:
* TK 3382: KPCĐ
* TK 3383: BHXH
* TK 3384: BHYT
Khoá luận tốt nghiệp

Sv: Phạm Thị Thảo- Lớp: QTL302K 20
* TK 3389: BHTN
♦ Phương pháp hạch toán:
* Hàng tháng căn cứ vào quỹ lương cơ bản kế toán trích BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ theo qui định (30,5%).
Nợ các TK 622, 6271, 6411, 6421 phần tính vào chi phí kinh doanh (22%)
Nợ TK 334 phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (8,5%).
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389) Tổng số Kinh phí Công đoàn,
BHXH, BHYT, BHTN phải trích.
* Theo định kỳ đơn vị nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ lên cấp trên.
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389)
Có TK 111, 112
* Tính ra số BHXH trả tại đơn vị
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
Khi trả cho công nhân viên chức ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111
* Chỉ tiêu kinh phí Công đoàn để lại doanh nghiệp :
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112

*Nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ:
Khoá luận tốt nghiệp

Sv: Phạm Thị Thảo- Lớp: QTL302K 21
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384,3389)
Có TK 111, 112
* Trường hợp số đã trả, đã nộp về kinh phí Công đoàn, BHXH (kể cả số
vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù ghi:
Nợ TK 111, 112 số tiền được cấp bù đã nhận
Có TK 338 số được cấp bù (3382, 3383)
♦ Cách tính các khoản trích theo lương :
Chỉ tiêu
Người lao động đóng
góp (trừ vào thu nhập)
Người sử dụng lao động đóng góp
( tính vào chi phí kinh doanh)
1.BHXH : 22%
2.BHYT : 4,5 %
3.KPCĐ : 2%
4.BHTN : 2%
6%
1,5%
-
1%
16%
3%
2%
1%
Tổng
8,5%

22%







Khoá luận tốt nghiệp

Sv: Phạm Thị Thảo- Lớp: QTL302K 22
Sơ đồ 2: Hạch toán thanh toán BHXH, BHYT,BHTN,KPCĐ












Ở đâu có lương, ở đó có khoản trích theo lương trừ trường hợp tính theo
lương phép thực tế phải trả CNSX ( ở đơn vị có trích trước lương phép ) thì tính
vào TK 622.






TK334

TK338



TK622,627,641,642

Số BHXH phải trả trực tiếp
cho CNVC
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỉ
lệ quy định tính vào chi phí kinh
doanh (22%)
TK111, 112…
TK334
TK111,112…
Nộp KPCĐ, BHXH, BHTN
BHYT cho cơ quan quản lý
Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
Trích BHXH, BHYT,BHTN
theo tỷ lệ qui định trừ vào thu
nhập của CNVC (8,5%)
Thu hồi BHXH, KPCĐ chi vượt
chi hộ được cấp
Khoá luận tốt nghiệp

Sv: Phạm Thị Thảo- Lớp: QTL302K 23
S¬ ®å 3: H¹ch to¸n trÝch tr-íc tiÒn l-¬ng phÐp thùc tÕ cña CNSX










Chi tiêu KPCĐ



Sơ đồ 4: Hạch toán tổng hợp qũy dự phòng trợ cấp mất việc làm
TK 111, 112 TK 351 TK 642

Trả tiền trợ cấp mất việc làm Trích qũy dự phòng trợ cấp mất
cho người lao động việc làm
Trả tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động
Khi không còn số dư qũy dự phòng

TK334

TK3382, 3383, 3384
TK622
BHXH thùc tÕ ph¶i tr¶
Trích 22% lương CNSX +
Lương

TK111,112…

TK627,641,642…
TK334

Nộp BHXH (22%)

Mua thẻ BHYT (4,5%)

Trích 22% vào chi phí

Trừ lương CNV 8,5%

Nộp KPCĐ (2%)

Nộp BHTN (2%)

TK111,112…
Được BHXH thanh toán

KPCĐ chi vượt được cấp bù

Khoá luận tốt nghiệp

Sv: Phạm Thị Thảo- Lớp: QTL302K 24
2.4 Các hình thức tổ chức sổ kế toán
2.4.1 Hình thức Nhật ký chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ
sách gồm: Sổ nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trưng cơ bản của
hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được
ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian
phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ
nhật ký để ghi vào Sổ cái, sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết TK 334, 338 theo

từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Nhật ký chung bao gồm các loại sổ:
- Nhật ký chung
- Sổ cái
- Sổ, bảng tổng hợp chi tiết
+ Ưu điểm: Hình thức Nhật ký chung phù hợp với mọi loại hình đơn vị
hạch toán.
+ Nhược điểm: đó là không thuận tiên cho việc phân công ghi chép của kế
toán, quá trình ghi chép bị trùng lặp do vậy phải xử lý trùng lặp nhất là đối với
các sổ nhật ký đặc biệt.






×