Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Phân tích các nhân tố tác động đến sản lượng cà phê bằng mô hình kinh tế lượng.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.99 KB, 66 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SẢN XUẤT CÀ PHÊ VÀ
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TIÊU THỤ CÀ PHÊ THẾ GIỚI............................6
1.1. Khái quát về cây cà phê và các sản phẩm cà phê.......................................6
1.1.3 Ý nghĩa của sản xuất cà phê....................................................................11
1.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ cà phê và thị trường cà phê quốc tế...........14
1.2.1 Tình hình sản xuất...................................................................................14
Cà phê trên thế giới được buôn bán theo 2 hình thức: Mua bán trực tiếp và gián tiếp qua
các sở giao dịch. Trong đó Việt Nam thường xuất khẩu theo hình thức trực tiếp, tính giá
FOB cho sản phẩm cà phê. Hình thức buôn bán gián tiếp thường diễn ra nhộn nhịp và
mang tính chất đầu cơ. Hai thị trường nhộn nhịp nhất là New York với cà phê chè và
London với cà phê vối. Hoạt động buôn bán cà phê trên thị trường thế giới hiện nay bị
thao túng bới một số công ty lớn. Đó là những công ty có khả năng tài chính lớn, có được
mối hàng lớn và đáng tin cậy. Đây cũng là một trong những đối tượng gây ảnh hưởng của
thị trường cà phê thế giới. .................................................................................................... 18
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CHỦ YẾU VỀ ...........................................19
KINH TẾ - TỔ CHỨC SẢN XUẤT CÀ PHÊ NƯỚC TA...............................19
2.1 Những thuận lợi và khó khăn...................................................................19
2.2 Những thành tựu và thực trạng.................................................................24
CHƯƠNG 3: NHỮNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO .......................................34
VỀ SẢN LƯỢNG CÀ PHÊ DỰA TRÊN ........................................................34
MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG.........................................................................34
3.1 Các biến trong mô hình..............................................................................34
3.2 Xây dựng và phân tích mô hình.................................................................35
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU.............................................51
VÀ GIẢI PHÁP.................................................................................................51
4.1 Mục tiêu ......................................................................................................51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Trung tâm tư vấn chính sách Nông nghiệp
thuộc Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn


(CAP), nhờ sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong trường, các cô chú,
anh chị ỏ CAP, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo đã truyền đạt
kiến thức cho em trong những năm qua. Đặc biệt em xin chân thành cản ơn
thầy Ngô Văn Mỹ và thầy Nguyễn Hải Dương , những người đã hướng dẫn và
giúp đỡ em rất nhiệt tình trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ
của các cán bộ tại Trung Trung tâm tư vấn chính sách Nông nghiệp thuộc
Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn nhất là
anh Đặng Kim Khôi và anh Nguyễn Nghĩa Lân để em hoàn thành chuyên đề
tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Toán kinh tế đã
dạy dỗ và truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu để góp phần quan trọng
vào chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2009
Đàm Thị Thuý Hằng
2
Đàm Thị Thúy Hằng Toán Kinh tế 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CAP: Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp
Ipsard: Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông
thôn
ICO: Tổ chức cà phê thế giới
VICOFA: Hiệp hội cà phê Việt Nam
FAO: Tổ chức nông lương thế giới.
LIFFE: thị trường cà phê London
3

Đàm Thị Thúy Hằng Toán Kinh tế 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ ngày 07/11/2006 Việt Nam được kết nạp làm thành viên chính
thức thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đến nay đã được hơn 2
năm. Việc trở thành thành viên của WTO đã mang lại cho chúng ta nhiều cơ
hội lớn và cả những thách thức lớn. Ngành cà phê Việt Nam cũng không
ngoại lệ. Nhìn lại tình hình ngành cà phê Việt Nam những năm qua chúng ta
thấy rõ sự phát triển đạt tốc độ rất cao đáng ca ngợi, tự hào.
Ngành cà phê Việt Nam đã phát triển nhanh chóng trong vòng 30 năm
lại đây về mở rộng diện tích, thâm canh tăng năng suất và tăng khối lượng cà
phê xuất khẩu. Đến nay cà phê đã trở thành một mặt hàng nông sản xuất khẩu
chủ lực, có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ đô la Mỹ và chiếm 1 tỷ trọng khá
lớn trong các mặt hàng nông sản xuất khẩu của cả nước. Cây cà phê đã góp
phần khai thác tiềm năng đất đai, lao động và khí hậu ở cao nguyên và miền
núi, tạo nên công ăn việc làm, tăng thu nhập cho hàng triệu nông dân.
Trong cộng đồng cà phê quốc tế, ngành cà phê Việt Nam được đánh giá
cao về tốc độ phát triển nhanh chưa từng có và vườn cà phê Việt Nam đạt
năng suất cao hàng đầu thế giới.
Tuy nhiên, ngành cà phê nước ta đã bộc lộ không ít điểm còn chưa thực
sự bền vững, và sau khi gia nhập WTO chúng ta cũng gặp nhiều thách thức
phải vượt qua.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng của cây cà phê, đặc biệt là trong quá
trình hội nhập của nước ta hiện nay, em đã chọn đề tài: “Phân tích các nhân
tố tác động đến sản lượng cà phê bằng mô hình kinh tế lượng” nhằm đi sâu
tìm hiểu rõ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng cà phê nước ta, từ đó tìm
dùng mô hình kinh tế lượng để dự báo và đưa ra một số giải pháp.
4

Đàm Thị Thúy Hằng Toán Kinh tế 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là:
Những nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng cà phê của cả nước từ năm
1990 đến năm 2007, sản lượng cà phê của các tỉnh Tây Nguyên (Đắk Lắk,
Đắk Nông, Gia Lai, KonTum, Lâm Đồng).
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: từ năm 1990 đến 2007
+ Phạm vi không gian: chuyên đề phân tích số liệu về sản
lượng, diện tích trồng cây cà phê, chi phí sản xuất 1 tấn cà phê, lượng mưa,
dân số các tỉnh Tây Nguyên (Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, KonTum, Lâm
Đồng) và sử dụng giá cà phê Việt Nam xuất khẩu, giá cà phê Robusta trên thị
trường thế giới.
- Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này em đã sự dụng phương pháp
phân tích kinh tế kết hợp với mô hình kinh tế lượng. Phần mềm sử dụng là
phần mềm Eviews.
4. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì chuyên đề của em gồm 4 chương
chính sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về sản xuất cà phê và tình hình sản
xuất, tiêu thụ cà phê thế giới.
Chương 2: Những vấn đề chủ yếu về kinh tế - tổ chức sản xuất cà phê
nước ta
Chương 3: Những phân tích và dự báo về sản lượng cà phê dựa trên
mô hình kinh tế lượng
Chương 4: Phương hướng,mục tiêu, giải pháp
5
Đàm Thị Thúy Hằng Toán Kinh tế 47

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SẢN XUẤT
CÀ PHÊ VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TIÊU THỤ CÀ PHÊ
THẾ GIỚI
1.1. Khái quát về cây cà phê và các sản phẩm cà phê
1.1.1. Khái quát về cây cà phê
1.1.1.1 Khái quát về cây cà phê
Cà phê là một thứ nước uống quen thuộc của hàng trăm triệu người trên
toàn thế giới. Bên cạnh đó nó còn là mặt hàng thương mại quan trọng trên thị
trường quốc tế, thứ 2 sau dầu mỏ.
Cà phê bao gồm nhiều loài cây lâu năm khác nhau (khoảng từ 25-100
loại). Tuy nhiên, không phải loài nào cũng chứa caffein trong hạt, một số loài
khác xa với những cây cà phê ta thường thấy. Chỉ có hai loài cà phê có ý
nghĩa kinh tế. Loài thứ nhất có tên thông thường trong tiếng Việt là cà phê
chè (tên khoa học: Coffea Arabica), đại diện cho khoảng 61% các sản phẩm
cà phê trên thế giới. Loài thứ hai là cà phê vối (tên khoa học: Coffea
canephora hay Coffea robusta), chiếm gần 39% các sản phẩm cà phê. Ngoài
ra còn có Coffea liberica và Coffea excelsa (ở Việt Nam gọi là cà phê mít) với
sản lượng không đáng kể.
•Coffea ArabicaLine gọi tắt là cà phê Arabica, tên Việt Nam là cà phê
chè. Cà phê chè phát triển trên đất giàu khoáng chất, khí hậu ôn hòa, nhiệt độ
bình quân từ 18-22
o
C, với độ cao trên 1000m, và lượng mưa hàng năm
khoảng 1500-1800mm, mùa khô kéo dài không quá 6 tháng. Những loại cà
phê Arabica nổi tiếng là: Moka, Maragogipe, CanRamon…Cà phê Arabica
chứa lượng cafeine thấp, hương vị thơm ngon.
6
Đàm Thị Thúy Hằng Toán Kinh tế 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

•Coffea Robusta có tên Việt Nam là cà phê vối. Loại cà phê này sống ở
nơi có khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới nóng ẩm với nhiệt độ trung bình 20-
25oC, biên độ dao động nhiệt ngày và đêm khô quá lớn. Lượng mưa hàng
năm lớn (từ 1000 đến 2500mm) sẽ tốt cho sự sinh trưởng và ra quả của cây
cà phê Robusta. Cây cà phê này phát triển tốt ở độ cao khoảng 600m và có đề
kháng sâu bệnh cao. Với lượng cafeine cao gấp 2 lần cà phê Arabica, nên nó
thường được sử dụng trong các công thức pha trộn.
Ở Việt Nam, ngoài 2 loại cà phê có tính thương mại trên, còn có thêm
một số loại cà phê khác gọi là cà phê mít, dâu da…
1.1.1.2 Các sản phẩm cà phê
Cà phê nếu phân theo chất lượng thì có:
- Cà phê Arabica dịu dạng Colombia
- Cà phê Arabica dịu khác
- Cà phê Arabica Brazil
- Cà phê Robusta.
Còn nếu phân theo các dạng chế biến thì có các loại cà phê:
- Cà phê hoà tan
- Cà phê rang
- Cà phê lỏng
- Cà phê đặc biệt
Nếu theo dạng của cà phê chúng ta các loại sau:
- Cà phê nhân
- Cà phê thóc
- Cà phê quả khô.
1.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cà phê.
1.1.2.1 Điều kiện tự nhiên
7
Đàm Thị Thúy Hằng Toán Kinh tế 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cây cà phê có nguồn gốc mọc trong rừng châu Phi, trên cao nguyên

Kaffa của Ethiopia (ở độ cao 1370-1830m). Từ đó cây cà phê được con người
phát hiện và di canh đến các địa lục khác.
Ở Việt Nam, cây cà phê do các cha đạo người Pháp mang đến để trồng
làm cảnh từ những năm 1857. Từ năm 1930, cây cà phê bắt đầu được trồng
thành những đồn điền để khai thác nhân. Từ đó đến nay, diện tích, năng suất,
sản lượng cà phê ở nước ta không ngừng tăng lên.
Cây cà phê có nhiều chủng loại, mỗi loại có nguồn gốc, đặc điểm sinh
thái khác nhau. Tuy nhiên, để trồng và khai thác hiệu quả từ cây cà phê thì
cần phải chú ý đến các điều kiện về tự nhiên và kỹ thuật để cây cà phê sinh
trưởng và cho quả tốt nhất.
1.1.2.1.1 Đất đai
Sản xuất cà phê trong các khu vực địa lý khác nhau có thể sẽ có năng
suất khác nhau. Sự khác biệt này có thể do điều kiện môi trường khác nhau
giữa các vùng, như điều kiện về đất, chất dinh dưỡng, khí hậu, giống cây…
Cây cà phê không đòi hỏi khắt khe về đất, nó có thể phát triển tốt trên
nhiều loại đất khác nhau như: Đất nâu đỏ, nâu vàng hoặc đất xám …. Trong
đó, đất đỏ bazan cây cà phê sinh trưởng tốt, cho năng suất cao. Yêu cầu cơ
bản là có tầng đất mặt sâu từ 70 cm trở lên, có thành phần cơ giới trung bình
đến hơi nặng (Đất thịt nhẹ- sét).
1.1.2.1.2 Thời tiết khí hậu
- Nhiệt độ
Cây cà phê vối sinh trưởng phát triển thích hợp nhất ở nhiệt độ từ 22 –
26
o
C. Cây cà phê ưa nóng ẩm với nhiệt độ 24-26
o
C là thích hợp và nhiệt độ
tới thấp không dưới 7
o
C. Cà phê mít thích hợp với nhiết độ 23-25

o
C, nó nhạy
cảm với lạnh hơn là khô. Nói chung là cây cà phê cần nhiệt độ từ 20-25
o
C,
8
Đàm Thị Thúy Hằng Toán Kinh tế 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
biên độ nhiệt là 15-30
o
C ngoại trừ cây cà phê vối có khả năng thích nghi ở nơi
có biên độ nhiệt lớn hơn từ 5-32
o
C.
- Lượng mưa
Cây cà phê sinh trưởng phát triển tốt ở những vùng có lượng mưa hàng
năm 1.800 – 2.000 mm, có một mùa khô ngắn vào cuối và sau vụ thu hoạch
để phân hóa mầm hoa.
Độ ẩm không khí thích hợp với cây cà phê là từ 70% trở lên. Độ ẩm
không khí càng cao càng tốt đối với cây cà phê, đặc biệt là giai đoạn cây cà
phê ra hoa. Cây cà phê (Vối) thích hợp trong điều kiện ẩm độ cao, gần như
bão hòa.
- Ánh sáng
Cây cà phê vối thích hợp ánh sáng trực xạ yếu, do đó cần trồng cây che
bóng để điều hòa ánh sáng cho vườn cây cà phê hợp lý đặc biệt là giai đoạn
kiết thiết cơ bản.
- Gió
Gió nóng, lạnh hay gió mạnh đều gây ảnh hưởng cho sinh trưởng phát
triển cây cà phê. Khi lập vườn cần trồng cây chắn gió phù hợp cho vườn cà
phê. Tốc độ gió thích hợp là 2-3met/giây trong lô trồng.

Tóm lại: Cây cà phê có những yêu cầu sinh thái riêng, đòi hỏi điều kiện
về đất đai và thời tiết khí hậu thích hợp. Khi đáp ứng được những yêu cầu này
cây cà phê sẽ sinh trưởng và cho năng suất cao, chất lượng tốt. Trên thế giới,
ở Brazil và Colombia điều kiện tự nhiên rất thích hợp với cây cà phê. Nếu cây
cà phê được trồng ở những nơi không đáp ứng được các điều kiện trên thì cần
phải khắc phục bằng các biện pháp kỹ thuật như: tưới nước, trồng cây che
bóng…Tuy nhiên thiên nhiên thường diễn biến rất phức tạp. Thiên tai như
sương muối, gió nóng…cùng với sâu bệnh ảnh hưởng rất lớn đến việc sản
9
Đàm Thị Thúy Hằng Toán Kinh tế 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất cà phê. Lịch sử của ngành cà phê cho thấy chính thiên tai đã gây cho
ngành bao thăng trầm và biến động mạnh về giá cả.
1.1.2.2 Nhân tố kỹ thuật sản xuất cà phê
Không chỉ những điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến cây cà phê mà
cây cà phê muốn cho năng suất, chất lượng cao rất cần những người lao động
có chuyên môn, kỹ thuật. Hiện nay, hàng loại những tiến bộ kỹ thuật mới đã
được nghiên cứu và ứng dụng trong sản xuất cà phê. Những tiến bộ kỹ thuật
chủ yếu về các vấn đề sau:
+ Lai tạo giống: các nhà khoa học đã cố gắng tạo ra các giống cây
có năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu tốt với điều kiện môi
trường và thích ứng được điều kiện ngoại cảnh trên diện rộng.
+ Chất hóa học, thành tựu trong phòng trừ sâu bệnh cũng như cỏ
dại.
+ Áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong cơ giới hóa, điện khí hóa…trong
trồng trọt, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, bảo quản sản phẩm cà phê.
Những biện pháp kỹ thuật mới có ý nghĩa rất lớn với ngành cà phê. Cây
cà phê không những cho sản phẩm có năng suất cao hơn, chất lượng tốt hơn,
mà còn hạn chế được những tác hại, ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh.
Chính những tiến bộ kỹ thuật này đã hợp thành nhóm các nhân tố kỹ thuật sản

xuất mà chúng ta cần quan tâm để việc sản xuất cà phê cho hiệu quả cao nhất.
1.1.2.3 Nhân tố kinh tế - tổ chức sản xuất cà phê
Nhóm nhân tố này rất phức tạp vì nó là tổng hợp của những tác động
của các vấn đề kinh tế. Nhóm các nhân tố này cũng rất quan trọng vì nó cho
có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm nhóm các nhân tố tự nhiên và nhân tố kỹ thuật.
Điều kiện tự nhiên dù có thuận lợi tới đâu nhưng nếu không có các biện pháp
kinh tế- tổ chức sản xuất cà phê hợp lý thì hiệu quả đạt được cũng không cao.
Các nhân tố này bao gồm nhiều nhân tố khác nhau như:
10
Đàm Thị Thúy Hằng Toán Kinh tế 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thị trường, giá cả cà phê quốc tế
- Quy hoạch, bố trí sản xuất cà phê
- Chính sách kinh tế với sản xuất cà phê
- Đầu tư xây dựng cơ bản và thâm canh
Tóm lại, khi sản xuất cà phê thì mỗi nhân tố trên đều có ảnh hưởng
theo chiều hướng, mức độ khác nhau nên cần phải được chú trọng kết hợp cả
ba nhóm nhân tố đó để mang lại kết quả sản xuất cao nhất.
1.1.3 Ý nghĩa của sản xuất cà phê
1.1.3.1. Sản xuất cà phê tạo ra các sản phẩm đáp ứng các nhu cầu
khác nhau của xã hội
 Là loại đồ uống cao cấp được tiêu dùng rộng rãi trên thế giới
Cà phê là một loại cây công nghiệp, phát triển ở những nước có khí hậu
nhiệt đới. Uống cà phê được coi như một lối sống văn hóa của một số dân tộc
trên thế giới và mỗi quốc gia có một phong cách riêng. Với những giá trị văn
hóa, cùng với giá trị kinh tế, cà phê ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
đời sống của người dân từ thành thị đến nông thôn. Nhu cầu tiêu dùng cà phê
không ngừng được tăng lên cả cả về số lượng cũng như chất lượng.
Đối với các nước phát triển, cà phê thực sự là một nhu cầu thiết yếu.
Lượng tiêu thụ cà phê bình quân đầu người ở các nước Tây Âu là 5kg hàng

năm. Ở một số quốc gia, cà phê thực sự như là một nguồn năng lượng cho
hoạt động của con người cũng như dầu mỏ đối với nền kinh tế. Nhu cầu cà
phê còn lan rộng ra cả những nước có truyền thống uống trà như Nhật, Trung
Quốc trong quá trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và hội nhập kinh tế…
 Bên cạnh đó, sản phẩm cà phê là nguyên liệu cho một số ngành
công nghiệp thực phẩm: bánh kẹo cà phê, rượu cà phê…
1.1.3.2. Sản xuất cà phê mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho nhiều
nước
11
Đàm Thị Thúy Hằng Toán Kinh tế 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Thế giới: Xuất khẩu cà phê đã mang lại nguồn ngoại tệ đáng kể
cho nhiều nước trên thế giới. Tại 17 quốc gia trồng cà phê chính, mặt hàng
này đóng góp 25% kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Cà phê là một trong những mặt hàng có tính thương mại cao. Trong
niên vụ 2001/2002 tỷ lệ xuất khẩu cà phê đã lên đến 75.14% sản lượng sản
xuất toàn thế giới. Cà phê đã đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho các nước xuất
khẩu mặt hàng này. Thu nhập từ cà phê chiểm 5% ở Brazil và 20% ở
Colombia. Ở một số quốc gia Trung Mỹ cà phê cũng chiểm đến 20-30% tổng
thu nhập xuất khẩu như Guatemala, Honduras, Nicoragua…
Cà phê còn là một loại nông sản quan trọng với các nước chậm phát
triển ở Châu Phi vì nó tạo ra nguồn ngoại tệ chủ yếu trong những năm 1989-
1992: Uganda (83,3%), Burindi (75%), Rwanda (58%) và Ethiophia (57,6%).
Một số nước xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới là:Brasil, Việt Nam,
Colombia, Indonesia, Ấn Độ, Mexico, Ethiopia, Guatemala, Peru….Sản
lượng của các nước này chiếm tới 88% sản lượng cà phê xuất khẩu của cả thế
giới. Trong đó riêng sản lượng của Brazil đã chiếm tới hơn 30%. Tổng sản
lượng của ba quốc gia đứng đầu là Brazil, Việt Nam và Colombia nhiều hơn
tất cả các nước khác cộng lại.
Lượng cà phê thế giới xuất khẩu ước tính đạt 8,87 triệu bao trong tháng

12 năm 2008, tăng so với 7,51 triệu bao cùng kỳ năm 2007. Lượng xuất khẩu
trong 3 tháng đầu niên vụ 2008/09 (từ tháng 10 đến 12/2008) đã tăng từ 21,8
triệu bao cùng kỳ niên vụ trước lên 23,1 triệu bao niên vụ này, tương đương
với mức tăng 5,8 %.
Trong năm 2008, lượng cà phê Arabica xuất khẩu đạt 63,4 triệu bao,
tăng so với 62,4 triệu bao năm 2007; trong khi đó ; lượng cà phê Robusta xuất
khẩu chỉ đạt 33,2 triệu bao, giảm so với 34 triệu bao năm trước.
12
Đàm Thị Thúy Hằng Toán Kinh tế 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Việt Nam: Năm 2000, nước ta đã xuất khẩu 680.000 tấn cà phê,
đạt kim ngạch xuất khẩu trên 500 triệu USD, đứng thứ hai trên thế giới về
xuất khẩu cà phê, sau Brazil. Cà phê Việt Nam đã xuất khẩu sang 54 nước,
trong đó các nước nhập khẩu trên 10.000 tấn cà phê là Hoa Kỳ, Đức, Italia,
Tây Ban Nha, Bỉ, Pháp, Ba Lan, Anh, Nhật Bản, áo, Hàn Quốc, Canada và Hà
Lan.
Năm 1975, toàn quốc mới có 14.000 ha cà phê, sản lượng dưới 5.000
tấn, năng suất 4 tạ/ha. Nhưng đến năm 2000, Việt Nam đã mở rộng diện tích
trồng cà phê lên 430.000 ha, năng suất bình quân trên 15 tạ/ha. Trong đó, khu
vực Tây Nguyên có 230.000 ha cà phê, sản lượng 380.000 tấn/năm. Cà phê
của Việt Nam có phẩm chất thơm ngon nhờ giống tốt, được trồng trên vùng
cao nguyên có điều kiện khí hậu thổ nhưỡng rất thích hợp.
Hiện nay, Việt Nam đã là nước xuất khẩu cà phê thứ 2 trên thế giới,
mỗi năm Việt Nam xuất khẩu trên một triệu tấn cà phê vối đến hơn 70 quốc
gia và vùng lãnh thổ. Niên vụ cà phê 2007/2008 từ tháng 1 năm 2007 đến
tháng 9 năm 2008 là vụ thứ 3 liên tiếp ngành cà phê lập kỷ lục vì giá trị xuất
khẩu với kim ngạch 2,08 tỷ USD. Đây cũng là vụ bội thu nhất trừ trước đến
nay.
1.1.3.3. Sản xuất cà phê là ngành thu hút nhiều lao động, tạo công ăn
việc làm cho nhiều người, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống.

Trên thế giới hiện nay có khoảng 75 nước trồng cà phê và chủ yếu tập
trung ở Nam Mỹ, Châu Phi và Châu Á. Khoảng 10 triệu lao động tham gia
sản xuất cà phê. Tổng diện tích cà phê thế giới khoảng 10 triệu ha, sản lượng
hàng năm trên dưới 6 triệu tấn, đem lại thu nhập cho khoảng 100 triệu người.
Nếu kể cả những người trồng và người liên quan đến tiêu thụ thì trên thế giới
có khoảng 20-25 triệu người sống nhờ cây cà phê.
13
Đàm Thị Thúy Hằng Toán Kinh tế 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nghề trồng cà phê ở Việt Nam là một nguồn thu nhập cho một nhóm
đông dân cư ở nông thôn, trung du và miền núi. Cà phê đã tạo được việc làm
cho hơn 600.000 nông dân cà số người có cuộc sống liên quan tới cà phê là
khoảng trên 1 triệu người.
1.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ cà phê và thị trường cà phê quốc tế
1.2.1 Tình hình sản xuất
Cà phê thuộc nhóm cây lâu năm được trồng ở các vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới. Do vậy, hầu hết các nước sản xuất cà phê là các nước đang phát
triển, các nước có thu nhập trung bình và thấp, tập trung chủ yếu ở Châu Phi,
Châu Á và Mỹ Latinh.
Trên thế giới có 2 loại cà phê chủ yếu có giá trị kinh tế quan trọng là
Arabica (cà phê chè) và Robustas (cà phê vối). Phần lớn cà phê Robustas
được sản xuất ở châu Phi và châu Á, trong khi đó Arabica chủ yếu được trồng
từ khu vực Trung và Nam Mỹ. Cà phê Arabica được đánh giá cao trên thị
trường vì có hương vị thơm ngon và chứa ít hàm lượng caffein (từ 1 - 2%)
hơn.
Trong giai đoạn từ 1990 đến 2006, sản xuất cà phê trên thế giới tăng
mạnh với tốc độ trung bình 1,98%. Qua các năm, sản lượng cà phê thế giới
biến động không đều, tăng giảm khá thất thường, chủ yếu là do sự tăng trưởng
mạnh của cà phê Robustas với sản lượng bình quân hàng năm tăng 4,36 %
trong giai đoạn 1990-2002 trong khi cà phê Arabica chỉ tăng 0,68%.

Cây cà phê khá nhạy cảm với thời tiết và khí hậu nên sản lượng phụ
thuộc rất nhiều vào sự thay đổi của thời tiết, đặc biệt là khi lượng mưa giảm
hoặc thời tiết đông giá bất thường. Đáng kể nhất là vụ cà phê năm 1995, sản
lượng cà phê sụt giảm đáng kể do ảnh hưởng của thời tiết. Brazil là nước
đứng đầu thế giới về sản lượng cà phê nên thời tiết đông giá bất thường ở
Brazil năm 1994 làm cho sản lượng cà phê của nước này sụt giảm, ảnh hưởng
14
Đàm Thị Thúy Hằng Toán Kinh tế 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiêm trọng tới sản lượng cà phê trên toàn thế giới. Sau đợt đông giá năm
1994, sản lượng cà phê Brazil và thế giới năm 1995 chỉ đạt 28,19 triệu bao
(mỗi bao 60kg) và 86,92 triệu bao, sản lượng cà phê thế giới giảm 8% so với
năm 1994.
Đến năm 2000, sản lượng cà phê thế giới đã tăng lên 113,67 triệu bao
tuy nhiên đến năm 2001 chỉ còn 107,5 triệu bao (giảm 9,5% so với năm
2000). Trong những năm tiếp theo, sản lượng cà phê khá ổn định, tăng giảm
không nhiều. Đỉnh điểm trong năm 2006, sản lượng cà phê thế giới đạt 127,1
triệu bao, cao nhất từ trước đến nay. Trong năm 2007, sản lượng cà phê thế
giới vẫn giữ ở mức cao, ổn định và không có thay đổi gì lớn so với năm 2006.
Brazil đứng đầu thế giới về sản lượng và diện tích cà phê. Diện tích và
sản lượng cà phê tại Brazil liên tục tăng, mức tăng trung bình của sản lượng
trong giai đoạn 1990 - 2006 đạt 6,9% cao hơn khá nhiều so với mức tăng
trung bình của toàn thế giới. Biến động sản lượng cà phê của Brazil quyết
định khá nhiều tới sự biến động sản lượng cà phê của toàn thế giới. Năm
2006, sản lượng cà phê của Brazil đạt 42,5 triệu bao, chiếm 35% tổng sản
lượng cà phê thế giới. Cà phê Brazil chủ yếu là Arabica nên năng suất không
cao lắm, chỉ đứng thứ 13 thế giới (FAO, 2005). Tuy nhiên đây vẫn là nơi
cung cấp cà phê chủ yếu trên thị trường thế giới.
1.2.2 Tình hình tiêu thụ cà phê trên thế giới
1.2.2.1. Tiêu thụ cà phê ở các nước sản xuất.

Cây cà phê hoang dại mọc trên các tán rừng thưa và bìa rừng ở Châu
Phi, Mỹ dần dần được thuần chủng, phát tán rộng trên khắp thế giới. Các
nước sản xuất cà phê chỉ tiêu thụ khoảng ¼ sản lượng sản xuất cà phê thế
giới. Trong các nước sản xuất cà phê thì những nước có mức tiêu thụ đáng kể
là: Brazil, Colombia, Costarica.
15
Đàm Thị Thúy Hằng Toán Kinh tế 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mức tiêu dùng cà phê ở Indonesia và Việt Nam, hai nước sản xuất cà
phê lớn trên thế giới, tương ứng là 0,5 và 0,37 kg trong khi mức tiêu dùng cà
phê bình quân đầu người trên thế giới năm 1998 là 4,63 kg/người trong đó
Mỹ là 4,14 kg/người, EU là 5,52 kg/người, Nhật là 3,92 kg/người, Brazil là
4,58 kg/người.
Năm 2008, tình hình kinh tế toàn thế giới khủng hoảng. Ở những quốc
gia sản xuất cà phê, thị trường chiếm hơn 26% lượng tiêu thụ cà phê thế giới,
giá cà phê nội địa giảm đã kích thích tiêu dùng trong nước. Nói chung, tiêu
thụ cà phê tại các thị trường này không có xu hướng chịu bất cứ một ảnh
hưởng tiêu cực nào. Những khu vực tiêu thụ cà phê lớn còn lại bao gồm các
thị trường ở Đông Âu và châu Á, nhiều thông tin gần đây cho thấy tiêu thụ cà
phê tại đây sẽ trở lại bình ổn. Ngoài ra, Trung Quốc vẫn là một thị trường tiêu
thụ cà phê nhỏ, nên sẽ không có bất cứ ảnh hưởng rõ rệt nào đến tình hình
thương mại cà phê thế giới.
Cùng với sự gia tăng của tổng lượng cà phê tiêu dùng trên thế giới, tiêu
dùng cà phê các nước cũng tăng theo. Điều này chứng tỏ, tỷ lệ tiêu dùng cà
phê tại các nước trồng cà phê đã tăng lên. Trước đây, cà phê được tiêu thụ chủ
yếu ở các nước có nền kinh tế phát triển cao với mức thu nhập bình quân đầu
người lớn. Khi nền kinh tế phát triển nhất là tại các nước đang phát triển thì
thói quen dùng cà phê cũng tăng lên đáng kể. Tuy nhiên xét trong tổng sản
lượng cà phê tiêu dùng trên thế giới, thì lượng cà phê tiêu dùng nội địa tuy đã
tăng nhưng vẫn còn khá thấp.

Năm 1990, sản lượng cà phê tiêu dùng nội địa là 19,66 triệu bao, chiếm
20,6 tổng lượng cà phê tiêu dùng trên thế giới, năm 2000 con số này đã tăng
tương ứng là 28,5 triệu bao và 25,6%, đến năm 2006 con số này đã tăng lên
31,4 triệu bao và 25,7%. Tỷ lệ tăng trung bình trong giai đoạn này đạt xấp xỉ
3%/năm.
16
Đàm Thị Thúy Hằng Toán Kinh tế 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mức tiêu thụ cà phê tăng lên chủ yếu do mức tiêu thụ cà phê của các
nước mà trước đây tiêu thụ ít cà phê tăng theo thời gian, từ 6635 nghìn bao
năm 1996 tới 8434 nghìn bao năm 2000. Những nước có mức tiêu thụ cà phê
tăng nhiều nhất bao gồm Brazil, Trung Quốc (từ 50 nghìn bao năm 1997 lên
tới 105 nghìn bao năm 2000), Hàn Quốc (từ 926 nghìn bao năm 1997 lên tới
1258 nghìn bao năm 2001) và Đài Loan (tăng từ 216 nghìn bao lên tới 417
nghìn bao trong cùng thời kỳ). Điều này chứng tỏ mức tiêu thụ cà phê có thể
tăng lên cùng với mức sống cao hơn ở các nước đang phát triển và sự thay đổi
sở thích về đồ uống.
1.2.2.2. Tình hình xuất nhập khẩu cà phê trên thế giới
Trong số các nước xuất khẩu cà phê thì Brazil là nước xuất khẩu nhiều
nhất thế giới, tăng với tốc độ trung bình 15,43%/năm (giai đoạn 1990 - 2006)
và chiếm khoảng gần 40% tổng sản lượng cà phê xuất khẩu của thế giới
(nguồn ICO). Năm 2006, sản lượng cà phê xuất khẩu của Brazil đạt 28,5 triệu
tấn, chủ yếu là cà phê Arabica. Đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu cà phê
là Việt Nam. Việt Nam là nước có tốc độ phát triển cà phê nhanh nhất thế
giới.
Trong giai đoạn 1990 - 2006, sản lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam
tăng nhanh và tăng liên tục với tốc độ tăng trung bình gần 20%/năm. Tuy
nhiên, cà phê của Việt Nam chủ yếu là cà phê Robustas nên giá trị xuất khẩu
không cao lắm. Ngoài Brazil và Việt Nam thì một số quốc gia có sản lượng cà
phê xuất khẩu khá lớn khác là Colombia, Indonesia, Peru, Ấn Độ Các .....

Trong khi đó các nước phát triển như Mỹ, các nước EU, Nhật Bản và
một số nước công nghiệp mới như Singaporo và Malayxia là những nước
nhập khẩu chủ yếu. Trong đó Mỹ là nước có lượng cà phê tiêu thụ nhiều nhất,
là thị trường tiềm năng lớn mà bất kỳ nhà kinh doanh xuất khẩu cà phê nào
cũng muốn được làm đối tác chính. Còn EU và Nhật Bản có khối lượng nhập
17
Đàm Thị Thúy Hằng Toán Kinh tế 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khẩu và tiêu thụ lớn, nhưng hình thức chủ yếu vẫn tập trung vào việc mua lại,
rang xay và chế biến thành sản phẩm rồi bán cho các thị trường tiêu thụ khác.
Đặc biệt là EU, Mỹ và Nhật Bản với mức tiêu thụ trung bình chiếm 45%,
24% và 8% lượng tiêu thụ trên toàn thế giới. Mặc dù tổng lượng cà phê tiêu
dùng trên thế giới liên tục tăng nhưng lượng cà phê tiêu dùng tại các khu vực
tiêu dùng nhiều cà phê nhất hầu như tăng rất ít trong thời gian qua, thậm chí ở
Tây Âu còn giảm nhẹ.
Cà phê chủ yếu được tiêu thụ ở những nước phát triển, có thu nhập
bình quân đầu người cao, nơi có điều kiện khí hậu không phù hợp cho sự phát
triển của cây cà phê. Như vậy, các trao đổi thương mại trên thế giới chủ yếu
là giữa các nước sản xuất cà phê có thu nhập trung bình hoặc thấp với các
nước có công nghệ chế biến cà phê phát triển với các nước tiêu thụ cà phê có
thu nhập cao (FAO, 2001:19).
Cà phê trên thế giới được buôn bán theo 2 hình thức: Mua bán trực tiếp và
gián tiếp qua các sở giao dịch. Trong đó Việt Nam thường xuất khẩu theo
hình thức trực tiếp, tính giá FOB cho sản phẩm cà phê. Hình thức buôn bán
gián tiếp thường diễn ra nhộn nhịp và mang tính chất đầu cơ. Hai thị trường
nhộn nhịp nhất là New York với cà phê chè và London với cà phê vối. Hoạt
động buôn bán cà phê trên thị trường thế giới hiện nay bị thao túng bới một số
công ty lớn. Đó là những công ty có khả năng tài chính lớn, có được mối hàng
lớn và đáng tin cậy. Đây cũng là một trong những đối tượng gây ảnh hưởng
của thị trường cà phê thế giới.

18
Đàm Thị Thúy Hằng Toán Kinh tế 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CHỦ YẾU VỀ
KINH TẾ - TỔ CHỨC SẢN XUẤT CÀ PHÊ NƯỚC TA.
2.1 Những thuận lợi và khó khăn
2.1.1 Những thuận lợi
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
 Đất đai: Việt Nam trồng hai loại cà phê chính: cà phê vối và
cà phê chè, trong đó, diện tích cà phê vối chiếm tới hơn 95% tổng diện tích
gieo trồng. Cà phê chủ yếu được trồng ở các vùng đồi núi phía Bắc và Tây
Nguyên. Diện tích cà phê tập trung nhiều nhất ở vùng Tây Nguyên, tại các
tỉnh như Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng và chủ yếu là cà
phê vối. Diện tích cà phê của khu vực này chiếm tới 72% tổng diện tích cả
nước và sản lượng cũng chiếm khoảng 92% tổng sản lượng cả nước. Cà phê
chè trồng chủ yếu ở vùng Nam Trung Bộ, vùng núi phía Bắc do các vùng này
ở vùng cao hơn, nhưng với diện tích và sản lượng rất khiêm tốn, tập trung
nhiều ở các tỉnh Quảng Trị, Sơn La và Điện Biên.
 Khí hậu thời tiết: Việt Nam được chia thành hai vùng khí hậu
phù hợp cho sản xuất cà phê. Vùng Tây Nguyên và tỉnh Đồng Nai có đất đỏ
bazan, rất thuận lợi để trồng cà phê vối và các tỉnh miền Bắc, với độ cao phù
hợp (khoảng 6-800 m) phù hợp với cà phê chè.
Trước hết chúng ta có thể khẳng định một điểm là cà phê Robusta Việt
Nam có chất lượng cao, thậm chí cao hơn hẳn cà phê cùng chủng loại của
nhiều nước khác. Đó là vì cà phê Robusta vốn có nguồn gốc phát sinh từ
những vùng thấp nóng ẩm ở châu Phi, nay được đưa lên trồng ở các cao
nguyên có độ cao trên mặt biển như vậy, biên độ nhiệt độ ngày đêm lớn nên
chất lượng sản phẩm cà phê ở đây hơn hẳn ở các vùng thấp. Khi người ta ca
19
Đàm Thị Thúy Hằng Toán Kinh tế 47

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngợi cà phê vối Buôn Ma Thuột chính là vì nó được trồng ở độ cao như thế
cộng với đất badan có độ màu mỡ lý tưởng cho cây cà phê.
2.1.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội
- Lực lượng lao động dồi dào
- Đảng quan tâm ngành
- Nước ta đã trồng cà phê từ hơn một thế kỷ qua
Hiện nay Việt Nam có gần 490 nghìn ha cà phê được phân bố chủ yếu
ở các tỉnh Tây Nguyên (hơn 90% diện tích) là một điều kiện thuận lợi cho
chúng ta nguồn cung cà phê cho hoạt động xuất khẩu.
Khi gia nhập WTO Việt Nam có nhiều cơ hội phát triển. Được hưởng
sự bình đẳng như các nước xuất khẩu khác, các rào cản xuất khẩu được gỡ bỏ,
cơ hội thị trường mở rộng, điều kiện tiếp nhận các công nghệ sản xuất mới.
Tuy nhiên các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu cà phê của nước ta cũng
cần nhận thức rõ những khó khăn.
Khả năng cạnh tranh cao của cà phê Việt Nam trong quá khứ chủ yếu
dựa trên bốn yếu tố sau:
 Thứ nhất là giá lao động rẻ, lực lượng lao động dồi dào.
 Thứ hai là năng suất cao dựa trên sử dụng nhiều nước tưới và
phân bón. Mặc dù là nước mới tham gia thị trường cà phê quốc tế nhưng Việt
Nam đã quản lý và đạt được mức năng suất cao bằng phương pháp canh tác
thâm canh mạnh với việc ứng dụng cao các loại đầu vào, phân bón và nước
tưới. Việt Nam có năng suất bình quân 1,30 tấn/ha, nhiều nơi đạt từ 4 đến 5
tấn/ha so sánh với 0,30-0,35 tấn/ha ở các nước Châu Phi và Indonesia. Brazil
và Ấn Độ đạt khoảng 0,8 tấn/ha. Chi phí lao động là một trong những nước
trồng cà phê thấp nhất và cùng với năng suất cao đã góp phần làm giá thành
trên một đơn vị sản phẩm ở Việt Nam thấp.
20
Đàm Thị Thúy Hằng Toán Kinh tế 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 Thứ ba là lợi thế về khoảng cách vận chuyển. Do Việt Nam có
chiều ngang hẹp nên vùng trồng cà phê gần với khu vực chế biến, điều này
làm giảm đáng kể vào chi phí sản xuất của sản phẩm. Hơn nữa, các vùng sản
xuất chính cà phê Việt Nam đều gần các cảng xuất khẩu. Việt nam nằm ở vị
trí thuận lợi cho cả giao thông đường thủy lẫn đường hàng không nên việc
vận chuyển sản phẩm xuất khẩu sang các nước cũng được dễ dàng. Hàng hóa
của ta xuất khẩu chủ yếu được vận chuyển bằng đường biển mà ta lại có bờ
biển dài với nhiều cảng nước sâu cho thuyền lớn lưu thông được. Khi vận
chuyển hàng xuất khẩu của ta không phải đi qua nhiều lãnh hải các nước
khác, điều này có thuận lợi lớn.
 Thứ tư là hệ thống chính sách của nhà nước đối với ngành cà
phê thông thoáng, tạo môi trường bình đẳng cho tất cả các tác nhân tham gia
sản xuất, chế biến và tiêu thụ cà phê.
So sánh với các nước khác, nông dân Việt Nam là người nhận được tỷ
lệ mức giá cao nhất nếu so với mức giá xuất khẩu. Mức giá tại hộ năm 2002
chiếm tới 94% so với giá xuất khẩu ở Việt Nam. Trong khi đó, tỷ lệ này ở các
nước xuất khẩu cà phê khác thấp hơn rất nhiêu như Indonesia (83%), ấn Độ
(83%), Uganda (75%) và Ivory (63%).
Nhờ lợi thế từ 4 yếu tố trên nên cà phê Việt Nam đã nhanh chóng
chiếm lĩnh được thị trường cà phê thế giới, đặc biệt là các nước Châu Phi.
Trong khảng 5 năm lại đây có bước tiến vượt bậc trong sản xuất, trở thành
nước đứng đầu thế giới về sản xuất cà phê vối.
2.1.2. Khó khăn
2.1.2.1 Điều kiện tự nhiên
Cũng như nhiều loại cây trồng khác thì việc sản xuất cà phê cũng phụ
thuộc lớn vào điều kiện thời tiết, gặp năm thời tiết không thuận lợi thì không
thể đủ lượng cà phê xuất khẩu, khó duy trì mức sản lượng xuất khẩu ổn định.
21
Đàm Thị Thúy Hằng Toán Kinh tế 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tuy nhiên năm được mùa thì cà phê xuất khẩu lại phải đối mặt với một thực
trạng là giá cà phê xuống thấp do cung lớn hơn cầu. Một số khó khăn nổi bật
ở Việt Nam là:
- Vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ mùa khô kéo dài
- Mùa mưa có lượng mưa quá lớn
- Gió mạnh ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ
- Một số nơi mưa đến muộn, kéo dài
- Khí hậu nóng ẩm, chế độ nhiệt ít thay đổi dễ dẫn đến sâu bệnh
2.1.2.2 Điều kiện kinh tế- xã hội
 Khó khăn trước hết về chính sách thuế. Việt Nam không nằm
trong số những nước được ưu tiên về thuế quan đối với các sản phẩm cà phê
hòa tan khi tham gia các thị trường truyền thống như Mỹ, Nhật Bản và EU…
Các nước này áp dụng thuế nhập khẩu gần như bằng 0% đối với các sản phẩm
xuất khẩu cà phê ở châu Mỹ. Trong đó mức thuế này hiện áp dụng với Việt
Nam là 2,6% đến 3,1%. Bên cạnh đó nhiều nước sử dụng hàng rào phi thuế
quan như biện pháp bảo hộ ngành công nghiệp chế biến trong nước. Đây là
những rào cản rất lớn với các doanh nghiệp Việt Nam khi thâm nhập trực tiếp
vào các thị trường này và buộc phải xuất khẩu qua các công ty trung gian ở
các nước được hưởng mức thuế quan ưu đãi hơn.
 Thứ hai là chính sách do các cơ quan chức năng ban hành còn
thiếu tính linh hoạt. Mặc dù hiện nay có nhiều điều khoản ưu đãi đối với các
tác nhân tham gia kênh sản xuất, chế biến và tiêu thụ cà phê như lãi suất thấp,
khoanh nợ, giãn nợ…nhưng tất cả các yếu tố để tiếp cận với chính sách này
đều chưa tốt. Đầu tiên là những quy định về vay vốn hiện nay chủ yếu quan
tâm đến giá trị thế chấp hơn là khả năng sinh lợi của dự án vay. Việc quy định
tỷ lệ tiền vay không vượt quá một tỷ lệ % nhất định của giá trị tài sản cũng
gây khó khăn cho người có nhu cầu vay vốn. Thiếu tài sản thế chấp là cản trở
22
Đàm Thị Thúy Hằng Toán Kinh tế 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lớn nhất đối với những người trồng cà phê nghèo và các doanh nghiệp quy mô
nhỏ. Hơn nữa các thủ tục hành chính của các ngân hàng chưa thông thoáng,
gây nhiều khó khăn cho người vay.
 Thứ ba, vấn đề đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn nhanh chưa
tương xứng, mặc dù trong mười năm qua, nguồn vốn đầu tư vào cơ sở hạ
tầng như giao thông, truyền thông, thủy lợi, điện…đã có những chuyển biến
đáng kể.
Bên cạnh đó, hệ thống kiểm tra, giám sát tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm còn yếu kém và lạc hậu. Các nước có mức tiêu thụ cà phê lớn coi trọng
vấn đề kiểm tra và giám sát chất lượng, xuất xứ và thương hiệu của hàng hóa.
Trong khi đó ở Việt Nam hoạt động này chưa được chú trọng đối với ngành
cà phê từ sản xuất đến xuất khẩu. Hiện tượng bán hàng giả dưới tên các
thương hiệu cà phê nổi tiếng có xu hướng tăng lên trong thời gian gần đây.
Điều này tạo nên những bất lợi cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp nhỏ do chi phí bảo vệ thương hiệu vượt quá sức của họ.
Các xu hướng gần đây trên thị trường cà phê thế giới cho thấy khả
năng cạnh tranh cao của cà phê Việt Nam khó duy trì trong thời gian tới bởi:
- Thứ nhất, xu hướng tiêu dùng sẽ tiếp cận với các sản phẩm chất
lượng cao, sản phẩm hữu cơ và sản phẩm sạch.
- Hệ thống kiểm tra giám sát quốc tế với nguồn gốc xuất xứ của
sản phẩm sẽ buộc người trồng cà phê giảm dần phân bón và qua đó năng suất
sẽ có xu hướng giảm
- Tăng trưởng cà phê trong quá khứ chủ yếu dựa trên tăng diện
tích trồng đặc biệt là phá rừng và khai thác nguồn nước ngầm không phải trả
thuế. Hiện nay nhiều nơi đã bắt đầu gặp xu hướng môi trường suy thoái, cản
trở tăng năng suất và giá thành bị đẩy lên cao.
2.1.3 Đánh giá chung
23
Đàm Thị Thúy Hằng Toán Kinh tế 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tóm lại, Việt Nam có lợi thế về:
+ Điều kiện tự nhiên: phù hợp với cà phê vối.
+ Lao động: lực lượng lao động dồi dào, giá nhân công rẻ.
+ Cảng biển nên vận chuyển dễ dàng, thuận tiện xuất khẩu cà phê
đi các nước trên thế giới.
2.2 Những thành tựu và thực trạng
2.2.1 Những thành tựu đạt được
Cây cà phê đầu tiên được đưa vào Việt Nam năm 1870. Người Pháp đã
mang cây cà phê Arabica từ đảo Bourbon sang trồng ở phía Bắc Việt Nam sau
đó mở rộng sang các vùng khác. Năm 1930, Việt Nam có khoảng 5900 ha cà
phê
1
. Đến năm 1990, Việt Nam có khoảng 119300 ha. Giữa thập kỷ 90, giá
tăng đã khuyến khích người trồng cà phê Việt Nam mở rộng diện tích trồng
và tăng thâm canh cà phê. Tổng diện tích cây cà phê năm 2000 lên đến 516,7
nghìn ha, chiếm 4,14% tổng diện tích cây trồng của Việt Nam, đứng thứ ba
chỉ sau hai loại cây lương thực chủ lực là lúa (chiếm 61,4%) và ngô (chiếm
5,7%).
Kể từ ngày 07/11/2006 Việt Nam được kết nạp làm thành viên chính
thức thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đến nay đã được 2
năm. Việc trở thành thành viên của WTO đã mang lại cho chúng ta nhiều cơ
hội lớn và cả những thách thức lớn. Ngành cà phê Việt Nam cũng không
ngoại lệ. Nhìn lại những vấn đề đặt ra sau hơn 2 năm gia nhập WTO ta thấy
ngành cà phê Việt Nam trong một thời gian không dài chỉ trong vòng 26 năm,
trong một phần tư thế kỷ, kể từ sau năm 1975 đã có những bước phát triển
vượt bậc với tốc độ kỷ lục so với nhiều nước trồng cà phê khác trên thế giới.
Bước sang thế kỷ 21, Việt Nam đã có diện tích khoảng 500.000 ha với lượng
1
24
Đàm Thị Thúy Hằng Toán Kinh tế 47

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cà phê xuất khẩu hàng năm khoảng 850.000 tấn. Cà phê Việt Nam được bán
sang trên 70 quốc gia và vùng lãnh thổ, trên các châu lục
Ngành cà phê Việt Nam trong một thời gian không dài chỉ trong vòng
26 năm, trong một phần tư thế kỷ, kể từ sau năm 1975 đã có những bước phát
triển vượt bậc với tốc độ kỷ lục so với nhiều nước trồng cà phê khác trên thế
giới. Bước sang thế kỷ 21, Việt Nam đã có diện tích khoảng 500.000 ha với
lượng cà phê xuất khẩu hàng năm khoảng 850.000 tấn. Cà phê Việt Nam
được bán sang trên 70 quốc gia và vùng lãnh thổ, trên các châu lục.
Từ những năm 1990, 1991 sau sự tan rã của Liên Xô và các nước
XHCN Đông Âu việc bán cà phê theo nghị định thư của nhà nước không còn
nữa, cà phê Việt Nam bắt đầu được tiếp xúc rộng rãi với thị trường thế giới và
đầu năm 1991 Việt Nam bắt đầu gia nhập, là thành viên chính thức của Tổ
chức quốc tế về cà phê (ICO). Cho đến nay, năm 2007 cà phê Việt Nam đã
được tiêu dùng ở 74 quốc gia và vùng lãnh thổ ở khắp các châu lục. Và chỉ
sau 25 năm phát triển sang đầu thế kỷ 21 Việt Nam đã chiếm vị trí thứ 2 trên
thế giới về lượng cà phê xuất khẩu chỉ sau Brazil.
Trong 7 vụ cà phê gần đây từ 2000/01 đến 2006/07, thống kê 10 nước
hàng đầu mua cà phê Việt Nam đã mua 4.283.511 tấn cà phê bình quân mỗi
vụ mua tới 611.930 tấn chiếm thị phần tới 73,33%. Còn lại hơn 60 thị trường
khác chỉ mua 1.557.556 tấn, bình quân niên vụ 222.508 tấn chiếm thị phần
chỉ có 26,67%. Có thể nói rằng trong những năm qua trong thời gian không
dài, chỉ có hơn 10 năm ngành cà phê Việt Nam đã có được những thị trường
lớn, có thể coi là thị trường truyền thống của mình bởi lẽ các thị trường này
nhập khẩu cà phê Robusta Việt Nam với khối lượng tương đối lớn và đều đặn
cả những năm khủng hoảng giá thấp và những năm giá cao. Nếu xem xét thị
trường tiêu thụ cà phê Việt Nam theo từng châu lục thì có thể thấy thị trường
25
Đàm Thị Thúy Hằng Toán Kinh tế 47

×