Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất Phú Đường doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 106 trang )

z

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG…………………









Luận văn

Hoàn thiện công tác kế toán hạch toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH thƣơng mại và sản xuất Phú Đường









































TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP



Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp QT11104K
1
Lời mở đầu
 Tính cấp thiết của đề tài
Đất nƣớc ta đã và đang hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế
giới. Việc tham gia các tổ chức kinh tế, đặc biệt là WTO đã tạo cho Việt Nam
những cơ hội cũng nhƣ thách thức không nhỏ. Trong nền kinh tế thị trƣờng có
tính cạnh tranh cao đó, các doanh nghiệp Viêt Nam muốn tồn tại và phát triển
thì ngoài việc tổ chức tốt công tác quản lý, ổn định sản xuất thì việc nâng cao
chất lƣợng sản phẩm, hành hoá, dịch vụ, hạ giá thành sản phẩm đóng vai trò rất
quan trọng. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất thì biện pháp đầu tiên
và quyết định là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất
lƣợng của sản phẩm. Do đó công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp là rất quan trọng. Việc tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp sẽ cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin chính
xác, kịp thời về tình hình sản xuất của doanh nghiệp, giúp họ đƣa ra những
quyết định sản xuất kinh doanh hợp lý và hiệu quả, giúp doanh nghiệp nâng cao
khả năng cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Đây cũng là khâu trọng tâm trong
công tác kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất, luôn đƣợc quan tâm và chú trọng.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng
là đề tài đƣợc đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu song vẫn còn những
điểm chƣa sáng tỏ.
Thực tiễn công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở
các doanh nghiệp hiện nay còn nhiều bất cập. Qua thời gian thực tập tại Công ty
TNHH thƣơng mại và sản xuất Phú Đƣờng, em nhận thấy công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty còn một số vấn đề chƣa hoàn
thiện. Xuất phát từ sự cần thiết cả về lý luận và thực tiễn nêu trên,với sự giúp đỡ
của các cán bộ, nhân viên phòng Tài chính-Kế toán của Công ty và sự hƣớng
dẫn của Thạc sỹ Nguyễn Văn Thụ, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế

toán hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH
thƣơng mại và sản xuất Phú Đƣờng” làm khoá luận.
TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp QT11104K
2
 Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những kiến thức chung nhất về công tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
- Nắm bắt đƣợc thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất Phú Đƣờng.
- Trên cơ sở đó đƣa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH thƣơng
mại và sản xuất Phú Đƣờng.
 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
trong doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận trình bày kết quả nghiên cứu về đối tƣợng
nêu trên trong phạm vi một doanh nghiệp cụ thể, đó là Công ty TNHH thƣơng
mại và sản xuất Phú Đƣờng.
 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài góp phần làm rõ, cụ thể hơn lý luận chung về kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài để nâng cao hiệu quả tổ chức kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất
Phú Đƣờng. Kết quả này còn có thể đƣợc ứng dụng trong các doanh nghiệp có
đặc điểm tƣơng tự với đơn vị thuộc phạm vi nghiên cứu.
 Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chƣơng 2: Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất Phú Đƣờng.
Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản
xuất Phú Đuờng.
TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp QT11104K
3
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1. Những vấn đề chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức kế toán hợp lý, chính xác chi phí sản xuất, tính đúng, tính đủ giá
thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành. Tổ
chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói
chung, ở từng bộ phận và đối tƣợng nói riêng góp phần quản lý tài sản, vật tƣ, lao
động, tiền vốn tiết kiệm có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện và có biện pháp phấn
đấu hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao chất lƣợng sản phẩm là một trong những
điều kiện quan trọng để thị trƣờng chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp, tạo điều
kiện thuận lợi cho sản phẩm của doanh nghiệp có điều kiện cạnh tranh với sản
phẩm của các doanh nghiệp khác.
- Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là đối tƣợng

chính của kế toán quản trị, chủ yếu cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản
lý ở doanh nghiệp, song nó có ý nghĩa rất quan trọng và chi phối đến chất lƣợng
công tác kế toán khác, cũng nhƣ chất lƣợng và hiệu quả của công tác quản lý kinh
tế, tài chính, tình hình thực hiện chính sách chế độ của Nhà nƣớc, Bộ, Ngành trong
doanh nghiệp. Do vậy, quản lý chi phí là một yêu cầu cấp thiết mà tất cả các doanh
nghiệp đều phải thực hiện.
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh
nghiệp nên rất đƣợc các chủ doanh nghiệp quan tâm. Kế toán tập hợp chi phí sản
TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp QT11104K
4
xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp những thông tin cần thiết về CPSX và
giá thành sản phẩm giúp các nhà quản trị đƣa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí
sản xuất và hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trƣờng. Vì vậy kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất. Để
đảm bảo tốt vai trò của mình, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
có các nhiệm vụ chính sau:
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức
sản phẩm của DN mà xác định đối tƣợng và cách tính tập hợp chi phí sx & tính
giá thành sản phẩm cho phù hợp.
- Tổ hợp ghi chép và phân tích tổng hợp chi phí sản xuất theo từng phân
xƣởng, đội tổ, từng giai đoạn sản xuất, theo các yếu tố chi phi, theo các khoản
mục giá thành sản phẩm và công việc.
- Tổ chức hợp lý và phân bổ từng loại chi phí SXKD theo đúng đối tƣợng

tập hợp chi phí đã xác định bằng phƣơng pháp thích hợp đối với từng loại chi
phí và tập hợp chi phí theo khoản mục và theo yếu tố chi phí quy định.
- Thƣờng xuyên kiểm tra đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực
hiện các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, các dự toán chi phí đối với
chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí QLDN để đề suất các biện
pháp tăng cƣờng quản lý tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Định kỳ báo cáo chi phí sản xuất theo đúng chế độ, đánh giá sản phẩm dở dang
một cách khoa học hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm
hoàn thành trong kỳ một cách chính xác nhất.
1.2. Tổng quan về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
 Khái niệm chi phí sản xuất.
Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải vật
chất để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Để tiến hành hoạt động sản xuất các doanh
nghiệp cần phải có các yếu tố đầu vào nhƣ tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động
TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp QT11104K
5
và quan trọng hơn cả là sức lao động. Song để có đƣợc yếu tố đầu vào đó ngƣời
ta phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định và ngƣời ta quan niệm đó là chi phí
sản xuất.
Khái quát lại, có thể hiểu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công dụng và mục
đích sử dụng khác nhau.Vì vậy để quản lý chi phí đƣợc chặt chẽ, theo dõi và
hạch toán chi phí một cách có hệ thống, nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra

và phân tích kinh tế trong các doanh nghiệp, cần phải phân loại chi phí theo các
tiêu thức thích hợp. Tuỳ theo việc xem xét chi phí ở các góc độ khác nhau và
mục đích quản lý chi phí mà chi phí sản xuất đƣợc phân loại theo các tiêu thức
khác nhau.
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu:
Bao gồm các chi phí nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, vật liệu và thiết bị cơ bản
- Chi phí nhân công: là chi phí về tiền lƣơng, tiền công phải trả cho ngƣời
lao động và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
trên tiền lƣơng, tiền công
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ chi phí khấu hao của tất cả
các tài sản cố định trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp (nhƣ dịch vụ
cung cấp điện, nƣớc, sửa chữa các tài sản cố định )
- Chi phí khác bằng tiền: Là các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các khoản chi phí nói trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế có tác dụng quan
TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp QT11104K
6
trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất: cho phép hiểu rõ cơ cấu,
tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung
ứng vật tƣ, tiền vốn, huy động sử dụng lao động
 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các nguyên

vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài) vật liệu phụ, nhiêu liệu sử
dụng trực tiếp vào việc sản xuất tạo ra những sản phẩm hay thực hiện công
việc,lao vụ. Không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng
vào mục đích sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lƣơng, phụ cấp
phải trả các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ trên tiền lƣơng của
công nhân (lao động) trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính vào khoản
mục này khoản tiền lƣơng, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lƣơng của nhân
viên phân xƣởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân
viên khác.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xƣởng, đội, trại ) bao gồm các khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xƣởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau.
Ngoài 2 cách phân loại trên đây để phục vụ cho công tác quản lý và công
TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp QT11104K
7
tác kế toán chi phí sản xuất có thể đƣợc phân loại theo nhiều cách khác nhau nhƣ:
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối

lƣợng sản phẩm, lao vụ gồm: chi phí khả biến và chi phí bất biến.
 Phân loại chi phí sản xuất theo phƣơng pháp tập hợp chi phí giá thành
gồm: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với qui trình công nghệ
sản xuất sản phẩm gồm: chi phí cơ bản và chi phí chung.
 Phân loại theo mối quan hệ với các khoản mục trên báo cáo tài chính
gồm: chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
 Khái niệm giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất mới chỉ là một mặt
thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lƣợng sản xuất kinh doanh, chi phí chỉ ra
phải đƣợc xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai, hiệu quả do nó mang lại,
từ quan hệ đó hình thành lên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lƣợng, sản phẩm, lao
vụ đã hoàn thành.
Nhƣ vậy, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
kết quả sử dụng tài sản, vật tƣ lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất,
cũng nhƣ tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công
nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả, năng suất lao động,
chất lƣợng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá
thành còn là một căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế
của hoạt động sản xuất.
 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành
cũng nhƣ yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành đƣợc xem xét dƣới nhiều
góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng nhƣ trên thực tế,
TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP



Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp QT11104K
8
ngoài các khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biệt, còn có khái niệm giá
thành công xƣởng và giá thành toàn bộ …
 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính
giá thành
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lƣợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận
kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đƣợc tính trƣớc khi bắt đầu quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp,
là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành
của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định
mức đƣợc xem nhƣ thƣớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các loại tài
sản, vật tƣ, tiền vốn trong doanh nghiệp, giúp cho việc đánh giá đúng đắn các
giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt
động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng giống nhƣ giá thành kế
hoạch việc tính giá thành định mức cũng đƣợc tiến hành trƣớc khi sản xuất chế
tạo sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Là giá thành đƣợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đƣợc trong kỳ và sản lƣợng sản phẩm thực
tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đƣợc sau khi kết
thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đƣợc tính toán cho cả chi tiêu tổng giá
thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản
ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong quá trình tổ chức và sử dụng các
giải pháp kinh tế, kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở
để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với nhà nƣớc cũng nhƣ các đối tác liên doanh, liên kết.
 Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí

- Giá thành sản xuất (giá thành công xƣởng): Giá thành sản xuất của sản
TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp QT11104K
9
phẩm bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ) tính cho những
sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản
phẩm đƣợc sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao
thẳng cho khách hàng, đồng thời là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp
trong kỳ ở các doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá
thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản phẩm,
công việc hoặc lao vụ đã đƣợc xác định là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ là căn cứ
để tính toán, xác định mức lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp.
1.3. Đối tƣợng, phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các loại chi phí đƣợc thực
hiện trong một phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhất định nhằm phục vụ cho
việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Các chi phí phát sinh cần đƣợc tập hợp theo phạm vi, giới hạn có thể là:
- Cho toàn doanh nghiệp, toàn bộ quy trình công nghệ giai đoạn sản xuất
- Theo từng phân xƣởng, từng giai đoạn công nghệ sản xuất
- Theo từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, theo đơn đặt hàng.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí
Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là hệ thống các phƣơng pháp đƣợc
sử dụng để tập hợp và phân bổ các chi phí trong giới hạn của đối tƣợng tập hợp

chi phí sản xuất đã xác định. Tuỳ thuộc vào khả năng qui nạp chi phí vào các đối
tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng phƣơng pháp tập hợp
chi phí sản xuất một cách phù hợp.
 Phƣơng pháp tập hợp trực tiếp
Phƣơng pháp tập hợp trực tiếp áp dụng đối với các chi phí có liên quan
TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp QT11104K
10
trực tiếp đến đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán
ghi chép ban đầu cho phép qui nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tƣợng
kế toán tập hợp chi phí có liên quan.
 Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp
Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp đƣợc áp dụng khi một loại chi phí có liên
quan đến nhiều đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp
trực tiếp cho từng đối tƣợng đƣợc. Trƣờng hợp này phải lựa chọn đối tƣợng
phân bổ hợp lý, để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tƣợng có liên quan theo
công thức:
C
i

=
∑ C
* T
i
1
n
i
i

T

Trong đó:
C
i :
Là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tƣợng thứ i
C: Là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ

1
n
i
i
T
:
Là tổng đại lƣợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
T
i
: Là đại lƣợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tƣợng thứ i
Tiêu chuẩn đƣợc lựa chọn để phân bổ chi phí cho các đối tƣợng đòi hỏi
phải hợp lý phù hợp với mức tiêu hao của chi phí cần phân bổ.
1.3.3. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm.
 Đối tƣợng tính giá thành
Đối tƣợng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng của quy trình sản xuất
(bán thành phẩm, thành phẩm…) hay đang trên dây chuyền sản xuất tùy theo
yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế mà doanh nghiệp áp dụng và quá trình tiêu
thụ sản phẩm. Cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
* Căn cứ vào đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh, loại sản phẩm của
doanh nghiệp để xác định đối tƣợng tính giá thành cho phù hợp với thực tế:
- Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ thì đối tƣợng tính giá
thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.

TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp QT11104K
11
- Đối với sản xuất hàng loạt và khối lƣợng lớn phụ thuộc vào quy trình
sản xuất giản đơn hay phức tạp mà đối tƣợng tính giá thành có thể là sản phẩm
cuối cùng hay bán thành phẩm.
* Căn cứ vào quá trình công nghệ sản xuất của Doanh nghiệp:
- Nếu quy trình giản đơn thì đối tƣợng tính giá thành là sản phẩm ở cuối
công nghệ.
- Ngƣợc lại nếu quy trình công nghệ phức tạp theo kiểu chế biến liên tục
thì đối tƣợng tính giá thành có thể là thành phần ở bƣớc chế tạo cuối cùng hoặc
bán thành phẩm ở từng bƣớc chế tạo.
 Kỳ tính giá thành
Trong công tác tính giá thành kế toán còn có nhiệm vụ định kỳ tính giá thành.
Nguyên tắc chung của kỳ tính giá thành là khi kết thúc quy trình công
nghệ sản xuất hoặc việc kết thúc một giai đoạn công nghệ phải phù hợp với yêu
cầu trình độ quản lý. Do vậy, xác định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất, yêu cầu trình độ kế toán của nhân viên
giá thành. Thông thƣờng doanh nghiệp sản xuất với khối lƣợng sản phẩm lớn,
chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, kỳ tính giá thành thích hợp nhất là hàng
tháng. Nếu chu kỳ sản xuất dài thì kỳ tính thích hợp nhất là thời điểm mà sản
phẩm đó hoàn thành.
1.3.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là sản phẩm còn đang nằm trong quá trình sản xuất chế
biến hay vẫn còn nằm trong dây chuyền sản xuất hoặc đã hoàn thành một số
công đoạn. Để tính đƣợc giá thành sản phẩm trong kỳ thì kế toán phải xác định
đƣợc giá trị sản phẩm dở dang. Việc tính giá thành sản phẩm còn phụ thuộc một
phần vào việc đánh giá sản phẩm dở dang. Do vậy khi đánh giá sản phẩm dở

dang thì phải xác định đƣợc mức độ hoàn thành của từng loại sản phẩm dở dang
ở từng giai đoạn chế biến và vận dụng một số phƣơng pháp đánh giá sản phẩm
dở dang cho phù hợp. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ đƣợc thực hiện bằng
một số phƣơng pháp sau:
TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp QT11104K
12
 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL TT
Theo phƣơng pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần
NVL trực tiếp còn chi phí NC TT và chi phí sản xuất chung đƣợc tính vào thành
phẩm hoặc bán thành phẩm. Với giả định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bỏ
vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất.
Dck
=
Dđk + Cn
x
Qdd
Qht + Qdd
Trong đó:
Dđk: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
Cn: Chi phí NVL TT phát sinh trong kỳ`
Qht: Số lƣợng thành phẩm hoàn thành
Qdd: Số lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Phƣơng pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có chi phí NVL
chiếm đại đa số trong giá thành sản phẩm.
 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lƣợng sản phẩm hoàn
thành tƣơng đƣơng.
Dựa vào mức độ hoàn thành và số lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ để quy

đổi ra sản phẩm hoàn thành tƣơng đƣơng, để đảm bảo độ chính xác cao. Đối với
chi phí NVL chính đƣợc giả định bỏ vào một lần ngay từ đầu sản xuất còn NVL
phụ, chi phí nhân công, chi phí sx chung đƣợc tính theo ƣớc tính tƣơng đƣơng.
Thƣờng ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thì NVL chính đƣợc bỏ hết vào
giai đoạn đầu còn giai đoạn tiếp theo thì DN bỏ thêm chi phí chế biến.

Khoản mục chi
phí sản xuất
nằm trong
sản phẩm dở
dang

=
Khoản mục chi phí
sản xuất nằm trong
sản phẩm dở dang
đầu kỳ
+
Khoản mục chi
phí sản xuất
thực tế phát
sinh trong kỳ


*

Qdd
quy
đổi
Qht + Qdd quy đổi

Qdd quy đổi: Số lƣợng sản phẩm dở dang quy đổi
Qht : Số lƣợng thành phẩm hoàn thành
Qdd quy đổi = Qdd * tỷ lệ hoàn thành.
TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp QT11104K
13
Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc tính theo sản phẩm hoàn thành.
Sản phẩm
dở dang CK
=
Dck Chi phí
NVL chính
+
Dck Chi phí
NVL phụ
+
Dck Chi phí
NC TT
+
Dck Chi
phí SX
chung
 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản phẩm định mức
Theo phƣơng pháp này, cuối kỳ kế toán phải tiến hành kiểm kê sản phẩm
dở dang. Xác định mức độ hoàn thành sản phẩm dở dang cuối kỳ, căn cứ vào
định mức của từng đơn vị sản phẩm để tính chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
theo công thức:
Dck = SLsp dở dang CK x Chi phí sản xuất định mức x tỷ lệ hoàn thành.

Phƣơng pháp này rất phù hợp với DN nào đã tính đƣợc định mức chi phí
sản phẩm hợp lý hoặc đã tính gía thành sản phẩm theo định mức.
 Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Để đơn giản cho việc kiểm kê tính giá thành sản phẩm dở dang có khối
lƣợng lớn, mức độ làm việc không đồng đều thì kế toán có thể giả định mức độ
của sản phẩm dở dang là 50% để phân bổ chi phí chế biến cho mỗi một giai
đoạn cho sản phẩm dở dang.
 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL chính.
Theo phƣơng pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần
NVL chính trực tiếp còn chi phí NC TT và chi phí sản xuất chung đƣợc tính vào
thành phẩm hoặc bán thành phẩm. Với giả định chi phí nguyên vật liệu chính
trực tiếp bỏ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất.

Dck

=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ +
Chi phí NVL chính thực
tế phát sinh trong kỳ

x

Qdd
Qht + Qdd
Trong đó:
Qht: Số lƣợng thành phẩm hoàn thành trong kỳ.
Qdd: Số lƣợng sản phẩm dở dang.

TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP



Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp QT11104K
14
1.3.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phƣơng pháp tính giá thành là một phƣơng pháp hoặc hệ thống phƣơng
pháp đƣợc sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần
túy kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tƣợng tính giá thành.
 Phƣơng pháp trực tiếp (phƣơng pháp giản đơn)
Phƣơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
giản đơn, số lƣợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lƣợng lớn, chu kỳ sản xuất
ngắn nhƣ các nhà máy điện, nƣớc Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm hay dịch vụ.
Giá thành sản
phẩm hoàn thành
=
Giá thành SP
dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ

Giá thành sản
phẩm đơn vị
=
Tổng giá thành sản phẩm
Tổng khối lƣợng sản phẩm hoàn thành


 Phƣơng pháp tính giá thành theo hệ số.
Theo phƣơng pháp này thì đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ
quy trình công nghệ sản xuất còn đối tƣợng tính giá thành là từng loại sản phẩm
do quy trình công nghệ đó sản xuất hoàn thành. Phƣơng pháp này căn cứ vào
đặc điểm kinh tế kĩ thuật của sản phẩm để tính cho mỗi loại sản phẩm một hệ số
trong đó chọn sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số là 1. Sau đó căn cứ vào từng loại
sản phẩm và hệ số giá thành đã quy định để quy đổi hệ số của từng loại sản
phẩm theo sản lƣợng sản phẩm tiêu chuẩn.
Tổng SL thực tế quy đổi ra SL sp tiêu chuẩn =
n
SixHi
1

Trong đó: S
i
: Sản lƣợng của sản phẩm thứ i
H
i
: Hệ số quy đổi cho sản phẩm thứ i
Z thực tế sp
=
Tổng giá thành thực tế của sp
x
Số lƣợng sp
quy đổi
Tổng sp thực tế quy đổi ra sp tiêu chuẩn

TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP



Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp QT11104K
15
 Phƣơng pháp tỷ lệ chi phí:
Phƣơng pháp này thƣờng áp dụng với những DN mà cùng loại nguyên vật
liệu đầu vào sản xuất ra nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất, kích cỡ
khác nhau. Để giảm bớt khối lƣợng công tác hạch toán, kế toán thƣờng tập hợp
chi phí theo từng loại sản phẩm cùng loại.
Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí thực tế và chi phí sản xuất kế hoạch
hoặc định mức kế toán tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm của
từng loại.
Z sản phẩm từng loại = Z
KH
(định mức từng loại) x hệ số chi phí
Hệ số chi phí
=
Tổng chi phí sx thực tế của tất cả các loại sản phẩm
Tổng giá thành KH(định mức) của tất cả các loại sản phẩm

 Phƣơng pháp loại trừ sản phẩm phụ
Phƣơng pháp này thƣờng áp dụng với những DN sản xuất trong ngành
Nông nghiệp, chế biến,
Zđơn vị
sp chính
=
CP sx dd đầu kỳ+ Tổng ps trong kỳ- CP sx dd cuối kỳ- giá trị sp phụ
Tổng sản phẩm chính

 Phƣơng pháp xác định giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng
Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng kế toán
tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.

Đối tƣợng tính giá thành là từng đơn đặt hàng riêng biệt.
Việc tính giá thành sản phẩm theo các đơn đặt hàng chỉ tiến hành khi hoàn
thành đơn đặt hàng, do đó kỳ tính giá thành thƣờng không trùng với kỳ báo cáo.
Đối với đơn đặt hàng mà kỳ báo cáo chƣa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp
đƣợc theo đơn đó đều coi là giá trị dở dang cuối kỳ báo cáo và đƣợc chuyển
sang kỳ sau.

TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp QT11104K
16
 Tính giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp phân bƣớc
* Phƣơng pháp kết chuyển tuần tự

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kết chuyển tuần tự chi phí để tính giá thành

Cách tính nhƣ sau:
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn 1 để tính giá thành của
bán sản phẩm thành phẩm ở giai đoạn 1 theo công thức:

Giá thành bán
thành phẩm
giai đoạn1
=
Chi phí
vật liệu
trực tiếp
+
Chi phí chế

biến giai
đoạn 1
+
Giá thành sản
phẩm dở dang -
đầu kỳ
Giá thành sản
phẩm dở dang
cuối kỳ

Tại giai đoạn 2 kế toán tính theo công thức:
Giá thành bán
thành phẩm
giai đoạn2
=
Chi phí
vật liệu
trực tiếp
+
Chi phí chế
biến giai
đoạn 2
+
Giá thành sản
phẩm dở dang -
đầu kỳ
Giá thành sản
phẩm dở dang
cuối kỳ


Cứ tuần tự tính đến giá thành sản phẩm đến giai đoạn n theo phƣơng
pháp này.
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2

Giai đoạn n
Chi phí nguyên vật liệu
chính (bỏ vào một lần từ
đầu)
Chi phí sản xuất khác ở
giai đoạn 1
Tổng giá thành và giá
thành đơn vị bán thành
phẩm ở giai đoạn 1
Giá thành bán thành
phẩm giai đoạn 1
chuyển sang
Giá thành bán thành
phẩm giai đoạn (n-1)
chuyển sang
Chi phí sản xuất khác ở
giai đoạn 2
Chi phí sản xuất khác
ở giai đoạn n
Tổng giá thành và giá
thành đơn vị bán thành
phẩm ở giai đoạn 2
Tổng giá thành và giá
thành đơn vị
+

+
+
TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp QT11104K
17
* Phƣơng pháp kết chuyển song song.














Sơ đồ 1-2: Sơ đồ kết chuyển song song chi phí để tính giá thành
Theo phƣơng pháp này mỗi bƣớc chế biến chỉ tính chi phí chế biến của
bƣớc đó, không tính giá thành bán thành phẩm của bƣớc khác chuyển sang, Chi
phí chế biến của các bƣớc sẽ tính nhập vào giá thành của sản phẩm theo phƣơng
pháp kết chuyển song song theo sơ đồ.
 Tính giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp định mức.
Theo phƣơng pháp này thì giá thành sản phẩm định mức thƣờng đƣợc tính
vào đầu tháng, áp dụng cho các DN tính giá thành theo từng tháng một. Vì vậy

giá thành thực tế sản xuất thƣờng không chênh lệch so với giá thành định mức.
1.4. Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trong trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
 Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi, phản
ánh thƣờng xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất tồn vật tƣ hàng hóa
Giai đoạn 1 (PX1)
Giai đoạn 2 (PX2)
Giai đoạn n (PXn)
Chi phí sản xuất phát
sinh ở giai đoạn 1
Chi phí sản xuất phát
sinh ở giai đoạn n
Chi phí sản xuất phát
sinh ở giai đoạn 2
Chi phí sản xuất phát
sinh ở giai đoạn 1
Chi phí sản xuất phát
sinh ở giai đoạn 2
Chi phí sản xuất phát
sinh ở giai đoạn n
Giá thành sản xuất sản phẩm
Kết chuyển song song từng khoản mục
TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp QT11104K
18
trên sổ kế toán. Trong trƣờng hợp áp dụng phƣơng pháp KKTX, các tài khoản

kế toán phản ánh hàng tồn kho đƣợc dùng để phản ánh số liệu hiện có, tình hình
biến động tăng giảm của vật tƣ hàng hóa. Vì vậy, doanh nghiệp luôn quản lý
đƣợc chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất sản phẩm của mình ở bất cứ thời
điểm nào trong kỳ kế toán.
1.4.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị nguyên, vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
Chi phí NVL trực tiếp thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm nhất là đối với các ngành sản xuất công nghiệp. Sau khi xác định đối
tƣợng kế toán tập hợp chi phí, kế toán tiến hành xác định chi phí NVL trực tiếp
trong kỳ cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí, tổng hợp theo từng TK sử dụng, lập
Bảng phân bổ chi phí NVL làm căn cứ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực
tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đƣợc tính nhƣ sau:
Chi phí NVL
trực tiếp
trong kỳ
=
Trị giá
NVL xuất
sử dụng
trong kỳ
+
Trị giá NVL
còn lại đầu
kỳ ở địa điểm
sản xuất
-
Trị giá NVL
còn lại cuối

kỳ chƣa sử
dụng
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
 Chứng từ kế toán sử dụng: Các chứng từ liên quan đến kế toán chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp gồm: phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu,
hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
Kết cấu TK 621 nhƣ sau:
TK 621
- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất
dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu
trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kì không có số dƣ

TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp QT11104K
19
Sơ đồ hạch toán:


1.4.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm:

Tiền lƣơng chính, lƣơng phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lƣơng (phụ cấp khu
vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ) các khoản đóng góp cho các quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp do chủ
sử dụng lao động chịu và đƣợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất
định với số tiền lƣơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
 Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lƣơng,
Bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, ….
TK 152 TK 621 TK 152

Vật liệu xuất kho sử dụng Vật liệu không sử dụng
trực tiếp cho sản xuất hết cho sản xuất sản phẩm,
sản phẩm, thực hiện dịch vụ thực hiện dịch vụ cuối kỳ
nhập lại kho


TK 112,141,331,… TK 133 TK 154

Cuối kỳ, tính, phân bổ và
kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp theo đối tƣợng
tập hợp chi phí
Mua vật liệu (không qua
kho) sử dụng ngay cho TK 632
sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ Chi phí NVL
vƣợt trên mức bình thƣờng


TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP



Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp QT11104K
20
 Kết cấu TK 622 nhƣ sau:
TK 622
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
sản xuất sản phẩm hay thực hiện các
lao vụ, dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 622 cuối kì không có số dƣ
 Sơ đồ hạch toán:
Chi phí NC vƣợt định mức
Sơ đồ 1- 4: Sơ đồ hạch toán nhân công trực tiếp
Trích BHXH, BHYT, BHTN KPCĐ
theo quy định tính vào chi phí
Kết chuyển CPNCTT
theo đối tƣợng tập hợp CP
TK 335
TK 338
TK 632
phải trả cho CNV
Trích trƣớc tiền lƣơng
nghỉ phép của CNV
TK 334
TK 622
TK 154
Lƣơng chính, lƣơng phụ

Sơ đồ 1-3: Sơ đồ hạch toán nhân công trực tiếp

Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng đƣợc tập hợp giống nhƣ
đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trƣờng hợp cần phân bổ gián tiếp thì
tiêu chuẩn phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là chi phí tiền công định
mức (hoặc kế hoạch), giờ công định mức hoặc giờ công thực tế.
1.4.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung phản ánh các chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh
chung phát sinh ở phân xƣởng, bộ phận, đội…phục vụ sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ, gồm: lƣơng nhân viên quản lý phân xƣởng, bộ phận, đội; khoản
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp
TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp QT11104K
21
đƣợc tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lƣơng phải trả của nhân viên phân xƣởng,
bộ phân, đội sản xuất.
Trƣờng hợp 1 đơn vị sản xuất nhiều loại sản phẩm nhiều công việc thì
phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm, công việc có
liên quan. Tiêu chức phân bổ có thể là theo chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, định mức sản xuất chung.
Mức chi phí phân bổ
cho từng đối tƣợng

=

Tổng tiêu thức phân bổ của từng
đối tƣợng
x
Chi phí cần
phân bổ

Tổng tiêu thức phân bổ của tất
cả các đối tƣợng
 Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích
theo lƣơng phản ánh chi phí nhân công thuộc chi phí sản xuất chung, Bảng phân
bổ nguyên vật liệu, CCDC và các chứng từ liên quan, Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ, chứng từ gốc liên quan đến chi phí mua ngoài sử dụng cho sản
xuất chung.
 Kết cấu tài khoản 627.
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xƣởng, đội tổ sản
xuất phát sinh trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm,
công việc để tính giá thành sản phẩm.
 Căn cứ để tập hợp và kết chuyển chi phí sản xuất chung:
- Căn cứ vào bảng thanh toán lƣơng phải trả cho công nhân viên phân
xƣởng, đội tổ sx trong kỳ.
- Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo đúng quy định
- Căn cứ vào phiếu xuất công cụ dụng cụ cho hoạt động sx ở phân xƣởng.
- Căn cứ vào phiếu xuất nguyên vật liệu sử dụng chung cho phân xƣởng sx.
- Căn cứ vào số liệu trong bảng trích khấu hao TSCĐ ở từng phân xƣởng,
đội tổ sx.
- Căn cứ vào các hoá đơn GTGT phục vụ cho quản lý phân xƣởng nhƣ:
tiền điện nƣớc, tiền điện thoại, tiền sửa chữa TSCĐ với số tiền nhỏ.
TRNG HDL HI PHếNG KHO LUN TT NGHIP


Sinh viờn: Nguyn Th Hng - Lp QT11104K
22
- Cn c vo cỏc chng t cú liờn quan n chi phớ sx chung nh chi tin
mt, giy thanh toỏn tm ng,
Ti khon 627 cú 6 ti khon cp hai:

+ TK 6271 - Chi phớ nhõn viờn phõn xng.
+ TK 6272 - Chi phớ vt liu
+ TK 6273 - Chi phớ dng c sn xut
+ TK 6274 - Chi phớ khu hao TSC
+ TK 6277 - Chi phớ dch v mua ngoi
+ TK 6278 - Chi phớ bng tin khỏc
S hch toỏn
Chi phí nhân viên
TK 334, 338
Chi phí vật liệu
TK 152
Chi phí dụng cụ loại phân bổ 1 lần
TK 153
Loại phân bổ
nhiều lần
TK 142
Giá trị phân bổ
vào chi phí
Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 214
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
TK 111, 112, 141
chi phí bằng tiền khác
Trớch trc hoc tớnh dn s ó chi
TK 142, 335
v chi phớ sa cha TSC v cỏc
chi phớ khỏc v tr trc, phi tr
TK 627
Khi phát sinh các khoản giảm
chi phí sản xuất chung

TK 111, 112, 138,
TK 154
Kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí sản xuất chung
TK 632
Khoản chi phí sản xuất chung
cố định không phân bổ
c ghi nhn vo giỏ
vn hng bỏn trong k

S 1- 4: Trỡnh t hch toỏn chi phớ sn xut chung
TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp QT11104K
23
1.4.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung và tính giá thành sản phẩm.
Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 154 “chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang”.
Tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng ngành sản xuất, từng nơi phát
sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm…của các
bộ phận sản xuất, kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ.
 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
Bên nợ:
- Các chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm
và chi phí thực hiện dịch vụ.
Bên có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc
chuyển đi bán.

- Chi phí thực tế của khối lƣợng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho
khách hàng.
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc.
Số dƣ bên nợ:
Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
 Sơ đồ hạch toán:
TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÕNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng - Lớp QT11104K
24
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất - giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.

1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, các chi phí sản xuất kinh doanh phát
sinh trong kỳ đƣợc tập hợp vào các TK621, TK622, TK627. Tuy nhiên do đặc
điểm của phƣơng pháp này mà TK154 chỉ sử dụng để phản ánh chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
TK 621, 622, TK154 TK 152, 156


Phân bổ, kết chuyển chi phí NVL Vật tƣ hàng hóa gia công

trực tiếp, chi phí NCTT hoàn thành nhập kho


TK 155

TK 627
Sản phẩm hoàn thành
nhập kho
Phân bổ hoặc kết chuyển

chi phí SXC TK 632

Sản phẩm hoàn thành
tiêu thụ ngay

chi phí SXC cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm

×