Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ ĐỂ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY DỤNG CỤ CẮT VÀ ĐO LƯỜNG CƠ KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.68 KB, 28 trang )

Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí để tính giá thành sản phẩm ở công ty
dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí
I. Đặc điểm chung về công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ
khí:
1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của công ty dụng cụ cắt và đo
lờng cơ khí:
Công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí là một doanh nghiệp nhà nớc, thuộc
tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp nặng. Tiền thân công ty là một phân x-
ởng Bánh răng của công ty cơ khí Hà Nội đợc lập vào ngày 25 tháng 3 năm 1968,
khi đó công ty có tên gọi: Nhà máy dụng cụ cắt gọt kim loại thuộc bộ cơ khí
luyện kim Để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong sự
nghiệp phát triển của mình, công ty đã trải qua 2 lần đổi tên:
- Ngày 17/8/1970: Nhà máy dụng cụ số 1.
- Ngày 12/7/1995: Công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí.
Tên giao dịch tiếng Anh là Cutting anh Measuring Tools Company, tên viết tắt
DUFUDUCO.
Trụ sở: số 26, đờng Nguyễn Trãi, phờng Thợng Đình, Quận Thanh Xuân, Hà
Nội.
2. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty:
Sản phẩm chính của công ty là các loại dụng cụ cắt gọt kim loại bao gồm:
bàn ren, taro, mũi khoan, dao phay, dao tiện, calíp, lỡi ca với sản lợng 15 tấn/năm
Nhiệm vụ sản xuất của công ty là sản xuất và kinh doanh các loại dụng cụ cắt
gọt kim loại và phi kim loại, dụng cụ đo kiểm, dụng cụ cầm tay xuất khẩu, các
phụ tùng chi tiết máy.
Ngoài ra, công ty còn sản xuất một số sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thị tr-
ờng: tấm sàn chống trợt, neo cầu, dao cắt, tấm lợp, thanh trợt và một số phụ tùng
cơ khí phục vụ các ngành dầu khí, chế biến lơng thực với sản lợng 120 tấn/năm.
Đặc điểm sản phẩm của công ty: có độ chính xác cao, độ cứng của sản phẩm
cao, độ tin cậy cao.
ở trong nớc sản phẩm của công ty không có đối thủ cạnh tranh nhng đã bị


hàng của một số nớc cạnh tranh bằng đờng nhập lậu. Ngoài ra, công ty còn kinh
doanh thép. Năm 1996 sản phẩm của công ty đã đợc xuất khẩu sang Nhật Bản.
* Về sản xuất: Chủ động đẩy mạnh sản xuất một số sản phẩm có nhu cầu,
có điều kiện về vật t và ổn định đợc chất lợng và có u thế cạnh tranh nh lỡi ca sắt
máy, dao phay, dao tiện, dao cắt lớn. Công ty đã chủ động nhập hợp kim và cải
tiến mẫu mã, mở rộng chủng loại dao tiện gắn mảnh hợp kim WIDIA của CHLB
Đức và tìm nguồn nhập vật t có chất lợng tốt để ổn định chất lợng và nâng sản l-
ợng neo cầu, neo cáp bê tông dự ứng lực và dao cắt tôn.
* Về tiêu thụ: Công ty đã và đang thực hiện các biện pháp về mở rộng thị
trờng và cạnh tranh, coi đó là việc quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty.
- Tích cực quảng cáo, chào mời giới thiệu sản phẩm qua th chào hàng, catalog
giới thiệu sản phẩm, đặc biệt chú trọng một số sản phẩm có điều kiện ổn định chất
lợng và tăng sản lợng nh: dao tiện hợp kim, neo cầu, neo cáp,bê tông dự tĩnh lực,
dao cắt giấy xi măng, dao cắt nhựa. ....
- Tham gia triển lãm hàng cơ khí công nghiệp để giới thiệu năng lực sản xuất và
hớng dẫn khách hàng. Qua đó, tiếp cận đợc khách hàng, tìm hiểu thêm nhu cầu và
ký hợp đồng.
- Tích cực tìm thị trờng để thực hiện kế hoạch nhập khẩu vật t cho sản xuất.
Cuối năm 2001, công ty đã tìm đợc thị trờng nhập khẩu đợc thép dụng cụ hợp kim
loại tạo điều kiện đánh giá đầu vào và chủ động thực hiện giải pháp cạnh tranh,
giảm giá bán một số sản phẩm chế tạo bằng thép hợp kim dụng cụ.
- Tìm mua và bổ sung một số thiết bị thật cần thiết cho một số khâu của quá
trình sản xuất và kiểm tra chất lợng.
- Bổ sung một số lực lợng cán bộ khoa kỹ thuật trẻ phục vụ cho sản xuất.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh thép chế tạo, thép hợp kim,
hợp kim Nhập khẩu dụng cụ cắt có chất lợng cao để cung cấp cho các khách hàng
có yêu cầu.
- Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh-dịch vụ, mở rộng dịch vụ sửa chữa thiết bị.
Một số chỉ tiêu thể hiện quy mô và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty


Chỉ tiêu Đvị 1999 2000 2001
Giá trị Trđ 9800 10000 11000
DT thực hiện Trđ 13920 14244 16000
Lợi tức sau thuế Trđ 0 142 160
Nộp NSNN Trđ 534.2 444,4 854.3
Thu nhập b/q Nghđ 745 770 870

3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công
ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí:
3.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí tổ chức sản xuất theo kiểu khép kín bao
gồm các xởng sản xuất, mỗi xởng lại gồm các phân xởng. Toàn công ty có 8 phân
xởng, mỗi phân xởng đảm nhiệm một nhiệm vụ khác nhau:
* Phân xởng khởi phẩm: 25 ngời, có nhiệm vụ tạo phôi ban đầu cho các sản
phẩm bằng tiện, cắt.
* Phân xởng cơ khí 1: 41 ngời, sản xuất các loại bàn ren, taro.
* Phân xởng cơ khí 2: 45 ngời, sản xuất dao tiện, dao phay, dao truốt
* Phân xởng dụng cụ: 48 ngời, sản xuất các loại dụng cụ phục vụ cho các
phân xởng khác gia công.
* Phân xởng cơ điện: 43 ngời, sửa chữa cơ, điện trong phạm vi toàn công ty.
* Phân xởng nhiệt luyện: 18 ngời, có nhiệm vụ nhiệt luyện và tẩy rửa những
sản phẩm đòi hỏi có độ bền cao.
* Phân xởng bao gói: 16 ngời, có nhiệm vụ bao gói sản phẩm.
Đặc điểm quy trình công nghệ:
Xuất phát từ nhiệm vụ của công ty là sản xuất các sản phẩm cơ khí và có
nhiều chủng loại sản phẩm, mỗi sản phẩm lại có một quy trình sản xuất riêng.
Sau đây là một số quy trình công nghệ sản xuất của một số sản phẩm chính của
công ty.
Quy trình công nghệ sản xuất mũi khoan

Thép


Quy trình công nghệ sản xuất Tarô
Thép
Máy
tiện
tự động
Máy
cán
Lăn
số
Máy
phay
Nhập
kho
Chống
rỉ
Tẩy rửa,
nhuộm
đen
Máy
mài sắc
Máy
mài
tròn
Nhiệt
luyện
Máy
tiện

Máy phay
vạn năng
Máy phay
chuyên
dùng
Lăn số
Nhập
kho
Mài lỡi
cắt
Mài ren Tẩy rửa
Nhiệt
luyện
3.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty:
Bộ máy quản lý của công ty gồm: ban giám đốc, 12 phòng ban chức năng và
quản đốc phân xởng.
Ban giám đốc công ty gồm: giám đốc và 3 phó giám đốc.
3.2.1 Giám đốc:
Là ngời đứng đầu bộ máy quản lý tại công ty, giữ vai trò lãnh đạo toàn bộ hoạt
động toàn công ty. Ngoài việc ủy quyền cho các phó giám đốc giúp việc, giám
đốc còn trực tiếp chỉ huy thông qua các trởng phòng ban.
Chịu trách nhiệm trớc công ty về chất lợng sản phẩm hàng hoá và đảm bảo
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật nhà nớc ban hành.
Chịu trách nhiệm trớc pháp luật về tình hình hoạt động của công ty.
3.2.2 Phó giám đốc:
Ba phó giám đốc gồm: PGĐ sản xuất, PGĐ kinh doanh, PGĐ kỹ thuật.
- PGĐ sản xuất: có nhiệm vụ giám sát, sản xuất từng loại sản phẩm.
- PGĐ kinh doanh: có nhiệm vụ tìm đầu ra cho sản phẩm
- PGĐ kỹ thuật: chịu trách nhiệm về kỹ thuật từ khâu đầu đến khâu cuối của sản
phẩm.

* Các phòng ban:
3.2.3 Phòng thiết kế: gồm 9 ngời
Chịu trách nhiệm tính toán các thông số kỹ thuật của sản phẩm và bản vẽ thiết
kế sản phẩm, hiệu chỉnh những cái cũ.
3.2.4 Phòng công nghệ: gồm 14 ngời
- Căn cứ vào bản vẽ thiết lập ra quy trình công nghệ để sản xuất sản phẩm đó.
- Chuẩn bị dụng cụ để làm sản phẩm. Loại nào cha có thì phải thiết kế để giao
cho phân xởng dụng cụ sản xuất. Loại nào không thể sản xuất đợc thì phải mua
ngoài.
- Theo dõi xem ở phân xởng có thực hiện đúng quy trình sản xuất không.
3.2.5 Phòng cơ điện: gồm 11 ngời
Có nhiệm vụ kiểm tra, lập kế hoạch sửa chữa các máy móc thiết bị phục vụ
sản xuất, phục vụ năng lợng trong công ty.
3.2.6 Phòng KCS: gồm 15 ngời
- Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lợng sản phẩm của tất cả các loại sản phẩm từ
khâu đầu đến khâu cuối.
- Kiểm tra mẫu mã số lợng khi bao gói.
- Kiểm tra thành phẩm.
3.2.7 Phòng kế hoạch kinh doanh: gồm 11 ngời
- Điều tra thị trờng, dự đoán tình hình tiêu thụ các nguồn hàng...
- Dự thảo kế hoạch sản xuất.
- Lập kế hoạch sản xuất.
3.2.8 Phòng kiến thiết cơ bản: gồm 11 ngời
- Sửa chữa các công trình trong công ty.
- Sửa chữa và xây dựng các công trình nhỏ.
3.2.9 Phòng tổ chức lao động: gồm 6 ngời
Có nhiệm vụ lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch về nhân sự, tuyển dụng mới
và đào tạo nghề 2.
Giải quyết các chế độ cho cán bộ công nhân viên, giải quyết cho những ngời
về hu định mức thời gian lao động, thực hiện các công việc về bảo hộ lao động.

3.2.10 Phòng hành chính quản trị: gồm 25 ngời
Có nhiệm vụ thảo công văn lu trữ và vận chuyển công văn, quản lý tài sản
thuộc về hành chính, tạp vụ, vệ sinh công cộng trong công ty
3.2.11 Phòng tài vụ: gồm 8 ngời
- Có nhiệm vụ tổ chức công tác tài chính, hạch toán kế toán nhằm giám sát
phân tích hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty,
xây dựng kế hoạch tổng thể, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Xác định kết quả kinh doanh.
- Hoàn thành các nhiệm vụ kế toán hiện hành.
3.2.12 Phòng y tế:
Có nhiệm vụ chăm lo đến sức khoẻ của cán bộ công nhân viên.
3.2.13 Phòng bảo vệ: gồm 12 ngời
Có nhiệm vụ chính là bảo vệ kinh tế, chính trị, thực hiện công tác phòng cháy
chữa cháy, thực hiện các công tác nghĩa vụ quân sự.
4. Đặc điểm công tác kế toán của công ty:
4.1 Đặc điểm bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý, để phù hợp với
trình độ quản lý và điều hành tại công ty thì bộ máy kế toán ở công ty đợc tổ chức
theo hình thức kế toán tập trung.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trởng
- Kế toán trởng tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán theo đúng chế độ quy
định hiện hành. Chịu trách nhiệm với giám đốc về toàn bộ công tác kế toán tài
chính của công ty điều hành công việc chung của phòng. Cuối tháng, cuối kỳ căn
cứ vào các bộ phận kế toán trong phòng cung cấp lập báo cáo tài chính, đánh giá
phân tích tình hình tài chính của công ty.
- Bộ phận kế toán tiền lơng: Có nhiệm vụ chủ yếu là kế toán tổng hợp và kế toán
chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về thời gian lao động và kết quả lao động.
Đồng thời, kiểm tra giám sát quyết toán tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các
khoản phụ cấp. Phân bổ tiền lơng, BHXH vào các đối tợng chi phí sản xuất để tính

vào sản phẩm.
- Bộ phận kế toán tổng hợp và TSCĐ: Có nhiệm vụ chủ yếu là kế toán tổng hợp
và kế toán chi tiết về giá trị TSCĐ của công ty. Tổ chức ghi chép phải phản ánh
tình hình tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ hàng tháng.

- Bộ phận kế toán vật liệu công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ chủ yếu là kế toán
tổng hợp và kế toán chi tiết toàn bộ quá trình từ việc thu mua, vận chuyển vật liệu
đến việc xuất kho, tồn kho vật liệu xuất dùng trong từng tháng để phân bổ cho
phù hợp.
Thủ
quỹ
Kế toán
thanh
toán

vốn
bằng
tiền
Kế
toán
doanh
thu
Kế toán
tập hợp
CPSX và
tính giá
thành
sản
phẩm
Kế

toán
vật liệu
công
cụ
dụng
cụ
Kế
toán
tổng
hợp

TSCĐ
Kế
toán
tiền
lơng
- Bộ phận kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ chủ
yếu là kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Kế toán căn cứ vào các
chứng từ, sổ sách từ các bộ phận liên quan cung cấp nh các chứng từ xuất nguyên
vật liệu, báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu và sổ sách theo dõi năng suất
lao động, bảng phân bổ tiền lơng và BHXH, bảng phân bổ NVL và công cụ. kế
toán tiến hành vào sổ chi tiết giá thành phân xởng, cuối tháng tổng hợp số liệu tập
hợp chi phí toàn doanh nghiệp trên NKCT số 7.
- Bộ phận kế toán doanh thu: Có nhiệm vụ chủ yếu là kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết toàn bộ các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
- Bộ phận kế toán thanh toán và vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ chủ yếu là kế toán
tổng hợp và kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sự biến
động của vốn bằng tiền. Ghi chép kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết các khoản nợ

phải thu, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Lập báo cáo lu chuyển tiền tệ và
các báo cáo kế toán nội bộ về các khoản nợ phải thu, nợ phải trả và các nguồn vốn
chủ sở hữu. Thống kê các chỉ tiêu thuộc các phần hành công việc trên.
- Bộ phận thủ quỹ: Có nhiệm vụ chủ yếu là thu tiền và chi tiền căn cứ vào các
phiếu thu và phiếu chi, lên cân đối rút số d tiền mặt tồn đọng tại quỹ, lập báo cáo
quỹ.
4.2 Hình thức kế toán của công ty:
Xuất phát từ đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý, để phù hợp với
trình độ quản lý và điều hành tại công ty thì bộ máy kế toán ở công ty đợc tổ chức
theo hình thức kế toán tập trung. Công ty áp dụng hạch toán chi tiết hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và nộp VAT theo phơng pháp khấu trừ.
Hình thức kế toán công ty đang áp dụng hiện nay là hình thức Nhật ký-Chứng từ.
Toµn bé c«ng t¸c kÕ to¸n tõ viÖc ghi sæ chi tiÕt ®Õn tæng hîp lËp b¸o c¸o, kiÓm tra
kÕ to¸n ®Òu ®îc thùc hiÖn tõ ban kÕ to¸n cña c«ng ty.
Sơ đồ hạch toán theo hình thức kế toán Nhật ký-chứng từ
Quan hệ đối chiếu.

Ghi cuối tháng.
Ghi hàng ngày.
II. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất tại
công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí:
Chứng từ gốc
Sổ quỹSổ(thẻ)kế toán
chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Nhật ký- Chứng từ
Bảng kê
Bảng phân bổ
Bảng tổng hợp

chi tiết

×