Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Khảo sát ý kiến người dân tiếp cận pháp luật và tư pháp ở Việt Nam docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719 KB, 34 trang )

Lời tựa

Chơng trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) trên phạm vi toàn cầu và ở Việt Nam tích cực
ủng hộ các nỗ lực cải cách pháp luật và t pháp. Mục tiêu chính của các nỗ lực cải cách này là
nhằm cải thiện việc tiếp cận công lý một cách có hiệu quả và kịp thời cho tất cả mọi ngời: đặc
biệt là đối với những ngời nghèo, phụ nữ và các đối tợng thiệt thòi. UNDP cho rằng ngời
nghèo cần có đợc khả năng tìm kiếm và tìm thấy công lý theo pháp luật phù hợp với các chuẩn
mực quốc tế về quyền con ngời và các quy tắc hiến định. Các chuẩn mực và các quy tắc đó là
nhằm bảo hộ chế định pháp quyền, cho tất cả mọi ngời, chống lại những hành vi vi phạm pháp
luật của một số ngời lợi dụng quyền lực với mục đích trục lợi.

Nói một cách đơn giản thì tiếp cận công lý là khả năng của ngời dân có thể sử dụng các dịch vụ
t pháp công và t. Tầm quan trọng của nó ngày càng đợc thừa nhận, một phần là bởi vì có một
hệ thống t pháp có hiệu quả là điều cốt lõi để thực hiện đợc đầy đủ các Mục tiêu Thiên niên kỷ.

Để thúc đẩy việc tiếp cận công lý thì mọi ngời tuy có những hạn chế và khác biệt về địa vị xã hội
nhng đều phải có đợc khả năng thụ hởng hệ thống t pháp. Việc tiếp cận này không thể bị
phân biệt bởi giới tính, dân tộc, định hớng chính trị, tôn giáo, địa vị kinh tế và xã hội, hoặc tuổi
tác. Hơn nữa, việc tiếp cận công lý ngày càng gia tăng đòi hỏi những nhà hoạch định chính sách
và pháp luật phải có sự hiểu biết và giải quyết mối liên hệ giữa chế định pháp quyền, giảm nghèo,
nhân quyền và phát triển con ngời một cách bền vững trong các chính sách và chơng trình cái
cách t pháp.

Với sự trợ giúp của cộng đồng quốc tế, Việt Nam đã thực hiện những nỗ lực rất đáng kể trong lĩnh
vực cải cách pháp luật và t pháp trong thập kỷ vừa qua. Kết quả đạt đợc bao gồm những cải
thiện trong việc xây dựng đợc khuôn khổ pháp lý và thiết chế cho việc tiếp cận công lý ở Việt
Nam.

Tuy nhiên, để tiếp tục cải thiện tình hình thì cần phải thờng xuyên điểm lại những thành quả đã
đạt đợc. Cùng với kết quả của một số công việc đánh giá và rà soát tổng thể lĩnh vực pháp luật,


mục đích của báo cáo nghiên cứu này là giới thiệu về cảm nghĩ của ngời dân bình thờng về hiện
trạng tiếp cận pháp luật và t pháp ở Việt Nam.

Báo cáo này nhằm cung cấp thông tin mới cho các cơ quan Việt Nam cũng nh cộng đồng tài trợ
quốc tế để tiếp tục đánh giá các thành tựu đã đạt đ
ợc và những mặt còn tồn tại cũng nh những
thách thức và các giải pháp trong các nỗ lực chung đang đợc thực hiện nhằm tăng cờng khả
năng tiếp cận pháp luật và t pháp cho tất cả ngời dân Việt Nam. Báo cáo này dựa trên một cuộc
khảo sát, và do đó cũng nh bất kỳ một cuộc khảo sát nào khác, chúng ta cần phải giải thích các
kết quả khảo sát một cách thận trọng. Tuy nhiên, chúng ta hi vọng rằng công việc này sẽ có ích
trong việc nâng cao nhận thức của các nhà hoạch định chính sách và của công chúng về tầm quan
trọng của việc tiếp cận công lý.

Nhng bài học thu đợc của báo cáo nghiên cứu này là sự khẳng định kinh nghiệm toàn cầu: cải
cách t pháp là cần thiết đặc biệt khi mọi ngời, nhất là những ngời nghèo, cần đợc thụ hởng
từ việc tiếp cận công lý một cách đầy đủ. Rõ ràng việc tiếp cận đó là một chỉ số mạnh mẽ của một
nền dân chủ sâu rộng và của một xã hội có khả năng thực hiện đợc các cam kết mang lại cuộc
sống tốt đẹp hơn cho ngời dân.

Jordan D. Ryan
Điều phối viên thờng trú Liên Hợp quốc
Đại diện Thờng trú Chơng trình phát triển Liên Hợp quốc
Tóm tắt

Trong vòng mời năm vừa qua, Việt Nam đã tiến đợc những bớc dài đáng kể trong việc
phát triển khuôn khổ pháp lý tạo điều kiện cho sự chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch tập
trung sang nền kinh tế thị trờng và xây dựng nhà nớc pháp quyền. Đảng cộng sản và
Chính phủ Việt Nam thờng xuyên thể hiện sự cam kết của mình đối với nguyên tắc của
hệ thống pháp luật và t pháp dân chủ và công bằng và đang tích cực tìm kiếm các biện
pháp nhằm thúc đẩy các nguyên tắc và các thiết chế để có thể đạt đợc mục tiêu này.

UNDP và cộng đồng tài trợ quốc tế đã và đang hỗ trợ Việt Nam thực hiện chơng trình
cải cách pháp luật thông qua sự trợ giúp hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và tăng cờng
năng lực các thiết chế pháp luật hiện có. Rõ ràng rằng, xây dựng nhà nớc pháp quyền và
tăng cờng khả năng tiếp cận công lý
1
sẽ tiếp tục đợc coi là u tiên trong những năm tới.

Mục đích của báo cáo này là cung cấp thông tin mới về vai trò của các cơ quan pháp luật
và các cơ chế hiện hành để ngời dân có thể tiếp cận pháp luật và t pháp ở Việt Nam,
cảm nhận và đánh giá của họ về các cơ quan và các cơ chế đó nh thế nào. Bản báo cáo
dựa trên một nghiên cứu bao gồm hai phần. Phần thứ nhất tập trung rà soát các khuôn khổ
pháp lý và thiết chế cần thiết cho việc tiếp cận pháp luật và t pháp. Phần thứ hai khảo sát
ý kiến 1000 ngời dân sống ở sáu tỉnh thành của Việt Nam về các khía cạnh khác nhau
của khuôn khổ pháp lý và thiết chế và về tác động của nó đối với việc tiếp cận pháp luật
và t pháp trong đời sống hàng ngày của họ.

Phần thứ nhất của báo cáo phân tích các quy định của Hiến pháp và một số văn bản quy
phạm pháp luật chủ yếu và tìm hiểu chức năng nhiệm vụ của các thiết chế t pháp, hành
chính và bổ trợ hiện có mà ngời dân có thể tiếp cận. Báo cáo cho thấy ở Việt Nam các
quyền cơ bản của con ngời đã đợc Hiến pháp quy định và cũng có đầy đủ các thiết chế
cần thiết để ngời dân có thể bảo vệ các quyền của mình và tiếp cận công lý.

Phần thứ hai của báo cáo đợc trình bày theo ba yếu tố cơ bản cấu thành việc tiếp cận
pháp luật và t pháp, đó là sự hiểu biết, việc tiếp cận và niềm tin.

Việc đầu tiên ngời dân cần có để có thể tiếp cận pháp luật và t pháp là sự hiểu biết về
các quyền pháp lý của mình và biết về việc có thể bảo vệ các quyền đó ở đâu. Kết quả
khảo sát cho thấy mức độ hiểu biết về các thiết chế pháp luật hiện có, đặc biệt là các thiết
chế chính thức nh tòa án, cơ quan kiểm sát và các thiết chế bổ trợ khác nh trung tâm trợ
giúp pháp lý và tổ hòa giải ở cơ sở, là khá thấp. Đồng thời kết quả khảo sát cho thấy mức

độ hiểu biết về các thiết chế hành chính ở địa phơng nh ủy ban nhân dân và cơ quan
công an địa phơng là khá cao. Kết quả khảo sát còn chỉ ra sự khác biệt lớn trong nhận
thức giữa các nhóm ngời khác nhau trong nhân dân. Cụ thể là mức độ hiểu biết của
ngời dân giảm tơng ứng theo mức độ giảm thu nhập của ngời đợc phỏng vấn và mức
độ hiểu biết của những ng
ời sống ở nông thôn và miền núi thấp hơn mức độ hiểu biết
của những ngời sống ở thành thị.


1
Trong báo cáo này có sử dụng thuật ngữ access to justice. Vì cha có bản dịch chính thức thuật ngữ này ở Việt
Nam nên trong bản báo cáo sẽ tạm dịch là tiếp cận pháp luật và t pháp. Tuy nhiên vì thuật ngữ này đợc hiểu rộng
rãi trên thế giới là tiếp cận công lý, do đó trong những bối cảnh cụ thể thuật ngữ này cũng sẽ đợc dịch là tiếp cận
công lý.-N.D.

Cùng với sự hiểu biết, ngời dân cần có khả năng tiếp cận thông tin pháp luật và các thiết
chế hiện có để có thể bảo vệ các quyền công dân của mình. Kết quả khảo sát cho thấy
việc tiếp cận thông tin pháp luật và các thiết chế pháp luật là thấp và không đồng đều.
Ngời dân có xu hớng tìm kiếm thông tin pháp luật thông qua các hình thức đơn giản, ví
dụ qua bạn bè, hàng xóm hoặc ngời thân, hoặc qua phơng tiện thông tin đại chúng.
Mức độ tiếp cận các cơ quan pháp luật cũng tơng thích với mức độ hiểu biết về các cơ
quan đó. Nói cách khác, mức độ tiếp cận cơ quan tòa án và các thiết chế bổ trợ, ví dụ nh
các trung tâm trợ giúp pháp lý, tổ hòa giải và dịch vụ luật s là thấp hơn so với mức độ
tiếp cận ủy ban nhân dân và công an ở địa phơng.

Yếu tố cuối cùng của việc tiếp cận pháp luật và t pháp mà cuộc khảo sát này chú ý đến là
niềm tin. Cùng với sự hiểu biết và việc tiếp cận, ngời dân cần có niềm tin rằng các thiết
chế pháp luật hiện nay đang hoạt động có hiệu quả trong việc bảo vệ các quyền của họ để
từ đó họ mong muốn tiếp cận chúng. Nhìn chung, kết quả khảo sát đã cho thấy niềm tin
vào các thiết chế pháp luật hiện hành là hơi thấp. Kết quả khảo sát còn chỉ ra rằng niềm

tin của những ngời đã từng tiếp cận các cơ quan pháp luật và niềm tin của những ngời
cha bao giờ tiếp cận các cơ quan đó cơ bản là nh nhau. Từ đó có thể đa ra nhận xét
rằng ý kiến của ngời dân đã phản ánh đúng thực trạng. Tuy nhiên, kết quả khảo sát về
hoạt động của tổ hoà giải và trung tâm trợ giúp pháp lý chỉ ra rằng những ngời đã tiếp
cận các thiết chế này có nhận xét tích cực hơn những ngời cha tiếp cận. Điều này cho
thấy hình ảnh cha tốt về các thiết chế này ở những ngời cha tiếp cận là điều đáng tiếc.

Phần thứ ba của báo cáo kết luận rằng các phát hiện của cuộc khảo sát đa ra một số vấn
đề có thể là hữu ích cho các cơ quan liên quan của Việt Nam và cộng đồng tài trợ quốc tế
để tiếp tục cộng tác nhằm nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật và t pháp ở Việt Nam.
Trong khi tiếp tục hoàn thiện các khuôn khổ và thiết chế hiện hành là công việc quan
trọng thì mặt khác việc tăng cờng khả năng của ngời dân trong việc tiếp cận pháp luật
và t
pháp cũng là điều cực kỳ quan trọng. Điều này bao gồm tăng cờng nhận thức pháp
luật của ngời dân cũng nh tăng cờng sự tiếp cận và nâng cao niềm tin của ngời dân
đối với các thiết chế pháp luật hiện hành. Kết quả khảo sát gợi ý rằng cần tập trung vào
việc tăng cờng năng lực các thiết chế pháp luật ở cấp cơ sở để phục vụ nhân dân tốt hơn,
đặc biệt là những ngời nghèo và những ngời sống ở vùng sâu vùng xa.

















Tiếp cận Pháp luật và T pháp ở Việt Nam:
Khảo sát ý kiến ngời dân.
2
____________________________________________


Giới thiệu

Trong vòng mời năm vừa qua Việt Nam đã tiến đợc những bớc dài đáng kể trong việc
phát triển khuôn khổ pháp lý thúc đẩy sự chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch tập trung sang
nền kinh tế thị trờng và việc xây dựng nhà nớc pháp quyền. Hiến pháp 1992 (sửa đổi)
đã khẳng định rõ định hớng xây dựng nhà nớc pháp quyền ở Việt Nam. Ngoài ra, Quốc
hội và ủy ban Thờng vụ Quốc hội cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp luật thiết lập
các yếu tố cần thiết cho một hệ thống pháp luật có thể hoạt động đợc, bao gồm quá trình
lập pháp và tham gia/ký kết điều ớc quốc tế, các thiết chế lập pháp và thi hành pháp luật,
đào tạo pháp luật cơ bản và nâng cao, bồi dỡng t pháp, giáo dục và phổ biến pháp luật.
3

Mặc dù có nhiều thành tựu đáng kể đã đạt đợc về nhiều mặt, nhng có một nhận xét
chung là cần thiết phải thực hiện chơng trình cải cách pháp luật và t pháp sâu rộng để
gắn kết một cách chặt chẽ hơn các cải cách này với chơng trình cải cách chung của
Chính phủ và các nỗ lực đang thực hiện nhằm tiếp tục xóa đói giảm nghèo. Tiếp cận pháp
luật và t pháp cần phải đợc coi là một trong những yếu tố trọng tâm của các chơng
trình cải cách đó.

Tiếp cận pháp luật và t pháp là khả năng của ngời dân có thể bảo vệ các quyền của

mình theo các nguyên tắc và chuẩn mực về quyền con ngời thông qua hệ thống t pháp
chính thức và không chính thức. Nền tảng cơ bản của việc tiếp cận pháp luật và t pháp là
sự tồn tại khuôn khổ pháp lý quy định các quyền cơ bản của ngời dân và sự tồn tại các
thiết chế thực thi các quyền đó. Tuy nhiên, để đảm bảo việc tiếp cận pháp luật và t pháp
thì ngời dân cần có sự hiểu biết về các quyền của mình và biết tiếp cận nơi nào để có thể
bảo vệ quyền lợi của mình; ngời dân cần có khả năng tiếp cận các thiết chế và/hoặc cơ
chế hiện có khi cần; và cuối cùng là họ cần phải có niềm tin đối với hệ thống t pháp để
họ tiếp cận để thực thi các quyền của mình.

Với nhận thức rằng ý kiến của ngời dân về thực trạng tiếp cận pháp luật và t pháp có
thể đa ra những thông tin nền tảng mới cho chơng trình cải cách pháp luật và t pháp,
UNDP đã mời một công ty t vấn của Việt Nam tiến hành nghiên cứu các văn bản pháp
luật về khuôn khổ pháp lý và thiết chế pháp luật đối với việc tiếp cận pháp luật và t pháp
và tiến hành một cuộc khảo sát ý kiến của 1000 ngời dân sống ở các vùng khác nhau về
các khía cạnh khác nhau của khuôn khổ và thiết chế pháp luật và sự ảnh hởng của chúng
đối với việc tiếp cận pháp luật và t pháp trong đời sống hàng ngày của họ. Vì số lợng
ngời đợc phỏng vấn hạn chế và tính chất định lợng của khảo sát nên kết quả khảo sát

2
Dữ liệu nêu trong báo cáo này là do một công ty t vấn đợc UNDP chọn thu thập đợc từ cuộc khảo sát. Vì vậy,
UNDP không bảo đảm tính chính xác của các số liệu.

3
Nhằm mục đích này, Chính phủ Việt Nam đã thực hiện công việc Đánh giá tổng thể nhu cầu pháp luật (LNA) do
UNDP và một số nhà tài trợ khác hỗ trợ vào năm 2001-2002 để tạo cơ sở cho việc xây dựng một chiến lợc dài hạn và
tổng thể phát triển hệ thống pháp luật Việt Nam.
không thể đợc coi là ý kiến của toàn bộ nhân dân Việt Nam và không thể đa ra những
câu trả lời về các lý do chủ yếu đằng sau các phát hiện của cuộc khảo sát. Tuy nhiên, kết
quả khảo sát đa ra đợc bức tranh tổng quát về ý kiến và nhận xét của một bộ phận dân
chúng Việt Nam về tình hình tiếp cận pháp luật và t pháp hiện nay ở Việt Nam. Trên cơ

sở đó, bản báo cáo này có mục đích góp phần thúc đẩy nâng cao nhận thức và cải thiện
khả năng tiếp cận pháp luật và t pháp ở Việt Nam, cho tất cả ngời dân Việt Nam.

Bản báo cáo này gồm ba phần: Phần một miêu tả tóm tắt khuôn khổ và thiết chế pháp
luật về việc tiếp cận pháp luật và t pháp ở Việt Nam; Phần hai giới thiệu tóm tắt các kết
quả thu đợc từ cuộc khảo sát. Phần này đợc chia ra làm ba mục tơng ứng các yếu tố cơ
bản để ngời dân có thể tiếp cận đợc pháp luật và t pháp nh đã nói ở trên, đó là: nhận
thức, tiếp cận và niềm tin. Cuối cùng, Phần ba đa ra một số kết luận và nhận xét cuối
cùng.




































Phần 1:
Khuôn khổ pháp lý và thiết chế về
tiếp cận pháp luật và t pháp ở Việt Nam


Các quyền cơ bản của công dân Việt Nam, bao gồm các quyền dân sự, chính trị, kinh tế
và xã hội đã đợc thừa nhận bởi Hiến pháp hiện hành của Việt Nam và đợc thể hiện cụ
thể hơn bởi các đạo luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Ngoài ra, Việt Nam có
khá đầy đủ các thiết chế ngời dân có thể tiếp cận để bảo vệ mình khi có vi phạm pháp
luật và/hoặc để yêu cầu giải quyết tranh chấp pháp lý giữa các bên.

Trong phần này, báo cáo giới thiệu về việc các quyền cơ bản có thể đợc thực hiện ở đâu
thông qua khuôn khổ thiết chế pháp luật và các cơ chế hiện có mà ngời dân có thể tiếp
cận đợc.

Bảng dới đây minh họa khuôn khổ thiết chế pháp lý về việc tiếp cận pháp luật và t pháp

ở Việt Nam.
4


























4
Theo Hiến pháp 1992 thì Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lợng lãnh đạo Nhà nớc và xã hội (Điều 4). Vai trò nòng

cốt của hệ thống các cơ quan của Đảng từ cấp cơ sở đến cấp trung ơng đối với hệ thống chính trị, hành chính và pháp
luật ở Việt Nam đã đợc thừa nhận. Bản tóm tắt các cơ quan pháp luật đới đây không dẫn chiếu đến hệ thống các cơ
quan của Đảng.




Hiến pháp 1992: quy định các quyền cơ bản của công dân Việt Nam





Khuôn khổ thiết chế: Thi hành pháp luật

Luật, Pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác: quy định chi tiết các quyền hiến định và
việc thực thi các quyền đó


Các cơ quan t pháp

Hệ thống Tòa án: có chức năng xét xử các
vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động và
hành chính

Cơ quan kiểm sát: Có chức năng giám sát
việc thi hành thống nhất pháp luật ở Việt
Nam

Lực lợng công an: có chức năng bảo đảm

an ninh và trật tự xã hội từ cấp cơ sở trở lên

Các cơ quan thi hành án: có chức năng thi
hành các bản án dân sự


Các cơ quan hành chính

ủy ban nhân dân: là cơ quan hành chính ở cấp
tỉnh, huyện và xã.

Cơ quan thanh tra: có chức năng giải quyết
khiếu nại và tố cáo của công dân và thanh tra một
số loại vi phạm pháp luật và đa ra kết luận về
tình tiết sự việc. Các cơ quan thanh tra bao gồm
từ cấp quận huyện đến cấp trung ơng

Trởng thôn: Có chức năng đôn đốc việc thực
hiện các chỉ thị, quyết định của cấp xã phờng và
hòa giải các tranh chấp theo yêu cầu của ngời
dân.




Các thiết chế bổ tr



Luật s: Cung cấp dịch vụ pháp lý trong quá trình tố tụng cũng nh t vấn pháp luật cho cá nhân, tổ chức,

doanh nghiệp.
Trung tâm trợ giúp pháp lý: cung cấp trợ giúp pháp lý miễn phí cho ngời nghèo và những ngời bị
thiệt thòi trong xã hội.
Tổ hòa giải ở cơ sở: hòa giải hoặc hớng dẫn các bên tự giải quyết tranh chấp.
Tổ chức quần chúng: giúp đỡ các thành viên của tổ chức giải quyết các khó khăn hàng ngày, bao gồm
hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên.
Thông tin đại chúng: góp phần nâng cao nhận thức pháp luật của ngời dân và việc thi hành pháp luật
đợc công bằng thông qua việc đa tin về những vi phạm pháp luật và kiến nghị giải quyết.

1.1 . Các cơ quan t pháp

Các cơ quan t pháp mà nghiên cứu này đề cặp gồm hệ thống tòa án, cơ quan kiểm sát, cơ
quan công an và cơ quan thi hành án.

Hệ thống tòa án ở Việt Nam có thể chia ra làm ba cấp: tòa án cấp huyện, tòa án cấp tỉnh
và Tòa án tối cao. Mỗi quận, huyện đều có một Tòa án nhân dân cấp huyện với thẩm
quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động và hành chính. Hầu hết các
vụ án đợc xét xử bởi một thẩm phán và hai hội thẩm. Mỗi tỉnh, thành đều có một Tòa án
nhân dân cấp tỉnh với thẩm quyền xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của
tòa án cấp huyện. Hầu hết các vụ án của tòa án cấp tỉnh do ba thẩm phán xét xử. Ngoài ra,
tòa án cấp tỉnh còn có thẩm quyền xét xử sơ thẩm một số loại vụ án. Bản án, quyết định
sơ thẩm của tòa án cấp tỉnh khi bị kháng cáo sẽ do Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối
cao xét xử phúc thẩm. Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất ở Việt Nam.
Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có thể sửa bản án sơ thẩm hoặc hủy bản án sơ
thẩm và giao vụ án cho tòa án cấp dới xét xử lại theo định hớng của Tòa phúc thẩm.
Lu ý rằng, các vấn đề liên quan đến Hiến pháp không thuộc thẩm quyền của tòa án bởi
vì việc giải thích pháp luật là thuộc thẩm quyền của ủy ban Thờng vụ Quốc hội.

Cơ quan kiểm sát: có chức năng giám sát việc thi hành thống nhất pháp luật ở Việt Nam
và đợc chia làm ba cấp: cấp trung ơng, cấp tỉnh và cấp huyện. Nhiệm vụ chính của cơ

quan kiểm sát là bảo đảm tính chính xác và khách quan việc truy tố hình sự và giám sát
việc thi hành pháp luật bởi các cơ quan thi hành pháp luật, bao gồm tòa án, cơ quan điều
tra và các cơ quan thi hành án và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân. Ngoài ra,
cơ quan kiểm sát còn có chức năng giám sát việc bắt giữ để bảo đảm rằng không ai có thể
bị bắt giữ một cách trái pháp luật và cơ quan công an cũng nh các cơ quan có thẩm
quyền khác không vi phạm các quyền dân sự của ngời dân, ví dụ quyền về bảo đảm an
toàn tính mạng, tự do và tài sản.

Cơ quan công an có thể chia ra làm hai loại: (i) công an điều tra hình sự và (ii) công an
giữ gìn an ninh, trật tự xã hội. Công an điều tra hình sự có chức năng và nhiệm vụ chính
theo quy định bởi pháp luật về điều tra hình sự. Cơ quan điều tra có thể mở cuộc điều
tra sau khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với hành vi bị cho là vi phạm pháp
luật. Cơ quan công an cũng có trách nhiệm giữ gìn an ninh và trật tự xã hội từ cấp cơ sở
trở lên. Lực lợng công an bảo đảm an ninh trật tự tham gia tích cực vào các hoạt động
hành chính của ủy ban các cấp và có mối quan hệ chặt chẽ với ngời dân và các cơ quan
có thẩm quyền khác để giải quyết các xung đột, tranh chấp nhỏ hoặc vi phạm pháp luật
cha đến mức độ truy cứu trách nhiệm hình sự.

Cơ quan thi hành án có chức năng thi hành các bản án, quyết định dân sự. Cục Thi hành
án dân sự thuộc Bộ T pháp có chức năng quản lý công tác thi hành trên phạm vi toàn
quốc, còn ở địa phơng thì việc tổ chức thi hành án dân sự sẽ do các cơ quan thi hành án
dân sự ở địa phơng thực hiện.





1.2 Các cơ quan hành chính

Các thiết chế hành chính nêu trong báo cáo này chỉ bao gồm những cơ quan có vai trò

quan trọng nhất đối với ngời dân khi tiếp cận pháp luật và t pháp, đó là ủy ban nhân
dân, thanh tra nhà nớc và trởng thôn.

ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nớc ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Về
nguyên tắc, bất kỳ ai đều có thể làm đơn yêu cầu chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã phờng
giải quyết các vi phạm pháp luật hoặc các tranh chấp, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân
địa phơng. Chủ tịch ủy ban nhân dân đa ra những quyết định thuộc thẩm quyền của
mình và các bên phải có trách nhiệm thi hành. Đối với những tranh chấp mang tính t
pháp thì Chủ tịch ủy ban nhân dân đóng vai trò là ngời hòa giải hoặc đề nghị các bên
yêu cầu tòa án giải quyết.

Cơ quan thanh tra nhà nớc có chức năng giải quyết khiếu nại và tố cáo của công dân
và thanh tra, kết luận về những hành vi vi phạm pháp luật trong một số trờng hợp cụ thể.
Khi các tình tiết của sự việc có dấu hiệu hình sự, thanh tra nhà nớc kiến nghị cơ quan
công an và/hoặc cơ quan kiểm sát giải quyết theo thẩm quyển.

Trởng thôn do nhân dân ở thôn bầu ra và đợc Chủ tịch ủy ban nhân dân xã công nhận.
Trởng thôn có trách nhiệm đôn đốc việc thi hành pháp luật tại thôn và bảo đảm các
quyết định của ủy ban nhân dân xã đợc thi hành. Ngoài ra, trởng thôn còn có trách
nhiệm hòa giải các tranh chấp giữa bà con trong thôn. Trong trờng hợp tranh chấp, mâu
thuẫn phức tạp thì trởng thôn có thể đề nghị tổ hòa giải tiến hành việc hòa giải giữa các
bên, hoặc đề nghị Chủ tịch ủy ban nhân dân xã xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.


1.3 Các thiết chế bổ trợ

Các thiết chế bổ trợ nêu trong báo cáo này chỉ tập trung vào các thiết chế quan trọng nhất
có thể giúp đỡ ngời dân tiếp cận pháp luật và t pháp, bao gồm luật s, các trung tâm trợ
giúp pháp lý, các tổ hòa giải ở cơ sở, các tổ chức quần chúng và phơng tiện thông tin đại
chúng.


Luật s ở Việt Nam có thể cung cấp dịch vụ pháp lý trong quá trình tố tụng cũng nh t
vấn pháp luật cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Hiện có khoảng 700 văn phòng luật
s trên toàn quốc, chủ yếu là ở các tỉnh/thành lớn nh Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
Hải Phòng và Đà Nẵng. Tổng số luật s hành nghề ở Việt Nam hiện nay có khoảng hơn
2000 ngời. Phần lớn công việc của luật s là tham gia tố tụng ở các giai đoạn.

Các trung tâm trợ giúp pháp lý có chức năng cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho
ngời nghèo và những ngời bị thiệt thòi. Có khoảng hơn 60 trung tâm trợ giúp pháp lý
đang hoạt động ở các tỉnh/thành. Các trung tâm này chịu sự quản lý trực tiếp của các Sở
T pháp, dới sự quản lý nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý của Bộ T pháp. Các trung
tâm này chủ yếu cung cấp các dịch vụ pháp lý về các lĩnh vực dân sự, đất đai, hôn nhân và
gia đình và các vụ án hình sự.

Các tổ hòa giải ở cơ sở có chức năng hòa giải hoặc hớng dẫn các đơng sự tự giải quyết
các tranh chấp. Đề xuất của tổ hòa giải mặc dù không có giá trị pháp lý ràng buộc các bên
nhng thờng đợc họ tôn trọng thi hành.

Các tổ chức quần chúng, bao gồm đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội
nông dân, v.v có ở các địa phơng từ cấp xã/phờng. Các tổ chức này do nhà nớc thành
lập và hoạt động dới sự quản lý của Mặt trận tổ quốc. Các tổ chức quần chúng có chung
một nhiệm vụ là bảo vệ quyền lợi của các thành viên. Nhiệm vụ này bao gồm việc giúp đỡ
các thành viên giải quyết các khó khăn hàng ngày và hoà giải các mâu thuẫn giữa các
thành viên.

Phơng tiện thông tin đại chúng có vai trò quan trọng thúc đẩy tiếp cận pháp luật và t
pháp thông qua việc phổ biến thông tin pháp luật và đa tin về những vi phạm pháp luật
và kiến nghị giải quyết. Do đó, các phơng tiện thông tin đại chúng đã góp phần nâng cao
nhận thức pháp luật và thúc đẩy quá trình xây dựng nhà nớc pháp quyền.



































Phần 2:
Nhận thức của ngời dân


Về khảo sát và phơng pháp luận:
5
Năm 2003 UNDP đã đa ra sáng kiến tiến hành một
cuộc khảo sát nhằm đánh giá nhận thức và ý kiến của ngời dân về tiếp cận pháp luật và
t pháp của họ thông qua việc tiếp cận khuôn khổ pháp lý và các thiết chế pháp luật hiện
hành nh đã mô tả tóm tắt ở Phần 1 nêu trên. Cuộc khảo sát đã phỏng vấn 1.000 ngời
dân sống ở sáu tỉnh/thành đại diện cho thành thị, nông thôn và miền núi cả ba miền Bắc,
Trung và Nam. Những ngời này cũng đại diện các ngành nghề, giới tính, dân tộc, thu
nhập, tuổi tác và trình độ giáo dục. Họ đợc lựa chọn một cách ngẫu nhiên để trả lời các
câu hỏi về nhiều khía cạnh của khuôn khổ pháp lý, các thiết chế pháp luật và về ảnh
hởng của việc tiếp cận pháp luật và t pháp của họ.

Những ngời đợc phỏng vấn đã trả lời khoảng gần 100 câu hỏi liên quan đến việc tiếp
cận và nhận xét về pháp luật, việc tiếp cận và ý kiến đánh giá về các thiết chế pháp luật và
các thiết chế bổ trợ, các yếu tố giáo dục, tâm lý-xã hội ảnh hởng đến việc tiếp cận pháp
luật và t pháp, và về nhận thức và ý kiến đánh giá của họ đối với các nỗ lực cải cách
pháp luật và t pháp hiện hành. Nhận xét của những ngời đã từng tiếp cận hệ thống pháp
luật đợc dựa trên kinh nghiệm thực tiễn của họ, còn nhận xét của những ngời cha tiếp
cận bao giờ đợc dựa trên sự hiểu biết và nhận thức của họ.

Các nhóm phỏng vấn đã trao đổi trực tiếp các đối tợng và tự điền các câu trả lời dựa theo
thông tin thu đợc. Các chuyên gia kiểm tra chất lợng đã tiến hành kiểm tra nhằm đảm
bảo các cuộc phỏng vấn đã đợc thực hiện một cách nghiêm túc và các câu trả lời đã đợc
lĩnh hội một cách đúng đắn và chính xác, và đảm bảo những ngời đợc phỏng vấn đã đại

diện cho các nhóm ngời khác nhau trong xã hội nh yêu cầu đã đặt ra. Cuối cùng, kết
quả cuộc khảo sát đợc phân tích qua phần mềm máy tính và đa ra khoảng 1.000 bảng
biểu dữ liệu.

Giới thiệu về kết quả khảo sát:
6
Toàn bộ dữ liệu kết quả là rất phong phú và tổng thể, do
vậy trong khuôn khổ báo cáo này sẽ không có khả năng giới thiệu hết. Vì vậy, báo cáo
này chỉ giới thiệu các phát hiện quan trọng mang tính khái quát về nhận thức của ngời
dân về các cơ quan pháp luật và các cơ chế chủ yếu có ý nghĩa đối với việc tiếp cận pháp
luật và t pháp ở Việt Nam. Báo cáo này sẽ tập trung chủ yếu vào các thiết chế chính mà
ngời dân thờng có mối liên hệ trực tiếp, bao gồm các cơ quan t pháp nh tòa án, công
an và một cơ quan kiểm sát; các cơ quan hành chính nh ủy ban nhân dân và trởng thôn;
và các thiết chế bổ trợ nh các trung tâm trợ giúp pháp lý, các tổ hòa giải và dịch vụ luật
s. Các kết quả đợc giới thiệu một cách tóm tắt theo cơ cấu gồm ba yếu tố chính của
việc tiếp cận pháp luật và t pháp nh đã nêu ở trên, đó là: sự hiểu biết (nhận thức), việc
tiếp cận, và niềm tin.



5
Phơng pháp luận đợc trình bày chi tiết hơn ở Phụ lục A
6
Các số liệu trong bản báo cáo này đợc làm tròn để tránh số thập phân, do đó có thể có sự sai lệch một chút trong các
số liệu.
2.1. Hiểu biết

Một trong những điều kiện cần thiết để có thể tiếp cận công lý là ngời dân cần phải hiểu
biết về những quyền cơ bản của mình và về những thiết chế pháp luật hiện hành thực thi
các quyền đó. Để đánh giá mức độ hiểu biết, những ngời đợc phỏng vấn đã trả lời một

số câu hỏi liên quan đến sự hiểu biết của họ về các thiết chế pháp luật hiện có để bảo vệ
các quyền của họ. Các câu hỏi cũng bao gồm những vấn đề liên quan đến các cơ quan t
pháp, hành chính và các thiết chế bổ trợ, cũng nh về luật pháp nói chung và công cuộc
cải cách pháp luật và t pháp đã đợc thực hiện trong thập kỷ vừa qua.

Kết quả khảo sát cho thấy mức độ hiểu biết khá thấp của những ngời đợc phỏng vấn về
các thiết chế pháp luật hiện hành. Mặt khác, trong khi các nỗ lực cải cách đợc đánh giá
là tích cực nhng những ngời đợc phỏng vấn còn ít biết đến các cải cách đó và tầm
quan trọng của chúng.

Hiểu biết về các cơ quan t pháp: Chỉ có 14% số ngời đợc hỏi trả lời họ hiểu biết
nhiều về toà án, và 29% số ngời đợc hỏi trả lời họ không biết đến toà án.
7
Chỉ có 10%
số ngời đợc hỏi trả lời họ biết nhiều về cơ quan kiểm sát và 46% số ngời đợc hỏi cho
rằng họ không biết gì về cơ quan kiểm sát.

Mức độ hiểu biết về toà án và cơ quan kiểm sát giảm tơng ứng với mức giảm thu nhập
của ngời đợc phỏng vấn.
8
42% số ngời có thu nhập thấp trả lời là họ không biết toà án,
trong khi chỉ có 9% số ngời có thu nhập cao không biết toà án. Tơng tự, 60% số ngời
có thu nhập thấp trả lời là họ không biết cơ quan kiểm sát, trong khi chỉ có 28% số ngời
có thu nhập cao không biết cơ quan kiểm sát.

Nếu so sánh mối tơng quan giữa sự hiểu biết với yếu tố địa lý thì thấy rằng những ngời
sống ở nông thôn, đặc biệt là ở miền núi có vẻ biết đến toà án và cơ quan kiểm sát ít hơn
những ngời sống ở thành thị. Cụ thể, 51% số ngời sống ở miền núi, 36% số ngời sống
ở nông thôn và 10% số ngời sống ở thành thị không biết về toà án. Tỷ lệ không biết về
cơ quan kiểm sát của các đối tợng nêu trên tơng ứng là 64%; 61% và 8%.


Mức độ hiểu biết về cơ quan công an khá hơn nhiều. 34% số ngời đợc hỏi cho rằng họ
hiểu biết nhiều về cơ quan công an, và chỉ có 8% số ngời đợc hỏi không biết gì về cơ
quan công an.

Hiểu biết về các cơ quan hành chính: Tơng tự, 38% số ngời đợc hỏi trả lời họ hiểu
biết nhiều về uỷ ban nhân dân và chỉ có 7% số ngời đợc hỏi nói rằng họ không biết gì
về uỷ ban nhân dân.

Một điều thú vị là trong khi mức độ hiểu biết về uỷ ban nhân dân của ngời dân là khá
cao nhng mức độ hiểu biết của ngời dân về cơ quan thanh tra nhà nớc thì lại khá thấp.
Chỉ có 7% số ngời đợc hỏi cho rằng họ biết nhiều về cơ quan thanh tra nhà nớc trong
khi có đến 54% số ngời đợc hỏi trả lời rằng họ không biết chút gì về cơ quan này.

7
Hiểu biết nhiều ở đây bao gồm hiểu biết nhiều và hiểu biết tơng đối nhiều
8
3 nhóm thu nhập nêu trong báo cáo này đợc tính trên thu nhập hàng năm theo hộ gia đình, bao gồm nhóm có thu
nhập thấp (từ 8-12 triệu đồng Việt Nam đối với một hộ/năm), nhóm có thu nhập trung bình (từ 12-60 triệu đồng Việt
Nam đối với một hộ/năm), và nhóm có thu nhập cao (từ 60 triệu đồng Việt Nam trở lên đối với một hộ/năm).
Biểu đồ 1: Sự hiểu biết về các thiết chế pháp luật
0
10
20
30
40
50
60
Thành thị
Nông thôn

Miền núi

Tỷ lệ phần trăm những ngời đợc hỏi cho rằng họ hiểu biết nhiều về một số thiết chế pháp luật, so sánh
theo vùng địa lý.


Mức độ hiểu biết các thiết chế bổ trợ: Theo kết quả khảo sát thì mức độ hiểu biết của
những ngời đợc hỏi về các thiết chế bổ trợ, ví dụ nh tổ hoà giải ở cơ sở và trung tâm
trợ giúp pháp lý, là khá thấp, trong khi các thiết chế này đợc thành lập là nhằm mục đích
giúp đỡ ngời dân giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn và bảo vệ quyền lợi của họ trớc
các cơ quan pháp luật. Chỉ có 22% số ngời đợc hỏi cho rằng họ biết nhiều về các tổ hoà
giải ở cơ sở và 30% số ngời đợc hỏi trả lời rằng họ không biết chút gì. Đối với các
trung tâm trợ giúp pháp lý, chỉ có 5% số ngời đợc hỏi là biết nhiều về các trung tâm
này, trong khi có đến 66% không biết chút gì về các trung tâm này.

Mức độ hiểu biết về các tổ hoà giải ở cơ sở trong số những ngời có thu nhập khác nhau
khá đồng đều. 18% số ngời thuộc nhóm thu nhập cao và 23% số ngời thuộc nhóm có
thu nhập thấp và trung bình biết nhiều về tổ hoà giải. Tuy nhiên, nếu nhìn vào sự khác
biệt về địa lý thì 34% số ngời sống ở thành thị hiểu biết nhiều về các tổ hoà giải, trong
khi chỉ có 24% số ngời sống ở nông thôn và 13% số ngời sống ở miền núi là biết nhiều
về các tổ hoà giải.

Tơng tự kết quả khảo sát về sự hiểu biết đối với các cơ quan t pháp, mức độ hiểu biết
của ngời dân về các trung tâm trợ giúp pháp lý giảm dần tơng ứng với mức thu nhập
giảm đi của ngời đợc hỏi. Cụ thể là, 74% số ngời thuộc diện có thu nhập thấp và 56%
số ngời thuộc diện có thu nhập cao không biết đến trung tâm trợ giúp pháp lý. Kết quả
này cần đợc chú ý phân tích khi chức năng và nhiệm vụ của các trung tâm trợ giúp pháp
lý là cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho ngời nghèo. Khi so sánh mức độ hiểu biết về
trung tâm trợ giúp pháp lý với sự khác biệt về địa lý thì có thể nhận xét rằng kết quả khảo
sát cho thấy những ngời sống ở nông thôn và miền núi lại ít hiểu biết về các trung tâm

này hơn so với những ngời sống ở thành thị. 84% số ngời sống ở miền núi, 67% số
ngời sống ở nông thôn và 52% số ngời sống ở thành thị cho rằng họ không biết gì về
các trung tâm trợ giúp pháp lý.

Trong khi mức độ hiểu biết về các tổ hoà giải ở cơ sở có vẻ khá hơn trong số ngời nghèo
và những ngời sống ở vùng xa thì bức tranh về mức độ hiểu biết về các trung tâm trợ
giúp pháp lý lại khác: ngời có thu nhập càng cao hơn hoặc sống ở thành thị thì biết nhiều
về các trung tâm này hơn.

Hiểu biết và đánh giá về các cải cách pháp luật: Ngoài việc khảo sát ý kiến ngời dân
về các thiết chế pháp luật khác nhau, công việc khảo sát còn tìm hiểu mức độ hiểu biết
của ngời dân và ý kiến nhận xét của họ về các cải cách pháp luật. Nh đã nêu trong phần
giới thiệu, thập kỷ vừa qua đã thu đợc những thành tựu đáng kể trong việc xây dựng và
phát triển khuôn khổ pháp lý để thúc đẩy sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền
kinh tế thị trờng và xây dựng nhà nớc pháp quyền. Tuy nhiên, chỉ có 19% số ngời
đợc hỏi cho rằng họ biết nhiều về các cải cách pháp luật mà Nhà nớc đã thực hiện và
29% số ngời đợc hỏi cho rằng họ không biết gì về các cải cách đó. Trong khi 54% số
ngời đợc hỏi cho rằng cải cách pháp luật là quan trọng
9
đối với cuộc sống hàng ngày
của họ, thì 20% số ngời đợc hỏi không có khả năng đánh giá tầm quan trọng của cải
cách pháp luật. Có khoảng 61% số ngời đợc hỏi cho rằng các biện pháp cải cách pháp
luật đã cải thiện
10
tình hình chung trong một số lĩnh vực nhất định (bao gồm lĩnh vực lập
pháp, giáo dục và đào tạo pháp luật, cải cách hành chính, cải cách t pháp và công tác thi
hành án), và khoảng độ 6% số ngời đợc hỏi cho rằng tình hình vẫn nh cũ hoặc còn xấu
hơn. 33% số ngời đợc hỏi không thể đa ra nhận xét của mình. Nói tóm lại, trong khi
những phản hồi nêu trên của ngời dân đã cho thấy sự đánh giá khá tích cực của ngời
dân đối với tác động của cải cách pháp luật thì mức độ hiểu biết và khả năng đánh giá tầm

quan trọng của các cải cách pháp luật của họ nói chung vẫn còn ở mức thấp.


Biểu đồ 2: T

lệ trả lời khôn
g
biết về
các cải cách pháp luật
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50

Biểu đồ 3: T

lệ trả lời khôn
g
biết về
các cải cách pháp luật
0
10
20

30
40
50

Tỷ lệ phần trăm những ngời đợc hỏi cho rằng họ không biết về các cải cách pháp luật, so sánh theo mức
độ thu nhập và khác biệt về địa lý.


9
Nhận xét quan trọng bao gồm rất quan trọng và quan trọng.
10
Nhận xét cải thiện bao gồm cải thiện đáng kể và cải thiện đôi chút, nếu nh không mô tả khác.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy dờng nh có mối liên quan giữa mức độ thu nhập và
khác biệt về địa lý với mức độ nhận thức và khả năng đánh giá tầm quan trọng của cải
cách pháp luật. Cụ thể là, 38% số ngời có thu nhập thấp và 14% số ngời có thu nhập
cao cho rằng họ không không biết gì về các cải cách pháp luật. 22% số ngời có thu nhập
thấp và 11% số ngời có thu nhập cao cho rằng họ không có khả năng đánh giá tầm quan
trọng của các cải cách pháp luật. Xét góc độ khác biệt về địa lý thấy rằng 43% số ngời
sống ở miền núi, 44% số ngời sống ở nông thôn so với 11% số ngời sống ở thành thị trả
lời rằng họ không biết gì về các cải cách pháp luật. 34% số ngời sống ở miền núi, 22%
số ngời sống ở nông thôn và 9% số ngời sống ở thành thị không có khả năng đánh giá
tầm quan trọng của cải cách pháp luật đối với cuộc sống thờng ngày của họ.

Dựa vào những phân tích nêu trên, kết quả khảo sát về mức độ hiểu biết của ngời dân đã
đặt ra một số vấn đề sau đây:

Thứ nhất, những ngời đợc hỏi hiểu biết hạn chế về khuôn khổ pháp luật và các thiết
chế hiện có phục vụ việc bảo vệ quyền công dân, đặc biệt là về các cơ quan t pháp
chủ yếu và các thiết chế bổ trợ, ví dụ nh toà án, trung tâm trợ giúp pháp lý và tổ hoà
giải ở cơ sở. Trái lại, kết quả khảo sát cho thấy mức độ hiểu biết về các thiết chế hành

chính, ví dụ nh uỷ ban nhân dân và cơ quan công an, là cao hơn.

Thứ hai, kết quả khảo sát còn chỉ ra rằng mức độ hiểu biết về các cải cách pháp luật là
thấp, và mặc dù ngời dân nói chung đã đánh giá khá tích cực về tác động của các cải
cách pháp luật nhng họ có ít khả năng đánh giá tầm quan trọng của các cải cách đó.

Thứ ba, nói chung là mức độ hiểu biết pháp luật của ngời dân có thu nhập thấp và
những ngời sống ở nông thôn và miền núi là thấp hơn so với những ngời có thu
nhập cao hơn và những ngời sống ở thành thị.


2.2. Tiếp cận

Ngoài sự hiểu biết thì việc tiếp cận thực sự của ngời dân đối với pháp luật và các thiết
chế là rất quan trọng trong việc xây dựng một xã hội pháp quyền. Nếu nh ngời dân
không mong muốn hoặc không có khả năng tiếp cận các cơ quan pháp luật thì khó có thể
nói rằng pháp luật đang vận hành tốt. Để khảo sát việc tiếp cận, những ngời đợc hỏi đã
trả lời các câu hỏi về việc họ tiếp cận thông tin pháp luật ở đâu và họ có sử dụng các thiết
chế pháp luật hay không. Nhằm khảo sát ý kiến của ngời dân về các yếu tố ảnh hởng
đến việc tiếp cận, những ngời đợc hỏi đã trả lời các câu hỏi về tầm quan trọng của một
số yếu tố có thể ảnh hởng đến quyết định của họ có khởi kiện hoặc đa vụ việc ra cơ
quan có thẩm quyền giải quyết hay không và tầm quan trọng của một số yếu tố ảnh hởng
đến kết quả giải quyết vụ việc.

Kết quả khảo sát cho thấy mức độ tiếp cận thông tin pháp luật và các thiết chế pháp luật là
thấp và ngời dân cho rằng kết quả giải quyết vụ việc phụ thuộc chủ yếu vào tính minh
bạch và sự công minh, hơn là yếu tố chi phí cần thiết để giải quyết vụ việc.

Tiếp cận thông tin pháp luật: Nhằm đánh giá việc tiếp cận thông tin, khảo sát đã tìm
hiểu ý kiến của ngời dân về các nỗ lực phổ biến pháp luật cũng nh việc tiếp cận của

ngời dân với một số nguồn thông tin pháp luật hiện có, bao gồm: thông qua bạn bè, hàng
xóm và ngời thân, tủ sách pháp luật ở ủy ban nhân dân xã/phờng, th viện, trung tâm
trợ giúp pháp lý, các cơ quan của nhà nớc, văn phòng luật s/công ty luật, phơng tiện
thông tin đại chúng, cơ sở dữ liệu đĩa CD (Luật s của bạn), và Internet.


Biểu đồ 4: Tiếp cận thông tin pháp luật
0
10
20
30
40
50
60
70
80
I
n
te
r
n
et
Thành thị
Nông thôn
Miền núi

Tỷ lệ phần trăm những ngời đợc hỏi cho rằng họ đã tiếp cận các nguồn thông tin pháp luật, so sánh theo
sự khác biệt về địa lý.

60% số ngời đợc hỏi cho rằng các biện pháp phổ biến pháp luật là tốt.

11
Đa số những
ngời đợc hỏi cho rằng họ đã tiếp cận thông tin pháp luật thông qua các phơng tiện
thông tin đại chúng và bạn bè. Một số nguồn thông tin pháp luật nh văn phòng luật
s/công ty luật, trung tâm trợ giúp pháp lý, đĩa mềm CD và tủ sách pháp luật đặt tại ủy
ban nhân dân xã phờng ít đợc ngời dân tiếp cận, và những ngời đã tiếp cận các nguồn
thông tin này chủ yếu là những ngời sống ở thành thị chứ không phải là những ngời
sống ở nông thôn hoặc miền núi. Internet có vẻ dành đợc vị trí khá quan trọng so với th
viện và các cơ quan của nhà nớc. Tuy nhiên, việc sử dụng Internet để tiếp cận thông tin
pháp luật rõ ràng chỉ là xu hớng của thành thị với tỷ lệ 37% số ngời đợc hỏi sống ở
thành thị đã từng tiếp cận Internet để tìm kiếm thông tin pháp luật so với 8% số ngời
đợc hỏi sống ở nông thôn và không có ngời nào ở miền núi đã tiếp cận Internet. Nói
chung, sự khác biệt về địa lý có ảnh hởng đến mức độ tiếp cận thông tin pháp luật.
Những ngời sống ở thành thị tiếp cận thông tin pháp luật nhiều hơn so với những ngời
sống ở nông thôn và ở miền núi.

Ngoài ra, mức độ tiếp cận thông tin có mối liên hệ qua lại với mức thu nhập của ngời
dân. Kết quả khảo sát cho thấy những ngời có thu nhập cao hơn thờng tiếp cận những

11
Nhận xét tốt bao gồm rất tốt và tốt, trừ khi mô tả khác.
nguồn thông tin kể trên nhiều hơn. Ví dụ, chỉ có 13% số ngời có thu nhập thấp đã tiếp
cận các cơ quan có thẩm quyền, trong khi có đến 35% số ngời có thu nhập cao đã tiếp
cận các cơ quan đó; và 6% số ngời có thu nhập thấp so với 22% số ngời có thu nhập
cao đã tiếp cận đến văn phòng luật s/công ty luật; 12% số ngời có thu nhập thấp so với
35% số ngời có thu nhập cao đã tiếp cận Internet. Ngợc lại, ngời dân có vẻ tiếp cận
thờng xuyên các phơng tiện thông tin đại chúng hoặc trong chừng mực nào đó thông
qua bạn bè, hàng xóm hoặc ngời thân để tìm kiếm thông tin pháp luật. 68% số ngời có
thu nhập thấp so với 70% số ngời có thu nhập cao đã tiếp cận phơng tiện thông tin đại
chúng, và 30% số ngời có thu nhập thấp so với 45% số ngời có thu nhập cao đã tiếp cận

bạn bè, hàng xóm hoặc ngời thân để tìm hiểu thông tin pháp luật mà họ cần.

Cuối cùng, khoảng 71% số ngời đợc hỏi không trả lời đợc câu hỏi về việc họ có thể
tìm kiếm thông tin pháp luật ở đâu. Do vậy, mặc dù có những nỗ lực tốt nhất đã đợc thực
hiện và sự đánh giá khá tích cực về công tác phổ biến pháp luật nhng kết quả khảo sát đã
cho thấy việc tiếp cận thông tin pháp luật của ngời dân là rất hạn chế.

Tiếp cận các cơ quan t pháp: Bắt đầu bằng các cơ quan t pháp, công việc khảo sát đã
cho thấy tòa án đóng vai trò hạn chế khi chỉ có 6% số ngời đợc hỏi trả lời rằng họ đã
từng yêu cầu toà án giải quyết sự việc. Một điểm thú vị là những ngời có thu nhập ở mức
trung bình (9%) đã tiếp cận tòa án nhiều nhất, trong khi việc tiếp cận toà án của những
ngời có thu nhập thấp (5%) là thấp hơn cả. Tuy nhiên, mức độ tiếp cận tòa án của những
ngời sống ở các vùng địa lý khác nhau là khác nhau. Kết quả khảo sát cho thấy những
ngời sống ở thành thị và nông thôn tiếp cận tòa án nhiều hơn so với những ngời sống ở
miền núi. 9% số ngời sống ở thành thị, 8% số ng
ời sống ở nông thôn và chỉ 1% số
ngời sống ở miền núi đã tiếp cận tòa án.

Mặt khác, cơ quan công an đợc ngời dân tiếp cận nhiều hơn. 33% số ngời đợc hỏi đã
trả lời rằng họ đã từng liên hệ với cơ quan công an.

Tiếp cận các cơ quan hành chính: Tỷ lệ những ngời tiếp cận ủy ban nhân dân khá cao.
28% số ngời đợc hỏi đã từng yêu cầu ủy ban nhân dân giải quyết yêu cầu của mình, và
chỉ có 9% số ngời đợc hỏi đã tiếp cận trởng thôn để yêu cầu giải quyết tranh chấp.
Biểu đồ 5: Tiếp cận các thiết chế pháp luật
0
5
10
15
20

25
30
35
40
45
50
Nhóm ngời có thu nhập cao
Nhóm ngời có thu nhập trung
bình
Nhóm ngời có thu nhập thấp

Tỷ lệ phần trăm những ngời đợc hỏi đã tiếp cận một số cơ quan pháp luật, so sánh theo mức thu nhập.


Tiếp cận các thiết chế bổ trợ: Khi xem xét các thiết chế bổ trợ, kết quả khảo sát cho
thấy luật s, trung tâm trợ giúp pháp lý và tổ hòa giải ở cơ sở đóng vai trò còn hạn chế khi
chỉ một số ít ngời dân đã tiếp cận với chúng.

Chỉ 6% số ngời đợc hỏi đã từng sử dụng dịch vụ luật s. Những ngời có thu nhập cao
và những ngời sống ở thành thị có vẻ tiếp cận dịch vụ luật s nhiều hơn những ngời
khác. 13% số ngời có thu nhập cao so với 3% số ngời có thu nhập thấp, 12% số ngời
sống ở thành thị so với 2% số ngời sống ở nông thôn và 1% số ngời sống ở miền núi đã
từng tiếp cận dịch vụ luật s. Những con số này có thể có mối liên hệ với kết quả khảo sát
cho rằng 35% số ngời đợc hỏi cho rằng chi phí sử dụng dịch vụ luật s là cao.
12

Chỉ có 4% số ngời đợc hỏi cho rằng họ đã từng tiếp cận các trung tâm trợ giúp pháp lý.
Kết quả khảo sát có vẻ chỉ ra rằng mặc dù các trung tâm trợ giúp pháp lý đợc thành lập
rộng rãi nhng các trung tâm này cha phát triển ở mức độ cần thiết để bảo đảm rằng
ngời dân sử dụng dịch vụ này ở mức cao. Kết quả khảo sát còn cho thấy những ngời có

thu nhập thấp hơn thì có vẻ càng ít tiếp cận trung tâm trợ giúp pháp lý hơn. Một điều đáng
chú ý là chỉ có 2% số ngời có thu nhập thấp so với 7% số ngời có thu nhập cao và
không có một ai trong số những ngời đợc hỏi sống ở miền núi đã từng tiếp cận trung
tâm trợ giúp pháp lý. Tỷ lệ tiếp cận các trung tâm này của những ngời sống ở thành thị là
7% và những ngời sống ở nông thôn là 4%. Có thể một trong lý do của mức độ tiếp cận
thấp này là thiếu hiểu biết (xem Phần 3.1), nhng cũng có một phần có thể là do điều kiện
tiếp cận về mặt vật lý đối với các trung tâm này. Chỉ có 6% số ngời đợc hỏi cho rằng số

12
Nhận xét cao bao gồm rất cao và cao
lợng các trung tâm trợ giúp pháp lý và địa điểm đặt các trung tâm này là hợp lý,
13
trong
khi có đến 67% số ngời đợc hỏi không thể hoặc không muốn trả lời câu hỏi này.

Những kết quả nêu trên có lẽ cho thấy rằng hệ thống t pháp cũng nh các thiết chế bổ
trợ, bao gồm trung tâm trợ giúp pháp lý, tổ hòa giải ở cơ sở và luật s, đợc coi là bớc
trông cậy cuối cùng. Có thể có nhiều nguyên nhân lý giải tại sao hệ thống t pháp mà cụ
thể là tòa án lại ít đợc lựa chọn bởi ngời dân, nhất là những ngời sống ở nông thôn và
những ngời sống ở miền núi. Thiếu hiểu biết về tòa án (xem Chơng 3.1) có thể là một
trong số các nguyên nhân. Ngời dân nhờ vả nhiều vào cơ quan công an và ủy ban nhân
dân có lẽ là bởi vì các cơ quan này giải quyết trực tiếp những vấn đề liên quan đến cuộc
sống hàng ngày của ngời dân. Hơn nữa, các cán bộ, viên chức của các cơ quan này
thờng sống cùng với với dân trong địa bàn quản lý của họ và do đó, họ có thể hiểu những
vấn đề mà ngời dân hàng ngày đang phải đối mặt.

Những yếu tố tác động đến quyết định đa vụ việc ra trớc tòa án hoặc cơ quan có
thẩm quyền giải quyết:

Khảo sát cũng đã cố gắng xác định tầm quan trọng của một số yếu tố có thể ảnh hởng

đến quyết định của ngời dân là có khởi kiện trớc toà án hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền giải quyết vụ việc hay không. Khi đợc hỏi về những yếu tố nh thời gian và chi
phí kiện tụng, 82% số ngời đợc hỏi cho rằng yếu tố thời gian theo đuổi sự việc đóng vai
trò quan trọng và 79% cho rằng yếu tố chi phí cần thiết để theo đuổi sự việc đóng vai trò
quan trọng mà họ cần phải cân nhắc có đa vụ việc ra toà hoặc cơ quan có thẩm quyền
hay không. Điều này cũng phù hợp với một kết quả khác của cuộc khảo sát về ý kiến của
ngời dân về chi phí cần thiết cho việc kiện tụng. 47% số ngời đợc hỏi cho rằng chi phí
kiện tụng ra toà là cao, điều có thể cho thấy rằng ng
ời dân cho rằng các chi phí cần thiết
để theo đuổi vụ việc có thể là một trong những yếu tố cản trở việc tiếp cận.
14


Những yếu tố có thể ảnh hởng đến kết quả giải quyết vụ việc: Tuy nhiên, khi khảo
sát ý kiến ngời dân về tầm quan trọng của một số yếu tố có thể ảnh hởng đến kết quả
giải quyết vụ việc (bao gồm sự công bằng và trung thực của thẩm phán và cán bộ giải
quyết vụ việc, pháp luật quy định rõ ràng về sự việc đang tranh chấp, có luật s tốt, có
quan hệ tốt với cán bộ nhà nớc, có ảnh hởng của thông tin đại chúng, có sự hỗ trợ của
tổ chức, và có khả năng đáp ứng các chi phí cao) thì đại đa số những ngời đợc hỏi cho
rằng sự trung thực và công bằng của thẩm phán và cán bộ giải quyết sự việc (74%) cùng
với việc có các quy định rõ ràng của pháp luật ủng hộ sự việc tranh chấp (65%) là những
yếu tố rất quan trọng ảnh hởng đến kết quả giải quyết vụ việc.
15
31% số ngời đợc hỏi
cho rằng có luật s giỏi là yếu tố rất quan trọng trong khi yếu tố chi phí theo đuổi vụ việc
chỉ đợc 16% cho là rất quan trọng. Điều đáng chú ý là ngời dân cho rằng những yếu tố
chủ quan mà họ có thể kiểm soát đợc, ví dụ nh có đợc luật s giỏi, có khả năng chịu
đợc chi phí cao, không quan trọng bằng những yếu tố khách quan ngoài vòng kiểm soát

13

Tỷ lệ này bao gồm những ngời đã trả lời rằng số lợng trung tâm trợ giúp pháp lý hiện nay và địa điểm đặt các trung
tâm đó là rất hợp lý và khá hợp lý
14
Nếu chỉ tính đến ý kiến của 556 ngời đã trả lời câu hỏi này thì thấy rằng không có sự khác biệt cơ bản trong nhận
xét về chi phí theo đuổi vụ việc trong số những ngời đã từng tiếp cận và những ngời cha tiếp cận toà án (khoảng
85% trong cả hai trờng hợp đều cho là nh vậy)
15
Những con số này bao gồm những ngời đã nhận xét là rất quan trọng.
của họ, ví dụ nh tính trung thực và vô t của ngời thẩm phán và cán bộ giải quyết vụ
việc, cùng với sự rõ ràng của pháp luật ủng hộ vụ việc.

Kết quả khảo sát có thể đa ra nhận xét rằng các giá trị văn hoá nh không muốn bị mất
uy tín vì d luận hoặc muốn có sự hoà thuận có thể là một trong những lý do giải thích tại
sao việc tiếp cận với các cơ quan toà án lại thấp nh vậy. Kết quả khảo sát cho thấy 41%
số ngời đợc hỏi cho rằng nỗi lo sợ bị mất uy tín bởi d luận và 36% cho rằng nỗi lo sợ
bị gây thù chuốc oán bởi phía bên kia là yếu tố quan trọng để họ cân nhắc có đa vụ việc
ra toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết.


Biểu đồ 6: Tầm quan trọng của một số yếu tố đối với kết quả vụ việc
0
10
20
30
40
50
60
70
80


Một số yếu tố đợc ngời dân cho là có ảnh hởng rất quan trọng đến kết quả giải quyết vụ việc.


Kết quả khảo sát về việc tiếp cận cho thấy một số nhận xét sau:

Thứ nhất, trong khi những nỗ lực phổ biến pháp luật đợc đánh giá tích cực thì ngời
dân dờng nh thờng tiếp cận thông tin pháp luật thông qua các kênh không chính
thức, phổ biến và dễ tiếp cận thay vì các kênh chính thức.

Thứ hai, mức độ tiếp cận các cơ quan pháp luật chính, ví dụ nh toà án, có vẻ thấp
trong khi mức độ tiếp cận cơ quan công an và cơ quan hành chính nh Uỷ ban nhân
dân là cao hơn. Điều này làm tăng thêm trách nhiệm của các cơ quan này trong việc
giải quyết các vấn đề mang tính t pháp. Việc tiếp cận các thiết chế bổ trợ chủ yếu
nh các trung tâm trợ giúp pháp lý và các tổ hoà giải ở cơ sở cũng ở mức thấp. Kết
quả khảo sát cho thấy các thiết chế hiện có dành cho ngời nghèo và những ngời bị
thiệt thòi cha thành công lắm trong việc tiếp cận những đối tợng của mình.

Thứ ba, mức độ tiếp cận thông tin pháp luật cũng nh các thiết chế pháp luật hiện có
của những ngời nghèo và những ngời sống ở vùng xa là thấp hơn đáng kể so với
mức độ tiếp cận của những đối tợng khác.

Thứ t, trong khi đa số những ngời đợc phỏng vấn cho rằng chi phí theo đuổi vụ
việc có thể có ảnh hởng quan trọng đến quyết định có đa vụ việc ra cơ quan có
thẩm quyền giải quyết hay không thì mặt khác ngời dân lại cho rằng sự khách quan
vô t của thẩm phán và cán bộ giải quyết vụ việc và sự rõ ràng của các quy định của
pháp luật ủng hộ vụ việc lại là yếu tố quan trọng nhất để bảo đảm việc có đợc công
lý.




2.3. Niềm tin

Sự hiểu biết của ngời dân về các quyền cơ bản của mình và việc họ tiếp cận các thiết chế
hiện có để bảo vệ các quyền đó là hai yếu tố quan trọng trong quá trình xây dựng một xã
hội pháp quyền. Tuy nhiên, để sự hiểu biết và tiếp cận đó là có nghĩa thực sự thì ngời
dân cần phải tin vào các thiết chế hiện hành để bảo vệ các quyền của họ.

Để đánh giá mức độ tin cậy của những ngời đợc phỏng vấn đối với các cơ quan pháp
luật, các câu hỏi phỏng vấn tập trung vào các khía cạnh đánh giá tính hiệu quả, tính công
bằng và tầm quan trọng của các cơ quan pháp luật trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của
ngời dân.

Kết quả khảo sát cho thấy trong khi những ngời đợc phỏng vấn có một số niềm tin đối
với các cơ quan pháp luật thì mặt khác họ vẫn cha cảm thấy tự tin hoàn toàn khi đánh
giá. Một mặt, mức độ tin cậy của những ngời đã từng tiếp cận các cơ quan pháp luật và
những ngời cha bao giờ tiếp cận là cơ bản giống nhau nhng có sự đánh giá khác nhau
về mức độ tin cậy đối với một số thiết chế khác nhau. Cũng có sự khác biệt trong đánh giá
mức độ tin cậy của những ngời có thu nhập khác nhau và những ngời sống ở các vùng
địa lý khác nhau.
16

Niềm tin đối với các cơ quan t pháp: Về các cơ quan t pháp, kết quả khảo sát cho
thấy niềm tin đối với toà án là hơi thấp và không đồng đều giữa các nhóm ngời đợc
phỏng vấn. 38% số ngời đợc hỏi cho rằng bản án, quyết định của toà án là công bằng.
Trả lời câu hỏi liệu thẩm phán có vô t và độc lập khi xét xử không, 36% số ngời đợc
hỏi cho là nh vậy.
17
Cuối cùng, 35% số ngời đợc phỏng vấn tin các phán quyết của toà
án đợc tôn trọng trên thực tế.
18




16
Cần lu ý rằng trong khi tỷ lệ những ngời trả lời câu hỏi này nói chung là thấp, thì ở đây có sự khác biệt trong đánh
giá giữa những ngời đã từng tiếp cận so với những ngời cha từng tiếp cận, cũng nh giữa những ngời có thu nhập
khác nhau và giữa những ngời sống ở các vùng địa lý khác nhau. Vì điều này có thể ảnh hởng đến việc phân tích kết
quả khảo sát cho nên trong các chú thích tại phần này sẽ trình bày thêm các dữ liệu khác chỉ liên quan đến kết quả
phỏng vấn những ngời đã trả lời các câu hỏi nhận xét.
17
Các nhận xét mang tính tích cực về sự công bằng của các phán quyết của toà án và sự vô t khách quan của thẩm
phán cũng nh sự độc lập của họ bao gồm nhận xét thờng xuyên hoặc luôn luôn, ví dụ luôn luôn công bằng
hoặc thờng xuyên công bằng.
18
Con số này bao gồm các câu trả lời đợc tôn trọng cao và đợc tôn trọng
Nếu nhìn từ góc độ khác biệt địa lý của những ngời đợc phỏng vấn, kết quả khảo sát
cho thấy chỉ có 19% số ngời sống ở nông thôn so với 37% số ngời sống ở miền núi và
44% số ngời sống ở thành thị cho rằng các phán quyết của toà án là công bằng. Tuy
nhiên nếu không tính những ngời không đa ra ý kiến nhận xét
19
thì kết quả khảo sát cho
thấy niềm tin của những ngời sống ở miền núi đối với toà án là cao hơn nhiều so với
những ngời sống ở nông thôn và thành thị.
20
Khi phân tích số liệu khảo sát theo nhóm
ngời có thu nhập khác nhau, kết quả khảo sát cho thấy rằng 31% số ngời có thu nhập
thấp so với 47% số ngời có thu nhập trung bình và 42% số ngời có thu nhập cao nhận
xét rằng các phán quyết của toà án là công bằng. Nếu không tính những ngời không đa
ra nhận xét thì kết quả khảo sát cho thấy niềm tin vào toà án của những ngời có thu nhập
khác nhau cơ bản là giống nhau.

21

Cần lu ý rằng có khoảng 38% đến 45% số ngời đợc phỏng vấn đã không trả lời ba câu
hỏi nêu trên. Những ngời có thu nhập thấp và những ngời sống ở miền núi có vẻ ít đa
ra nhận xét của mình, điều đó chứng tỏ những nhóm ngời này có ít khả năng nhận xét
hoặc không muốn nhận xét. 49% số ngời có thu nhập thấp và 58% số ngời sống ở miền
núi so với 38% tổng số ngời đợc phỏng vấn đã không trả lời câu hỏi về tính công bằng
của các phán quyết của toà án.

Kết quả khảo sát cho thấy những ngời đã từng tiếp cận toà án đánh giá toà án tích cực
hơn những ngời cha bao giờ tiếp cận. 47% số ngời đã tiếp cận đã đánh giá tích cực về
tính công bằng của các bản án, trong đó 37% số ngời cha tiếp cận đánh giá nh vậy.
Tuy nhiên, nếu chỉ tính những ngời đã đa ra nhận xét thì kết quả cho thấy là mức độ tin
cậy vào toà án của những ngời đã tiếp cận toà án là thấp hơn so với những ngời cha
tiếp cận.
22


Về cơ quan kiểm sát, 28% số ngời đợc hỏi cho rằng các kiểm sát viên công minh khi
giải quyết vụ việc, và 23% số ngời đợc hỏi cho rằng họ không biết chắc chắn lắm về
tính công minh của cơ quan kiểm sát và 50% số ngời đợc hỏi đã không trả lời câu hỏi
này.
23


55% số ngời đã tiếp cận và 27% số ngời cha tiếp cận đã nhận xét rằng các kiểm sát
công minh khi giải quyết các vụ việc. Những ngời đã tiếp cận cơ quan kiểm sát đã trả lời
câu hỏi này nhiều hơn so với những ngời cha tiếp cận. Nếu chỉ tính những ngời đã đa
ra nhận xét thì kết quả khảo sát cho thấy những ngời đã tiếp cận và những ngời cha


19
Đó là những ngời trả lời không biết
20
Nếu chỉ tính ý kiến của 624 ngời đã đa ra nhận xét về toà án thì kết quả khảo sát cho thấy 87% số ngời sống ở
miền núi đã nhận xét tích cực về tính công bằng của các phán quyết của toà án, trong khi đó tỷ lệ này là 55% đối với
những ngời sống ở thành thị và 51% đối với những ngời sống ở nông thôn.
21
Nếu chỉ tính ý kiến của 624 ngời đã đa ra nhận xét thì các con số này là tơng tự giữa những ngời có thu nhập
khác nhau, cụ thể 61% số ngời có thu nhập thấp, 61% số ngời có thu nhập trung bình và 60% số ngời có thu nhập
cao đã đánh giá tích cực về tính công bằng của các phán quyết của toà án.
22
Nếu chỉ tính ý kiến của 624 ngời đã đa ra nhận xét về tính công bằng của các phán quyết của toà án thì 54% số
ngời đã tiếp cận toà án so với 62% số ngời cha tiếp cận toà án đã đánh giá tích cực về tính công bằng của bản án.
Trả lời câu hỏi về tính vô t của thẩm phán, trong số 553 ngời đã đa ra nhận xét thì 57% số ngời đã tiếp cận toà án
so với 65% số ngời cha tiếp cận đã đánh giá tích cực về sự vô t của thẩm phán. Cuối cùng là về sự tôn trọng các
phán quyết của toà án, kết quả khảo sát cho thấy trong số 601 ngời đã đa ra nhận xét thì 49% số ngời đã tiếp cận so
với 59% số ngời cha tiếp cận đã cho rằng các phán quyết của toà án đợc tôn trọng.
23
Số liệu nhận xét tích cực về sự công minh của cơ quan kiểm sát bao gồm mức rất tin và tin, và mức độ không
chắc chắn bao gồm mức tin một chút và không rõ lắm. Những ngời không trả lời là những ngời cho rằng không
biết.
tiếp cận cơ quan kiểm sát có nhận xét khá nh nhau về tính công minh của kiểm sát
viên.
24


Về đánh giá hoạt động của cơ quan công an, 37% số ngời đã tiếp cận cơ quan công an so
với 33% số ngời cha tiếp cận cho rằng mức độ tuân thủ đúng các thủ tục do pháp luật
quy định của cơ quan công an là cao.
25

67% số ngời đã tiếp cận với cơ quan công an so
với 58% số ngời cha tiếp cận tin rằng vai trò của cơ quan công an trong việc bảo vệ các
quyền và lợi ích của ngời dân là quan trọng. Tuy nhiên, nếu chỉ tính những ngời đã trả
lời câu hỏi này thì kết quả khảo sát cho thấy mức độ niềm tin của những ngời đã tiếp cận
cơ quan công an và những ngời cha tiếp cận là cơ bản giống nhau.
26
Trong khi kết quả
khảo sát cho thấy rằng những ngời đợc phỏng vấn đánh giá vai trò của cơ quan công an
là quan trọng nhng không phải là nhiều ngời cho rằng cơ quan công an đã hoàn toàn
tuân thủ đúng các thủ tục do pháp luật quy định.

Những ngời sống ở miền núi có vẻ đánh giá tích cực về cơ quan công an hơn so với
những ngời sống ở nông thôn và thành thị. 53% số ngời sống ở miền núi cho rằng mức
độ tuân thủ pháp luật của cơ quan công an là cao so với 25% số ngời đợc hỏi sống ở
nông thôn và 28% số ngời sống ở thành thị trả lời tơng tự. Điểm cuối cùng là những
ngời có thu nhập thấp có vẻ đánh giá tích cực hơn về cơ quan công an so với những
ngời có thu nhập cao hơn. 38% số ngời có thu nhập thấp cho rằng cơ quan công an đã
tuân thủ các thủ tục mà pháp luật quy định so với 29% số ngời có thu nhập cao trả lời
nh vậy.

Một điều đáng chú ý là tỷ lệ những ngời đã trả lời các câu hỏi nhận xét về cơ quan công
an là khoảng hơn 80%, điều đó chứng tỏ ngời dân có khả năng hoặc mong muốn nhận
xét cơ quan này hơn. Một điều cũng đáng lu ý là không có sự khác biệt lớn về tỷ lệ
những ngời đã trả lời các câu hỏi về cơ quan công an giữa những ngời sống ở các vùng
khác nhau, giữa những ngời có thu nhập khác nhau và giữa những ngời đã tiếp cận và
những ngời cha tiếp cận.

Niềm tin vào các cơ quan hành chính: Khi đợc hỏi ý kiến về niềm tin đối với hoạt
động của uỷ ban nhân dân, 36% số ngời đợc hỏi cho rằng uỷ ban nhân dân đã bảo vệ
quyền và lợi ích của nhân dân ở mức độ cao. 60% số ngời ở miền núi so với 21% số

ngời sống ở thành thị có nhận xét nh vậy. Gần nh tất cả mọi ngời đợc hỏi khoảng
90% - đã trả lời câu hỏi liên quan đến đánh giá hoạt động của uỷ ban nhân dân. Trong khi
cuộc khảo sát không tập trung đánh giá trực tiếp vai trò của uỷ ban nhân dân nhng kết
quả khảo sát dờng nh cho thấy rằng uỷ ban nhân dân đóng vai trò quan trọng trong việc
tiếp cận công lý của ngời dân, nhất là đối với những ngời sống ở miền núi. Về vai trò
của trởng thôn, 62% số ngời đợc hỏi đã trả lời rằng trởng thôn có vai trò quan trọng
trong việc giải quyết tranh chấp giữa ngời dân với nhau.



24
Trong số 507 ngời đã trả lời câu hỏi này 56% số ngời đã tiếp cận so với 55% số ngời cha tiếp cận cơ quan kiểm
sát đã đánh giá tích cực về sự công minh của kiẻm sát viên.
25
Nhận xét cao bao gồm cao và khá cao.
26
Nếu chỉ tính 812 ngời đã trả lời câu hỏi đánh giá về việc tuân thủ đúng các thủ tục do pháp luật quy định bởi cơ
quan công an thì kết quả khảo sát cho thấy rằng 41% số ngời đã tiếp cận so với 43% số ngời cha tiếp cận đã trả lời
tích cực. Trong số 872 ngời trả lời câu hỏi về tầm quan trọng của cơ quan công an trong việc bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của ngời dân thì 70% số ngời đã tiếp cận so với 69% số ngời cha tiếp cận trả lời tích cực câu hỏi này.
Biểu đồ 7: Một số chỉ số đánh giá niềm tin vào một số
thiết chế pháp luật chính
0
10
20
30
40
50
60
70

80
90
100
Đã tiếp cận
Cha tiế
p
cận

Một số chỉ số dùng để đánh gía niềm tin đối với các thiết chế khác nhau.
27



Niềm tin vào các thiết chế bổ trợ: Kết quả khảo sát cho thấy niềm tin vào các tổ hoà giải
ở cơ sở còn hơi thấp. Nh đã phân tích ở phần trên, chức năng của các tổ hoà giải ở cơ sở
là hoà giải hoặc hớng dẫn các bên tự giải quyết tranh chấp giữa họ nhằm bảo đảm sự
công bằng và ổn định ở cơ sở (xem thêm Phần 1.3). Tuy nhiên, nói chung những ngời
đợc phỏng vấn có vẻ hiểu biết không nhiều về các tổ hoà giải này (xem thêm Phần 3.1)
và ít tin tởng vào thiết chế này. Chỉ có 29% số ngời đợc hỏi cho rằng hoạt động của
các tổ hoà giải là có hiệu quả
28
và 38% số ngời đợc hỏi cho rằng tổ hoà giải ở cơ sở có
vai trò quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp của ngời dân. 31% số ngời đợc hỏi
không trả lời hai câu hỏi này.

Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy mức độ niềm tin vào tổ hoà giải ở cơ sở là cao hơn
trong số những ngời đợc phỏng vấn đã từng có cơ hội tiếp cận tổ hoà giải so với những
ngời cha bao giờ tiếp cận. 68% số ngời đã tiếp cận tổ hoà giải cho rằng tổ hoà giải
hoạt động có hiệu quả và 81% cho rằng tổ hoà giải có vai trò quan trọng. Xu hớng này
càng đợc thể hiện rõ khi phân tích kết quả phỏng vấn của những ngời đã đa ra nhận


27
Cần lu ý rằng mức độ tin cậy vào các thiết chế khác nhau không hoàn toàn không thể so sánh với nhau một cách trực
tiếp đợc, bỏi vì các câu hỏi dành cho các cơ quan khác nhau là khác nhau.
28
Nhận xét hiệu quả bao gồm rất hiệu quả và hiệu quả, trừ khi mô tả khác

×