Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Luận văn HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ TẠI KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
Báo cáo chuyên đề:
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ TẠI KHU DỰ TRỮ
SINH QUYỂN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ
GVHD: ThS. Hoàng Thị Thủy
Thực hiện: Nhóm Cóc Đỏ - DH10DL
1. Nguyễn Vũ Hảo 10157056
2. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh ( NT ) 10157057
3. Phạm Phước Lộc 10157099
4. Nguyễn Thị My Ly 10157100
5. Phạm Thị Khánh Ly 10157101
6. Dương Thị Mỹ Nhi 10157131
7. Trần Thị Ni Ni 10157140
8. Bùi Thị Bích Phương 10157151
9. Trần Thị Kim Thi 10157179
10. Phạm Thị Kim Thương 10157192
TP.HCM, tháng 4/2013
Đánh giá hiện trạng quản lý tại rừng ngập mặn Cần Giờ
MỤC LỤC
Quản lý tài nguyên vùng bờ Trang 2
Đánh giá hiện trạng quản lý tại rừng ngập mặn Cần Giờ
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xu thế hiện nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, các nguồn tài
nguyên bị khai thác một cách quá mức . Tài nguyên rừng cũng không ngoại lệ, đặc
biệt là diện tích rừng ngập mặn . Theo một nghiên cứu Chương trình môi trường Liên
Hợp Quốc (UNEP) được đưa ra mới đây sự phá huỷ rừng ngập mặn trên thế giới đang
xảy ra với tốc độ nhanh hơn bốn lần so với rừng trên mặt đất. Cũng trong báo cáo này
thì khoảng 35.500km
2
rừng ngập mặn của thế giới - bao gồm cả hai dạng rừng trong


đất liền và ngoài biển - đã bị mất từ năm 1980. Hiện có khoảng 150.000km
2
rừng ngập
mặn được tìm thấy tại 123 nước trên thế giới. Khu vực tập chung rừng lớn nhất trên
thế giới là Indonesia (21%; Brazil có khoảng 9% và Úc là 7%).
Mặc dù nghiên cứu hằng năm chỉ ra rằng sự biến mất của rừng ngập mặn đã
giảm xuống 0,7%/năm nhưng theo nguyên cứu nếu tiếp tục khai thác một cách ồ ạt,
không có chính sách bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn một cách hợp lí thì sự biến
mất của các cánh rừng ngập mặn chỉ là vần đề thời gian.
Việt Nam có đường bờ biển dài trên 3260 km, 12 đầm phá. Trong hệ đầm phá
thì dải rừng ngập mặn có vai trò qua trọng về kinh tế cũng như xã hội. đặc biệt là
trong bối cảnh sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng vai trò của rừng ngập
mặn trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Theo nguyên cứu, Việt Nam là một trong
những quốc gia bị tác động mạnh của biến đổi khí hậu ước tính đến năm 2100 Việt
Nam có thể bị mất 12,2% diện tích đất do biến đồi khí hậu, thiệt hại về kinh tế có thể
lên tới 17 tỉ USD ( theo công bố báo cáo về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nông
nghiệp và an ninh lương thực do Tổ chức Hành động viện trợ (ActionAid) 9/12/2008,
tại Hà Nội). Chính những dự đoán đáng báo động trên làm cho công tác bảo vệ và
phát triển rừng ngập mặn trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.
Trong những năm gần đây nhà nước ta nói chung, cũng như thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng đã có nhiều chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển về số lượng cũng
như chất lượng của rừng ngập mặn. Một trong những thành quả đáng mừng cho việc
ban hành các chính sách phát triển rừng ngập mặn tại thành phố Hồ Chí Minh là khôi
phục thành công rừng ngập mặn Cần Giờ. Trong kháng chiến chống Mĩ người Mỹ đã
Quản lý tài nguyên vùng bờ Trang 3
Đánh giá hiện trạng quản lý tại rừng ngập mặn Cần Giờ
biến rừng ngập mặn Cần Giờ thành "sa mạc mặn" bằng địa từ hàng chục nghìn quả
bom, đạn và hàng triệu lít hóa chất khai hoang Sau 22 năm, rừng sinh thái ngập mặn
Cần Giờ đã bắt đầu hình thành và phát triển theo hướng đa dạng sinh học, và đã được
UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn đầu tiên của thế giới và

cũng là khu dự trữ sinh quyển đầu tiên ở Việt Nam. Việc khôi phục đã khó, công tác
quản lí, duy trì, phát triển còn khó hơn dây không phải là trách nhiệm của cá nhân hay
tổ chức nào mà là trách nhiệm của toàn xã hội, vì thế để biết rõ hơn về những khó
khăn, thuận lợi mà công tác quản lí rừng ngập mặn Cần giờ ở thành phố Hố Chí Minh
nói riêng và rừng ngập mặn trên cả nước nói chung gặp phải, từ đó đề xuất các biện
pháp nhằm phát triển hơn nữa về quy mô cũng như chất lượng rừng ngặp mặn chúng
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ hiện trạng quản lí tại khu dự trữ sinh quyển rừng
ngập mặn Cần Giờ ”.
Quản lý tài nguyên vùng bờ Trang 4
Đánh giá hiện trạng quản lý tại rừng ngập mặn Cần Giờ
2. TỔNG QUAN VỀ KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN RỪNG NGẬP MẶN CẦN
GIỜ
2.1. Lịch sử hình thành
Hình 2.1: Khu dự trữ sinh quyển Rừng ngập mặn Cần Giờ
Lịch sử vùng đất Cần Giờ gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển hơn 300
năm của Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh (tính từ năm 1698, khi Thống
suất Nguyễn Hữu Cảnh vào kinh lý miền Nam và cho lập phủ Gia Định).
Mảnh đất Cần Giờ là một trong những nơi đặt chân sớm nhất của người Việt đi
khai khẩn phương Nam. Cần Giờ là nơi chứng kiến bao sự kiện lịch sử bi hùng của
đất nước: nơi Gia Long “tẩu quốc” bị quân Tây Sơn đánh bại ở “Thất Kỳ Giang”, nơi
tàu chiến nước Pháp đầu tiên vào xâm chiếm Nam Bộ, một trong những địa bàn hoạt
động của Bình Tây Đại Nguyên soái Trương Định, là căn cứ kháng chiến của Việt
Minh, của quân Bình Xuyên trong thời kỳ chống Pháp, của đoàn 10 anh hùng trong
thời kỳ kháng chiến chống Mỹ…
Quản lý tài nguyên vùng bờ Trang 5
Đánh giá hiện trạng quản lý tại rừng ngập mặn Cần Giờ
Trước 30/4/1975, Cần Giờ chỉ là căn cứ quân sự tiền tiêu của địch, canh phòng
cho con đường thủy huyết mạch từ biển Đông vào cảng Sài Gòn. Sau ngày miền Nam
được giải phóng, ngày 28/2/1978, Cần Giờ được sáp nhập vào thành phố Hồ Chí
Minh.

Trước chiến tranh, Cần Giờ là khu rừng ngập mặn với quần thể động thực vật
phong phú. Nhưng trong chiến tranh bom đạn và chất độc hóa học đã làm nơi đây trở
thành “vùng đất chết”. Năm 1978, Cần Giờ được sáp nhập về thành phố Hồ Chí Minh,
và năm 1979 UBND thành phố Hồ Chí Minh phát động chiến dịch trồng lại rừng Cần
Giờ, thành lập Lâm trường Duyên Hải (đóng tại Cần Giờ, thuộc Ty Lâm nghiệp) với
nhiệm vụ khôi phục lại hệ sinh thái ngập mặn. Diện tích rừng đã phủ xanh hơn 31
nghìn héc-ta, trong đó có gần 20 nghìn héc-ta rừng trồng, hơn 11 nghìn héc-ta được
khoanh nuôi tái sinh tự nhiên và các loại rừng khác.
Ngày 21/ 01/ 2000, khu rừng này đã được Chương trình Con người và Sinh
Quyển - MAB của UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển đầu tiên của Việt
Nam nằm trong mạng lưới các khu dự trữ sinh quyển của thế giới.
Sự khôi phục và phát triển cũng như bảo vệ của khu rừng này ghi nhận sự đóng
góp rất lớn của lực lượng thanh niên xung phong thành phố Hồ Chi Minh và nhân dân
Cần Giờ. Hiện khu rừng đã được giao cho chính người dân nơi đây chăm sóc và quản
lý.
2.2. Đặc điểm tự nhiên
Diện tích Cần Giờ chiếm khoảng 1/3 diện tích toàn thành phố, với tổng diện
tích 71.361ha, trong đó rừng và đất trồng rừng chiếm 54%; đất lâm nghiệp là 32.109
ha, bằng 46,45% diện tích toàn huyện; đất sông rạch là 22.850 ha, bằng 32% diện đất
toàn huyện. Ngoài ra còn có trên 5.000 ha diện tích trồng lúa, cây ăn trái, cây cói và
làm muối. Đất đai phần lớn nhiễm phèn và nhiễm mặn. Trong đó, vùng ngập mặn
chiếm tới 56,7% diện tích toàn huyện, tạo nên hệ sinh thái rừng ngập mặn độc đáo,
trong đó chủ yếu là cây đước, cây bần, cây mắm,… Thế mạnh của Cần Giờ được xác
định là rừng và biển.
2.2.1. Vị trí địa lý
Quản lý tài nguyên vùng bờ Trang 6
Đánh giá hiện trạng quản lý tại rừng ngập mặn Cần Giờ
Cần Giờ là một trong 5 huyện ngoại thành, nằm về phía Đông Nam của Thành
phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố 50km.
Hình 2.2: Bản đồ Ranh giới Huyện cần Giờ

Quản lý tài nguyên vùng bờ Trang 7
Đánh giá hiện trạng quản lý tại rừng ngập mặn Cần Giờ
Vị trí của huyện Cần Giờ ở từ 106
O
46’12” đến 107
O
00’50” Kinh độ Đông và
từ 10
O
22’14” đến 10
O
40’00” vĩ độ Bắc.
Ranh giới:
 Phía Đông tiếp giáp với tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu.
 Phía Tây giáp với tỉnh Tiền Giang và tỉnh Long An.
 Phía Bắc giáp với huyện Nhà Bè TP. HCM.
 Phía Nam giáp với Biển Đông.
Chiều dài từ Bắc xuống Nam: 35km, từ Đông sang Tây: 30km.
Rừng ngập mặn Cần Giờ nằm gọn trong huyện Cần Giờ của Thành phố Hồ Chí
Minh. Đây là vùng đất phù sa bồi tụ nằm ở cửa sông lớn thuộc hệ thống sông Đồng
Nai, Sài Gòn, Vàm Cỏ.
2.2.2. Đặc điểm địa hình
Rừng ngập mặn Cần Giờ do đất phù sa bồi tụ, mặt đất không thật bằng phẳng,
thấp dần từ Bắc xuống Nam. Ở trung tâm hình thành các lòng chảo cao -0,5m -
+0,5m. Trên từng khu vực nhỏ địa hình thay đổi nhiều nhưng độ chênh lệch cao không
lớn trừ khu vực Giồng Chùa cao 10,2m ( nơi cao nhất của TP.HCM ). Dòng cát ven
biển Cần Giờ và một số gò đất hoặc cồn cát rải rác cao từ 0 – 2m so với nước biển.
Địa hình huyện Cần Giờ có thể chia làm 5 dạng:
Bảng 2.1: Các dạng địa hình trong vùng ngập mặn Cần Giờ
STT Dạng địa hình Cao độ

1 Dạng không ngập 2,0 – 10m
2 Dạng ngập theo chu kỳ nhiều năm 1,6 – 2m
3 Dạng ngập theo chu kỳ năm 1,1 – 1,5m
4 Dạng ngập theo chu kỳ tháng 0,6 – 1m
5 Dạng ngập theo chu kỳ ngày
(chế độ bán nhật triều, ngập 2 lần trong ngày)
0,0 – 0,5m
Nguồn: BQL Rừng phòng hộ Cần Giờ
Địa hình có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố, tái sinh và sinh trưởng cây
rừng ngập mặn. Từ các thế đất khác nhau, nên độ ngập triều, độ mặn, phèn, tính chất
Quản lý tài nguyên vùng bờ Trang 8
Đánh giá hiện trạng quản lý tại rừng ngập mặn Cần Giờ
lý-hóa cũng khác nhau, cho nên việc phân bố các loại cây trồng cũng theo những quy
luật sinh thái chặt chẽ.
2.2.3. Thổ nhưỡng
Rừng ngập mặn Cần Giờ phát triển trên một đầm mặn mới do phù sa sông Sài
Gòn và sông Đồng Nai mang đến và lắng đọng tạo thành nền đất. Đất ở Cần Giờ được
cấu tạo bởi các quá trình trầm tích sét, quá trình phèn hóa và quá trình nhiễm mặn.
Có 5 loại đất cơ bản:
• Đất mặn
• Đất mặn phèn ít
• Đất mặn phèn nhiều
• Đất cát mịn có pha rất ít bùn ven biển
• Đất phèn tiềm tàng
Trong đó, loại đất mặn phèn tiềm tàng chiếm trên diện tích lớn nhất với các yếu
tố hạn chế: lớp đất sâu chưa ổn định, đất chứa nhiều muối (NaCl), ở lớp đất sâu chứa
một lượng đáng kể lưu huỳnh ở dạng khử.
2.2.4. Khí hậu
Khí hậu Rừng Ngập mặn Cần Giờ mang đặc tính nóng ẩm và chưa chi phối của
qui luật gió mùa cận xích đạo với 2 mùa nắng và mưa rõ rệt:

• Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, gió hướng Tây Nam.
• Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gió hướng Đông Nam.
 Nhiệt độ
- Nhiệt độ trung bình: 27
O
C
- Nhiệt độ cao tuyệt đối: 33,3
O
C
- Nhiệt độ thấp tuyệt đối: 22,7
O
C
- Biên độ dao động trong ngày: 3 – 7
O
C
- Biên độ nhiệt trong tháng: 4
O
C
Nhiệt độ huyện Cần Giờ khá cao nhưng ổn định. Nhiệt độ giảm dần từ Bắc
xuống Nam nhưng không đáng kể.
Bảng 2.2: Nhiệt độ ở cần Giờ Đơn vị:
O
C
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nhiệt
độ
26.0 25.8 27.5 28.0 28.0 27.4 27.3 27.4 27.4 27.0 26.6 26.2
Quản lý tài nguyên vùng bờ Trang 9
Đánh giá hiện trạng quản lý tại rừng ngập mặn Cần Giờ
Nguồn: số liệu khí tượng của Trạm Lâm Viên

 Số giờ nắng
Hằng ngày số giờ nắng từ 7 -9 giờ, trong các tháng khô số giờ nắng đạt 240
giờ/tháng, cao nhất 276,3 giờ trong tháng 3. Các tháng mưa 170 giờ/tháng, tháng thấp
nhất là tháng 9: 169 giờ nắng.
 Lượng mưa
Cần Giờ là huyện có lượng mưa thấp nhất TP Hồ Chí Minh (130 mm/tháng).
Bảng 2.3: Lượng mưa ở Cần Giờ Đơn vị: mm
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Lượng
mưa
9.8 4.2 1.4 78.9 250.6
102.
6
252.1
207.
8
305.0 287.5 65.7 30.2
Nguồn: Số liệu khí tượng của Trạm Lâm Viên
 Chế độ nhiệt, bức xạ
Nhìn chung lượng bức xạ trung bình ngày không chênh lệch nhiều,
thường đạt hơn 300 calo/cm
2
. Lượng bức xạ tháng giảm từ tháng 9 -12, biến động 10
-14 kcalo/cm
2
, tháng cao nhất là tháng 3 với 14,2 kcalo/cm
2
, thấp nhất là tháng 11:
10,2 kcalo.
 Chế độ gió

Tốc độ gió bình quân 3,7 m/s.
Chịu ảnh hưởng bới 2 hướng gió chính:
• Gió mùa Tây Nam: xuất hiện tù tháng 5 – 10 ( trùng mùa mưa ) thường
đưa những cơn mưa vào nội địa.
• Gió mùa Đông Nam: xuất hiện từ tháng 11 – 4 năm sau (trùng mùa khô).
Nơi đây chịu ảnh hưởng sâu sắc khí hậu biển, khí hậu ổn định, ít bị bão tố thiên
tai.
 Độ ẩm không khí - Lượng bốc hơi
Độ ẩm cao hơn các nơi khác, trung bình từ 80 -85%.
Lượng bốc hơi trung bình 1204mm/tháng.
2.2.5. Thủy văn
 Mạng lưới sông rạch
Quản lý tài nguyên vùng bờ Trang 10
Đánh giá hiện trạng quản lý tại rừng ngập mặn Cần Giờ
Hệ thống sông ngòi ở Huyện Cần Giờ chằng chịt, nguồn nước từ biển đưa
vào bởi hai cửa chính hình phễu là vịnh Đông tranh và vịnh Gành Rai, nguồn nước từ
sông đổ ra là nơi hội lưu của sông Sài Gòn và sông Đồng Nai ra biển bằng hai tuyến
chính là sông Long Tàu và Soài Rạp; ngoài ra còn có sông Thị Vải, Gò Gia và các
sông phụ lưu.
Diện tích sông rạch là 22.161 ha chiếm 21,27% diện tích toàn huyện.
 Chế độ thủy triều
Rừng Ngập mặn Cần Giờ nằm trong vùng chế độ bán nhật triều không đều của
Biển Đông với biên độ lớn (3 – 4m). Hai lần nước lớn và hai lần nước ròng trong
ngày, 2 đỉnh triều thường bằng nhau nhưng chân triều lệch rất xa.
 Đặc trưng dòng chảy
Trong một ngày nước lên 2 lần, xuống 2 lần tạo ra dòng chảy 2 chiều. Các đặc
trưng dòng chảy thay đổi theo thủy triều, nước lớn hay nước ròng, lung triều, chân
triều hay đỉnh triều trong các kỳ triều khác nhau ( triều cường, triều trung hay triều
kém ) và thay đổi theo mùa ( mùa khô hay mùa mưa ) và mang tính chu kỳ khá rõ nét.
Quản lý tài nguyên vùng bờ Trang 11

Đánh giá hiện trạng quản lý tại rừng ngập mặn Cần Giờ
 Độ mặn
Nước mặn theo dòng triều ngược lên thượng lưu trong thời kỳ triều lên hòa lẫn
với nước ngọt từ nguồn đổ về thành nước lợ, sau đó tiêu đi trong thời gian triều hết.
Do đó càng vào sâu trong đất liền độ mặn càng giảm.
2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.3.1. Dân số
Dân số vào cuối năm 2011 là 70.697 người, trong đó số người làm nông nghiệp
chiếm 42%. Hiện nay dân số huyện Cần Giờ trên 80.000 người.
Tỷ lệ gia tăng dân số bình quân hằng năm là 1,23%. Mật độ dân số 82
người/km
2
(thấp nhất so với các quận, huyện khác của thành phố). Số người trong độ
tuổi lao động chiếm khoảng 55%.
2.3.2. Hành chánh
Huyện chia làm 6 xã và 01 thị trấn gồm : Bình Khánh, An Thới Đông, Tam
Thôn Hiệp, Lý Nhơn, Long Hòa, Thạnh An và Thị trấn Cần Thạnh.
2.3.3. Xã hội
Sau 30 năm kể từ ngày được sáp nhập vào thành phố Hồ Chí Minh, mảnh đất
Cần Giờ tuy vẫn còn nghèo, nhưng đã có nhiều đổi thay đáng kể.
Cần Giờ xem việc xây dựng Nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng của tiến
trình hiện đại hóa huyện. Cụ thể, huyện có 6 xã và 1 thị trấn thì hiện đang triển khai
xây dựng nông thôn mới tại 3 xã là Lý Nhơn, Bình Khánh và Tam Hiệp. Trong đó, xã
Lý Nhơn thực hiện thí điểm xây dựng nông thôn mới từ năm 2010. Đồng thời sẽ triển
khai xây dựng nông thôn mới cho 3 xã còn lại, phấn đấu đến 2015 đạt 100% số xã
nông thôn mới.
Nhờ giao thông thuận lợi, du lịch phát triển theo nên người nông dân cũng
được hưởng lợi khi đưa được những sản phẩm nổi tiếng như: Khô cá dứa, mãng cầu,
xoài, tôm, cá… ra tiêu thụ. Chưa hết, một dự án xây cầu nối Nhà Bè và Cần Giờ thay
cho bến phà Bình Khánh cũng đang được lên kế hoạch.

Chỉ tiêu huyện đặt ra trong thời kỳ 2011-2015 là đảm bảo tốc độ tăng trưởng từ
13% trở lên hàng năm; tổng lượng du khách đến Cần Giờ từ 1,1-1,5 triệu lượt người
Quản lý tài nguyên vùng bờ Trang 12
Đánh giá hiện trạng quản lý tại rừng ngập mặn Cần Giờ
vào năm 2015; giải quyết căn bản vấn đề ô nhiễm môi trường, mở rộng diện tích che
phủ rừng và mảng xanh cảnh quan đô thị, nông thôn Riêng thu nhập bình quân đầu
người có thể đạt 4.000 - 5.000 USD/người/năm với quy mô dân số đạt 120.000 người
vào năm 2020.
2.3.4. Giao thông
Cần Giờ là cửa ngõ đường thuỷ của thành phố Hồ Chí Minh. Tàu thuyền ngoài
biển vào cửa Cần Giờ ngược dòng sông Nhà Bè vào cảng Sài Gòn, cách biển 80 km
theo đường sông.
Hệ thống giao thông nông thôn phát triển nhanh, xây dựng mới đường bộ ở các
xã (ngoại trừ xã đảo Thạnh An), đường Rừng Sác với kết cấu nền đường cấp phối sỏi
đỏ hoàn thành năm 1986 hiện đang trong tiến trình nâng cấp, mở rộng, trải nhựa, cầu
Dần Xây hoàn thành năm 2001, rút ngắn đáng kể thời gian lưu thông tạo nhiều thuận
lợi cho việc đảm bảo an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội nói chung, trong đó
có việc khai thác tiềm năng về du lịch sinh thái.
2.3.5. Đặc điểm kinh tế
Cơ cấu tỷ trọng các ngành kinh tế năm 2012(theo giá trị gia tăng): ngành nông
- lâm - ngư nghiệp chiếm 43%, ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 24% và ngành
dịch vụ chiếm 33%. Tổng giá trị sản xuất ước đạt 4.735 tỷ đồng, tăng 11,8%, trong đó
khu vực kinh tế nông nghiệp tăng 5,7%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 8,7%
và khu vực dịch vụ tăng 21,5%.
 Lâm nghiệp
Hiện nay, đã hoàn thành công tác điều tra sinh học trong vùng lõi, các hộ sản
xuất dưới tán rừng, theo dõi cây Đước chết không rõ nguyên nhân và triển khai thực
hiện 6 đề tài nghiên cứu khoa học về rừng ngập mặn Cần Giờ.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng;
phát huy vai trò của Tổ tự quản trong phối hợp bảo vệ tài nguyên rừng, kịp thời phát

hiện các trường hợp vi phạm pháp luật bảo vệ và phát triển rừng. Trong năm 2012,
kiểm tra xử lý 62 vụ vi phạm pháp luật bảo vệ và phát triển rừng, so với năm trước
giảm 05 vụ, trong đó vi phạm chặt phá, khai thác rừng trái phép là 36 vụ, tăng 13 vụ.
 Thủy sản
Quản lý tài nguyên vùng bờ Trang 13
Đánh giá hiện trạng quản lý tại rừng ngập mặn Cần Giờ
Đến cuối năm 2012, toàn huyện có 15 trại hoạt động sản xuất, thuần dưỡng
giống thủy sản cung ứng trên 900 triệu con giống/năm. Công tác bảo vệ nguồn lợi
thủy sản được thực hiện thường xuyên trong năm.
Nghề đánh bắt xa bờ, mặc dù thời tiết trong năm 2012 diễn biến khá phức tạp,
giá nhiên liệu tăng liên tục; song, ngư trường đánh bắt thuận lợi, hầu hết các phương
tiện đánh bắt hoạt động thường xuyên và có hiệu.
Nghề đánh bắt ven bờ hiệu quả ổn định, có 14 phương tiện sau thời gian hoạt
động có tích lũy đã đầu tư nâng cấp máy móc, công cụ khai thác và chuyển sang đánh
bắt tuyến khơi. Tính đến cuối năm 2012, toàn huyện có 33 phương tiện đánh bắt xa bờ
và 1.412 phương tiện đánh bắt ven bờ, so với năm 2011 tăng 10 phương tiện chủ yếu
đánh bắt ven bờ.
Nghề nuôi nghêu, so với mọi năm, năm 2012 mức độ thiệt hại về nghêu chết
giảm đáng kể, ước lượng nghêu chết khoảng 1.221 tấn, bằng 47% so với năm trước.
Nghề nuôi hàu tiếp tục phát triển mạnh về quy mô, diện tích, sản lượng thu
hoạch trong năm 2012 tăng gấp 2,5 lần so với năm trước.
Nghề nuôi tôm, sau 03 năm đầu tư đạt hiệu quả, nông dân có điều kiện tiếp tục
đầu tư thả nuôi. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất của Nhà nước đã
giúp nông dân chuyển đổi mô hình đầu tư theo hướng thâm canh (nuôi công nghiệp và
bán công nghiệp).
 Nông nghiệp
Cần Giờ đẩy mạnh công tác triển khai nhiều giải pháp hỗ trợ về kỹ thuật, tiêu
thụ sản phẩm, tham quan học tập mô hình nuôi, kết hợp với triển khai nhiều mô hình
nuôi thí điểm để khuyến khích nông dân đầu tư đa dạng hóa vật nuôi, ứng dụng các
mô hình sản xuất hiệu quả, nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh chuyển dịch cơ

cấu kinh tế nông nghiệp.
Tại Cần Giờ có 3 loại hình sản xuất nông nghiệp chính gồm trồng lúa, trồng cói
và cây ăn trái.
 Sản xuất lúa năm 2012 sản lượng thu hoạch tăng 16% , năng suất bình quân 2,6
tấn/ha.
 Sản lượng cây ăn trái thu hoạch đạt khá, năng suất đạt 5 tấn/ha. Chương trình khuyến
nông, hỗ trợ xử lý sâu bệnh trên cây ăn trái (xoài) được triển khai rộng rãi, áp dụng thí
Quản lý tài nguyên vùng bờ Trang 14
Đánh giá hiện trạng quản lý tại rừng ngập mặn Cần Giờ
điểm mô hình trồng xoài theo tiêu chuẩn GAP nhằm khuyến khích nông dân nâng cao
chất lượng cây ăn trái ở vùng quy hoạch.
 Cần Giờ có gần 100 ha cói có năng suất cao, chất lượng khá tốt. Năng suất thu hoạch
bình quân đạt khoảng 2 tấn cói khô/ha. Tuy nhiên việc tiêu thụ sản phẩm thường
xuyên không ổn định làm cho các hộ trồng cói không yên tâm sản xuất và đây cũng là
nguyên nhân người dân không dám đầu tư mở rộng diện tích trồng cói.
 Nghề muối
Vụ muối năm 2012 có trên 1.532,2 ha đưa vào sản xuất, giảm 8,2 ha so với vụ
muối năm trước. Sản lượng muối thu hoạch đạt 48.111 tấn (5.384 tấn muối bạt), năng
suất thu hoạch bình quân đạt 31,4 tấn/ha, giảm 15,6 tấn/ha so với vụ muối năm trước.
Sản lượng thu hoạch đạt thấp do mùa mưa đến sớm và kết thúc vụ muối sớm hơn mọi
năm. Tuy nhiên, thị trường giá muối tiêu thụ năm 2012 tăng mạnh nên thu nhập, đời
sống của diêm dân vẫn được đảm bảo. Hiện nay đã tiêu thụ 44.884 tấn muối.
 Du lịch
Huyện đã phê duyệt Đề án quy hoạch 08 điểm dừng chân phục vụ khai thác
DLST trong phạm vi rừng phòng hộ và chấp thuận cho Ban Quản lý Rừng phòng hộ
Cần Giờ liên kết với 01 đơn vị có chức năng để đầu tư khai thác tour, tuyến du lịch
sinh thái sông Thị Vải - Núi Giồng Chùa.
Tuy nhiên, du lịch ở huyện chưa có sự phát triển đáng kể, các sản phẩm du lịch
và loại hình vui chơi còn rất khiêm tốn, chủ yếu các cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống
chưa kích thích du khách chi tiêu từ các hoạt động dịch vụ du lịch.

 Thương mại – dịch vụ
Theo số liệu thống kê năm 2012 toàn huyện có tổng số hộ kinh doanh cá thể là
3.424 hộ, với tổng mức vốn đăng ký kinh doanh 121 tỷ đồng. Có 136 doanh nghiệp
hoạt động, so với năm 2011 giảm 36 doanh nghiệp do giải thể, đóng cửa ngừng hoạt
động.
Tổng doanh số bán ra ngành thương mại,dịch vụ tăng 22% so với năm 2011.
Mạng lưới bán lẻ hàng hóa trong năm 2012 tiếp tục được mở rộng, đặc biệt các ngành
hàng kinh doanh vật tư nuôi thủy sản, vật liệu xây dựng, hàng thuộc diện bình ổn…
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sản xuất của nhân dân; các loại hình kinh doanh dịch vụ
ăn uống tăng nhanh về quy mô doanh số.
Quản lý tài nguyên vùng bờ Trang 15
Đánh giá hiện trạng quản lý tại rừng ngập mặn Cần Giờ
 Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng 13% so với năm
2011. Năm 2012, mặc dù sản lượng muối khai thác giảm nhưng các phân xưởng may,
sản xuất nước đá, hải sản khô hoạt động hết công xuất, sản lượng sản xuất đạt ngoài
dự kiến, góp phần tăng giá trị sản xuất khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng như giá
trị sản xuất toàn ngành.
 Chăn nuôi
Nghề chăn nuôi ở huyện chủ yếu chăn nuôi gia súc, phục vụ tiêu dùng ở địa
phương và nuôi yến đang phát triển tập trung ở 02 xã phía bắc, góp phần tăng giá trị
kinh tế vùng nông nghiệp; hiện có 156 nhà nuôi, sản lượng thu hoạch trong năm ước
đạt 1.400 kg.
2.4. Tài nguyên thiên nhiên – sinh vật
Sau 30 năm khôi phục lại rừng ngập mặn Cần Giờ đã phục hồi được trên
30.491 ha rừng, biến khu đất hoang hóa trơ trọi năm xưa thành cánh rừng bạt ngàn
xanh tốt, tạo nên cảnh quan tươi đẹp và môi trường sống thuận lợi cho nhiều loài động
vật trên cạn, trên bầu trời (chim) và động vật đáy nền sinh sôi phát triển.
2.4.1. Thực vật
Rừng ngập mặn Cần Giờ có điều kiện môi trường rất đặc biệt, là hệ sinh thái

trung gian giữa hệ sinh thái thủy vực với hệ sinh thái trên cạn; giữa hệ sinh thái nước
ngọt với hệ sinh thái nước mặn. Rừng ngập mặn Cần Giờ nhân một lượng lớn phù sa
từ sông Đồng Nai, cùng với ảnh hưởng của biển kế cận và các đợt thủy triều mà hệ
thực vật nơi đây rất phong phú.
Theo tài liệu nghiên cứu của các nhà khoa học (GS-TS Hoàng Đức Đạt, Tiến sĩ
Viên Ngọc Nam…1997) thì ở Cần Giờ có:
 157 loài thực vật thuộc 76 họ, các họ chiếm ưu thế là Rhizophoraceae,
Avicenniaceae, Sonnerratiaceae, Meliaceae và Palmae (Nam, Thụy-
1997).
 63 loài phiêu sinh thực vật.
 130 loài Tảo thuộc 3 ngành: Tảo khuê, Tảo giáp và Tảo lam.
Thực vật rừng ngập mặn Cần Giờ được chia theo 3 nhóm:
o Nhóm thực vật ngập mặn chủ yếu: 42 loài thuộc 36 chi, 24 họ
( Nguồn V. N. Nam 2004).
Quản lý tài nguyên vùng bờ Trang 16
Đánh giá hiện trạng quản lý tại rừng ngập mặn Cần Giờ
o Nhóm chịu mặn gia nhập rừng ngập mặn: 33 loài, 19 họ
( Nguồn N. B. Quỳnh 1997 ).
o Nhóm thực vật nhập cư: 90 loài, 42 họ
( Nguồn N. B. Quỳnh 1997 ).
Hệ thực vật rừng tự nhiên khoảng 12.000 ha bao gồm: Chà là, Ráng, Giá,
Mấm, Dà Vôi… tất cả đều sống trên vùng đất ít ngập nước. Trong đó, Ráng thường
được hỗn giao với Chà là, Cóc kèn mọc trên đất gò, ít ngập nước. Mắm điển hình là
các loại trắng, đen mọc ven sông đất trũng, bãi bồi cao hơn 0,2m so với mực nước
biển; Dà vôi, Mắm phân bố trên đất sét chặt, ẩm.
Quản lý tài nguyên vùng bờ Trang 17
Đánh giá hiện trạng quản lý tại rừng ngập mặn Cần Giờ
Hình 2.3: Một số tài nguyên thực vật ở rừng ngập mặn
Cần Giờ
Cây Bần Ổi

Cây Mắm Trắng
Cây Mắm Đen
Cây Bần Chua
Cây Đước
Cây Sú Vẹt
Cây Cóc Đỏ
Hệ thực vật rừng trồng hơn 20.000 ha, bao gồm: bạch đàn, keo lá tràm trồng
trên nền đất, dừa lá trồng ở vùng đất phèn mặn và nước lợ; đước được trồng thử
Quản lý tài nguyên vùng bờ Trang 18
Đánh giá hiện trạng quản lý tại rừng ngập mặn Cần Giờ
nghiệm; chà là, phi lao, bạch đàn, keo lá tràm… được trồng dọc theo đường trục chính
Rừng Sác và những giồng cát ven biển.
2.4.2. Động vật
Hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ ngày càng tăng mức độ đa dạng sinh học,
phong phú cả về chủng loài và số lượng loài. Theo báo cáo của các nhà khoa học về
thành phần loài động như sau:
 Trên 130 loài tảo (thuộc 3 ngành).
 Khu hệ động vật không xương sống, thủy sinh: trên 100 loài động vật
đáy không xương sống (không kể động vật nguyên sinh) thuộc 44 họ:
Cua biển, tôm Sú, tôm Thẻ Bạc, sò Huyết,…
 Khu hệ cá: có 137 loài thuộc 39 họ, 13 bộ: cá Ngát, cá Bông Lau, cá
Dứa,…
 Khu hệ lưỡng thê, bò sát: có 9 loài lưỡng thê, 31 loài bò sát: Kỳ đà
nước, Hổ Mang chúa, trăn Gấm, cá Sấu Hoa cà,…
 Khu hệ chim: có 130 loài, 47 họ, 17 bộ (trong đó có 51 loài chim nước):
Bồ nông chân xám, Diệc xám, Vạc, Già Đẫy, Giang sen,…
 Khu hệ thú: có 19 loài, 13 họ, 7 bộ như Mèo Rừng, Khỉ đuôi dài, Cầy
vòi đốm, Nhím,…
Quản lý tài nguyên vùng bờ Trang 19
Đánh giá hiện trạng quản lý tại rừng ngập mặn Cần Giờ

Khỉ Đuôi
Dài
Cá Sấu Hoa Cà
Nghêu
Hàu
Hình 2.4: Một số tài nguyên động vật ở rừng ngập mặn Cần Giờ
( Nguồn Hoàng Đức Đạt, 1997 )
Khôi phục Rừng ngập mặn Cần Giờ thành công đã đóng góp quan trọng cho
phát triển khoa học - công nghệ trong xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu
dự trữ sinh quyển của Việt Nam trong mạng lưới các khu dự trữ sinh quyển của thế
giới. Vì vậy, ngày 21/01/2000 tổ chứcUNESCO đã công nhận rừng ngập mặn Cần Giờ
là “ Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ”. Đây là Khu dự trữ sinh quyển
rừng ngập mặn được phục hồi sau chiến tranh hóa học đầu tiên trên thế giới và cũng là
Khu dự trữ sinh quyển đầu tiên của Việt Nam.
2.5. Vai trò, chức năng của rừng ngập mặn Cần Giờ
Quản lý tài nguyên vùng bờ Trang 20
Đánh giá hiện trạng quản lý tại rừng ngập mặn Cần Giờ
Rừng ngập mặn Cần Giờ giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì hệ sinh thái,
bảo vệ môi trường, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện:
2.5.1. Vai trò sinh thái
Rừng ngập mặn Cần giờ được ví như một nhà máy lọc sinh học khổng lồ, góp
phần điều hòa khí hậu trong vùng. Các quần xã cây ngập mặn là một tác nhân làm
cho khí hậu dịu mát hơn. Cũng giống như các loài thực vật khác, cây ngập mặn và tảo,
rêu trong nước góp phần hấp thu CO
2
và thải O
2
qua quá trình quang hợp. Đây là “ lá
phổi xanh ” của thành phố.
Cần Giờ đóng vai trò quan trọng trong việc làm sạch lưu lượng nước của dòng

chảy qua nó. Các chất độc hại và ô nhiễm từ các khu công nghiệp, đô thị, hoạt động
nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản,… thải vào sông rạch, hòa tan trong nước hoặc lắng
xuống đáy được nước sông mang ra các vùng cửa sông ven biển. Hệ rễ của cây rừng
góp phần vào việc làm giảm tốc độ dòng chảy của thủy triều, tạo điều kiện lắng đọng
bùn, các vật chất lơ lửng và hấp thụ các chất này để tạo ra các hợp chất ít độc hại hơn
đối với con người.
Vì vậy, rừng ngập mặn Cần Giờ đã trở thành “lá phổi” đồng thời là “quả thận”
có chức năng làm sạch không khí và nước thải từ các thành phố công nghiệp trong
thượng nguồn sông Ðồng Nai – Sài Gòn để ra biển Ðông.
Ngoài ra, rừng ngập mặn Cần Giờ còn là “ bức tường xanh ” bảo vệ bờ biển
của sông, hạn chế xói mòn và tác hại của gió bão vào đất liền, có tác dụng trong việc
mở rộng diện tích đất bồi, hạn chế xâm nhập mặn, bảo vệ được đê điều đồng ruộng,
nơi sống của người dân Cần Giờ và các vùng lân cận trước sự tàn phá của gió bão….
2.5.2. Vai trò kinh tế
Môi trường rừng ngập mặn còn là nơi người dân có thể hưởng lợi từ các hoạt
động kinh tế như nuôi trồng, khai thác thủy sản để sử dụng trong nước và xuất khẩu.
Rừng Cần Giờ rất dồi dào tôm cá, có nhiều loài có giá trị kinh tế rất cao như cá mú, cá
chẽm, cá đường, cá dứa, cá ngát, lịch củ, tôm thẻ, tôm sú, cua gạch soong, nghêu, sò
Quản lý tài nguyên vùng bờ Trang 21
Đánh giá hiện trạng quản lý tại rừng ngập mặn Cần Giờ
huyết… Ngoài ra, có thể thu nhập từ các nguồn khác như: nuôi ong lấy mật, số lượng
lớn than củi…
Theo quan điểm sinh thái-kinh tế sẽ đảm bảo duy trì cân bằng về môi trường,
khai thác nguồn lợi tự nhiên. Cảnh quan được hình thành trong quá trình thực hiện dự
án sẽ tạo điều kiện phát triển du lịch, không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp
kinh doanh du lịch, mà còn cho cộng đồng địa phương với những hoạt động dịch vụ đi
kèm. Các loài thủy sinh vật và chim được bảo tồn để có điều kiện ngày càng phát triển
dồi dào hơn, góp phần giảm thiểu những rủi ro trong nuôi trồng và khai thác thủy sản.
Rừng ngập mặn đã mang lại lợi ích kinh tế lâu dài, vừa bảo tồn và phát triển
được những tài nguyên quý mà thiên nhiên đã ban tặng. Tùy theo vị trí và địa hình,

tính chất của đất mà trồng diện tích dải rừng cây ngập mặn phù hợp.
2.5.3. Vai trò khác
Rừng ngập mặn đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì tính thống nhất của
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng thu nhập cho nông dân.
Rừng ngập mặn tạo ra rào chắn chống lại sự xâm nhập của nước biển và tác
động của nước biển dâng cũng như cung cấp môi trường sinh sống cần thiết cho các
loài thủy hải sản và sinh vật cửa sông.
Rừng Cần Giờ còn đóng nhiều vai trò quan trọng khác như: Lịch sử, văn hóa,
giáo dục, y tế,…
Rừng Cần Giờ với cảnh quan tươi đẹp, không khí trong lành, mang đậm dấu ấn
lịch sử, rất hấp dẫn du khách đến nghỉ ngơi, tham quan, học tập, nghiên cứu, thưởng
ngoạn phong cảnh và thưởng thức sản vật của rừng ngập mặn.
Rừng ngập mặn Cần Giờ có tác dụng rất lớn với vai trò điều hòa nguồn nước.
Mùa mưa, nước đã được trữ lại một phần ở đây. Đến mùa kiệt, do hạn chế nước hồ
Dầu Tiếng nên mực nước sông Đồng Nai xuống rất thấp, lúc đó nước từ trong rừng
ngập mặn ở cửa sông Đồng Nai chảy ra, ngăn nước mặn không vào quá sâu. Khi xây
dựng hồ Dầu Tiếng, người ta đã lo lắng việc xâm nhập mặn khi mùa kiệt tới, “uy
Quản lý tài nguyên vùng bờ Trang 22
Đánh giá hiện trạng quản lý tại rừng ngập mặn Cần Giờ
hiếp” nguồn nước sinh hoạt của thành phố. Nhưng giờ đây, điều đó đã không xảy ra
nhờ sự đóng góp không nhỏ của rừng ngập mặn Cần Giờ.
Quản lý tài nguyên vùng bờ Trang 23
Đánh giá hiện trạng quản lý tại rừng ngập mặn Cần Giờ
3. CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẠI KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN RỪNG NGẬP MẶN
CẦN GIỜ
3.1. Ban quản lý
3.1.1. Vị trí
Ban Quản lý Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ được thành lập
theo Quyết định số 5902/QĐ-UB-CNN ngày 30 tháng 8 năm 2000 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh.

Ban quản lý rừng phòng hộ Cần Giờ trực thuộc ủy ban nhân dân huyện Cần
Giờ, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà
nước, kinh phí hoạt động do Nhà nước cấp, thực hiện nhiệm vụ do UBND huyện Cần
Giờ giao phó và chịu sự quản lý chuyên nghành của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Ban Quản lý Rừng phòng hộ gồm có 100 người trong đố có trên 70% làm
nhiệm vụ bảo vệ rừng trực tiếp tại 24 tiểu khu phân bố khắp rừng ngập mặn. Ngoài
lực lượng của Ban Quản lý còn có các đơn vị nhận khoán, đơn vị phối hợp trên địa
bàn huyện: Các đồn biên phòng, UBND các xã, thị trấn, cơ quan, công an, Nông
trường, Các công ty du lịch sinh thái,… Đặc biệt có trên 160 hộ dân nhận khoán bảo
vệ rừng. Trong những năm qua, những thiệt hại tài nguyên rừng ngập mặn Cần Giờ đã
được hạn chế thấp nhất.
3.1.2. Mục đích
Phát huy tốt 3 chức năng của Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ:
- Chức năng bảo tồn: đóng góp vào việc bảo tồn đa dạng di truyền, loài, hệ sinh
thái và cảnh quan.
- Chức năng phát triển: thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững về sinh thái cũng
như các giá trị văn hóa truyền thống.
- Chức năng hỗ trợ: tạo điều kiện cho các hoạt động nghiên cứu, giám sát, giáo
dục và trao đổi thông tin giữa các địa phương, trong nước và quốc tế về bảo tồn và
phát triển bền vững.
Quản lý tài nguyên vùng bờ Trang 24
Đánh giá hiện trạng quản lý tại rừng ngập mặn Cần Giờ
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
Ban Quản lý Rừng phòng hộ Cần Giờ quản lý 37.152,764(ha), trong đó có:
• Rừng trồng – 19.448,4(ha)
• Rừng tự nhiên – 11.043,06(ha)
• Đất khác – 6.661,304 (ha)
- Tham mưu cho UBND huyện và Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn thành phố
trong việc xây dựng các chính sách, chủ trương, các quy trình kỹ thuật phù hợp với

việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ Cần Giờ.
- Tổ chức hoàn chỉnh hệ thống quản lý bảo vệ rừng từ huyện đến cơ sở, thực hiện việc
giao đất, giao rừng cho các hộ dân nhận khoán chăm sóc, bảo vệ, nhằm tạo ra những
vùng lâm nghiệp bền vững, ngày càng ổn định đời sống của nhân dân và cán bộ công
nhân trực tiếp làm nghề rừng.
- Xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để quản lý bảo vệ, phát triển
rừng phòng hộ; trong đó bao gồm việc xây dựng và thực hiện các dự án lâm – ngư –
dịch vụ du lịch sinh thái kết hợp, các đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật
cho rừng phòng hộ nhằm nâng cao chất lượng của rừng.
- Tăng cường công tác khuyến lâm và không ngừng tuyên truyền, giáo dục, vận động
nâng cao ý thức phát triển và bảo vệ rừng trong nhân dân.
- Tổ chức hoạt động sản xuất lâm ngư kết hợp, các dịch vụ khoa học kỹ thuật và dịch
vụ phục vụ tham quan du lịch, làm tăng giá trị kinh tế, văn hóa, xã hội của rừng phòng
hộ; góp phần cải thiện đời sống cho các hộ dân giữ rừng và cán bộ công nhân trực tiếp
làm nghề rừng.
3.1.4. Cơ cấu tổ chức, nội dung và công tác quản lý
 Cơ cấu tổ chức
Quản lý tài nguyên vùng bờ Trang 25

×