Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Chất lượng của việc cho vay ưu đãi tại quỹ bảo vệ môi trường việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.08 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN QUANG HƯNG

CHẤT LƯỢNG CỦA VIỆCCHO VAY ƯU ĐÃI
TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2022

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN QUANG HƯNG



CHẤT LƯỢNG CỦA VIỆC CHO VAY ƯU ĐÃI
TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Chuyên ngành: Quản lý kinh
tế Mã số: 8 31 01 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN DUY LỢI

HÀ NỘI, NĂM 2022

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Chất lượng của việc cho vay ưu đãi tại Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn khoa học của Thầy PGS. TS. Nguyễn Duy Lợi, toàn bộ nội
dung, kết quả nghiên cứu của đề tài hết sức trung thực và chưa từng được
cơng bố trong các cơng trình nghiên cứu nào khác tính đến thời điểm này. Các
số liệu trong đề tài phục vụ cho việc phân tích, đánh giá được chính tác giả thu
thập từ nhiều nguồn khác nhau có ghi rõ trong danh mục tài liệu tham khảo.
Ngồi ra, trong quá trình thực hiện nghiên cứu, đề tài có sử dụng một
số nhận xét, đánh giá của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác, tuy nhiên
đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc đầy đủ và rõ ràng.
Hà Nội, ngày………tháng…….. năm 2022
Tác giả

Nguyễn Quang Hưng


iii


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện và hồn thành đề tài: “Chất lượng của việc
cho vay ưu đãi tại Quỹ Bảo vệ mơi trường Việt Nam”, ngồi sự nỗ lực của
bản thân cịn có sự hỗ trợ, giúp đỡ rất nhiều từ phía các q Thầy, Cơ của
Trường Học viện Hành chính Quốc gia, các cán bộ, cơng chức, viên chức đang
làm việc tại Bộ Tài nguyên và Môi trường, cùng nói chung và Quỹ Bảo vệ mơi
trường Việt Nam nói riêng với sự động viên ủng hộ của gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Trước tiên, tơi xin được chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến
Thầy PGS. TS. Nguyễn Duy Lợi người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
cho tơi trong suốt q trình triển khai, nghiên cứu và hồn thành đề tài một
cách tốt nhất. Tiếp đến, tơi xin gửi tới Ban Giám đốc, các Phòng/ban nghiệp vụ
thuộc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam lời cảm tạ sâu sắc nhất vì đã khơng
ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi trong việc thu thập số liệu
cùng những tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan đến đề tài một cách dễ
dàng và thuận tiện nhất.

Hà Nội, ngày………tháng…….. năm 2022
Tác giả

Nguyễn Quang Hưng

iv


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................. iv
MỤC LỤC...................................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ............................................................................... ix
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................................. ix
DANH MỤC HÌNH................................................................................................................... ix
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 11
CHƯƠNG 1................................................................................................................................. 19
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CHẤT LƯỢNG CHO
VAY TẠI TỔ CHỨC TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG............................................... 19
1.1. TỔ CHỨC TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG.......................................................... 19

1.1.1. Khái niệm..................................................................................................... 19
1.1.2. Vai trò của các tổ chức tài chính phi ngân hàng............................. 19
1.1.3. Sự khác nhau giữa tổ chức tài chính phi ngân hàng và các
Ngân hàng thương mại......................................................................................... 19
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI TỔ CHỨC TÀI CHÍNH PHI NGÂN
HÀNG............................................................................................................................................ 20

1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay tại TCTC PNH................................ 20
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay tại TCTC PNH.........................21
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay tại TCTC PNH............................... 23
1.3. CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI TCTC PNH.......................................................... 25

1.3.1. Quan điểm về chất lượng........................................................................ 25
1.3.2. Quan điểm về chất lượng cho vay tại TCTC PNH.......................25
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ưu đãi.................31

v



1.4. KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY VÀ BÀI
HỌC CHO QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM............................................ 35

1.4.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng cho vay................................ 35
1.4.2. Bài học cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.............................38
CHƯƠNG 2................................................................................................................................. 40
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VIỆC CHO VAY ƯU ĐÃI............................................. 40
TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM.......................................................... 40
2.1. TỔNG QUAN VỀ QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM.......................40

2.1.1. Vị trí chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam............................................................................................ 40
2.1.2. Quy trình cho vay ưu đãi tại Quỹ Bảo vệ mơi trường Việt Nam
44
2.1.3. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam 54
2.1.4. Kết quả hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam giai
đoạn 2016 - 2020.................................................................................................... 55
2.2. CHẤT LƯỢNG VIỆC CHO VAY ƯU ĐÃI CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020.......................................................... 57

2.2.1. Thực trạng chất lượng cho vay ưu đãi tại Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam giai đoạn 2016- 2020......................................................... 57
2.2.2. Các tiêu chí định tính............................................................................... 71
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ƯU ĐÃI TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG VIỆT NAM............................................................................................................ 75

2.3.1. Những kết quả đạt được.......................................................................... 75
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân......................................................................... 77

CHƯƠNG 3................................................................................................................................. 83
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ƯU ĐÃI............................... 83
TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM.......................................................... 83

vi


3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC VỀ PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025................................................................ 83
3.1.1. Định hướng phát triển chung.................................................................................... 83

3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng cho vay ưu đãi..........................84
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ƯU ĐÃI
TẠI QUỸ BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG VIỆT NAM.......................................................... 85

3.2.1. Xây dựng chính sách đảm bảo tiền vay, lãi suất và thời hạn
vay phù hợp với từng lĩnh vực cho vay......................................................... 85
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức tín dụng.................................................. 86
3.2.3. Ngăn ngừa, hạn chế và xử lý các khoản nợ quá hạn....................94
3.2.4. Tăng cường công tác thu thập thông tin khách hàng....................95
3.2.5. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.......................97
3.2.6. Tăng cường cơng tác kiểm sốt nội bộ và pháp chế của Quỹ 99
3.2.7. Tăng cường và đa dạng hóa nguồn vốn.......................................... 100
3.2.8. Các biện pháp khác................................................................................ 100
3.3. KIẾN NGHỊ..................................................................................................................... 101

3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài nguyên và Môi trường............................... 101
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước................................................ 102
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ...................................................................... 103
KẾT LUẬN............................................................................................................................... 105

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 107

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BVMTVN

Bảo vệ môi trường Việt Nam

2

TCTC PNH

Tổ chức tài chính phi ngân hàng

3

TCTD

Tổ chức tín dụng


4

CDM

Cơ chế phát triển sạch

5

CBTD

Cán bộ tín dụng

6

CERs

Chứng nhận giảm phát thải

7

CIC

8

HĐQL

Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

9


HSVV

Hồ sơ vay vốn

10

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

11

NHTM

Ngân hàng thương mại

Trung tâm thơng tin tín dụng

viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp cho vay theo lĩnh vực ưu tiên giai đoạn 2016-2020................49
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.........55
Bảng 2.3. Kết quả một số chỉ tiêu hoạt động nghiệp vụ giai đoạn 2016 - 2020 . 56
Bảng 2.4: Tổng hợp doanh số cho vay và số lượng khách hàng vay của Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 ................................................


59

Bảng 2.5: Hoạt động cho vay của QBVMTVN theo lĩnh vực ưu tiên từ năm
2016-2020 ........................................................................................................ 62
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2016 - 2020 ..................................... 65
Bảng 2.7: Kết quả phân loại nợ giai đoạn 2016- 2020 ......................................

67

Bảng 2.8: Tình hình nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020 ...........................................

69

Bảng 2.9: Dư nợ tín dụng theo đảm bảo tiền vay ..............................................

71

Bảng 2.10: Lãi suất ưu đãi của Quỹ BVMTVN ................................................

73

Bảng 3.1: Quy định trách nhiệm cung cấp thông tin .........................................

96

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ mơi trường Việt Nam ............ 42
Hình 2.2: Biểu đồ cơ cấu vốn vay theo lĩnh vực ưu tiên giai đoạn 2016-2020 .. 50
Hình 2.3: Quy trình tiếp cận và thu thập thông tin khách hàng ......................... 51
Hình 2.4: Quy trình thẩm định và phê duyệt cho vay ........................................ 52

Hình 2.5: Tổng hợp kết quả cho vay giai đoạn 2016 - 2020 .............................. 59
Hình 2.6: Tỷ trọng tín dụng theo lĩnh vực ưu tiên giai đoạn 2016 - 2020 .......... 63
Hình 2.7: Tổng hợp cho vay, giải ngân và thu hồi nợ giai đoạn 2016 – 2020 .... 65
Hình 2.8. Biểu đồ tình hình phân loại nợ giai đoạn 2016-2020 ......................... 68
Hình 2.9. Biểu đồ tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2016-2020 ......................................... 69
Hình 3.1: Cơ cấu bộ phận chăm sóc và phát triển khách hàng .......................... 87
Hình 3.2: Quy trình phát triển khách hàng ........................................................
ix

89


Hình 3.3: Hồn thiện quy trình cho vay và ký kết hợp đồng ............................. 92

x


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Phát triển bền vững đi đôi với bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là
nguyên tắc trong quá trình phát triển của hầu hết các quốc gia trên thế giới, và Việt
Nam cũng không phải là ngoại lệ.
Việt Nam đang trên đà phát triển và đã thành công trong nhiều lĩnh vực, giữ
vững ổn định về chính trị, phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống của người
dân. Cùng với sự phát triển đó, Việt Nam trở thành một trong những nước chịu ảnh
hưởng của ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; nhiều vùng, nhiều địa phương và khu
dân cư đang trở thành các điểm nóng về ô nhiễm môi trường. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng ơ nhiễm mơi trường ngày càng nghiêm trọng là do
các doanh nghiệp thiếu nguồn vốn đầu tư cho cơng tác bảo vệ mơi trường. Vì vậy,

nhằm tạo ra những cơ chế mới về hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi
trường, ngày 26/6/2002 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 82/2002/QĐ-TTg
về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam có chức năng cho vay với lãi suất ưu đãi, tài trợ, hỗ trợ
lãi suất cho các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường và
ứng phó với biến đổi khí hậu khơng nằm trong kế hoạch ngân sách trên phạm vi
toàn quốc.
Trong các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, hoạt
động cho vay với lãi suất ưu đãi là hoạt động quan trọng nhất, quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của Quỹ. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng cho vay ưu đãi
luôn được đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát triển dài hạn của Quỹ.
Kể từ khi thành lập từ năm 2002 đến nay, hoạt động cho vay ưu đãi của Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam đã thu được những kết quả tích cực và là địn bẩy
quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư bảo vệ môi
trường. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển, việc cho vay ưu đãi của Quỹ trong thời
11


gian qua vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần giải quyết nhằm nâng cao chất lượng
cho vay và đảm bảo sự phát triển bền vững của Quỹ.
Xuất phát từ lý do đó, tác giả quyết định chọn đề tài “Chất lượng của việc cho
vay ưu đãi tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
Chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn và các bài báo
khoa học đề cập đến việc đánh giá chất lượng cho vay tại các TCTD. Tuy nhiên, qua
nghiên cứu tổng thể cho thấy, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc tìm kiếm
các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại các NHTM, trong khi việc tìm ra các
biện pháp nâng cao chất lượng cho vay tại các tổ chức tài chính phi ngân hàng ít
được quan tâm nghiên cứu. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam là một tổ chức tài

chính phi ngân hàng. Vì vậy, để đánh giá được chất lượng việc cho vay ưu đãi tại
Quỹ, tác giả đã chọn các luận án, luận văn, bài báo khoa học về việc nâng cao chất
lượng cho vay tại các NHTM để tìm hiểu và tham khảo.
- Luận án Tiến sỹ của Nghiên cứu sinh Dương Thị Hoàn về “Nâng cao chất
lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”, Học viện Tài chính,
2020: Luận án đã trình bày những lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng của
NHTM, nghiên cứu chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam. Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn về chất lượng tín dụng, luận án đã đưa ra
một số giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng cho vay tại các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam như: Tăng cường mở rộng nguồn vốn, nâng cao hệ số
an toàn vốn; Xử lý nợ xấu; Hoàn thiện chiến lược và chính sách tín dụng; Quản lý rủi
ro tín dụng chặt chẽ; Nâng cao chất lượng cơng tác kiểm sốt nội bộ và quản lý
khoản vay; Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng; Xây dựng hệ thống cơng nghệ
ngân hàng, thơng tin tín dụng hiện đại và một số giải pháp hỗ trợ khác.
- Luận án Tiến sỹ của Nghiên cứu sinh Nguyễn Văn Tuấn về “Giải pháp nâng
cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
12


Nam”, Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015: Luận án đã trình bày
những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay của NHTM cũng như kinh nghiệm nâng
cao chất lượng cho vay của NHTM nước ngoài và bài học cho các NHTM Việt Nam.
Luận án cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và đưa ra các giải pháp nâng cao
chất lượng cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam
như: Hồn thiện chính sách cho vay và nâng cao chất lượng công tác thu thập, xử lý
thông tin trong quản lý chất lượng cho vay; Nâng cao tính cân đối trong cơng tác
huy động và sử dụng nguồn vốn, công tác kiểm tra, kiếm sốt nội bộ; Phát triển hệ
thống cơng nghệ thơng tin tín dụng, hiện đại hóa cơng nghệ hệ thống ngân hàng và
nâng cao cơng tác tổ chức; Hồn thiện hệ thống công cụ bảo đảm chất lượng cho

vay; Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tín dụng, sử dụng hiệu quả các cơng cụ bảo
hiểm tín dụng và thực hiện đồng bộ các giải pháp khác.
- Luận án Tiến sỹ của Nghiên cứu sinh Ngô Đức Tiến về “Giải pháp hồn thiện
cơng tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam”, Học viện Tài chính, năm 2015: Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về thẩm
định cho vay dự án đầu tư, trình bày thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, đánh giá những kết quả, hạn chế cũng như
nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động thẩm định dự án và đề xuất các giải
pháp hồn thiện cơng tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam như: Nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ thẩm
định cho vay dự án đầu tư; Hoàn thiện cẩm nang thẩm định dự án cho vay dự án
đầu tư; Xây dựng triển khai mô hình thẩm định dự án; Hồn thiện cơng tác tổ chức
điều hành, tăng cường hoạt động hỗ trợ thẩm định dự án.
- Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Hiệp về “Nâng cao chất lượng cho
vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội - Chi nhánh Vĩnh Phúc”, Học viện Ngân
hàng, năm 2013: Luận văn đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về tín dụng và chất lượng
cho vay của NHTM, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm
13


nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội - Chi nhánh Vĩnh
Phúc như: Đa dạng hóa các nghiệp vụ huy động vốn phù hợp với các đối tác trên địa
bàn; Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ở các khâu thẩm định khách hàng,
thẩm định tính pháp lý, thẩm định về thị trường, thẩm định kỹ thuật, thẩm định
năng lực tài chính của khách hàng vay vốn; Xác định phương thức cho vay, thời hạn
cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng; Xây dựng và thực hiện chính sách
khách hàng năng động đáp ứng thực tiễn; Chun mơn hóa các hoạt động về thẩm
định khách hàng và quản lý nợ; Ngăn ngừa, hạn chế và xử lý các khoản nợ quá hạn;
Đa dạng hóa danh mục cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro; Nâng cao hoạt động kiểm
tra, kiểm soát của ngân hàng đối với khách hàng và từng khoản vay vốn; Đẩy mạnh

hoạt động Marketing đi kèm với hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng; Nâng cao trình
độ nghiệp vụ và trách nhiệm của CBTD.
- Thẩm định dự án trong NHTM: Kinh nghiệm từ Techcombank của Tác giả Lê
Minh, bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 3 -2014. Bài viết đưa ra các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư bao gồm các yếu tố như con người,
thông tin, trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định. Tác giả cũng đưa ra giải
pháp nhằm hạn chế tỷ lệ nợ xấu tăng cao tại Techcombank thơng qua việc quy
chuẩn hóa quy trình thẩm định dự án đầu tư và áp dụng cho toàn bộ hệ thống.

Trên cơ sở tiếp cận và kế thừa các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trước
đây, tác giả nhận thấy ở Việt Nam chưa có cơng trình nghiên cứu khoa học nào đề
cập một cách có hệ thống lý luận về chất lượng cho vay và các chỉ tiêu, tiêu chí đánh
giá chất lượng cho vay tại các TCTC PNH nói chung và Quỹ Bảo vệ mơi trường Việt
Nam nói riêng, đây cũng là hướng nghiên cứu của tác giả.
Căn cứ vào thực tế tồn tại nêu trên, Luận văn đi sâu phân tích thực trạng chất
lượng cho vay ưu đãi tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam thông qua các chỉ tiêu
định lượng và tiêu chí định tính, chỉ ra những tồn tại của hoạt động cho vay ưu đãi
trong giai đoạn 2016 - 2020, chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó và đề
14


xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay ưu đãi tại Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài

- Mục đích: Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện việc cho vay ưu
đãi tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
- Nhiệm vụ:
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tại các tổ chức tài
chính phi ngân hàng và rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác cho vay ưu đãi

tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
 Đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động cho vay ưu đãi tại Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam.
 Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện việc cho vay ưu đãi tại
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý
luận về hoạt động cho vay tại các tổ chức tài chính phi ngân hàng và phân tích, dẫn
chứng và đánh giá thực tiễn hoạt động cho vay với lãi suất ưu đãi tại Quỹ BVMTVN
hiện nay từ đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện việc cho vay ưu
đãi tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay vốn với lãi suất ưu

đãi tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
+ Về thời gian: Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động cho vay vốn với lãi

suất ưu đãi cho công tác bảo vệ môi trường tại Quỹ BVMTVN trong khoảng thời
gian từ năm 2016 đến năm 2020. Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao

15


hiệu quả quản lý hoạt động cho vay ưu đãi trong công tác bảo vệ môi trường tại
Quỹ BVMTVN trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp:
Phương pháp thống kê mơ tả, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp
so sánh dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và

chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng phép duy vật biện
chứng với tư cách là phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và
thực tiễn. Nó là sự thống nhất hữu cơ giữa chủ nghĩa duy vật và phương pháp
biện chứng. Mỗi nguyên lý của phép biện chứng duy vật đều được xây dựng trên
lập trường duy vật, thừa nhận vật chất là cái có trước sản sinh ra ý thức và quyết
định ý thức. Phép biện chứng duy vật đã khái quát từ hiện thực khách quan
những quy luật vận động và phát triển chung nhất, tạo nên những nguyên lý,
những quy luật, những phạm trù, phản ánh quy luật vận động và phát triển
chung nhất của thế giới.
Khi đánh giá các mối quan hệ, làm các công tác dự báo và kiểm tra các giả
thiết từ học thuyết kinh tế, các nhà nghiên cứu thường sử dụng số liệu theo
dạng chuỗi thời gian, các sự kiện quan sát được sắp xếp theo trình tự thời gian
để nghiên cứu các biến số kinh tế. Phương pháp này địi hỏi phải có quan điểm
khách quan, trung thực, xem xét sự vật một cách toàn diện, mang tính hệ thống.
Xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế trong mối liên hệ chung và sự tác
động lẫn nhau trong trạng thái phát triển không ngừng, trong tiến trình đó sự
tích lũy những biến đổi về lượng sẽ dẫn đến những biến đổi về chất.
Để thực hiện luận văn này, tác giả đã sử dụng các phương pháp sau:
* Phương pháp thống kê mô tả: Nhiệm vụ của thống kê là thu nhập, phân
tích, suy luận hoặc giải thích và biểu diễn các số liệu. Trên cơ sở này thống kê
đưa ra những dự báo từ việc phân tích số liệu. Thống kê được ứng dụng rộng
16


rãi trong các ngành khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, trong nghiên cứu con
người, trong công tác điều hành quản lý của Chính phủ, trong kinh doanh, trong
hoạt động ngân hàng…
Thống kê mô tả là bước đầu tiên của thống kê, có mục đích thu thập và hệ
thống hóa số liệu dưới dạng sơ đồ, bảng biểu.
* Phương pháp phân tích tổng hợp: Là cơng cụ quan trọng trong nghiên

cứu và quản lý, được vận dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Mỗi cơng trình
nghiên cứu tiếp cận theo những giác độ nhất định, là những cơ sở, tiền đề đặc
biệt quan trọng để phát triển nhằm hoàn thành những mục tiêu nghiên cứu.
Phương pháp phân tích tổng hợp có ý nghĩa quan trọng trong q trình
quản lý kinh tế. Nhờ có lý luận và phương pháp phong phú có thể vạch ra ngun
nhân của việc hồn thành kế hoạch và các quyết định; phân tích ảnh hưởng của
các nhân tố đến nguồn lực, xác định các mối liên hệ, các tính quy luật chung của
hệ thống.
Bước tiếp theo của phân tích là tổng hợp. Tổng hợp là q trình ngược với
q trình phân tích, nhưng lại hỗ trợ cho q trình phân tích để tìm ra cái khái
quát. Từ những kết quả phân tích từng mặt, phải tổng hợp lại để tìm ra bản chất,
rút ra kết luận của những thay đổi ảnh hưởng đến giá trị các nhân tố.
* Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh là phương pháp được sử
dụng phổ biến trong phân tích tài chính và là cơng cụ hữu hiệu trong tính tốn,
tổng hợp các dữ liệu thứ cấp thu thập được.
- Bên cạnh đó, tác giả cịn sử dụng nguồn dữ liệu là các báo cáo của Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam, website và các văn bản của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam, Ngân hàng nhà nước, website của các tổ chức, cơ quan nhà nước, các giáo
trình, sách tham khảo của các tác giả trong nước.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
17


Việc nghiên cứu có ý nghĩa và đóng góp cả về lý luận và thực tiễn:
- Về lý luận: Đề tài tóm tắt, củng cố và bổ sung một số kiến thức về hoạt động
cho vay ưu đãi và chất lượng của việc cho vay ưu đãi tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam.
- Về thực tiễn: Đề tài đã đánh giá thực trạng chất lượng cho vay ưu đãi tại Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam trong giai đoạn 2016 - 2020 và đề xuất một số biện
pháp để áp dụng vào thực tiễn hoạt động cho vay ưu đãi tại Quỹ nhằm nâng cao

chất lượng cho vay ưu đãi, góp phần mang lại những lợi ích thiết thực về môi
trường, kinh tế - xã hội cho đất nước nói chung và sự phát triển của Quỹ nói riêng
trong tương lai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết
tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung cơ bản của luận văn được thể hiện ở ba
chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay và chất lượng cho vay tại Tổ
chức tài chính phi ngân hàng.
Chương 2: Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay ưu đãi tại Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ưu đãi tại Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam.

18


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CHẤT LƯỢNG CHO
VAY TẠI TỔ CHỨC TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG
1.1. TỔ CHỨC TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng là những trung gian tài chính hoạt động,
kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ, được thực hiện một số hoạt động ngân
hàng nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn và khơng cung cấp hệ thống
thanh tốn.
Ngày nay, do nhu cầu mở rộng phạm vi hoạt động, đa dạng hóa các nghiệp vụ
của mỗi tổ chức tài chính trung gian nên khó phân biệt một cách rõ rệt tổ chức tài
chính trung gian là Ngân hàng thương mại (viết tắt là NHTM) với các Tổ chức tài
chính phi ngân hàng (viết tắt là TCTC PNH) khác. Sự tách biệt cũng như sự đan xen

cạnh tranh lẫn nhau về nghiệp vụ, nội dung và phạm vi hoạt động của các trung gian
tài chính có nhiều mặt tích cực, đồng thời lại có những hạn chế nhất định, tác động
khơng tốt tới sự phát triển kinh tế. Bởi vậy, tuỳ theo sự phát triển nền kinh tế - xã
hội ở mỗi nước, các Chính phủ thường can thiệp vào việc thiết lập các tổ chức tài
chính trung gian, quy định giới hạn, nội dung và phạm vi hoạt động của mỗi loại để
phát huy cao nhất thế mạnh của mỗi loại trong hệ thống các tổ chức tài chính trung
gian.
1.1.2. Vai trị của các tổ chức tài chính phi ngân hàng
Các TCTC PNH có vai trị quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, góp phần
làm đa dạng hóa các dịch vụ, tài chính cho nền kinh tế, đem lại những lợi ích thiết
thực tạo cơ hội sinh lời cho các nguồn tiết kiệm nhỏ lẻ thúc đẩy cạnh tranh.
Các hoạt động của các TCTC PNH đem lại các hợp đồng bảo hiểm, các dịch vụ
cung cấp thông tin,... cho các khách hàng, giúp bảo vệ tài chính và phân tán rủi ro.
1.1.3. Sự khác nhau giữa tổ chức tài chính phi ngân hàng và các Ngân
hàng thương mại
TCTC PNH khác với NHTM ở các điểm sau:
19


- TCTC PNH chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu, không huy động tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn của dân chúng, không nhận tiền gửi của cá nhân, tổ chức với
thời hạn ngắn để cho vay và đầu tư. Trong khi, NHTM là một định chế tài chính nhận
tiền gửi theo mọi yêu cầu của khách hàng và sử dụng tiền đó để cho vay, NHTM
được mở tài khoản thanh toán và thực hiện chức năng thanh toán cho khách hàng.
- TCTC PNH không thực hiện các dịch vụ thanh tốn và tiền mặt, khơng sử
dụng vốn làm phương tiện thanh tốn cho khách hàng. Vì vậy, tổ chức tài chính phi
ngân hàng khơng bị NHNN quản lý, giám sát chặt chẽ như NHTM.
Quỹ Bảo vệ môi trường là tổ chức tài chính được thành lập tại các quốc gia,
các địa phương nhằm hỗ trợ cho các hoạt động liên quan đến công tác bảo vệ môi
trường chủ yếu với cơ chế cấp vốn tương đối thống nhất thơng qua các hình thức

cấp kinh phí cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc không lãi suất, đảm nhận vai trị trung
gian tài chính khơng vì mục đích lợi nhuận dẫn chuyển vốn từ người có vốn đến
những người cần vốn cho đầu tư bảo vệ môi trường. Theo đó, Quỹ Bảo vệ mơi
trường được coi là một TCTC PNH vì các điểm khác biệt của Quỹ so với các ngân
hàng, cụ thể như sau: Quỹ Bảo vệ môi trường có thể huy động vốn dưới nhiều hình
thức khác nhau nhưng không nhận tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế dưới
hình thức mở tài khoản; khơng làm trung gian thanh tốn cho khách hàng.
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI TỔ CHỨC TÀI CHÍNH PHI NGÂN
HÀNG
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay tại TCTC PNH
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do Quốc hội ban hành ngày
16/6/2010 và Thông tư số 39/2016/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành
ngày 30/12/2016 quy định cụ thể về hoạt động cho vay như sau: “Cho vay là hình
thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi”.
20


Cho vay là nghiệp vụ kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất đối với các TCTC
PNH. Tuy nhiên, mặt trái của việc tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu là phần lớn các rủi
ro của TCTC PNH xuất phát từ hoạt động cho vay. Sự xuất hiện của các khoản nợ quá
hạn, nợ xấu sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của TCTC PNH trước tiên, sau đó
là uy tín của TCTC PNH bị giảm sút. Rủi ro tín dụng có thể xảy ra do rất nhiều ngun
nhân, vì vậy, các TCTC PNH cần phải có biện pháp giám sát, phòng ngừa, hạn chế rủi
ro nhằm nâng cao chất lượng cho vay của mình.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay tại TCTC PNH
Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống của TCTC PNH, được phát triển
đa dạng và hồn thiện với nhiều loại hình khác nhau từ cho vay ngắn hạn đến cho
vay dài hạn. Thời hạn cho vay càng dài thì tính rủi ro càng lớn, do đó lãi suất cho vay

dài hạn lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn.
Cho vay ngắn hạn thường phục vụ chi tiêu sinh hoạt gia đình, hay chi mua
nguyên vật liệu, trả tiền lương, bổ sung vốn lưu động tức là nhằm đáp ứng nhu cầu
thanh toán ngắn hạn. Theo đó, cho vay ngắn hạn có tính lỏng cao hơn, có thể coi
như bộ phận đảm bảo khả năng thanh toán của TCTC PNH. Ngược lại, cho vay trung
và dài hạn thường chủ yếu nhằm đầu tư mở rộng, đầu tư mới, xây dựng cơ sở hạ
tầng, đổi mới trang thiết bị khoa học công nghệ, dây truyền sản xuất hiện đại,…tức
là những dự án chưa có khả năng sinh lời trong thời gian ngắn. Do đó có tính lỏng
thấp, độ rủi ro cao nên có lãi suất cao nhất trong các loại tín dụng. Vì vậy, chất
lượng các khoản cho vay, đặc biệt là chất lượng các khoản cho vay trung và dài hạn
tốt sẽ mang lại khoản lợi nhuận và an tồn tín dụng cho TCTC PNH. Hiện nay, Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam chỉ thực hiện nhiệm vụ cho vay trung, dài hạn đối với
các dự án đầu tư bảo vệ môi trường, theo đó tác giả chỉ đánh giá và phân tích đối
với hoạt động cho vay trung, dài hạn của Quỹ.
Tuy nhiên, có thể thấy, việc thực hiện cho vay trung, dài hạn cũng đồng nghĩa
với việc các TCTC PNH sẽ bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài hơn, đồng thời phải
chấp nhận chi phí trả lãi cho nguồn huy động tăng cao và khả năng thanh
21


khoản giảm sút. Vì vậy trong kế hoạch kinh doanh của TCTC PNH, việc cân đối nguồn
cho nhu cầu cho vay nói chung và nhu cầu cho vay trung dài hạn cần được xem xét
kỹ lưỡng.
Hoạt động cho vay là hoạt động có tỷ trọng lớn và đem lại nguồn thu lớn nhất
cho TCTC PNH nhưng lại là hoạt động rủi ro nhất. Vì vậy các TCTC PNH cần phải
nghiêm túc tuân thủ nguyên tắc cho vay. Các nguyên tắc này góp phần rất quan
trọng vào việc hạn chế rủi ro của TCTC PNH. Sau đây là một số nguyên tắc cho vay
cơ bản:
- Sàng lọc: TCTC PNH phải sang lọc những khách hàng có triển vọng tốt ra khỏi
những khách hàng có triển vọng xấu, nhờ vậy các khoản cho vay sẽ an toàn hơn và

mang lại lợi nhuận cho TCTC PNH.
- Giám sát: TCTC PNH phải tiến hành hoạt động giám sát nhằm hạn chế rủi ro
đạo đức, cần xác định rõ những quy định và hạn chế trong các hợp đồng vay, đồng
thời giám sát khách hàng có tuân thủ theo các quy định, hạn chế đó khơng và có thể
cưỡng chế thi hành nếu khách hàng không tuân thủ.
- Quan hệ khách hàng thường xuyên và lâu dài: Một khách hàng có quan hệ tín
dụng với TCTC PNH trong khoảng thời gian dài trước đó thì TCTC PNH sẽ căn cứ vào
các hoạt động quá khứ của khách hàng để nắm bắt được một số lượng thông tin
đáng kể về người này. Điều này sẽ giảm rủi ro đạo đức trong cho vay, tiết kiệm được
chi phí và thời gian thẩm định khách hàng.
- Tài sản đảm bảo và có số dư bù: TCTC PNH yêu cầu khách hàng phải có tài sản
đảm bảo, đây là nguồn trả nợ thứ hai cho TCTC PNH khi nguồn thứ nhất là nguồn
thu nhập từ hoạt động kinh doanh của khách hàng không đảm bảo trả được nợ.
Số dư bù: Khách hàng khi nhận được một món vay phải giữ một số vốn tối
thiểu bắt buộc trong tài khoản ở TCTC PNH cho vay. Như vậy, TCTC PNH có thể

22


giám sát và quản lý khách hàng hiệu quả và dễ dàng. Đồng thời số dư bù tăng khả
năng món vay được hồn trả.
- Hạn chế tín dụng: Đó là việc TCTC PNH từ chối cho vay mặc dù khách hàng
sẵn lịng thanh tốn lãi suất đã được cơng bố thậm chí với một lãi suất cao hơn.
Việc hạn chế tín dụng có hai dạng: (1) TCTC PNH từ chối cho vay với bất kỳ số
tiền nào với người vay; (2) TCTC PNH cho vay nhưng hạn chế mức vay dưới mức vay
mà người vay mong muốn.
- Tương hợp ý muốn: Đó là vấn đề giữa TCTC PNH và khách hàng về nhu cầu
vay vốn, quy mơ của loại hình cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, thời điểm
giải ngân…
Hơn 70% thu nhập của các TCTC PNH Việt Nam là từ các hoạt động cho vay. Do

đó, nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của các TCTC PNH Việt Nam cần phải
thực hiện quản lý chặt chẽ hoạt động cho vay. Quản lý hoạt động cho vay nhằm
đảm bảo tính an tồn và khả năng sinh lời cao nhất trong phạm vi an tồn đó, Quyết
định số 1627/QD-NHNN có hai nguyên tắc quản lý tiền cho vay như sau:
- Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích: Khách hàng phải
cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích đã thỏa thuận với TCTC PNH, không được
trái với quy định của pháp luật và của TCTC PNH cấp trên. Mục đích của việc cho vay
được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo TCTC PNH không tài trợ cho
các hoạt động trái phép và viêc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh hoạt động của
TCTC PNH.
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi đúng thời hạn: Đây là điều bắt
buộc đối với khách hàng nhận tiền vay của TCTC PNH và là điều kiện để TCTC PNH
tồn tại và phát triển. Trong hợp đồng tín dụng ln ghi rõ thời hạn hồn trả vốn và
lãi, khách hàng phải cam kết hoàn trả đúng thời hạn đó.
1.2.3. Vai trị của hoạt động cho vay tại TCTC PNH
Hoạt động cho vay đóng vai trị quan trọng đối với nền kinh tế. Hoạt cho vay có
chất lượng sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra sự ổn
23


định trong lưu thông tiền tệ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, vai trò của hoạt
động cho vay ngày một tăng lên, thể hiện:
- Hoạt động cho vay cung ứng vốn cho nền kinh tế và thúc đẩy sản xuất lưu
thơng hàng hóa phát triển. Hoạt động cho vay là nguồn cung ứng vốn cho doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, là công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền
kinh tế. Đối với doanh nghiệp, Hoạt động cho vay cung ứng vốn đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục. Đối với dân chúng, hoạt
động cho vay là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
- Hoạt động cho vay góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. Trong khi thực
hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn, hoạt động cho vay đã góp phần làm

giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay các
tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần ổn định tiền tệ.
- Hoạt động cho vay góp phần ổn định đời sống, tạo cơng ăn việc làm, ổn định
trật tự xã hội. Một mặt, do hoạt động cho vay có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, sản xuất hàng hóa dịch vụ ngày càng nhiều làm thỏa mãn nhu cầu đời sống
của người lao động, mặt khác do vốn vay đã tạo ra khả năng trong khai thác các
tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng, …

- Hoạt động cho vay mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại
và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của hoạt động cho vay không những
trong phạm vi một nước mà cịn mở rộng ra phạm vi quốc tế, nhờ đó thúc đẩy, mở
rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Như vậy, hoạt động cho vay có vai trị quan trọng khơng những đối với các
TCTC PNH mà cịn đối với tồn bộ phần cịn lại của nền kinh tế. Do vậy, việc nâng
cao chất lượng cho vay là vấn đề cấp thiết để đảm bảo sự phát triển ổn định của
TCTC PNH tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.

24


1.3. CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI TCTC PNH
1.3.1. Quan điểm về chất lượng
Theo tác giả Dương Thị Hoàn (2020), Nâng cao chất lượng tín dụng tại các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện tài chính,
chất lượng: “là mức độ các tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ đạt được các quy định, tiêu chuẩn đặt ra về quy mô khách hàng,
doanh số, mức độ an toàn và lợi nhuận phù hợp với lợi ích của những đối tượng
quan tâm trong những điều kiện nhất định” [7, tr.9].
1.3.2. Quan điểm về chất lượng cho vay tại TCTC PNH
Theo quan điểm của một số nhà kinh tế và phân tích trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, chất lượng cho vay chủ yếu được đánh giá trên ba phương diện sau:

- Đối với nền kinh tế: Hoạt động cho vay có chất lượng nghĩa là phải khai thác
các nguồn tài chính và sử dụng hợp lý các nguồn vồn này, góp phần mang lại những
lợi ích thiết thực về môi trường, kinh tế - xã hội cho địa phương nơi triển khai dự án
nói chung và cho khách hàng nói riêng.
- Đối với khách hàng vay vốn: Chất lượng cho vay chính là chất lượng sản
phẩm vay do TCTC PNH cung cấp thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng và đáp
ứng các quy định của pháp luật trong từng thời kỳ cụ thể. Chất lượng cho vay được
đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi
suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách
hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc cho vay.
- Đối với TCTC PNH: Chất lượng cho vay phải đảm bảo khoản vay đó được an
tồn, vốn vay được sử dụng đúng mục đích và phù hợp với chính sách cho vay của
TCTC PNH.
Như vậy, chất lượng cho vay được hiểu một cách khái quát nhất đó là sự thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng, mang lại những lợi ích về mơi trường, kinh tế - xã hội
và đạt mục tiêu về quy mô, an tồn tín dụng và phù hợp với chính sách cho vay của
TCTC PNH.
25


×