Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Thực trạng công bố thông tin trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp niêm yết trong nhóm VN100

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.29 KB, 8 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRONG NHÓM VN100
Nguyễn Đức Minh
Bộ mơn Tốn, Đại học Thương mại
Tóm tắt
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đang trở thành mối quan tâm hàng
đầu của nhiều doanh nghiệp trên thế giới, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền
vững cần phải có sự quan tâm và ứng xử đúng mức với các vấn đề có ảnh hưởng đến
các đối tượng hữu quan như cộng đồng, đối tác, khách hàng, người lao động và cả đối
với mơi trường, từ đó tạo ra giá trị cho các cổ đông. Một công ty thành công trong việc
thực hiện trách nhiệm xã hội có nghĩa là đã quan tâm và cân bằng được lợi ích của các
đối tượng hữu quan trong hoạt động của mình. Bài viết này hy vọng đánh giá đúng về
mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trong nhóm VN100 dựa trên
văn bản mới nhất quy định về công bố thông tin trách nhiệm xã hội là thông tư
96/2020/TT-BTC.
Từ khóa: Thơng tin trách nhiệm xã hội (TNXH), mơi trường, lao động, phục vụ cộng
đồng.
1. Mở đầu
Các chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư nếu như trước đây chỉ quan tâm đến vấn đề
lợi nhuận và làm thế nào để gia tăng giá trị của doanh nghiệp thì ngày nay, bên cạnh
mục tiêu lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
quan tâm đến các vấn đề về bảo vệ môi trường, bảo vệ lợi ích của người lao động và
tham gia đóng góp tích cực cho cộng đồng địa phương.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đang trở thành mối quan tâm hàng
đầu của nhiều doanh nghiệp trên thế giới, các nhà quản trị quan tâm hơn đến các tác
động xã hội và môi trường phát sinh hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có sự quan tâm và ứng xử đúng
mức với các vấn đề có ảnh hưởng đến các đối tượng hữu quan như cộng đồng, đối tác,
khách hàng, người lao động và cả đối với môi trường, từ đó tạo ra giá trị cho các cổ
đơng. CSR bao gồm các mối quan hệ giữa doanh nghiệp và xã hội và nó cũng bao gồm
trách nhiệm vốn có của doanh nghiệp đối với xã hội, theo nghĩa rộng nhất, CSR được


hiểu là bao gồm các đối tượng hữu quan, các nhóm lợi ích có sự quan tâm đối với q
trình hoạt động của doanh nghiệp. Một cơng ty thành cơng trong việc thực hiện trách
nhiệm xã hội có nghĩa là đã quan tâm và cân bằng được lợi ích của các đối tượng hữu
quan trong hoạt động của mình.
Đáp ứng mục tiêu đó, hệ thống báo cáo trách nhiệm xã hội mà cụ thể là kế toán
trách nhiệm xã hội (SRA) sẽ có nhiệm vụ cung cấp thơng tin, phản ánh quá trình hoạt
204


động của doanh nghiệp đến các đối tượng hữu quan làm cơ sở đánh giá cho hiệu quả
hoạt động cũng như trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội.
Trong các nghiên cứu trước đây về thực trạng công bố thông tin của các doanh
nghiệp Việt Nam niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bài viết của tác giả
Hà Thị Thủy đăng trên tạp chí Phát triển và Hội Nhập năm 2019, đã có những đánh giá
khái quát mức độ công bố thông tin TNXH của các doanh nghiệp; tuy nhiên các đánh
giá này dựa trên các tiêu chí của Hướng dẫn báo cáo phát triển bền vững của tổ chức
Sáng kiến báo cáo toàn cầu (Global Reporting Initiative – GRI) để áp dụng vào thông
tư 155/2015/TT-BTC. Cách đánh giá này khơng hồn tồn phù hợp với thực trạng ở
Việt Nam cũng như không đúng tinh thần của thông tư 155 trước đây, nay là
96/2020/TT-BTC, là văn bản của nhà nước quy định về công bố thông tin trách nhiệm
xã hội. Bên cạnh đó, trong thời gian qua các doanh nghiệp niêm yết đã dần nhận thức
được vai trị, tầm quan trọng của cơng bố thơng tin TNXH. Các doanh nghiệp niêm yết
đã có ý thức hơn trong việc thực hiện TNXH và công bố thông tin TNXH. Đó là lý do
tác giả thực hiện nghiên cứu này với hy vọng đánh giá đúng mức độ công bố thơng tin
của doanh nghiệp niêm yết trong nhóm VN100.
2. Kế tốn TNXH và cơng bố thơng tin TNXH trên thế giới
Kế toán trách nhiệm xã hội (Social Responsibility Accounting - SRA) được biết
đến với những tên gọi khác nhau như Kế toán xã hội (Social Accounting – AC), kế toán
phát triển bền vững (Sustainability Accounting - SA), kế toán xã hội và môi trường
(Social and Environmental Accounting - SEA), kế toán xanh (Green Accounting - GA)


Việc sử dụng các thuật ngữ khác nhau này, phụ thuộc vào quá trình phát triển của
lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, phụ thuộc vào tình hình kinh tế, chính
trị, xã hội, môi trường của mỗi quốc gia và thế giới, phụ thuộc vào quan điểm của các
nhà nghiên cứu, vào quan điểm của các tổ chức quốc tế v.v... Cụ thể, trong giai đoạn
đầu của sự phát triển, kế toán trách nhiệm xã hội quan tâm, chú trọng đến những khía
cạnh về mơi trường, vì vậy thuật ngữ thường được các nhà nghiên cứu, các nhà quản trị
sử dụng là kế tốn xã hội và mơi trường, và kế tốn mơi trường là một bơ phận của kế
tốn trách nhiệm xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp, các quốc gia và
toàn thế giới quan tâm, chú trọng đến sự phát triển bền vững và đạt được mục tiêu phát
triển bền vững thì thuật ngữ thường được sử dụng là kế toán phát triển bền vững (Huỳnh
Đức Lộng, 2014, 2016).
SRA là một thuật ngữ rất rộng, khơng có một định nghĩa thống nhất chính thức
nào được cơng bố. Cho tới những năm 1980, với sự quan tâm ngày càng tăng về trách
nhiệm xã hội và môi trường, thuật ngữ "kế toán xã hội" đã được một số học giả mở rộng
thành "kế tốn xã hội và mơi trường". Chẳng hạn, Grey et al. (1987, trang ix) đã xác
định kế tốn xã hội và mơi trường như sau:
"... q trình truyền đạt những ảnh hưởng xã hội và mơi trường của hành động
kinh tế của các tổ chức đến các nhóm lợi ích cụ thể trong xã hội và cho tồn xã hội nói
chung. Như vậy nó mở rộng trách nhiệm giải trình của các tổ chức (đặc biệt là các cơng
ty), ngồi vai trị truyền thống của hệ thống kế tốn tài chính đối với chủ sở hữu, đặc
biệt là các cổ đông. Việc mở rộng được xác định dựa trên giả định rằng các cơng ty có
trách nhiệm thực thi rộng hơn so với chỉ đơn giản là để kiếm tiền cho các cổ đông.”
205


Đây là định nghĩa được công nhận rộng rãi nhất và được trích dẫn trong rất
nhiều các nghiên cứu trọng lĩnh vực này. Kế toán TNXH là cơ sở để doanh nghiệp ghi
nhận các hoạt động liên quan đến TNXH và công bố thông tin TNXH.
3. Thực trạng công bố thông tin TNXH của các DNNY tại Việt Nam

Hiện nay tại Việt Nam, SRA chưa được phổ biến và quan tâm đúng mức. Cụ thể,
trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam như các chuẩn mực kế toán, các quy
định pháp lý liên quan đến chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, báo cáo kế toán, phương
pháp hạch tốn… cịn những khoảng trống rất lớn thơng tin về SRA (Huỳnh Đức Lộng,
2016). Báo cáo về CSR đã được một số doanh nghiệp lớn thực hiện nhưng chủ yếu tập
trung ở những doanh nghiệp lớn, có niêm yết trên sàn chứng khốn để đáp ứng theo u
cầu cơng bố thông tin của các cơ quan chức năng, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam
là doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có thực hiện một số loại báo cáo tùy theo các yêu cầu
của các cơ quan quản lý như Tổng Cục Thống Kê, Cơ quan thuế, Bộ Tài Nguyên Môi
Trường...
Việc thực hiện SRA tại Việt Nam hiện nay là chưa bắt buộc do khuôn khổ các
chuẩn mực và quy định về SRA cịn có nhiều khoảng trống với quốc tế (Huỳnh Đức
Lộng, 2016). Tuy nhiên, theo thông tư số 96/2020/TT-BTC ban hành ngày 16/11/2020 của
Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khốn lại có đề
cập đến một số nội dung về TNXH mà doanh nghiệp niên yết tại Việt Nam cần phải công
bố. Các nội dung này bao gồm môi trường, lao động và phục vụ cộng đồng. Cụ thể, các
thông tin đã được chỉ rõ tại phụ lục IV, phần I, mục 4 và mục 5; phụ lục IV, phần II, mục
6; phụ lục IV, phần III, mục 6. Các chỉ tiêu này được tổng hợp theo bảng sau:
Bảng 1. Tổng hợp thông tin TNXH
Chỉ tiêu CBTT
Các thông tin công bố
Chỉ tiêu CBTT Quản lý nguồn Tổng lượng nguyên vật liệu được sử dụng để sản
liên quan đến nguyên vật liệu xuất
môi trường
Tỉ lệ phần trăm nguyên vật liệu được tái chế được
sử dụng để sản xuất
Tiêu thụ năng Năng lượng tiêu thụ trực tiếp và gián tiếp
lượng
Năng lượng tiết kiệm được thông qua các sáng kiến
sử dụng năng lượng hiệu quả

Các báo cáo sáng kiến tiết kiệm năng lượng
Tiêu thụ nước
Nguồn cung cấp nước và lượng nước sử dụng
Tỷ lệ phần trăm và tổng lượng nước tái chế và tái sử
dụng
Tuân thủ pháp Số lần bị xử phạt vi phạm do không tuân thủ luật
luật về bảo vệ pháp và các quy định về môi trường
môi trường
Tổng số tiền do bị xử phạt vi phạm do không tuân
thủ luật pháp và các quy định về môi trường
Chỉ tiêu CBTT Chính sách với Số lượng lao động
liên quan đến người lao động Mức lương trung bình đối với người lao động
người lao động
Chính sách lao động nhằm đảm bảo sức khỏe, an
toàn và phúc lợi của người lao động
Số giờ đào tạo trung bình mỗi năm
206


Hoạt động đào Các chương trình phát triển kỹ năng và học tập liên
tạo người lao tục để hỗ trợ người lao động
động
Chỉ tiêu CBTT Các hoạt động đầu tư cộng đồng và hoạt động phát triển cộng đồng
liên quan đến
cộng đồng, địa
phương
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ thông tư 96/2020/TT-BTC ban hành ngày 16/11/2020 của
Bộ Tài Chính
Sau khi thu thập thông tin từ báo cáo thường niên năm 2019 của các cơng ty niêm
yết trong nhóm VN100, tác giả tổng hợp lại dựa trên các yêu cầu công bố thông tin của

thông tư 96/2020/TT-BTC theo từng khoản mục của bảng 1. Mức độ cơng bố thơng tin
tính theo phần trăm số điểm đạt được nhờ công bố thông tin theo mỗi khoản mục. Với
mỗi khoản mục công bố, doanh nghiệp được 1 điểm, không công bố sẽ nhận 0 điểm. Từ
số điểm cơng bố thơng tin, chúng tơi tính được tỉ lệ % dựa trên 15 khoản mục công bố
thông tin.
3.1. Mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội nói chung
25

20

15

10

5

0
0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%


70%

> 80%

Hình 1. Tần suất cơng bố thơng tin TNXH của DNNY trong nhóm VN100
Nguồn: Tính tốn của tác giả
Kết quả từ hình 1 cho ta thấy phần trăm công bố thông tin TNXH của doanh
nghiệp niêm yết trong nhóm VN100 theo thứ tự mức độ cơng bố thơng tin tăng dần.
Theo đó, trong 100 doanh nghiệp khảo sát thì có 4 doanh nghiệp khơng cung cấp
bất kì thơng tin nào liên quan đến TNXH cho các bên liên quan, và 23 doanh nghiệp
công bố đầy đủ, tức là trên 80% so với yêu cầu. Như vậy so với kết quả nghiên cứu
trước đây (Hà Thị Thủy, 2019) thì số doanh nghiệp có mức khai báo 0% đã giảm
(từ 12 xuống 4) và số doanh nghiệp công bố đầy đủ thông tin (trên 80%) đã tăng
lên, cụ thể là từ 12 lên 23.

207


0.90
0.80
0.70
0.60
0.50
0.40
0.30
0.20
0.10
0.00


Hình 2. Mức độ cơng bố thơng tin TNXH của DNNY trong nhóm VN100
Nguồn: Tính tốn của tác giả
Hình 2 cho thấy các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực dịch vụ viễn thơng có mức cơng bố
thơng tin thấp nhất (13%), thứ hai đến tài chính, chăm sóc sức khỏe và bất động sản, các
doanh nghiệp còn lại đạt mức trung bình trở lên.
Bảng 2. Tần suất cơng bố thơng tin theo chỉ tiêu
Chỉ tiêu CBTT

Tần suất thông tin công bố

Chỉ tiêu CBTT liên quan đến môi trường

32%

Chỉ tiêu CBTT liên quan đến người lao động

65%

Chỉ tiêu CBTT liên quan đến cộng đồng, địa phương

87%
Nguồn: Tính tốn của tác giả

Bảng 2 cũng cho thấy các doanh nghiệp công bố thông tin chủ yếu tập trung đến
các hoạt động phục vụ cộng đồng, có chú ý đến CBTT về người lao động, tuy nhiên với
chỉ tiêu mơi trường thì cịn thiếu nhiều.
3.2. Mức độ công bố thông tin theo chỉ tiêu CBTT với từng nhóm ngành.
Chỉ tiêu CBTT liên quan đến mơi trường
Hình 3 dưới đây hiển thị phần trăm cơng bố thông tin liên quan đến môi trường,
đã được sắp xếp theo thứ tự tăng dần, ta thấy các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ

viễn thơng, tài chính, bất động sản, hàng tiêu dùng, chăm sóc sức khỏe, cơng nghiệp là
có mức độ cơng bố khá thấp; đặc biệt là dịch vụ viễn thông với 0% thông tin công bố.
Các nhóm ngành cịn lại có lượng thơng tin cơng bố ở mức trung bình, trong đó cao nhất
là các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực năng lượng là 63%.

208


70.00%
60.00%
50.00%
40.00%
30.00%
20.00%
10.00%
0.00%

Hình 3. Mức độ CBTT liên quan đến mơi trường
Nguồn: Tính tốn của tác giả
Tương tự, hình 4 cho ta thấy mức độ công bố thông tin liên quan đến người lao
động có mức trung bình cao hơn so với mơi trường. Trừ nhóm ngành dịch vụ viễn thơng
đạt mức 20% là khá thấp, các nhóm ngành cịn lại có mức độ cơng bố thơng tin ở mức
trung bình trở lên, đáng chú ý là các nhóm ngành cơng nghệ thơng tin, dịch vụ tiện ích
và đặc biệt là năng lượng có mức cơng bố thơng tin cao ở mức 100%.
120.00%
100.00%
80.00%
60.00%
40.00%
20.00%

0.00%

Hình 4. Mức độ CBTT liên quan đến người lao động
Nguồn: Tính tốn của tác giả
Khác với hai nội dung công bố thông tin trước, chỉ tiêu liên quan đến cộng đồng,
địa phương có mức trung bình khá cao (87%), với lĩnh vực chăm sóc sức khỏe thấp nhất
cũng đạt mức 67%; các nhóm ngành cơng nghệ thơng tin, năng lượng, dịch vụ viễn
thông và hàng tiêu dùng đạt mức công bố 100%.

209


Tuy nhiên, mức trung bình mặc dù cao, nhưng tiêu chuẩn này chỉ có 1 khoản
mục, phải chăng cũng dễ dàng cho doanh nghiệp trong việc thực hiện để khai báo thơng
tin?

120.00%
100.00%
80.00%
60.00%
40.00%
20.00%
0.00%

Hình 5. Mức độ CBTT liên quan đến cộng đồng, địa phương
Nguồn: Tính tốn của tác giả
Từ phân tích mức độ công bố thông tin theo từng chỉ tiêu, kết hợp phân tích
chung, ta có thể một số nhận xét:
-


-

-

Các nhóm ngành như chăm sóc sức khỏe, tài chính thuộc nhóm có mức cơng
bố thấp, trong khi lĩnh vực năng lượng, dịch vụ tiện ích lại có mức trung bình
cao. Điều này phải chăng do đặc thù lĩnh vực hoạt động mà các doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực hoạt động này có mức cơng bố thơng tin chênh lệch nhau?
Trung bình mức độ cơng bố thơng tin theo chỉ tiêu môi trường khá thấp, trong
khi lại khá cao với chỉ tiêu về cộng đồng địa phương. Kết quả này cũng cho
biết các doanh nghiệp niêm yết trong nhóm VN100 chủ yếu thể hiện TNXH
qua hoạt động bề nổi như từ thiện, hỗ trợ học bổng…, trong khi những vấn
đề liên quan đến môi trường như xử lý chất thải, sáng kiến tiết kiệm năng
lượng, khí thải, … lại ít được quan tâm.
Chỉ tiêu về cộng đồng địa, phương chỉ có một khoản mục để cơng bố, dẫn đến
doanh nghiệp khơng khó để đạt được mức cơng bố cao, so với tiêu chuẩn về
mơi trường có tới 9 khoản mục. Điều này liệu có làm cho doanh nghiệp có xu
hướng tập trung vào hoạt động bề nổi vì “dễ” đạt điểm cao?

Những nhận xét trên đây sẽ là cơ sở cho những đề xuất đối với cơ quan quản lý
nhà nước cũng như doanh nghiệp.
4. Đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin TNXH
Với cơ quan quản lý
-

Cần có sự phân biệt các thơng tin cơng bố theo đặc thù với từng nhóm ngành,
nhờ đó giảm sự chênh lệch về công bố thông tin.

210



-

Hồn thiện hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cơng bố thơng tin TNXH phù hợp
với tiêu chí của tổ chức Sáng kiến báo cáo tồn cầu (GRI).
Tăng cường cơng tác tuyên truyền về trách nhiệm cũng như lợi ích của doanh
nghiệp trong cơng bố thơng tin TNXH.
Có lộ trình để bắt buộc các doanh nghiệp báo cáo phát triển bền vững

Với doanh nghiệp
-

-

Tích cực truyền thơng tới nhân viên trong cơng ty nhằm nâng cao nhận thức
về vai trị của các hoạt động TNXH đối với sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp.
Có trang web riêng chun cung cấp thơng tin TNXH.

Tài liệu tham khảo
1. Huỳnh Đức Lộng, 2016, Kế tốn TNXH – Cơng cụ quan trọng phục vụ cho mục tiêu
phát triển bền vững, tạp chí Cơng nghệ Ngân hàng, số 124, 07/2016, p. 57-64.
2. Hà Thị Thủy, 2019, Thực trạng công bố thông tin trách nhiệm xã hội (CSR) của các
công ty niêm yết tại Việt Nam, tạp chí PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP, Số 46 (56) – Tháng
05 - 06/2019, p. 68-74.
3. Bộ Tài Chính, Thơng tư số 96/2020/TT-BTC, hướng dẫn công bố thông tin trên thị
trường chứng khoán, ban hành ngày 16/11/2020.
4. Freeman, (1984) “Strategic management: A stakeholder approach. Boston”: Pitman
Publishing Inc., Boston.
5. Gray, R. H. (2009), “Is accounting for sustainability actually accounting for

sustainability and how would we know? An exploration of narratives of organisations
and the planet”, Accounting, Organizations and Sociaty, Vol 35, P. 47-62.

211



×