Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại khu công nghiệp Phú Bài, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.58 KB, 11 trang )

KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TẠI KHU CÔNG NGHIỆP
PHÚ BÀI, THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Nguyễn Văn Tiệp, Trƣơng Đỗ Minh Phƣợng
Trƣờng Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
Liên hệ email:
TĨM TẮT
Nghiên cứu thực hiện nhằm mục đích đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại Khu công nghiệp (KCN)
Phú Bài, thị xã Hƣơng Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế dựa trên các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi
trƣờng thông qua thu thập các số liệu, tài liệu liên quan đến tình hình hoạt động của KCN Phú Bài trong
giai đoạn 2015-2019, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng của KCN Phú Bài trong
tƣơng lai. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng đất của KCN Phú Bài trong thời gian qua đã khẳng
định hiệu quả sử dụng đất khi tỷ lệ lấp đầy KCN hiện nay đã đạt 90%, hiệu quả doanh thu của KCN đạt
cao nhất là 44,71 tỷ đồng/ha, tổng giá trị nộp ngân sách nhà nƣớc giai đoạn 2015-2019 là 9.171,94 tỷ
đồng. Bên cạnh đó KCN cũng đã góp phần giải quyết việc làm cho khoảng hơn 15.000 lao động của địa
phƣơng và vùng lân cận, có những tác động tích cực đến điều kiện làm việc, chế độ lƣơng, thƣởng của
ngƣời lao động ở KCN. Hiện trạng các thành phần gây ô nhiễm môi trƣờng tại KCN Phú Bài vẫn trong
ngƣỡng cho phép theo quy chuẩn Quốc gia và chƣa có sự biến động tiêu cực ảnh hƣởng đến môi trƣờng
xung quanh. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã đề xuất đƣợc một số giải pháp liên quan đến chính sách đất
đai, nguồn vốn đầu tƣ và phát triển khu công nghiệp kết hợp chặt chẽ với bảo vệ mơi trƣờng.
Từ khóa: Hiệu quả, khu công nghiệp, Phú Bài, sử dụng đất, Thừa Thiên Huế.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bƣớc sang thế kỷ 21, xu hƣớng tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới đã trở nên tất yếu,
Việt Nam cũng không thể nằm ngồi q trình hội nhập mạnh mẻ đó. Trong bối cảnh nhƣ vậy,
nền kinh tế nƣớc ta vừa có nhiều thuận lợi nhƣng cũng gặp rất nhiều khó khăn thách thức, phải
chịu áp lực cạnh tranh không chỉ với thị trƣờng bên ngoài mà cả thị trƣờng nội địa. Để tham gia
có hiệu quả vào q trình hội nhập kinh tế thế giới và thực hiện các mục tiêu mục tiêu tăng
trƣởng kinh tế, Nhà nƣớc phải thực hiện nhiều biện pháp, cơ chế, chính sách, trong đó có chính
sách phát triển các khu kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm (Thúy Ngọc, 2019). Việc phát triển hình


thành nên các KCN, khu chế xuất, các cụm công nghiệp trên cả nƣớc nhằm thu hút các doanh
nghiệp trong và ngoài nƣớc đến đầu tƣ là nguồn lực quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế,
xã hội của đất nƣớc (Thế Giới, 2008).
Hƣơng Thủy là một thị xã của tỉnh Thừa Thiên Huế có KCN tập trung đầu tiên trên địa bàn
tỉnh với tổng diện tích hơn 800 ha. Đây đƣợc xác định là khu vực trọng điểm công nghiệp, là
động lực quan trọng, tác động mạnh mẽ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thị xã nói riêng
và tồn tỉnh nói chung. Nhằm tạo điều kiện cho các KCN đi vào hiệu quả, thị xã Hƣơng Thủy đã
thực hiện các chính sách ƣu đãi để thu hút vốn đầu tƣ, chú trọng phát triển các ngành công
nghiệp sử dụng ngun liệu tại chỗ, ít gây ơ nhiễm môi trƣờng, nhất là các ngành công nghiệp
chế biến phục vụ nông, lâm nghiệp, công nghiệp kỹ thuật cao. Đồng thời, khuyến khích các
352

|


TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

thành phần kinh tế đầu tƣ vào lĩnh vực ngành nghề nông thơn. Từ đó, đem lại nguồn thu ngân
sách lớn cho địa phƣơng và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động tại địa phƣơng và các vùng
xung quanh (BQL KKT-CN tỉnh TT-Huế, 2019).
Trong những qua qua, KCN Phú Bài đã, đang phát huy hiệu quả và trong tƣơng lai gần sẽ
tiếp tục đƣợc mở rộng quy mô và hiện đại hóa. Tuy nhiên, vẫn cịn đó những hạn chế tồn tại làm
cản trở quá trình thu hút vốn đầu tƣ và sự phát triển KCN Phú Bài, tiềm ẩn các nguy cơ mất ổn
định do sự phát triển nhanh chóng sẽ kèm theo các hậu quả về môi trƣờng và xã hội khơng chỉ ở
Hƣơng Thủy mà cịn ở các địa phƣơng lân cận khác. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất
đối với KCN Phú Bài trong thời gian qua sẽ giúp các nhà quản lý ở địa phƣơng có cái nhìn rõ
hơn về thực trạng phát triển của KCN trên địa bàn thị xã nói riêng, tỉnh Thừa Thiên Huế nói
chung việc, từ đó khắc phục những hạn chế để thu hút vốn đầu tƣ và phát triển ổn định, tận dụng
những lợi thế sẵn có nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất cho sự phát triển của địa phƣơng.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Giới thiệu về KCN Phú Bài
KCN Phú Bài nằm trên địa phận phƣờng Phú Bài, thị xã Hƣơng Thủy, tỉnh Thừa Thiên
Huế và cách trung tâm thành phố Huế 15 km và thị trấn Phú Bài 4 km về phía Đơng-Nam theo
quốc lộ 1A, nằm cạnh sân bay Phú Bài, cách cảng biển nƣớc sâu Chân Mây 40 km với tổng diện
tích hơn 800 ha.

Hình 1. Vị trí chiến lƣợc của KCN Phú Bài
Nguồn: Công ty TNHH MTV ĐT&PTHT CN, 2018
Quy hoạch xây dựng KCN Phú Bài đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1144/QĐ-TTg ngày 22/12/1998, đây là KCN tập trung đầu tiên đƣợc khai thác sớm và có hiệu
quả, đóng góp quan trọng trong sự phát triển Kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế. Tính đến
tháng 12/2019 KCN Phú Bài đã thu hút đƣợc 48 dự án trong nƣớc và nƣớc ngoài nhƣ: Mỹ, Đan
Mạch, Bungary, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ý,... đầu tƣ vào các lĩnh vực nhƣ: sợi, may
mặc, mộc mỹ nghệ, vật liệu xây dựng, gốm sứ, đồ uống (bia)... Trong đó có 38 dự án trong nƣớc
với mức vốn đầu tƣ là 5.607 tỷ đồng và 10 dự án FDI với vốn đầu tƣ là 5.434 tỷ đồng (BQL
KKT-CN tỉnh TT-Huế, 2019).
353

|


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu
. P ương p áp t u t ập số liệu, tài liệu thứ cấp
Nghiên cứu tiến hành thu thập thông tin, số liệu giai đoạn 2015-2019 tại các sở, ban,
ngành của tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, công ty
TNHH MTV Đầu tƣ & Phát triển hạ tầng KCN gồm: báo cáo thuyết minh quy hoạch KCN đã
đƣợc phê duyệt, số liệu tình hình hoạt động của KCN Phú Bài về tổng diện tích đất cho thuê,

tổng giá trị sản xuất của KCN, giá trị nộp ngân sách địa phƣơng, số liệu về lao động tại KCN,
thu nhập bình quân đầu ngƣời, các số liệu phân tích về hiện trạng mơi trƣờng và các biện pháp
bảo vệ môi trƣờng tại KCN.
b. P ương p áp t u t ập số liệu sơ ấp
Để bổ sung cho nguồn số liệu thứ cấp, nghiên cứu tiến hành thu thập số liệu sơ cấp thông
qua bảng hỏi với 100 phiếu để phỏng vấn ngẫu nhiên ngƣời lao động đang làm việc tại các
doanh nghiệp trong KCN Phú Bài. Nội dung bảng hỏi nhằm cung cấp thêm các thông tin về tình
hình lao động, chế độ việc làm và các hỗ trợ khác về CSHT dành cho ngƣời lao động trong
KCN Phú Bài.
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Trên cơ sở các tài liệu, số liệu thu thập từ kết quả điều tra, phỏng vấn, tiến hành lựa chọn,
phân tích, tổng hợp những thơng tin liên quan để thống kê và xử lý theo các nội dung nghiên cứu
trên phần mềm Excel nhằm đƣa ra các nhận xét, đánh giá thông qua các bảng và biểu đồ.
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất KCN
- Hiệu quả kinh tế: Nghiên cứu tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế của KCN dựa trên các
tiêu chí gồm: Tỷ lệ lấp đầy KCN (1), tình hình thu hút nguồn vốn đầu tƣ vào phát triển các doanh
nghiệp trong KCN, giá trị sản xuất kinh doanh (doanh thucủa các doanh nghiệp) (2), lợi
nhuận của dự án trên đơn vị diện tích và đóng góp của các doanh nghiệp trong KCN cho địa
phƣơng (3).
Tỷ lệ lấp đầy =





Hiệu quả sản xuất kinh doanh =






Hiệu quả giá trị nộp ngân sách =







(1)
* 100

(2)



(3)

- Hiệu quả xã hội: Nghiên cứu tiến hành đánh giá hiệu quả xã hội của KCN dựa trên các
các tiêu chí nhƣ số lƣợng cơng ăn việc làm mà KCN tạo ra, tỷ lệ đào tạo nghề mà KCN đóng góp
cho lực lƣợng lao động; cơ cấu sử dụng lao động và các chế độ hỗ trợ việc làm của các doanh
nghiệp trong KCN; mức độ đáp ứng điều kiện cơ sở hạ tầng cho công nhân ở KCN Phú Bài.
- Hiệu quả mô trường: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả môi trƣờng của KCN dựa trên số
liệu diễn biến hiện trạng môi trƣờng KCN Phú Bài thu thập từ các báo cáo, tài liệu phân tích chỉ
tiêu môi trƣờng khảo sát tại phạm vi nghiên cứu, gồm các tiêu chí nhƣ: Hiện trạng mơi trƣờng
khơng khí, mơi trƣờng nƣớc, hiện trạng và công tác thu gom, xử lý chất rắn của KCN Phú Bài.
354

|



TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của khu công nghiệp Phú Bài
3.1.1. Tỷ lệ lấp đầy KCN
Tổng diện tích đất tự nhiên của KCN Phú Bài là 819 ha, trong đó diện tích đất có thể cho
thuê 421,90 ha. Kết quả thống kê tỷ lệ lấp đầy của KCN Phú Bài giai đoạn 2015-2019 đƣợc thể
hiện ở Hình 2.
377.98

400
350
300
250

291.51

279.87

90

90
80

75.95

70

72.07


69.09

66.34

320.44

304.05

100

60

200

50

150

40
30

100

20

50

10


0

0
2015

2016

2017

Đất đã cho thuê (ha)

2018

2019

Tỷ lệ lấp đầy (%)

Hình 2. Diện tích cho th và tỷ lệ lấp đầy của KCN Phú Bài giai đoạn 2015-2019
Nguồn: BQL KKT-CN tỉnh TT-Huế, 2019
Hình 2 cho thấy, diện tích đất đã cho thuê tại KCN Phú Bài tăng dần qua các năm, điều này
chứng tỏ doanh nghiệp vẫn trong quá trình hoạt động ổn định và đảm bảo tiến độ xúc tiến kêu
gọi đầu tƣ. Từ năm 2015 đến 2019, tỷ lệ lấp đầy tăng theo từng năm hoạt động và hiện tại tỷ lệ
lấp đầy đạt 90% (tăng 23,66% so với năm 2015). Nhìn chung, tỷ lệ lấp đầy của KCN Phú Bài so
về quy mô và thời gian thành lập là cao so với các KCN khác trên địa bàn tồn Tỉnh. Ngun
nhân là chính là do diện tích đất KCN đƣợc nhà nƣớc cho thuê và đầu tƣ hạ tầng, tạo mặt bằng
sạch, với diện tích này hồn toàn đáp ứng kêu gọi đối với các nhà đầu tƣ có nhu cầu về quy mơ.
3.1.2. Hiệu quả giá trị sản xuất kinh doanh (doanh thu)
Hình 3 cho thấy, trong giai đoạn 2015-2019 giá trị sản xuất kinh doanh trong KCN Phú Bài
có tăng lên, tuy nhiên doanh thu có sự giao động rõ rệt qua các năm. Năm 2015, với diện tích
1 ha, KCN Phú Bài thu về 33,00 tỷ đồng. Sau đó, doanh thu của KCN Phú Bài lại tăng, giảm

biến động theo từng năm, trong đó năm 2018, hiệu quả doanh thu trên 1 ha của KCN Phú Bài đạt
mức cao nhất trong giai đoạn 2015-2019 với 44,71 tỷ đồng/ha. Trong thời điểm này, KCN đã thu
hút đƣợc rất nhiều dự án và tạo dựng đƣợc rất nhiều thƣơng hiệu mang tên Phú Bài tiêu thụ
mạnh ở thị trƣờng trong nƣớc và nhiều nƣớc trên thế giới. Đến năm 2019, doanh thu của KCN có
sự giảm sút nhẹ xuống chỉ còn đạt 16.800 tỷ đồng kéo theo hiệu quả doanh thu giảm so với năm
2018 khi thu về 39,82 tỷ/ha.
355

|


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

20000.0
18000.0
16000.0
14000.0
12000.0

18863.23000

18662.99000

44.71

44.24

50
16800.0


14926.0

13923.9000

39.82

35.38

33

45
40
35
30

10000.0

25

8000.0

20

6000.0

15

4000.0

10


2000.0

5

.0

0
2015

2016

2017

Doanh thu (tỷ đồng)

2018

2019

Hiệu quả doanh thu (tỷ đồng/ha)

Hình 3. Giá trị sản xuất kinh doanh (doanh thu) của KCN Phú Bài giai đoạn 2015-2019
Nguồn: BQL KKT-CN tỉnh TT-Huế, 2019
Nhìn chung, hiệu quả doanh thu tại KCN Phú Bài vẫn đạt ở mức cao, góp phần tăng GDP
của thị xã Hƣơng Thủy nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và quan trọng hơn là sự
đóng góp một phần gián tiếp qua các loại thuế của các doanh nghiệp thuê đất trong KCN để hoạt
động sản xuất.
3.1.3. Giá trị nộp ngân sách của KCN Phú Bài
Giá trị nộp ngân sách ở KCN Phú Bài giai đoạn 2015 - 2019 đƣợc thể hiện ở Hình 3.

2500.0
1951.33000

2000.0
1593.73000
1500.0

1653.88000

3.78

1773.0

2200.0
5.21

4.63
4

4.2

3.92

6

1000.0
2
500.0
.0


0
2015

2016

Nộp ngân sách (tỷ đồng)

2017

2018

2019

Hiệu quả nộp ngân sách (tỷ đồng/ha)

Hình 4. Giá trị nộp ngân sách của KCN Phú Bài giai đoạn 2015-2019
Nguồn: BQL KKT-CN tỉnh TT-Huế, 2019
356

|


TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Hình 4 cho thấy, trong giai đoạn 2015-2019, giá trị nộp ngân sách của KCN Phú Bài có xu
hƣớng tăng liên tục qua các năm. Năm 2015, giá trị nộp ngân sách năm là 1.593,73 tỷ đồng. Sau
4 năm hoạt động, giá trị nộp ngân sách đã tăng lên đáng kể đạt 2.200 tỷ đồng vào năm 2019
(tăng 606,27 tỷ đồng so với năm 2015) với hiệu quả nộp ngân sách là 5,21 tỷ/ha. Hiệu quả nộp
ngân sách tăng lên qua từng năm đã giúp KCN Phú Bài trở thành một trong những KCN lớn của
tỉnh. Tổng thu ngân sách giai đoạn 2015-2019 đạt 9.171,94 tỷ đồng, góp phần đƣa Thừa Thiên

Huế vào nhóm tỉnh có thu nhập cao, tự cân đối trên 50% tổng nhu cầu chi.
3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội của hu công nghiệp Phú Bài
Thông tin chi tiết về tình hình sử dụng lao động của KCN Phú Bài tính đến thời điểm hết
năm 2019 đƣợc thể hiện ở Hình 5.
16000
14000
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0

15000

25
20
20
7858

7124

Tổng số lao động

15

Lao động nam

10


Lao động nữ

5
0

Ngƣời

Bình qn
Phổ thơng

10.6
8
4

Nhân viên VP
Cán bộ quản lý

Mức lƣơng (triệu đồng)

Hình 5. Thơng tin về ngƣời lao động trong KCN Phú Bài năm 2 19

3,9%
Lao động có trình độ cao đẳng, đại học
36,19%
59,91%

lao động có trình độ trung cấp, sơ cấp
Lao động phổ thơng


Hình 6. Cơ cấu lao động tại KCN Phú Bài năm 2019
Nguồn: BQL KKT-CN tỉnh TT-Huế, 2019
Số liệu ở Hình 5 và Hình 6 cho thấy, KCN đã tạo ra 15.000 công việc cho ngƣời lao động
trên địa bàn thị xã Hƣơng Thủy nói riêng và của tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung. Trong đó, tỷ lệ
lao động nữ không quá chênh lệch so với tỷ lệ lao động nam và lao động có trình độ cao đẳng trở
lên chiếm 3,9%, trình độ trung cấp, cơng nhân kỹ thuật chiếm 36,19% và lao động phổ thông
chiếm đến 59,91%. Mức lƣơng trung bình của ngƣời lao động tại KCN Phú Bài là 10,6
triệu/ngƣời/tháng. Trong đó, mức lƣơng lao động phổ thông tối thiểu là 4,0 triệu/ngƣời/tháng,
357

|


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

nhân viên văn phòng là 8,0 triệu/ngƣời/tháng, riêng cán bộ quản lý là 20 triệu/ngƣời/tháng. Nhƣ
vậy, có sự chênh lệch về tiền lƣơng giữa các đối tƣợng lao động tại KCN Phú Bài và trong các
cơng ty. Do đó, cơng ty cần thu hút sự đầu tƣ, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong
KCN để từ đó tìm kiếm thêm nhiều cơ hội, hợp đồng kinh doanh với các đối tác trong và ngồi
nƣớc, mở rộng quy mơ hoạt động sản xuất, từ đó cải thiện mức lƣơng hiện tại của ngƣời lao
động đặc biệt là nâng cao mức lƣơng phổ thơng.
Nhìn chung, số lƣợng lao động có sự biến động tăng ở từng doanh nghiệp của KCN cả về
lao động phổ thông và lao động đã qua đào tạo. Bên cạnh nguyên nhân nhƣ sự dịch chuyển lao
động từ các cơ sở sản xuất địa phƣơng về KCN thì ngun nhân chính phải kể đến những chính
sách của từng doanh nghiệp về môi trƣờng làm việc, chế độ lƣơng, thƣởng, chế độ đãi ngộ của
chủ doanh nghiệp đối với ngƣời lao động. Tuy nhiên, một số ít doanh nghiệp với chế độ còn hạn
chế nên chƣa giữ đƣợc ngƣời lao động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp mình. Chính vì vậy, các
doanh nghiệp trong KCN cần tăng cƣờng cơ chế đối thoại, thƣơng lƣợng nhằm giải quyết kịp
thời các kiến nghị của ngƣời lao động, đảm bảo lợi ích của ngƣời lao động phù hợp với lợi ích
của chủ doanh nghiệp, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh

nghiệp. Kết quả khảo sát 100 công nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp, công ty của KCN
Phú Bài để đánh giá sự hài lòng về các chế độ gồm thời gian làm việc, chế độ lƣơng thƣởng cũng
nhƣ điều kiện môi trƣờng làm việc tại KCN Phú Bài đƣợc thể hiện ở Hình 7.
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

89%

85%
76%

Hài lịng
Chấp nhận đƣợc
Khơng hài lịng
16%

15%

8%
0


Thời gian làm việc

11%
0

Lƣơng, thƣởng

Mơi trƣờng làm việc

Hình 7. Kết quả khảo sát sự hài lịng về chế độ làm việc của công nhân tại KCN Phú Bài
Nguồn: Xử lý số liệu đ ều tra, 2020
Hình 7 cho thấy, tỷ lệ hài lòng với chế độ lƣơng, thƣởng tại KCN chiếm khoảng ¾ số
lƣợng khảo sát, tuy nhiên vẫn có một số lƣợng nhỏ (8%) số ngƣời khảo sát chƣa hài lòng với chế
độ lƣơng thƣởng hiện nay của một số doanh nghiệp trong KCN. Số lƣợng cơng nhân hài lịng về
chế độ thời gian và điều kiện môi trƣờng làm việc tại KCN là rất cao (chiếm hơn 85% số ngƣời
khảo sát). Qua đó có thể thấy đƣợc hiệu quả từ việc sử dụng lao động của các doanh nghiệp trên
nói riêng và KCN nói chung ngày một phát triển và vững mạnh hơn. Việc nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp và
KCN Phú Bài đã ngày một đáp ứng một cách tốt hơn tiêu chí này.
358

|


TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Về mức độ đáp ứng cơ sở hạ tầng cho ngƣời lao động, KCN Phú bài đã quan tâm đến quy
hoạch xây dựng nhà ở, cơng trình cơng cộng phục vụ đời sống ngƣời loa động làm việc trong
KCN. Tuy nhiên, việc triển khai xây dựng nhà ở cho công nhân, khu vui chơi, nhà trẻ cho con
em công nhân chậm tiến độ. Khu nhà ở cho cơng nhân đã có quy hoạch đất xây dựng với diện

tích 83,6 ha nhƣng cho đến thời điểm năm 2019 vẫn chƣa đƣợc triển khai thực hiện và đây cũng
là một trong những điểm hạn chế cho quá trình đầu tƣ của doanh nghiệp, gây nhiều khó khăn cho
ngƣời lao động đặc biệt là cơng nhân lao động từ địa phƣơng khác.
3.3. Đánh giá hiệu quả môi trƣờng của Khu công nghiệp Phú Bài
Đối với hiện trạng mơ trường khơng khí:
Qua thu thập số liệu về độ ồn, hạm lƣợng bụi lơ lửng trung bình/giờ, hàm lƣợng hơi khí
động trung bình/giờ, hạm lƣợng hidrocacbon trung bình/giờ tại các vị trí khảo sát khơng khí
xung quanh KCN Phú Bài đều ở mức đạt quy chuẩn cho phép theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lƣợng khơng khí xung quanh và tiếng ồn.
Để hạn chế khuếch tán khí thải ra khu vực xung quanh, KCN đã trồng cây xanh trong và
xung quanh KCN đúng tỷ lệ 4% nhƣ quy hoạch chi tiết đã phê duyệt đảm bảo tỷ lệ cây xanh tồn
KCN đạt 15% (tính cho diện tích cây xanh trong khn viên nhà máy). Để giảm thiểu phát tán
các hơi khí độc gây mùi từ hệ thống thoát nƣớc các khu xử lý nƣớc thải và trạm trung chuyển rác
thải, KCN đã xây dựng mƣơng thốt nƣớc kín có lắp đặt nắp đan phía trên để thuận lợi cho công
tác kiểm tra. Định kỳ 2 lần/năm tiến hành nạo vét bùn cặn trên toàn bộ hệ thống thốt nƣớc để
hạn chế hiện tƣợng tích tụ cặn bùn, vừa hạn chế đƣợc mùi hôi, vừa đảm bảo thốt nƣớc tốt.
Đối với hiện trạng mơ trường nước:
Các số liệu thu thập về phân tích chất lƣợng mẫu nƣớc mặt tại sơng Phú Bài và hói Ơng
Thơ của KCN Phú Bài gồm: hàm lƣợng pH, Do, TSS, hàm lƣợng hữu cơ (
, COD) đều đạt
quy chuẩn. Hàm lƣợng các kim loại nặng, hàm lƣợng Phenol, chất hoạt động bề mặt, tổng dầu
mỡ và thuốc trừ sâu nhóm Clo hữu cơ, hàm lƣợng Coliform, E. Coli đều nằm trong ngƣỡng cho
phép theo quy chuẩn quốc gia.
Hiện tại, KCN Phú Bài đã có hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung với công suất 4000
m /ngày đêm. Trạm xử lý nƣớc thải tập trung của KCN Phú Bài bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày
15/12/2009 với công suất hoạt động thực tế cho đến hiện nay khoảng 1900-2500 m3/ngày đêm.
Nƣớc thải của các Nhà máy trong KCN Phú Bài sau khi đƣợc thu gom và xử lý tại Trạm xử lý
nƣớc thải tập trung của KCN đều đạt đƣợc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trƣớc khi xả vào mơi
trƣờng, góp phần giảm thiểu ơ nhiễm mơi trƣờng trong và xung quanh KCN so với khi chƣa có
hệ thống xử lý nƣớc thải.

3

Đối với hiện trạng và công tác thu gom, xử lý chất rắn:
KCN đã trang bị các thùng chứa rác 200 lít có nắp đậy theo dọc tuyến đƣờng nội bộ để
gom rác thải sinh hoạt, thực hiện quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại theo quy định và sau
đó ký hợp đồng với cơng ty CP Mơi trƣờng và Cơng trình đơ thị Huế để vận chuyển đi xử lý tại
khu xử lý chất thải công nghiệp tại phƣờng Thủy Phƣơng, thị xã Hƣơng Thủy.
359

|


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất khu công nghiệp Phú Bài
- Việc giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất trong KCN Phú Bài phải đƣợc thực hiện theo kế
hoạch từng năm, từng dự án, phù hợp với nhu cầu thực tế theo tiến độ, nhằm đảm bảo sử dụng
đất tiết kiệm, có hiệu quả, tránh lãng phí đất đai do triển khai đồng loạt khơng theo quy hoạch, kế
hoạch và khơng sát với tình hình thực tế sử dụng. Khi thực hiện đầu tƣ, cần xây dựng quy hoạch
chi tiết trên cơ sở nghiên cứu, xem xét tổng thể một cách có hiệu quả nhất.
- Khai thác sử dụng đất trong KCN phải đi đôi với việc bảo vệ môi trƣờng, chú trọng xử
lý chất thải của các KCN, các cơ sở sản xuất kinh doanh, thƣơng mại, du lịch, dịch vụ và các
dân cƣ, chất thải phải đảm bảo đƣợc xử lý trƣớc khi thải ra môi trƣờng, tránh gây ô nhiễm hủy
hoại môi trƣờng. Có kế hoạch đầu tƣ để cải tạo, bảo vệ môi trƣờng nhằm giảm thiểu những tác
động xấu đến môi trƣờng đất đai, khơng khí, nguồn nƣớc nhằm sử dụng đất có tính bền vững
và hiệu quả.
- Cần có sự hƣớng dẫn nhà đầu tƣ sơ cấp kinh doanh kết cấu hạ tầng về thủ tục giải quyết
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cho nhà đầu tƣ có nhu
cầu để trắng gây phiền hà, sách nhiễu nhằm đƣợc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất, thuê lại đất tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt

Nam và nƣớc ngoài theo quy định của pháp luật.
- Để tăng nguồn vốn đầu tƣ cho KCN, cần huy động và sử dụng nguồn vốn ứng trƣớc của
các doanh nghiệp và các nguồn vốn khác thơng qua các hình thức đầu tƣ BOT, BT, PPP và các
hình thức khác theo quy định của pháp luật. Lồng ghép vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn ODA và
vốn hợp pháp khác thực hiện qua các Bộ ngành Trung ƣơng. Huy động vốn FDI từ các doanh
nghiệp, từ vốn phát triển cơng trình đối với những dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng có quy
mơ lớn, có vai trị then chốt đối với sự phát triển của KCN.
- UBND tỉnh, thị xã cần hồn thiện mơi trƣờng pháp lý và đơn giản hóa các thủ tục hành
chính, thơng qua việc hồn thiện cơ chế "một cửa tại chỗ", đƣa ra khung chính sách ổn định
và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tƣ vào KCN theo định hƣớng phát triển
bền vững.
- Chủ đầu tƣ và các đơn vị liên quan nghiên cứu phát triển và ứng dụng các công nghệ tiên
tiến về xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trƣờng tại KCN Phú Bài. Hạn chế phát triển các nhóm
ngành có nguy cơ gây ơ nhiễm, suy thối mơi trƣờng cao; từng bƣớc xây dựng hạ tầng, môi
trƣờng pháp lý thuận lợi cho nền kinh tế xanh (kinh tế ít cacbon); có các chính sách thúc đẩy, hỗ
trợ khu vực kinh tế xanh phát triển.
- Ban quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh triển khai công tác giám sát, quan trắc môi
trƣờng trong các giai đoạn xây dựng và vận hành các dự án tại KCN Phú Bài nhằm phát hiện
sớm mức độ ô nhiễm, vùng có thể bị ơ nhiễm và lập kế hoạch bảo vệ các hệ sinh thái và sức
khỏe nhân dân trong vùng.
4. KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất tại KCN Phú Bài giai đoạn 2015 - 2019,
một số kết luận đƣợc rút ra nhƣ sau:
360

|


TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU


Về hiệu quả kinh tế, việc sử dụng đất của KCN Phú Bài đã góp phần thúc đẩy phát triển
cơng nghiệp dịch vụ, tăng trƣởng kinh tế, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hƣớng cơng nghiệp hóa, tăng thu ngân sách cho địa phƣơng. Giai đoạn 2015-2019 đã khẳng định
hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất tại KCN Phú Bài khi tỷ lệ lấp đầy KCN hiện nay đã đạt
90%, hiệu quả doanh thu của KCN đạt cao nhất là 44,71 tỷ đồng/ha, tổng giá trị nộp ngân sách
nhà nƣớc giai đoạn 2015-2019 là 9.171,94 tỷ đồng.
Vê hiệu quả xã hội, việc sử dụng đất phát triển KCN Phú Bài bƣớc đầu tạo ra một khối
lƣợng công việc khá lớn, giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 15.000 lao động cho vùng địa
phƣơng và vùng lân cận. Có những tác động tích cực đến điều kiện làm việc, chế độ lƣơng,
thƣởng của ngƣời lao động ở KCN. Tuy nhiên, vấn đề nhà ở và các cơng trình văn hóa xã hội
phục vụ đời sống ngƣời lao động ở KCN Phú Bài vẫn chƣa có.
Về hiệu quả mơi trƣờng, tại KCN đã bố trí sử dụng quỹ đất dành để thực hiện công tác bảo
vệ môi trƣờng hợp lý và hiệu quả, đảm bảo cơ cấu sử dụng đất. KCN đã bố trí đất để xây dựng
các cơng trình bảo vệ mơi trƣờng nhƣ đất cây xanh, đất xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải,…
đảm bảo theo yêu cầu quy định của Nhà nƣớc. Diễn biến và hiện trạng các thành phần môi
trƣờng tại KCN Phú Bài và khu vực xung quanh vẫn còn khá tốt, chƣa có sự biến động tiêu cực
ảnh hƣởng đến môi trƣờng xung quanh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế (2019), Báo cáo tổng kết
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh củ Công ty qu á năm g đoạn 2015-2019.
2. Ban quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế (2019), Báo cáo quan trắc
mô trường 6 tháng cuố năm 2019 ủa KCN Phú Bài.
3. Công ty TNHH MTV Đầu tƣ và Phát triển hạ tầng KCN (2018), Giới thiệu chung về
KCN Phú Bài. Khai thác từ />4. Lê Thế Giới (2008), Hệ thống đánh giá phát triển bền vững các khu cơng nghiệp Việt
Nam. Tạp chí khoa h c và công nghệ Đại h c Đà Nẵng, số 27, tr.108-118.
5. Nguyễn Thị Thúy Ngọc (2019), Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh
hiện nay. Tạp chí Tài chính, số tháng 9/2019. Khai thác từ www, tapchitaichinh.vn

361


|


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

ASSESSMENT ON LAND USE EFFICIENCY OF PHU BAI INDUSTRIAL PARK
IN HUONG THUY DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE
Nguyen Van Tiep, Truong Do Minh Phuong
University of Agriculture and Forestry, Hue University
Contact email:
ABSTRACT
This study aims to assess the land use efficiency of Phu Bai Industrial Park (IP) in Huong Thuy
District, Thua Thien Hue Province based on the indicators of economic, social and environmental
efficiency by collecting data and documents relating to the operation of Phu Bai IP from 2015 to 2019,
then proposing solutions to improve the operational efficiency of Phu Bai Industrial Park in the future.
The research result indicated that the land use efficiency of Phu Bai IP attained a high economic
efficiency as the current occupancy rate of the Industrial Park reached 90 percent, the revenue efficiency
registered the highest at 44.71 billion VND/ha and the total remittance paid to the National budget
recorded 9,171.94 billion VND from 2015 to 2019. In addition, Phu Bai IP also made a contribution to
the labor market by providing more than 15,000 jobs for local people and had positive impacts on
working conditions, salaries and bonus payment of workers in the industrial park. The current status of
environmental components causing environmental pollution in Phu Bai Industrial Park are still within the
permissible level according to the National standards and negative effects on the surrounding
environment have not been marked. In addition, this research also proposed a number of solutions related
to land policies, investment capital source and industrial zone development in association with
environmental protection.
Keywords: Efficiency, Industrial Park, Phu Bai, land use, Thua Thien Hue.

362


|



×