Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHO DÂN TỘC VIỆT NAM TRONG VĂN KIỆN ĐẠI HỘI XIII CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.08 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


BÀI TẬP LỚN
MÔN CHU NGHĨA XA HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHU NGHĨA XA
HỘI. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHO
DÂN TỘC VIỆT NAM TRONG VĂN KIỆN ĐẠI HỘI XIII CUA ĐẢNG
CỢNG SẢN VIỆT NAM
LỚP CC05 --- NHĨM 05 --- HK 221
NGÀY NỘP …28/10/2022…
Giảng viên hướng dẫn: ThS.Đặng Kiều Diễm

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đình Quốc Đạt
Phan Văn Bách
Lâm Hiển Đăng Khoa
Trịnh Minh Khoa
Trương Quốc Khôi

Mã số sinh viên
2052233
2052865
2053130
2052546
2053616

Thành phố Hồ Chí Minh – 2022


Điểm số


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH
TRỊ

BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Mơn: CHU NGHĨA XA HỢI KHOA HỌC (MSMH: SP1035)
Nhóm/Lớp: ...CC05... Tên nhóm: ...05... HK...221... Năm học ...2022-2023...
Đề tài:

VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHU NGHĨA XA HỘI. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO CHO DÂN TỘC VIỆT NAM TRONG VĂN KIỆN ĐẠI HỘI XIII CUA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

STT
1

Mã số SV
2052233

Họ
Nguyễn Đình
Quốc

Tên
Đạt


Nhiệm vụ được phân cơng
+ Phần mở đầu, Chương 1, tài
liệu tham khảo ở trong giáo
trình và các nguồn trên mạng.
+ Chỉnh sửa format bài.

% Điểm

Điểm

BTL

BTL

100%

Ký tên


+ Đọc, chỉnh sửa và góp ý bài
của từng thành viên.
+ Phần 2.2
2

2052865

Phan Văn

Bách


+ Đọc, chỉnh sửa và góp ý bài

100%

của từng thành viên.
+ Phần 2.1
3

2053130

Lâm Hiển Đăng

Khoa

+ Đọc, chỉnh sửa và góp ý bài

100%

của từng thành viên.

+ Phần 2.2.1
4

2052546

Trịnh Minh

Khoa

+ Đọc, chỉnh sửa và góp ý bài


100%

của từng thành viên.
+ Phần 2.2.1 và kết luận
5

2053616

Trương Quốc

Khôi

+ Đọc, chỉnh sửa và góp ý bài
của từng thành viên.

100%


Họ và tên nhóm trưởng: Nguyễn Đình Quốc Đạt,


Số ĐT: 0905133792

Email:

Nhận xét của GV:
.................................................................................................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................................................................................................
GIẢNG VIÊN

(Ký và ghi rõ họ,
tên)

NHÓM TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ, tên)

Nguyễn Đình Quốc Đạt


MỤC LỤ
C
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHU NGHĨA XA
HỘI................................................................................................................................. 2
1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân............................................................... 2
1.1.1. Khái niệm dân tộc........................................................................................ 2
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dân tộc...................................................................... 3
1.2. Chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc.......................................................... 3
1.2.1. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc.................................... 4
1.2.2. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin............................................. 5
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHO
DÂN TỘC VIỆT NAM TRONG VĂN KIỆN ĐẠI HỘI XIII CUA ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM............................................................................................................ 6
2.1. Đặc điểm giáo dục ở Việt Nam.......................................................................... 6
2.2. Phương hướng nâng cao giáo dục và đào tạo cho dân tộc Việt Nam hiện nay
trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam................................... 7
2.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân.......................................................... 7
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân................................................................. 10
2.2. Đề xuất phương hướng nâng cao giáo dục và đào tạo cho dân tộc Việt Nam

thời gian tới.................................................................................................................. 12
KẾT LUẬN................................................................................................................ 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 15


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng giải quyết tốt

vấn đề dân tộc và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trên tất cả các phương diện
kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh. Tuy nhiên, trong thực tiễn
việc giải quyết vấn đề dân tộc ở nhiều nơi vẫn tồn tại một số hạn chế, bất cập. Vì vậy,
cần tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để giải quyết tốt vấn đề dân tộc, góp phần
củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, bảo đảm sự ổn định chính trị và gia tăng nguồn
lực cho sự phát triển bền vững đất nước trong giai đoạn mới.
Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc anh em cùng sinh sống
(trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số) và có sự cư trú đan xen trên nhiều địa bàn của Tổ
quốc. Anh em các dân tộc Việt Nam có truyền thống đồn kết, ln kề vai sát cánh
trong quá trình dựng nước và giữ nước. Trong q trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta
ln coi trọng vấn đề dân tộc và đã đề ra chủ trương, chính sách dân tộc với nguyên
tắc nhất quán: các dân tộc “bình đẳng, đồn kết, tương trợ nhau cùng phát triển”.
Chính sách của Đảng được đồng bào các dân tộc ủng hộ, đón nhận và ra sức thực hiện,
tạo động lực to lớn, góp phần quan trọng vào thắng lợi của cách mạng dân tộc, dân chủ
và những thành tựu to lớn của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn hiện nay,
trước yêu cầu của công cuộc đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước và hội nhập quốc tế
với những thời cơ và thách thức đan xen, việc giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc có ý
nghĩa quan trọng trong xây dựng, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
phấn đấu vì mục tiêu xây dựng đất nước giàu mạnh.

Vì vậy, nhóm chọn đề tài “Vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Phương hướng nâng cao giáo dục và đào tạo cho dân tộc Việt Nam trong Văn
kiện Đại hội XIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam” nhằm làm rõ bản chất, nội dung, tính
chất, của chính sách dân tộc có ý nghĩa đối với việc quyết định tới định hướng và đổi
mới các biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, làm cho chính sách dân tộc đi vào
cuộc sống.
2. Nhiệm vụ của đề tài
1


-

Làm rõ khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc.

-

Làm rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc.

-

Làm rõ đặc điểm dân tộc Việt Nam.

-

Đánh giá thành tựu và hạn chế về thực trạng phương pháp nâng cao giáo dục
và đào tạo cho dân tộc Việt Nam thời gian qua.

-

Đề xuất một số giải pháp để góp phần khắc phục hạn chế và phát huy ưu điểm.

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHU NGHĨA XA
HỘI
1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân
1.1.1. Khái niệm dân tộc
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, dân tộc là quá trình phát triển lâu
dài của xã hội lồi người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao, bao gồm:
thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính là nguyên
nhân quyết định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc.
Ở phương Tây, dân tộc xuất hiện khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
được xác lập thay thế phương thức sản xuất phong kiến. Ở phương Đông, dân tộc được
hình thành trên cơ sở một nền văn hố, một tâm lý dân tộc đã phát triển tương đối chín
muồi và một cộng đồng kinh tế tuy đã đạt tới một mức độ nhất định song nhìn chung
cịn kém phát triển và ở trạng thái phân tán. Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản:
Theo nghĩa rộng, khái niệm dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định làm
thành nhân dân một nước, có lãnh thổ quốc gia, có nền kinh tế thống nhất, có ngơn ngữ
chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị,
kinh tế, truyền thống văn hoá và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch
sử lâu dài.
Theo nghĩa hẹp, khái niệm dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng người có mối liên
hệ chặt chẽ và bền vững, có chung sinh hoạt kinh tế, có ngơn ngữ riêng, văn hố có


những đặc thù, xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân
tố tộc người ở bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của dân cư
cộng đồng đó
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dân tộc
Theo nghĩa rộng, dân tộc có một số đặc trưng:
Thứ nhất: Dân tộc (nation) hay quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị - xã hội

có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan trọng nhất của
dân tộc và là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảng
vững chắc của dân tộc.
Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt, là địa bàn sinh tồn và phát triển của
cộng đồng dân tộc. Khái niệm lãnh thổ bao gồm cả vùng đất, vùng biển, hải đảo, vùng
trời thuộc chủ quyền của quốc gia dân tộc và thường được thể chế hoá thành luật pháp
quốc gia và luật pháp quốc tế. Vận mệnh dân tộc một phần rất quan trọng gắn với việc
xác lập và bảo vệ lãnh thổ quốc gia dân tộc.
Có sự quản lý của một nhà nước, nhà nước - dân tộc độc lập.
Có ngơn ngữ chung của quốc gia làm công cụ giao tiếp trong xã hội và trong
cộng đồng (bao gồm cả ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết).
Có nét tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc và tạo nên bản sắc riêng của nền
văn hóa dân tộc. Đối với các quốc gia có nhiều tộc người thì tính thống nhất trong đa
dạng văn hóa là đặc trưng của nền văn hoá dân tộc.
Thứ hai: Dân tộc – tộc người (ethnies). Ví dụ dân tộc Tày, Thái, Ê Đê… ở Việt
Nam hiện nay.
Theo nghĩa hẹp, dân tộc là cộng đồng người được hình thành lâu dài trong lịch sử
và có ba đặc trưng cơ bản sau:
Cộng đồng về ngơn ngữ (bao gồm ngơn ngữ nói, ngơn ngữ viết; hoặc chỉ riêng
ngơn ngữ nói). Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác nhau và là vấn


đề ln được các dân tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển tộc
người vì nhiều ngun nhân khác nhau, có những tộc người khơng cịn ngôn ngữ mẹ
đẻ mà sử dụng ngôn ngữ khác làm cơng cụ giao tiếp.
Cộng đồng về văn hóa. Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể ở mỗi tộc
người phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập qn, tín ngưỡng, tơn giáo của
tộc người đó. Lịch sử phát triển của các tộc người gắn liền với truyền thống văn hóa của
họ. Ngày nay, cùng với xu thế giao lưu văn hóa vẫn song song tồn tại xu thế bảo tồn và

phát huy bản sắc văn hóa của mỗi tộc người.
Ý thức tự giác tộc người. Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc
người và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Đặc
trưng nổi bật là các tộc người luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh của dân tộc mình;
đó còn là ý thức tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người dù cho có
những tác động làm thay đổi địa bàn cư trú, lãnh thổ, hay tác động ảnh hưởng của giao
lưu kinh tế, văn hóa… Sự hình thành và phát triển của ý thức tự giác tộc người liên
quan trực tiếp đến các yếu tố của ý thức, tình cảm, tâm lý tộc người. 107 Ba tiêu chí này
tạo nên sự ổn định trong mỗi tộc người trong quá trình phát triển. Đồng thời căn cứ
vào ba tiêu chí này để xem xét và phân định các tộc người ở Việt Nam hiện nay. Trong
một quốc gia có nhiều tộc người, căn cứ vào số lượng của mỗi cộng đồng, người
ta phân thành tộc người đa số và tộc người thiểu số. Cách gọi này khơng căn cứ vào
trình độ phát triển của mỗi cộng đồng. Như vậy, khái niệm dân tộc cần phải được hiểu
theo hai nghĩa khác nhau. Thực chất, hai vấn đề này tuy khác nhau nhưng lại gắn bó rất
mật thiết với nhau và không thể tách rời nhau.
1.2. Chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc
1.2.1. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc
Nghiên cứu vấn đề dân tộc, V.I. Lênin phát hiện ra hai xu hướng khách quan trong
sự phát triển quan hệ dân tộc.
Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân
tộc độc lập. Nguyên nhân là do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức
về quyền sống của mình, các cộng đồng dân cư đó muốn tách ra để thành lập các dân


tộc độc lập. Xu hướng này thể hiện rõ nét trong phong trào đấu tranh giành độc lập dân
tộc của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc muốn thoát khỏi sự áp bức, bóc lột của các
nước thực dân, đế quốc.
Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều
quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa
tư bản đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc đi bóc lột thuộc địa; do sự phát triển của

lực lượng sản xuất, của khoa học và công nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hoá trong
xã hội tư bản chủ nghĩa đã làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các
dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
1.2.2. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin
Một là: Các dân tộc hồn tồn bình đẳng
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ,
ở trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc
lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa.
Hai là: Các dân tộc có quyền tự quyết
Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền
tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc
lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. Tuy
nhiên, việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn - cụ thể và phải
đứng vững trên lập trường của giai cấp cơng nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích
dân tộc và lợi ích của giai cấp cơng nhân. V.I. Lênin đặc biệt chú trọng quyền tự quyết
của các dân tộc bị áp bức, các dân tộc phụ thuộc.
Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu số
trong một quốc gia đa tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc gia độc lập. Kiên
quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản động, thù địch


109 lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các
nước, hoặc kích động địi ly khai dân tộc.
Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc
và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa u
nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính. Đồn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ
sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc

đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội
dung này vừa là nội dung chủ yếu vừa là giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung
của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHO
DÂN TỘC VIỆT NAM TRONG VĂN KIỆN ĐẠI HỘI XIII CUA ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm giáo dục ở Việt Nam
Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân
tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng. Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển con người tồn diện có đạo đức, tri thức, văn
hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp.
Hệ thống giáo dục đại học Việt Nam mang tính mở, phát triển theo hướng đa
ngành, đa nghề, đa địa phương, xã hội hóa. Cả nước có 237 trường đại học, đạt mức
bình qn trường đại học trên đầu người xấp xỉ 1:410.000 (với dân số 97 triệu hiện
nay), được phân làm 2 nhóm chính: cơng lập 172 trường và tư thục 65 trường; đại học
công lập giữ vai trò quan trọng nhất trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam với tỉ lệ
hơn 72% tổng số các cơ sở giáo dục đại học.
Đối với đại học cơng lập có hai cơ chế hoạt động chính, đó là nhà nước kiểm sốt
và tự chủ. Với cơ chế tự chủ các trường đại học sẽ được quyền quyết định về vấn đề
nhân sự, chương trình đào tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học và thu chi tài chính.
Theo quy hoạch, tổ chức các cơ sở giáo dục đại học gồm các hệ thống trường đại học


tập hợp nhiều trường đại học thành viên cùng với các trường đại học chuyên ngành, đa
ngành và học viện.
Đối với đại học tư thục, từ năm 1988 Việt Nam đã có chủ trương xã hội hóa giáo
dục, cấp phép cho đại học tư thục được hoạt động. Đại học tư thục là một doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ giáo dục được kiểm sốt và quản lí bởi một cá nhân hoặc
một tổ chức trong nước hoặc ngoài nước. Tuy nhiên, kể từ ngày 17/04/2009 Bộ giáo
dục và đào tạo đã ngừng cấp phép đào tạo nhóm ngành giáo dục, luật, chính trị, báo chí,

cơng an, qn đội cho các trường đại học tư thục (theo quyết định số 61/2009/QĐ- TTg
của Thủ tướng Chính phủ).
4 Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan quản lí cao nhất của Nhà nước về giáo dục
nhưng chỉ quản lí khoảng 20% số trường đại học, còn lại trực thuộc các bộ ngành, cơ
quan ngang bộ, địa phương, chẳng hạn như: Đại học Cơng nghiệp thực phẩm Thành
phố Hồ Chí Minh thuộc Bộ Cơng thương, Đại học Tài chính – Marketing thuộc Bộ Tài
chính, Đại học Tơn Đức Thắng thuộc Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam, Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Bộ Y tế, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh và Đại học Quốc gia Hà Nội thuộc Chính phủ

và nhiều trường đại học cấp địa

phương ở khắp các tỉnh thành trong cả nước như: Đại học Sài Gòn thuộc ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Bạc Liêu thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu,
Đại học Thủ Dầu Một thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương... Hệ thống văn bằng
giáo dục đại học bao gồm 4 loại: (1) bằng cử nhân, (2) bằng thạc sĩ, (3) bằng tiến sĩ và
(4) các văn bằng đối với ngành đào tạo đặc thù như bác sĩ y khoa, dược sĩ, kiến trúc
sư... Thời gian đào tạo giáo dục đại học gồm bậc đại học và sau đại học từ 9 đến 10
năm, theo lộ trình đại học 4 năm, thạc sĩ 2 năm, tiến sĩ 3-4 năm. Phương pháp đào tạo
theo hệ thống tín chỉ trong giáo dục đại học được áp dụng từ năm học 1993-1994, thay
thế cho học chế học phần trước đây.


2.2. Phương hướng nâng cao giáo dục và đào tạo cho dân tộc Việt Nam hiện nay
trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam
2.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân
Trong văn kiện Đại hội XIII của Đảng, nhiều phương hướng mới về giáo dục và
đào tạo đã được đề ra. Cụ thể, một là, kế thừa các văn kiện quan trọng của Đảng trong
các giai đoạn trước đây. Cương lĩnh đã đưa ra những quan điểm, định hướng lớn về
phát triển giáo dục và đào tạo, chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát

triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là
đầu tư cho phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu
phát triển của xã hội”1. Các quan điểm trên coi trọng sự nghiệp giáo dục và đào tạo là
vấn đề mang tính chiến lược xuyên suốt, bám sát xu thế phát triển của nhân loại và phù
hợp với thực tiễn Việt Nam.
Hai là, Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2010-2020 xác định: “Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý là khâu then chốt”2. Cụ thể hơn, văn kiện đòi hỏi phải: đổi mới tư duy, đổi
mới mục tiêu đào tạo; hệ thống tổ chức, loại hình giáo dục và đào tạo; nội dung,
phương pháp dậy và học; cơ chế quản lý; xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý;
cơ sở vật chất, nguồn lực, điều kiện đảm bảo… trong tồn hệ thống, tiếp tục cần được
cụ thể hóa trong từng giai đoạn.
Ba là, Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong phát
triển giáo dục và đào tạo, như nhận thức về triết lý giáo dục Việt Nam trong thời kỳ
mới, vai trò và sứ mạng của giáo dục chưa đủ sâu sắc, chưa làm rõ được tính ưu việt
của nền giáo dục cách mạng, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra, cịn có những
khó khăn khác mà Đảng và Nhà nước phải tập trung giải quyết như việc đổi mới
phương pháp dạy học, sử dụng các phương tiện, công cụ hiện đại, đặc biệt là công nghệ
thông tin chưa thực sự hiệu quả; vấn đề rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng học tập, kỹ
năng giải quyết vấn đề ở một số nhà trường vẫn chưa thật sự được chú trọng.
1
2

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXb CTQG- Sự thật. H 2011, tr 77.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXb CTQG- Sự thật. H 2011, tr 131.


Bốn là, những kết quả và hạn chế trong giáo dục và đào tạo của nhiệm kỳ Đại hội

XII đòi hỏi phải tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện chủ trương về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong nhiệm kỳ Đại hội XIII của Đảng. Những
phương hướng đã đề ra phải được tập trung thực hiện và bám sát tiến độ. Đồng thời,
phải biết đánh giá những kết quả và hạn chế đã đạt được để đưa ra phương hướng phù
hợp nhất với hoàn cảnh.
Sau gần 10 năm thực hiện đổi mới, giáo dục đại học ở Việt Nam đã đạt được một
số thành tự đáng kể. Trước hết, Việt Nam đã từng bước thể chế hóa các quan điểm, nội
dung của Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới giáo dục thành chính sách, pháp luật
của Nhà nước. Cụ thể, trong hai năm 2018 và 2019, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Giáo dục Đại học (năm 2018) và Luật Giáo dục (năm 2019) do Bộ Giáo dục
và Đào tạo soạn thảo đã được Quốc hội thông qua và từng bước đi vào cuộc sống, tạo
hành lang pháp lý cho các hoạt động đổi mới giáo dục đại học. Các cơ sở giáo dục đại
học được trải rộng khắp các miền đất nước, tạo điều kiện nâng cao tính cơng bằng trong
việc tiếp cận loại hình giáo dục đại học của người dân.
Về công tác quản trị, điều hành hệ thống giáo dục đại học, Việt Nam đã từng bước
tăng cường quyền tự chủ của các trường đại học. Chất lượng giáo dục đại học từng
bước được nâng lên và tiếp cận các chuẩn mực quốc tế. Công tác kiểm định và bảo đảm
chất lượng ngày càng đi vào nề nếp. Tính đến ngày 31-12-2020, có 149 cơ sở giáo dục
đại học và 9 trường cao đẳng sư phạm đạt tiêu chuẩn kiểm định theo bộ tiêu chí kiểm
định chất lượng giáo dục đại học Việt Nam.
Sự thăng tiến về thứ hạng của các trường đại học đi đôi với sự tăng cường về
chất lượng của đội ngũ giảng viên theo chuẩn quốc tế. Nếu như trước đây, việc công
nhận học hàm giáo sư, phó giáo sư và học vị tiến sĩ khơng bắt buộc phải có bài báo
cơng bố quốc tế thì từ năm 2018, quy chế mới địi hỏi ứng viên phải có cơng bố quốc
tế nằm trong danh mục các tạp chí có uy tín như ISI hoặc Scopus... Năm 2019, tổng số
bài báo khoa học của Việt Nam được công bố trên hệ thống ISI/ Scopus là 12.475 bài,
đứng thứ 49 trên thế giới. Tính đến năm 2020, tỷ lệ giảng viên có chức danh giáo sư,
phó giáo sư trong tồn bộ hệ thống giáo dục Việt Nam là 6%, tỷ lệ giảng viên có trình
độ tiến sĩ là 22,7%.



Trong các trường đại học, việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
từng bước được triển khai phục vụ cho công tác dạy và học. Năm học 2020 - 2021,
trong điều kiện dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, khó lường, tất cả các trường đại
học đã tiến hành dạy trực tuyến, nhờ đó, việc dạy và học vẫn được bảo đảm chất lượng
và kết thúc đúng thời hạn.
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, giáo dục đại học Việt Nam vẫn cịn những
hạn chế. Nhìn chung, giáo dục đại học vẫn tụt hậu so với các nước trong khu vực và
thế giới; phát triển chưa tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ và chưa đáp ứng nhu cầu
học tập của nhân dân. Đại hội XIII của Đảng nhận định: “Đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội” 3. Vấn đề đặt ra hiện
nay là, những hạn chế, yếu kém phải được nhận thức sâu sắc để từ đó tìm ra các giải
pháp khắc phục nhằm đưa giáo dục đại học Việt Nam lên một tầm cao mới.
Thứ nhất, các trường đại học ở Việt Nam thường được tổ chức theo hệ thống đại
học chuyên ngành, như Đại học Thủy lợi, Đại học Y, Đại học Dược, Đại học Kinh tế tài
chính, Đại học Ngoại thương... Mặc dù đã bắt đầu mở đa ngành, nhưng về cơ bản, đây
vẫn là đại học chuyên ngành. Chương trình giáo dục vẫn “nặng” về lý thuyết, “nhẹ” về
thực hành và vận dụng kiến thức.
Thứ hai, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, thiếu sự gắn kết với thị trường lao động. Hiện nay,
nhiều trường đại học mới chỉ cung cấp những gì mình có, chứ chưa phải những gì xã
hội cần. Đó là một trong những lý do khiến năm 2020, Việt Nam có 225.000 cử nhân,
kỹ sư, thạc sĩ tốt nghiệp ra trường nhưng chưa tìm được việc làm, hoặc chấp nhận làm
không đúng nghề nghiệp được đào tạo, gây ra một sự lãng phí rất lớn. Theo kết quả
khảo sát tại 60 doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí
Minh về “Đánh giá mức độ hài lịng của doanh nghiệp về chất lượng của sinh viên
được đào tạo trong năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp” (bộ tiêu chí để đánh giá là kiến
thức lý thuyết, kỹ năng thực hành, trình độ ngoại ngữ, tác phong làm việc và kỹ năng
3


Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật,
H, 2021, t.I, tr. 82-83.


nghề nghiệp), chỉ có 5% tổng số sinh viên tham gia khảo sát được đánh giá ở mức độ
tốt, 15% ở mức khá, 30% ở mức độ trung bình và 40% ở mức độ không đạt4.
Thứ ba, về phương pháp và hình thức dạy học, nhiều trường đại học chưa tiếp
cận phương pháp “lấy người học làm trung tâm”, người thầy vẫn đóng vai trị chủ đạo,
người học vẫn rất thụ động và sự tương tác giữa thầy và trò khơng nhiều. Tình trạng
“q tải” về kiến thức và thay đổi giáo trình liên tục cũng là hậu quả của cách dạy thiên
về cung cấp kiến thức cụ thể, trong khi những kiến thức này không ngừng được bổ
sung. Mặc dù trong những năm gần đây, theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
hầu hết các trường đại học đã bắt đầu giảng dạy theo chương trình tín chỉ như ở các
nước trên thế giới, tuy nhiên, về thực chất vẫn chưa thực sự đổi mới so với phương
pháp giảng dạy trước đây, chưa khác nhiều cách dạy ở các cấp giáo dục phổ thơng. Cụ
thể là, tính chủ động của sinh viên chưa được phát huy; phương pháp giáo dục, kiểm
tra và đánh giá còn lạc hậu, thiếu thực chất; việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng
làm việc chưa được chú trọng đúng mức... Đây là điểm chưa hợp lý, bởi mục tiêu của
giáo dục phổ thông và giáo dục đại học là khác nhau. Giáo dục phổ thông là trang bị tri
thức nền và rèn luyện những phẩm chất cơ bản cho người học. Giáo dục đại học là rèn
luyện kỹ năng thực hành và tư duy sáng tạo, là dạy cách học, cách nghiên cứu. Do đó,
phải nhanh chóng khắc phục tình trạng “thầy đọc, trò chép” ở bậc đại học hiện nay.
Thứ tư, giáo dục đại học Việt Nam tương đối “khép kín”, chưa tạo được sự liên
thơng giữa các chuẩn mực giáo dục đại học trong nước và quốc tế. Ngay cả trong
nước, mặc dù được đặt dưới sự quản lý chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhưng trên
thực tế khả năng liên thông kiến thức giữa các cơ sở giáo dục đại học vẫn còn hạn chế.
Các trường đại học và các chuyên ngành ít thừa nhận kết quả đào tạo của nhau nên
người học gặp nhiều khó khăn khi chuyển trường, chuyển ngành học. Việc liên thông
kiến thức giữa cơ sở giáo dục đại học trong nước và nước ngồi lại càng khó khăn hơn

do có sự khác biệt về mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo (trừ các chương trình
liên kết quốc tế theo thỏa thuận). Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới chưa cơng

4

Hà Bình: Doanh nghiệp chấm điểm sinh viên: Lý thuyết, thực hành đều yếu, cham-diem-sinh-vien-ly-thuyet-thuc-hanh-deu-yeu-608573.htm.

11


nhận văn bằng, chứng chỉ đại học do Việt Nam đào tạo; do đó, người Việt Nam rất khó
khăn khi muốn ra nước ngoài tiếp tục học tập hay định cư, cơng tác.
Thứ năm, dù đã có chuyển biến trong thời gian gần đây nhưng số lượng các công
bố quốc tế của các trường đại học ở Việt Nam vẫn còn thua kém nhiều nước trong khu
vực. Cùng với xu thế hội nhập quốc tế, số lượng và chất lượng các cơng trình cơng bố
trên các ấn phẩm khoa học quốc tế đã trở thành thước đo quan trọng về chất lượng
giáo dục đại học ở các quốc gia. Việt Nam hiện có khoảng 9.000 giáo sư và phó giáo
sư, 24.000 tiến sĩ và hơn 100.000 thạc sĩ, nhưng số lượng cơng bố quốc tế cịn khá hạn
chế, chỉ số ảnh hưởng của các cơng trình nghiên cứu khoa học của Việt Nam cũng thấp
hơn so với một số nước trong khu vực, như Thái Lan, Malaysia, Singapore...
Thứ sáu, tự chủ đại học dù đã trở thành chủ trương lớn nhưng việc phân định
giữa quản lý nhà nước với hoạt động quản trị trong các trường đại học còn chưa rõ
ràng. Ngày 24-10-2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 77/NQ-CP, “Về thí điểm
đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014 2017”, nhưng đến nay vẫn thiếu các hành lang pháp lý cụ thể để thực hiện. Vai trò của
hội đồng nhà trường trong các trường đại học còn mờ nhạt; vai trò các cơ quan quản lý
của Nhà nước vẫn còn rất lớn trong nhiều nội dung, hoạt động của nhà trường, như bổ
nhiệm chủ tịch hội đồng trường, hiệu trưởng, biên chế, mức lương, định mức chi cho
các nhiệm vụ khoa học...
Hạn chế của giáo dục đại học ở Việt Nam còn thể hiện qua một số vấn đề khác,
như xu hướng thương mại hóa giáo dục, thiếu cơ sở vật chất, sự đãi ngộ chưa thỏa

đáng đối với những người làm công tác giáo dục đại học...
2.2. Đề xuất phương hướng nâng cao giáo dục và đào tạo cho dân tộc Việt Nam
thời gian tới
Trong những năm học sắp tới, ngành Giáo dục tiếp tục thể chế hóa các quan
điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo; rà sốt, hồn
thiện các văn bản quy phạm pháp luật theo chức năng quản lý nhà nước của Bộ

12


Giáo dục và Đào tạo; triển khai nghiên cứu xây dựng Luật Nhà giáo, Luật Học tập suốt
đời.
Tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo theo hướng đẩy mạnh
phân cấp, phân quyền, hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm vai trò kiến tạo để phát triển giáo
dục. Đổi mới quản trị nhà trường theo hướng tinh gọn, hiện đại, minh bạch; tăng
cường thực hiện dân chủ cơ sở, phát huy vai trị và tiếng nói của đội ngũ nhà giáo
trong các nhà trường…
Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai nhiệm vụ năm học 2022-2023 chủ động, linh hoạt
để thích ứng với tình hình thiên tai, dịch bệnh, vừa bảo đảm an toàn cho học sinh, giáo
viên, vừa củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục.
Triển khai hiệu quả công tác giáo dục thể chất và y tế trường học, bảo đảm an
tồn trường học, phịng, chống dịch bệnh và tai nạn thương tích.
Đẩy mạnh cơng tác giáo dục lý tưởng cách mạng, tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp, việc làm cho học sinh, sinh viên; tiếp tục đẩy
mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các
cơ sở giáo dục và đào tạo.
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bảo đảm đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có phẩm chất đạo đức tốt, có chuyên
môn, nghiệp vụ vững vàng.
Tổ chức triển khai thực hiện quyết định của Bộ Chính trị về việc bổ sung biên

chế giáo viên cho các địa phương trong năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo,
trong đó ưu tiên biên chế để tuyển dụng giáo viên cho các môn học mới trong Chương
trình giáo dục phổ thơng 2018.
Tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo. Ưu tiên đầu tư
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu bảo đảm thực hiện Chương trình giáo dục phổ
thơng 2018. Đẩy mạnh thu hút các nguồn lực xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo.


Tổ chức ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của chương trình
giáo dục mầm non trong điều kiện mới và triển khai thí điểm Chương trình Giáo dục
mầm non mới.
Triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 3, lớp 7, lớp 10;
nâng cao chất lượng biên soạn, thẩm định sách giáo khoa lớp 4, lớp 8, lớp 11, sách
giáo khoa tiếng dân tộc và tài liệu giáo dục địa phương; tăng cường các điều kiện bảo
đảm triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thơng 2018. Trình Chính
phủ phương án sử dụng ngân sách nhà nước mua sách giáo khoa phổ thông cho học
sinh mượn để triển khai từ năm học 2022-2023.
Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Khung chiến lược phát triển giáo dục đại
học và Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm giai đoạn 2021- 2030,
tầm nhìn 2050.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tự chủ đại học một cách toàn diện, thực chất, hiệu
quả, đi vào chiều sâu gắn với trách nhiệm giải trình trong hoạt động chun mơn, học
thuật, tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản; rà sốt, sửa đổi, bổ sung thể chế, chính sách
về thực hiện tự chủ đại học, trong đó, tập trung tháo gỡ các vướng mắc trong quá trình
thực hiện tự chủ về tổ chức, quản trị và tài chính…
Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên, xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể của
đơn vị; tổ chức hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra thực hiện kế hoạch năm học, đề xuất
các giải pháp chỉ đạo, kịp thời giải quyết những vấn đề vướng mắc, nảy sinh trong quá

trình thực hiện…
KẾT LUẬN
Trong khi đất nước còn đang diễn ra thời kì q độ, vấn đề dân tộc vẫn ln là tâm
điểm và là một trong những điểm mấu chốt quan trọng trong công cuộc xây dựng và
phát triển đất nước. Dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của xã hội lồi người, trải qua
nhiều hình thức cộng đồng từ thấp đến cao. Trong dân tộc, ý thức tự giác tộc
người là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc người và có vị trí quyết định đối
với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Sự hình thành và phát triển của ý


thức tự giác tộc người liên quan trực tiếp đến các yếu tố của ý thức, tình cảm, tâm lý tộc
người.
Để giúp đất nước phát triển, Đảng và Nhà Nước ta đã nghiên cứu và chỉ ra được
những đặc điểm và tính chất của dân tộc nước ta. Trong văn kiện Đại hội XIII của
Đảng, nhiều phương hướng mới về giáo dục và đào tạo đã được đề ra. Nhiều thành tựu
đã đạt được như giáo dục và đào tạo được đầu tư phát triển, được cho là quốc sách hàng
đầu; Đảng và Nhà nước luôn quan tâm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong phát triển
giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục đại học được trải rộng khắp các miền đất nước,
tạo điều kiện nâng cao tính cơng bằng trong việc tiếp cận loại hình giáo dục đại học của
người dân. Thứ hạng của các trường đại học và chất lượng của đội ngũ giảng dạy cũng
được tăng tiến và cải thiện. Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số đã từng bước được triển khai phục vụ cho công tác dạy và học.
Từ những nhìn nhận ấy, những đường lối, chính sách phát triển sẽ được phát
triển và tiến hành sao cho phù hợp với đặc điểm đất nước và tình hình thế giới. Có rất
nhiều dân tộc tồn tại trên đất nước Việt Nam, nên những chính sách về phát triển, nâng
cao các khu vực, vùng miền cần được coi trọng. Cùng với đó, sự chênh lệch về phát
triển giữa các dân tộc nên từng bước được khắc phục, để khơng dân tộc nào bị bỏ lại
phía sau.
Tinh thần dân tộc là một truyền thống quý báu của dân tộc ta, được lưu truyền
qua nhiều thế hệ cho đến bây giờ. Các dân tộc Việt Nam được gắn bó bởi khối đại

đồn kết dân tộc, và tấm lịng tương thân tương ái của từng người con Việt Nam. Thật
vậy, trong ngành giáo dục và đào tạo, nhiều phương hướng đã được đưa ra để giúp nâng
cao giáo dục cho mọi dân tộc Việt Nam. Nhiều thành tựu đáng kể đã được đạt, như trải
rộng giáo dục khắp đất nước, nâng cao chất lượng giảng dạy, và thích nghi với tình hình
dịch COVID-19 để đảm bảo chất lượng học tập cho mọi học sinh, sinh viên.
Bên cạnh những thành tựu nổi bật, nhiều hạn chế vẫn còn tồn tại mà ta cần cố
gắng khắc phục, như giáo dục đại học vẫn tụt hậu so với các nước trong khu vực và
thế giới. Đảng và Nhà Nước cũng đã nhìn nhận ra vai trị và ý nghĩa của khối đại đồn
kết dân tộc để kịp thời khắc phục những nhược điểm và phát huy những mặt tốt của nền
giáo dục toàn dân Việt Nam. Đó chính là giá trị làm nên chiến thắng và tạo dựng


một quốc gia hùng mạnh về kinh tế và văn hoá. Mỗi chúng ta đều là một người con Việt
Nam, là một phần của đất nước và đều có trách nhiệm trong việc xây dựng và phát
triển các vấn đề dân tộc ở Việt Nam, giúp cho đất nước ngày càng đổi mới và tiến bộ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Epaper PGS, TS. TRẦN THỊ MINH TUYẾT (2022), Đổi mới giáo dục đại học ở
Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, Nxb. Tạp chí Cộng sản. Truy cập từ:
/>2. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc
lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, t. I, tr. 82 - 83.
3. Quý Tùng (19/08/2022), Củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, Truy
cập từ: k/R6XNIyh
4. Bộ Giáo dục đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB: Chính trị
quốc gia, Hà Nội
5. Học viện dân tộc (16/07/2020), Giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay, Truy cập từ: k/SDgvBU3
6. PGS, TS. Trần Thị Minh Tuyết (21/05/2022), Đổi mới giáo dục đại học ở Việt
Nam: Thực trạng và giải pháp, Truy cập từ: k/yAgKiD2
7. Báo Điện Tử Đảng Cộng Sản Việt Nam (27/8/2021), Những điểm mới trong văn
kiện Đại hội XIII của Đảng về giáo dục và đào tạo, Truy cập từ

/>


×