Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu sự liên hệ giữa động cơ làm việc đến năng suất lao động của công nhân xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
BÙI TRẦN ANH THI

---------------------------------------------------------------

BÙI TRẦN ANH THI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH KỸ THUẬT XÂY DỰNG

NGHIÊN CỨU SỰ LIÊN HỆ GIỮA ĐỘNG CƠ LÀM VIỆC
ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA CÔNG NHÂN XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kỹ Thuật Xây Dựng

NĂM 2019

Long An – Năm 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là cơng trình nghiên cứu khoa học
độc lập của riêng tôi. Các số liệu khoa học sử dụng phân tích trong luận án có
nguồn gốc rõ ràng, đã cơng bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong
luận án do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp
với thực tiễn của Việt Nam.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Bùi Trần Anh Thi


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường, quý
thầy cô trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An, đặc biệt là các thầy cô Khoa
Sau đại học đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
hồn thành khóa học.
Tơi muốn bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy Tiến Sĩ Hà Duy Khánh đã
hướng dẫn tận tình, chỉ dạy và hỗ trợ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn để tơi
hồn thành tốt bài Luận văn này.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình và gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn quan tâm chia sẻ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện
Luận văn.
Mặc dù rất cố gắng, song Luận văn vẫn không tránh khỏi những hạn chế và sai
sót. Kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô cùng các bạn đồng nghiệp!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Trần Anh Thi


iii

NỘI DUNG TÓM TẮT
Sự phát triển của ngành xây dựng kéo theo sự phát triển của nhiều ngành
công nghiệp khác. Giải quyết thêm nhiều công việc cho nhiều lao động trong cả
nước trong những năm gần đây.
Trong một dự án xây dựng, thời gian thi công chiếm một khối lượng khá lớn.
Năng suất lao động của công nhân xây dựng ảnh hưởng khá nhiều đến thời gian,

tiến độ thi công cơng trình. Nghiên cứu này xác định các nhân tố của động cơ làm
việc ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân xây dựng trên địa bàn tỉnh
Long An. Giúp các nhà quản lý thi công xây dựng trên địa bàn nghiên cứu có thêm
cách nhìn nhận tồn diện, thực tế hơn về động cơ làm việc của cơng nhân xây dựng.
Từ đó, đưa ra các biện pháp quản lý, điều chỉnh phù hợp nhằm tránh phát sinh thêm
chi phí, tăng năng suất, đạt được mục tiêu đề ra.
Thơng qua phương pháp phân tích nhân tố và các phép kiểm tra đã xác định
được 7 nhân tố thuộc nhóm nhân tố gắn với bản thân người lao động ảnh hưởng
nhiều đến năng suất lao động của công nhân xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An.


iv

ABSTRACT
The development of the construction industry has led to the development
of many other industries. Resolving more jobs for many workers in the country in
recent years.
In a construction project, construction time takes up quite a large amount.
Labor productivity of construction workers significantly affects the time and
progress of construction. This study identifies the factors of work motivation
affecting the productivity of construction workers in Long An province. Help
construction executives in the study area have a more comprehensive and realistic
view of the working motivation of construction workers. Since then, making
appropriate management and adjustment measures to avoid arising additional costs,
increasing productivity and achieving the set objectives.
Through factor analysis and testing methods, 7 factors have been identified
in the group of factors associated with the employees themselves, affecting labor
productivity of construction workers in Long An province.



v
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
1.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................... 4
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động ................................................. 5
2.2. Một số khái niệm .............................................................................................. 7
2.2.1. Khái niệm năng suất lao động ..................................................................... 7
2.2.2. Khái niệm về động cơ làm việc .................................................................. 8
2.3. Các công cụ đo lường năng suất lao động ....................................................... 9
2.4. Các nghiên cứu ngoài nước .............................................................................16
2.5. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................17
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 19
3.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 19
3.3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 19
3.3.1.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ...................................................... 19
3.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ................................................... 20
3.3.2. Thiết kế lấy mẫu khảo sát ......................................................................... 21
3.3.3. Điều tra thử, kiểm tra và sửa chữa ............................................................ 22
3.3.4 Thiết kế bảng câu hỏi ................................................................................. 23
3.3.5. Nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng trong bảng câu hỏi khảo sát ............... 24
3.3.6. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ................................................................ 25
3.3.6.1. Nhóm yếu tố liên quan đến bản thân người lao động .......................... 25
3.3.6.2. Nhóm yếu tố liên quan đến tổ chức lao động ...................................... 25
3.3.6.3. Nhóm yếu tố thuộc về mơi trường lao động ........................................ 26

3.3.6.4. Nhóm yếu tố khác ................................................................................ 26
3.3.6.5. Bảng tổng hợp các nhân tố khảo sát .................................................... 26


vi
3.3.6.6. Thông tin chung ....................................................................................27
3.4. Thu thập và xử lý dữ liệu ................................................................................28
3.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ....................................................................28
3.4.2. Xử lý dữ liệu ..............................................................................................29
3.4.2.1. Kiểm tra công cụ thu thập dữ liệu ........................................................29
3.4.2.2. Hiệu chỉnh dữ liệu .................................................................................29
3.4.2.3. Mã hóa dữ liệu ......................................................................................29
3.4.2.4. Nhập và xử lý dữ liệu ...........................................................................30
3.5. Phương pháp phân tích ....................................................................................30
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
4.1. Phân tích quan điểm của các bên đối với các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất
lao động của công nhân xây dựng ..........................................................................32
4.1.1. Thông tin cá nhân .......................................................................................32
4.1.2. Số năm kinh nghiệm ..................................................................................32
4.1.3. Vị trí chức danh trong cơ quan/công ty .....................................................33
4.1.4. Lĩnh vực hoạt động ....................................................................................34
4.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha ..........................................35
4.3. Kiểm định ANOVA ........................................................................................37
4.3.1. Theo số năm kinh nghiệm ..........................................................................37
4.3.2. Theo vị trí chức danh trong cơ quan/cơng ty .............................................43
4.3.3. Theo lĩnh vực hoạt động ............................................................................50
4.4. Phân tích tương quan .......................................................................................57
4.4.1. Nhóm yếu tố liên quan đến bản thân người lao động ................................57
4.4.2 Nhóm yếu tố liên quan đến tổ chức lao động .............................................59
4.4.3 Nhóm yếu tố Nhóm yếu tố thuộc về mơi trường lao động .........................60

4.4.4 Nhóm yếu tố khác .......................................................................................62
4.5. Phân tích hồi quy .............................................................................................62
4.5.1. Phân tích hồi quy Enter ..............................................................................63
4.5.2. Kiểm định One-Sample T-Test .................................................................66
4.6. Phân tích định lượng ảnh hưởng giữa Động cơ làm việc và Năng suất lao động:
..........................................................................................................................66


vii
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ, HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
5.1. Kết luận ...........................................................................................................71
5.2. Những hạn chế và kiến nghị ............................................................................71
5.2.1. Hạn chế của đề tài ......................................................................................71
5.2.2. Kiến nghị ....................................................................................................72
5.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................72
Tài liệu tham khảo ...................................................................................................73


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng, biểu

Trang

Bảng 2.1

Các mô hình về năng suất


13

Bảng 2.2

Định nghĩa năng suất

13

Bảng 3.1
Bảng 4.1.1
Bảng 4.1.2

Các nhóm nhân tố chính ảnh hưởng động cơ làm việc
của công nhân xây dựng
Thống kê số năm kinh nghiệm của các cá nhân tham
gia khảo sát
Thống kê vị trí chức danh trong cơ quan/công ty của
các cá nhân tham gia khảo sát

26

32

33

Bảng 4.1.3

Thống kê lĩnh vực hoạt động của các cá nhân tham
gia khảo sát


34

Bảng 4.2.1

Hệ số Cronbach’s Alpha

35

Bảng 4.2.2

Tổng hợp các kết quả phân tích Cronbach’s Alpha

36

Bảng 4.3.1
Bảng 4.3.2
Bảng 4.3.3

Bảng 4.3.4
Bảng 4.3.5
Bảng 4.3.6

Kiểm tra tính đồng nhất của các phương sai theo số
năm kinh nghiệm
Kiểm định trị trung bình ANOVA theo số năm kinh
nghiệm
Kiểm định hậu nghiệm Tukey HSD cho các tiêu chí
theo số năm kinh nghiệm
Kiểm tra tính đồng nhất của các phương sai theo vị trí
chức danh

Kiểm định trị trung bình ANOVA theo vị trí chức
danh
Kiểm định hậu nghiệm Tukey HSD cho các tiêu chí
theo vị trí chức danh
Kiểm tra tính đồng nhất của các phương sai theo lĩnh

Bảng 4.3.7

vực hoạt động
Kiểm định trị trung bình ANOVA theo lĩnh vực hoạt

Bảng 4.3.8

động

37

39

41

43

45

47

50

51



ix
Kiểm định hậu nghiệm Tukey HSD cho các tiêu chí
Bảng 4.3.9
Bảng 4.4.1

theo lĩnh vực hoạt động
Tương quan các yếu tố trong Nhóm yếu tố liên quan

53
57

đến bản thân người lao động
Hệ số tương quan Nhóm yếu tố liên quan đến bản thân

Bảng 4.4.2

Bảng 4.4.3
Bảng 4.4.4
Bảng 4.4.5
Bảng 4.4.6
Bảng 4.4.7

người lao động
Tương quan các yếu tố trong Nhóm yếu tố liên quan

58

59


đến tổ chức lao động
Hệ số tương quan Nhóm yếu tố liên quan đến tổ chức

60

lao động
Tương quan các yếu tố trong Nhóm yếu tố thuộc về

60

mơi trường lao động
Hệ số tương quan Nhóm yếu tố thuộc về mơi trường

61

lao động
Tương quan các yếu tố trong Nhóm yếu tố khác

62
62

Bảng 4.4.8

Tương quan các yếu tố trong Nhóm yếu tố khác
Các nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến năng suất lao

Bảng 4.5.1

động


Bảng 4.5.2

Các biến được nhập

63

Bảng 4.5.3

63

Bảng 4.5.4

Tóm tắt mơ hình
Hệ số hồi quy

Bảng 4.6.1

Thống kê mức độ ảnh hưởng

67

Bảng 4.6.2

Thống kê năng suất xây gạch

68

63


64


x
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ
Số hiệu
Biểu đồ 4.1.1

Biểu đồ 4.1.2
Biểu đồ 4.1.3

Tên hình
Số năm kinh nghiệm của các cá nhân
tham gia khảo sát
Vị trí chức danh trong cơ quan/cơng ty của cá nhân
tham gia khảo sát
Vai trò bên tham gia dự án của các cá nhân
tham gia khảo sát

Trang
33

34

35

Biểu đồ 4.5.1 Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram

64


Biểu đồ 4.5.2 Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot

65

Biểu đồ 4.6.1 Biểu đồ tần suất thể hiện năng suất xây tường

69

Biểu đồ thể hiện quan hệ giữa
Biểu đồ 4.6.2

Động cơ và Năng suất xây tường

69


1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Đặt vấn đề:
Kinh tế Việt Nam đã và đang trên đường hội nhập sâu và rộng hơn vào nền
kinh tế khu vực và thế giới. Sự hội nhập đã tạo ra sự tác động mạnh tới tốc độ tăng
trưởng của ngành xây dựng. Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Quy hoạch đô thị đã
dược ban hành tạo khung pháp lý cho các công tác quản lý, chỉnh trang đô thị, phát
triển nhà ở và thị trường bất động sản. Chất lượng và trình độ xây dựng được cải
thiện đáng kể. Đến nay các Doanh nghiệp xây dựng Việt Nam đã làm chủ công
nghệ thiết kế, thi cơng các cơng trình nhà cao tầng, cơng trình nhịp lớn, cơng trình
ngầm có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
Sự phát triển của ngành xây dựng kéo theo sự phát triển của nhiều ngành
công nghiệp khác. Giải quyết thêm nhiều công việc cho nhiều lao động trong cả
nước trong những năm gần đây.

Theo số liệu sơ bộ năm 2013 của Tổng cục Thống kê (GSO), ngành xây
dựng đã trực tiếp và gián tiếp tạo việc làm cho trên 3,4 triệu lao động (chiếm 5,2%
lực lượng lao động cả nước); và đóng góp 5,4% vào GDP, đứng thứ 5 (sau ngành
nông nghiệp, sản xuất, thương mại và khống sản) [1].
Theo Thơng cáo báo chí ngày 09/05/2014 của Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO), năng suất lao động (NSLĐ) của Việt Nam năm 2013 thuộc nhóm thấp nhất
khu vực châu Á - Thái Bình Dương, thấp hơn Singapore 15 lần, thấp hơn Nhật Bản
11 lần và thấp hơn Hàn Quốc khoảng 10 lần. So với các nước có thu nhập trung
bình trong khối ASEAN, NSLĐ của Malaysia gấp 5 lần NSLĐ của Việt Nam còn
NSLĐ của Thái Lan gấp 2,5 lần NSLĐ của Việt Nam [2].
Cơ cấu lao động của ngành xây dựng có xu hướng tăng trong giai 2005 2013, từ mức 5,4% tổng cơ cấu lao động năm 2005 lên 6,2% trong năm 2013. Hiện
tại, lượng nhân công trong ngành xây dựng đạt 3,2 triệu lao động, là ngành có lượng
lao động cao thứ 4 cả nước [3].
Tuy nhiên, theo Hiệp hội Nhà thầu Việt Nam (VACC), khoảng 80% công
nhân xây dựng hiện nay làm việc có tính thời vụ, chưa được đào tạo bài bản, thiếu
chuyên môn và chưa đáp ứng được chưa được đào tạo bài bản, thiếu chuyên môn và
chưa đáp ứng được những yêu cầu về tính chuyên nghiệp trên công trường. So với


2
các nước trong khu vực, năng suất lao động Việt Nam chỉ bằng một nửa mức trung
bình của các nước Đơng Nam Á. Cịn khi so sánh với các ngành khác, năng xuất lao
động của ngành Xây dựng chỉ đứng thứ 16, vì vậy thu nhập của nhân cơng trong
ngành cũng ở mức thấp hơn so với nhiều ngành kinh tế khác và so với các nước
trong khu vực [3].

Tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến công suất lao động thấp là vấn đề được
đề cập đến trong nhiều cuộc hội thảo như: "Áp dụng các mơ hình quản lý tăng năng
suất lao động trong doanh nghiệp" do báo Tài Chính Doanh Nghiệp tổ chức ngày
24/06/2016 [4], "Năng suất lao động – giải pháp tăng trưởng" do Báo Lao Động tổ

chức ngày 14/10/2015 [5]....
Tại buổi tọa đàm "Năng suất lao động – giải pháp tăng trưởng" ông Cao Sĩ
Kiêm, nguyên Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, cho rằng năng suất lao động phụ
thuộc vào 3 yếu tố: chính sách và môi trường phát triển; cơ sở hạ tầng, khả năng áp
dụng khoa học kĩ thuật; và kỷ cương lao động mỗi doanh nghiệp.
Ở một góc nhìn khác, ơng Vũ Quang Thọ, Viện trưởng Viện Cơng nhân và
Cơng đồn thuộc Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, cho hay năng suất lao động
thấp là do sự bất hợp lý trong cơ cấu kinh tế và sự phân bổ lực lượng lao động.
Trong những năm qua, cơ cấu nền kinh tế Việt Nam duy trì ở tỉ lệ khá ổn định với
18-20% GDP thuộc về khu vực nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng đóng góp
khoảng trên 38% và phần cịn lại từ 42-44% do dịch vụ mang lại.
Tuy nhiên, cơ cấu lao động không hợp lý khi tỷ trọng lao động ngành nơng
nghiệp (ngành đóng góp thấp nhất vào GDP) lại chiếm đến 46,8% tổng việc làm;


3
trong khi khu vực công nghiệp và xây dựng chỉ chiếm tỷ trọng lao động lần lượt là
21,2% và 32%.
Nhiều chủ doanh nghiệp thường lấy lý do năng suất lao động thấp để kìm
hãm việc tăng lương cho người lao động. Tuy nhiên, năng suất lao động khơng phụ
thuộc hồn tồn vào trình độ của người lao động mà cịn do cơ cấu nền kinh tế, cơ
sở hạ tầng và khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp…
Tỉnh Long An tuy giáp ranh với TP. Hồ Chí Minh nhưng là 1 tỉnh có mức độ
cơng nghiệp cịn thấp. Cơng nghiệp chỉ đóng góp khoảng 40% giá trị trong nền kinh
tế chủ yếu ở một số huyện như Đức Hòa, Bến Lức, Cần Giuộc, Cần Đước. Các
huyện vùng Đồng Tháp Mười sản xuất nông nghiệp mà lúa gạo chất lượng cao xuất
khẩu là chủ yếu. [6]
Trên địa bàn tỉnh Long An hiện nay, nhiều dự án xây dựng được triển khai
nhằm xây dựng chương trình nơng thơn mới, kiên cố hóa trường học, trụ sở làm
việc …ở các huyện trên địa bàn tỉnh được các doanh nghiệp xây dựng quy mô vừa

và nhỏ thực hiện. Tuy nhiên, chất lượng nhân cơng trong tỉnh cịn nhiều hạn chế
ảnh hưởng khơng nhỏ đến năng suất lao động.
Vì vậy, khảo sát đánh giá và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao
động của công nhân ngành xây dựng trên địa bàn là cần thiết.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài:
Về mặt lý luận: tác giả muốn khảo sát và tìm hiểu về ảnh hưởng của Động cơ
làm việc công nhân xây dựng đến năng suất lao động của công nhân trên địa bàn
tỉnh Long An.
Về mặt thực tiễn: nghiên cứu giúp các nhà quản lý thi công xây dựng trên địa
bàn nghiên cứu có thêm cách nhìn nhận toàn diện, thực tế hơn về động cơ làm việc
của cơng nhân xây dựng. Từ đó, đưa ra các biện pháp quản lý, điều chỉnh phù hợp
nhằm tránh phát sinh thêm chi phí, tăng năng suất, đạt được mục tiêu đề ra.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài của luận văn được thực hiện khảo sát trên các
đối tượng là công nhân xây dựng thực hiện các cơng trình sử dụng vốn Nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu: Vùng thực hiện bài nghiên cứu được hạn chế ở 3
huyện thuộc tỉnh Long An (Thủ Thừa, Thạnh Hóa, Tân Thạnh) với những dự án


4
xây dựng sử dụng vốn Nhà nước như: Trường học; Trụ sở làm việc; Trạm y tế; Nhà
phố; Đường giao thông...
1.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
- Áp dụng phương pháp định tính, phương pháp định lượng, phương pháp
định tính kết hợp định lượng, phương pháp điều tra và các phương pháp toán học.
- Với mục tiêu của đề tài, tác giả sẽ nghiên cứu và đưa ra những nội dung cần
tìm hiểu trên một bảng khảo sát, sau đó sẽ liên hệ trao đổi trực tiếp với những đối
tượng đã đặt ra, dự kiến thực hiện bảng câu hỏi trên 150 đối tượng khảo sát.
- Các số liệu nghiên cứu và thu thập bằng bảng câu hỏi khảo sát sẽ được
kiểm tra, kiểm định bằng các công cụ phân tích thống kê. Số liệu hợp lệ sẽ được sử

dụng phân tích để tìm ra ngun nhân chính ảnh hưởng đấn tinh thần và động cơ
làm việc của cơng nhân đến năng suất lao động bằng phân tích nhân tố.


5
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động:
Năng suất lao động là yếu tố trung tâm chịu tác động của nhiều nhân tố khác
nhau. Toàn bộ những nhân tố tác động đến đầu ra và đầu vào đều là những nhân tố
tác động đến năng suất lao động.
Theo giáo trình giảng dạy của Trường Đại học kinh tế quốc dân nhân tố ảnh
hưởng đến năng suất lao động bao gồm:
- Các nhân tố gắn với bản thân người lao động.
- Các nhân tố gắn với tổ chức lao động.
- Các yếu tố thuộc về môi trường lao động.
Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng ln chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố nên trong quá trình triển khai luôn phải đương đầu với nhiều rủi ro, khó khăn. Vì
vậy, để khai thác hết khả năng làm việc của lao động trong ngành xây dựng cũng có
ý nghĩa rất lớn đến hiệu quả đầu tư.
Qua phân tích các nguyên nhân ta có thể thấy các nhân tố ảnh hưởng đến
năng suất lao động trong ngành xây dựng như:
- Trang thiết bị, dụng cụ lao động.
- Trình độ văn hố.
- Trình độ chun mơn.
- Tình trạng sức khoẻ.
- Thái độ lao động.
- Cường độ lao động.
- Nguồn nhân lực.
- Khoa học cơng nghệ.
- Mức độ chun mơn hóa thấp.

- Quản lý và phân cơng lao động.
- Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên.
- Sự gắn bó với doanh nghiệp.
- Các nhân tố khác.
- Trình độ văn hoá: là sự hiểu biết cơ bản của người lao động về tự nhiên và
xã hội.Trình độ văn hố tạo ra khả năng tư duy và sáng tạo cao. Người có trình độ


6
văn hóa sẽ có khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đồng thời trong quá trình làm việc họ khơng những
vận dụng chính xác mà cịn linh hoạt và sáng tạo các công cụ sản xuất để tạo ra hiệu
quả làm việc cao nhất.
- Trình độ chuyên môn: là sự hiểu biết khả năng thực hành về chun mơn
nào đó ,có khả năng chỉ đạo quản lý một công việc thuộc một chuyên môn nhất
định. Sự hiểu biết về chuyên môn càng sâu, các kỹ năng, kỹ xảo nghề càng thành
thạo bao nhiêu thì thời gian hao phí của lao động càng được rút ngắn từ đó góp phần
nâng cao năng suất lao động.
- Tình trạng sức khoẻ: Trạng thái sức khoẻ có ảnh hưởng lớn tới năng suất
lao động. Nếu người có tình trạng sức khoẻ khơng tốt sẽ dẫn đến mất tập trung
trong q trình lao động, làm cho độ chính xác của các thao tác trong công việc
giảm dần, các sản phẩm sản xuất ra với chất lượng không cao, số lượng sản phẩm
cũng giảm , thậm chí dẫn đến tai nạn lao động.
- Thái độ lao động: Thái độ lao động là tất cả những hành vi biểu hiện của
người lao động trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất và kinh doanh. Nó có
ảnh hưởng quyết định đến khả năng, năng suất và chất lượng hồn thành cơng việc
của người tham gia lao động. nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu khác nhau, cả khách
quan và chủ quan.
- Cường độ lao động: cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng
suất lao động vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ người lao động và từ đó ảnh

hưởng tới năng suất lao động.
- Sự gắn bó với doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp ngồi mục đích lao động
để kiếm sống họ còn coi tổ chức như một chỗ dựa vững chắc về vật chất và tinh
thần. Nếu quá trình lao động và bầu khơng khí trong tập thể lao động tạo ra cảm
giác gần gũi, chan hoà, tin tưởng lẫn nhau giữa những người công nhân, tạo cảm
giác làm chủ doanh nghiệp, có quyền quyết định đến hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh, tạo ra tính độc lập tự chủ sáng tạo, được quan tâm chăm lo đến đời
sống và trợ giúp khi gặp khó khăn… thì ngươi lao động sẽ có lịng tin, hy vọng, sự
trung thành và gắn bó với doanh nghiệp.


7
- Mức độ chun mơn hóa thấp: Với đa số các cơng trình ở địa bàn tỉnh Long
An là qui mơ nhỏ nên rất khó khăn trong việc chun mơn hóa. Ít các tổ đội chun
nghiệp như đội coppha, đội cốt thép... vì vậy một người thợ phải trong cơng trình
phải biết nhiều việc dù khơng chun nên sẽ ảnh hưởng nhiều đến năng suất làm
việc.
- Các nhân tố khác: Trong q trình làm việc, mục đích trong q trình làm
việc là tạo ra các sản phẩm để nuôi sống mình và gia đình. Khi người lao động có
động lực thúc đẩy thì cơng việc họ sẽ hiệu quả hơn rất nhiều. Ngoài ra, khi người
lao động được tạo cơ hội làm việc yêu thích, họ sẽ làm việc hết mình. Các nhà quản
lý cần phải quan tâm, nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động với công
việc, đánh giá đúng mức đóng góp của họ. Bên cạnh đó, nên cho người lao động
tham gia đóng góp ý kiến trong quá trình sản xuất, giúp đỡ họ để họ phát huy năng
lực của mình một cách tối đa. Lúc đó, người lao động sẽ thấy được vai trị của mình
đối với cơng ty.
Các yếu tố trên nếu khơng được giải quyết trong q trình làm việc của cơng
nhân xây dựng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến công suất lao động, ảnh hưởng nhiều
đến hiệu quả sản xuất. Do đó, việc tìm ra các yếu tố chính tác động đến năng suất
lao động là một trong những nội dung quan trọng và có tính cấp thiết, để tìm ra

những giải pháp phù hợp làm hạn chế tối đa tác động xảy ra.
2.2. Một số khái niệm:
2.2.1. Khái niệm năng suất lao động:
Theo quan niệm truyền thống: Khái niệm năng suất lao động được hiểu khá
đơn giản là mối tương quan giữa đầu ra và đầu vào. Nếu đầu ra lớn hơn đạt được từ
một lượng đầu vào giống nhau hoặc với đầu ra giống nhau từ một đầu vào nhỏ hơn
thì có thể nói rằng năng suất cao hơn.
Theo từ điển Oxford thì năng suất là tính hiệu quả của hoạt động sản xuất
được đo bằng việc so sánh giữa khối lượng sản xuất trong những thời gian hoặc
nguồn lực được sử dụng để tạo ra nó.
Năng suất lao động là đại lương so sánh giữa giá trị tài nguyên sử dụng
(input) và giá trị sản phẩm đạt được (output) [7].
Nâng cao năng suất lao động trong dự án xây dựng có thể là:


8
- Sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên,
- Tiết kiệm chi phí,
- Gia tăng lợi nhuận,
- Giảm thời gian thi công nhằm tăng sức cạnh tranh khi đấu thầu.
Năng suất lao động là chỉ tiêu đo lường số lượng sản phẩm hoặc giá trị sản
phẩm mà một người lao động thực hiện trong một đơn vị thời gian (giờ, ngày,
tháng…) [8].
- Theo C. Mác: năng suất lao động là sức sản xuất của lao động cụ thể có ích.
Nó nói lên kết quả hoạt động sản xuất có mụch đích của con người trong một đơn vị
thời gian nhất định [8].
Năng suất lao động được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian, hoặc bằng lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm đó.
-Theo quan niệm truyền thống: năng suất lao động phản ánh tính hiệu quả

của việc sử dụng lao động. Thực chất nó đo giá trị đầu ra do một lao động tạo ra
trong một khoảng thời gian nhất định, hoặc là số thời gian cần thiết để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm đầu ra [8].
Như vậy: Năng suất lao động phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra (là sản
phẩm) và đầu vào (là lao động) được đo bằng thời gian làm việc. Từ nhiều khái
niệm khác nhau về năng suất lao động chúng ta có thể hiểu một cách tổng quát nhất
“năng suất lao động là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh hiệu quả hoạt động sản
xuất của người lao động trong quá trình sản xuất ”.
2.2.2. Khái niệm về động cơ làm việc:
Động cơ được hiểu một cách đơn giản là cái mà chúng ta đang cần, đang bức
xúc. Từ động cơ sẽ dẫn đến hành động và ngược lại khi bản thân hoặc người khác
hành động một điều gì thì sau nó ắt hẳn phải có động cơ thúc đẩy. Ngồi ra, động cơ
cũng chính là nguồn gốc của mọi sự động viên. Chỉ khi hiểu được một người sống
và hành động vì mục đích gì thì chúng ta mới có thể đưa ra những giải pháp khích lệ
phù hợp cho họ.
Động cơ là mục tiêu chủ quan của hoạt động con người nhằm đáp ứng các
nhu cầu đặt ra. Động cơ phản ánh những mong muốn, những nhu cầu của con


9
người và là là do của hành động. Động cơ chính là nhu cầu mạnh nhất của con
người, trong một thời điểm nhất định và nhu cầu này quyết định hành động của con
người.
Con người không bao giờ hành động vô cớ mà do một hay nhiều động lực
thúc đẩy. Động cơ được coi là nguyên nhân của hành động, định hướng hành vi
của cá nhân. Động cơ con người cũng có thể biến đổi theo từng thời điểm, khó có
thể nắm bắt cụ thể.
Muốn thúc đẩy người khác làm theo ý mình thì phải cần tạo được động cơ
làm việc ở họ, tiếp theo là thoả mãn nhu cầu đó cho họ, đồng thời hướng sự thoả
mãn nhu cầu đó vào việc thực hiện mục tiêu của mình.

Một số động cơ của con người như:
+ Làm việc để tăng thu nhập cho bản thân nâng cao sinh hoạt đời sống.
+ Mong muốn thành đạt
+ Làm việc để được thăng chức
+ Làm việc vì gia đình, hoặc khi khơng có gì và muốn thay đổi
+ Thúc đẩy tính cạnh tranh làm việc trong cơng ty.
Người có động cơ làm việc cao sẽ năng động, nỗ lực đầu tư công sức và tinh
thần để hoàn thành mục tiêu đã đề ra. Động cơ thúc đẩy con người làm việc có thể
rất khác nhau. Có người làm việc chỉ vì tiền, có người làm mọi cách để đạt được địa
vị nào đó, được khẳng định bản thân, thành đạt, có người vì tính háo thắng muốn
hơn người, có người làm vì tình thương đối với những người bất hạnh hay tình yêu
thiên nhiên, có người vì niềm say mê khám phá…
Sức mạnh động cơ làm việc có liên quan chặt chẽ với hiệu suất làm việc và
triển vọng thành công. Động cơ làm việc cao cả thường khơi dậy nguồn động lực
mạnh mẽ và quyết tâm trong hành động. Có nhiều nhân tố có thể giúp phát huy khả
năng của con người, như môi trường làm việc thân thiện, hợp tác, tinh thần sáng tạo
và tự chịu trách nhiệm được khuyến khích, được chủ động trong cơng việc, có cơ
hội thăng tiến và việc làm tích cực được đánh giá đúng mức, công bằng…
2.3. Các công cụ đo lường năng suất lao động:
Việc lựa chọn đầu vào và đầu ra khác nhau sẽ tạo các chỉ tiêu tính năng suất
lao động khác nhau, do đó có nhiều loại chỉ tiêu để tính năng suất lao động, song


10
người ta sử dụng chủ yếu 3 chỉ tiêu : chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật,
chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng giá trị (tiền), chỉ tiêu năng suất lao động tính
bằng thời gian lao động.
Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật
Chỉ tiêu này dùng sản lượng hiện vật của từng loại sản phẩm để biểu hiện
mức năng suất lao động của một cơng nhân

Cơng thức tính:
Trong đó:

W=

𝑄
𝑇

- W là mức năng suất lao động của một người lao động
- Q là tổng sản lượng tính bằng hiện vật
- T là tổng số lao động

Ưu điểm:


Biểu hiện mức năng suất lao động một cách cụ thể, chính xác, khơng chịu
ảnh hưởng của sự biến động về giá cả;



Có thể so sánh mức năng suất lao động giữa doanh nghiêp hoặc các nước
khác nhau theo một loại sản phẩm được sản xuất ra;



Đánh giá trực tiếp được hiệu quả của lao động.

Nhược điểm:
- Chỉ tiêu này chỉ tính cho thành phẩm mà khơng tính được cho các sản phẩm
dở dang nên khơng phản ánh đầy đủ sản lượng của cơng nhân. Vì Q chỉ tính đến

thành phẩm nên mức năng suất lao động tính được chưa phản ánh đúng hiệu quả
của lao động đã hao phí cho tồn bộ khối lượng sản phẩm tạo ta trong kỳ của doanh
nghiệp. Vì vậy các ngành có tỷ trọng bán thành phẩm lớn khơng áp dụng được chỉ
tiêu này.
- Chỉ dùng để tính cho một loại sản phẩm nhất định nào đó, khơng thể dùng
làm chỉ tiêu tổng hợp tính cho nhiều loại sản phẩm nên không thể so sánh mức năng
suất lao động giữ các ngành có các loại sản phẩm khác nhau, cũng như không thể so
sánh được giữa các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm.
- Yếu tố chất lượng sản phẩm đôi khi bị bỏ qua hoặc không thực sự được lưu
tâm.


11
Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng giá trị
Chỉ tiêu này dùng sản lượng bằng tiền của tất cả sản phẩm thuộc doanh
nhgiệp (ngành) sản xuất ra, để biểu hiện mức năng suất lao động của một lao động
Công thức tính:
Trong đó:

W=

𝑄
𝑇

- W là mức năng suất lao động của một lao động (tính bằng tiền)
- Q là tổng sản lượng (tính bằng tiền)
- T là tổng số lao động

Ưu điểm:
- Phản ánh tổng hợp hiệu quả của lao động, cho phép tính cho các loại sản

phẩm khác nhau, khắc phục được nhược điểm của chỉ tiêu tính bằng hiện vật.
- Tổng hợp chung được các kết quả mà doanh nghiệp đã tạo ra trong kỳ như
thành phẩm, bán thành phẩm, các công việc và dịch vụ …
Nhược điểm:
- Chỉ tiêu này ảnh hưởng bởi yếu tố giá cả
- Khơng khuyến khích tiết kiệm vật tư, và dùng vật tư rẻ. Nơi nào dùng nhiều
vật tư hoặc vật tư đắt tiền sẽ đạt mức năng suất lao động cao.
- Chịu ảnh hưởng của cách tính tổng sản lượng theo phương pháp công
xưởng. Nếu lượng sản phẩm hiệp tác với bên ngoài nhiều, cơ cấu sản phẩm thay đổi
sẽ làm thay đổi mức năng suất lao động của doanh nghiệp.
- Chỉ dùng trong trường hợp cấu thành sản phẩm sản xuất khơng thay đổi
hoặc ít thay đổi vì cấu thành sản xuất sản phẩm thay đổi sẽ làm thay đổi mức và tốc
độ tăng năng suất lao động.
Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng thời gian lao động
Năng suất lao động có thể hiểu là thời gian hao phí để tạo ra mộtđợn vị sản
phẩm, do đó nếu giảm chi phí thời gian lao động trong sản xuất một đơn vị sản
phẩm sẽ dẫn đến tăng năng suất lao động.
Cơng thức tính: L =
Trong đó

𝑇
𝑄

- L là lượng lao động hao phí cho một sản phẩm
- T là thời gian lao động hao phí


12
- Q là tổng sản lượng
Với L được tính tốn bằng cách người ta phân chia thành :lượng lao động

công nghệ (Lcn), lượng lao động chung (Lch), lượng lao động sản xuất (Lsx), lượng
lao động đầy đủ (Lđđ)
Lđđ = Lsx + Lql
Lsx = Lch + Lpvs
Lch = Lcn + Lpvq
+ Lđđ: lượng lao động đầy đủ bao gồm hao phí thời gian lao động của việc
sản xuất sản phẩm do công nhân viên sản xuất công nghiệp trong Công ty thực hiện
+ Lsx : lượng lao động sản xuất gồm tồn bộ thời gian lao động của cơng
nhân chính và công nhân phục vụ trong Công ty.
+ Lql : gồm lượng lao động của cán bộ kỹ thuật, nhân viên quản lý trong
Công ty công tạp vụ, bảo vệ.
+ Lch : bao gồm hao phí thời gian lao động của cơng nhân chính hồn thành
quả trình cơng nghệ và lao động phục vụ q trình cơng nghệ đó.
+ Lpvs: lượng lao động phục vụ sản xuất.
+Lcn: lượng lao động công nghệ bao gồm hao phí thời gian lao động của
cơng nhân chính hoan thành các q trình cơng nghệ chủ yếu.
+ Lpvc: lượng lao động phục vụ q trình cơng nghệ.
Ưu điểm: phản ánh được cụ thể mức tiết kiệm về thời gian lao động để sản xuất
ra một sản phẩm.
Nhược điểm: Việc tính tốn phức tạp nà khơng dùng để tính tổng hợp được
năng suất lao động bình qn của một ngành hay một doanh nghiệp có nhiều loại
sản phẩm khác nhau.
Về cơ bản năng suất được định nghĩa là tỷ số giữa “đầu ra” và “đầu vào” trong
quá trình thực hiện để tạo ra một sản phẩm. Trong ngành xây dựng, thời gian qua năng
suất lao động đã được thảo luận và cũng được nhận nhiều sự quan tâm. Tùy theo điều
kiện áp dụng mà năng suất lao động được đo lường bằng nhiều phương pháp khác
nhau.
Các mô hình khác nhau về năng suất lao động áp dụng trong lĩnh vực kinh tế,
mơ hình dự án cụ thể, mơ hình cơng việc cụ thể được Thomas và nhóm tác giả



13
(1990) [9] thể hiện theo Bảng 2.1.
Bảng 2.1 - Các mơ hình về năng suất. [9]
Loại
Năng suất



Mơ tả

hình
Năng suất tổng qt (TFP)

Mơ hình mà đầu vào và đầu ra

= Lượng sản phẩm/(Nhân công + được đo lường bằng tiền, phù hợp
Kinh tế

Vật tư + Máy thi công +Năng để đánh giá tình trạng nền kinh tế
lượng +Vốn)

và hoạch định chính sách. Không
phù hợp đánh giá dự án hoặc công
trường

Dự án
cụ thể

Năng suất = Lượng sản phẩm/(


Cơ quan quản lý lên kế hoạch các

Nhân công + Vật tư + Máy thi

chương trình cụ thể một cách

cơng)

chính xác hơn

Năng suất = Đơn vị khối lượng
công việc / số tiền
Năng suất lao động = Lượng sản Nhà thầu thường quan tâm đến

Công
việc
cụ thể

phẩm/ Chi phí nhân cơng

năng suất lao động cơng tác tại

Năng suất lao động = Lượng sản công trường. Các nhà thầu sử
phẩm/ Giờ công lao động

dụng với đơn vị đầu ra cho các

Năng suất lao động = Chi phí nhân công việc cụ thể (tấn, m2, ...) như
công hoặc giờ công lao động cốt thép, cốp pha, bê tông.

/Lượng sản phẩm

Theo Tangen (2005), đã tổng kết từ nhiều nhà nghiên cứu về định nghĩa
năng suất lao động (Bảng 2.2)
Bảng 2.2 - Định nghĩa năng suất. [10]
Định nghĩa
Năng suất = Khả năng sản xuất

Tham khảo
(Littre, 1883)


14
Năng suất là tỷ số giữa đầu ra trên một
trong các yếu tố sản xuất: Năng suất
vốn, năng suất đầu tư, năng suất nguyên

(The

Organization

for

European

vật liệu...
Năng suất là những điều mà con người

Economic Cooperation - OEEC, 1950)


có thể đạt đến với nguyên vật liệu, vốn

1958)

(Japan Productivity Center - JPC,

và công nghệ. Năng suất là một sự cải
tiến liên tục.
Năng suất biểu hiện khả năng của các

(The

British

Institute

of

yếu tố sản xuất, lao động và vốn trong

Management

việc tạo ra giá trị.
Khả năng tạo lợi nhuận = Năng suất x

1976)
(American Productivity Center -

Giá
Năng suất = Số đơn vị đầu ra/Số đơn vị


APC, 1979)

đầu vào
Năng suất = Đầu ra thực tế/ Nguồn lực
đã sử dụng
Năng suất là một sự so sánh các đầu
vào với đầu ra của một phân xưởng sản
Năng suất = Tổng thu nhập/(Chi phí +
xuất.

Foundation

-

BIM,

(Chew, 1988)
(Sink & Tuttle,
1989)
(Kaplan & Cooper, 1989)
(Fisher, 1990)

Lợi nhuận kỳ vọng)
Năng suất = Giá trị gia tăng/Đầu vào

(Aspen et al., 1991)

của các yếu tố sản xuất.
Năng suất là tỷ số giữa số sản phẩm


(Hill, 1993)

được sản xuất và nguồn lực cần thiết để
sản xuất nó. Năng suất đo lường mối
quan hệ giữa đầu ra như sản phẩm, dịch
vụ và các đầu vào bao gồm lao động,
Năng
suất là vật
yếu liệu
tố chính
quyết
vốn, nguyên
và các
đầu định
vào

(Thurow, 1993)

chất
khác.lượng cuộc sống.
Năng suất là tỷ số giữa đầu ra (sản

(Mohanty & Yadav, 1994)

phẩm hay dịch vụ) và đầu vào (vốn, lao
động, nguyên vật liệu, năng lượng và
các đầu vào khác)



×