TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
----- -----
CƠNG TRÌNH DỰ THI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN CẤP TRƯỜNG
Lần thứ 25 Năm học 2020 - 2021
TÊN CƠNG TRÌNH:
BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN TÁC
GIẢ TRÊN NỀN TẢNG TRUYỀN THÔNG MẠNG XÃ HỘI THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM
THUỘC NHĨM NGÀNH : LUẬT DÂN SỰ
Họ tên tác giả, nhóm tác giả :
Mã số SV:
Năm thứ:
1. Phạm Bá Phong
1853801012155
3
2. Võ Bá Hồn
1853801011068
3
3. Nguyễn Gia Bảo
1853801012015
3
4. Nguyễn Trung Kiên
1853801015090
3
Trưởng nhóm: Phạm Bá Phong
Lớp : 97-CLC43(B)
Khố : 43
Khoa: Các chương trình Đào tạo đặc biệt
Mã số cơng trình :…………………….
( Phần này do Phòng QL NCKH & HTQT đánh số vào )
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
------ -----
CƠNG TRÌNH DỰ THI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN CẤP TRƯỜNG
Lần thứ 25 Năm học 2020 - 2021
TÊN CƠNG TRÌNH :
BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN TÁC
GIẢ TRÊN NỀN TẢNG TRUYỀN THÔNG MẠNG XÃ HỘI THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM
THUỘC NHÓM NGÀNH : LUẬT DÂN SỰ
Năm thứ:
Họ tên tác giả, nhóm tác giả :
Nam/Nữ :
Mã số SV:
1. Phạm Bá Phong
Nam
1853801012155
3
2. Võ Bá Hoàn
Nam
1853801011068
3
3. Nguyễn Gia Bảo
Nam
1853801012015
3
4. Nguyễn Trung Kiên
Nam
1853801015090
3
Trưởng nhóm: Phạm Bá Phong
Lớp : 97-CLC43(B)
Khố: 43
Khoa: Các chương trình Đào tạo đặc biệt
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................ 2
BẢNG GIẢI THÍCH TỪ VIẾT TẮT ................................................................ 6
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 7
1. Tính cấp thiết của đề tài, lý do chọn đề tài ....................................................... 7
2. Những vấn đề cần được nghiên cứu và phương án giải quyết .......................... 8
3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ....................................................... 8
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 9
5. Trình tự nghiên cứu ......................................................................................... 10
CHƯƠNG I: TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC BẢO HỘ QUYỀN TÁC
GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN TÁC GIẢ .................................. 11
1.1. Khái quát về bảo hộ quyền tác giả............................................................ 11
1.1.1 Khái niệm của quyền tác giả .................................................................. 11
1.1.2. Chủ thể của quyền tác giả ..................................................................... 12
1.1.3. Những khía cạnh pháp lý cơ bản về bảo hộ quyền tác giả.................... 14
1.1.4. Kết luận: ................................................................................................ 17
1.2. Khái quát về bảo hộ quyền liên quan đến quyền tác giả (“quyền liên
quan”):................................................................................................................ 17
1.2.1. Khái niệm quyền liên quan: .................................................................. 17
1.2.2. Chủ thể quyền liên quan:....................................................................... 18
1.2.3. Những khía cạnh pháp lý cơ bản về bảo hộ quyền liên quan: .............. 19
1.2.4. Kết luận ................................................................................................. 22
1.3. Tầm quan trọng của bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan đến
quyền tác giả ...................................................................................................... 22
1.3.1. Tầm quan trọng của bảo hộ quyền tác giả ............................................ 23
1.3.2. Tầm quan trọng của bảo hộ quyền liên quan ........................................ 25
1.3.3. Kết luận ................................................................................................. 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG I .................................................................................. 27
CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT VỀ TRUYỀN THÔNG MẠNG XÃ HỘI NÓI
CHUNG VÀ 02 NỀN TẢNG LỚN YOUTUBE, FACEBOOK NÓI
RIÊNG ................................................................................................................ 28
2.1. Khái quát ..................................................................................................... 28
3
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................ 28
2.1.2. Định nghĩa truyền thông mạng xã hội................................................... 29
2.2. Một số nền tảng truyền thông mạng xã hội ............................................. 31
2.2.1. YouTube ................................................................................................ 31
2.2.2. Facebook ............................................................................................... 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG II................................................................................. 37
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC XÂM PHẠM QUYỀN TÁC GIẢ,
QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN TÁC GIẢ TRÊN YOUTUBE VÀ
FACEBOOK ...................................................................................................... 38
3.1. Sự ảnh hưởng của truyền thông mạng xã hội (cụ thể là ở Facebook và
Youtube) đối với quyền tác giả, quyền liên quan ........................................... 38
3.1.1. Thực trạng về số lượng người dùng Facebook/Youtube ...................... 38
3.1.2. Ngày càng có nhiều hình thức giải trí được phát triển trên
Facebook/Youtube .......................................................................................... 39
3.1.3. Những lý do khách quan khác khiến người dùng Facebook và Youtube
xem nhẹ và không coi trọng việc bảo vệ quyền tác giả trên Facebook và
Youtube ........................................................................................................... 40
3.2. Thực trạng chung về việc xâm phạm Quyền tác giả trên
Facebook/Youtube ............................................................................................. 41
3.2.1. Việc xâm phạm Quyền tác giả đang diễn ra như thế nào ..................... 41
3.3. Cách bảo vệ quyền tác giả, ngăn chặn và khắc phục hậu quả việc xâm
phạm Quyền tác giả của Facebook/Youtube .................................................. 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG III ............................................................................... 56
CHƯƠNG IV: BÌNH LUẬN, ĐÁNH GIÁ CƠ CHẾ BẢO HỘ THEO PHÁP
LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VIỆT NAM HIỆN HÀNH TRÊN CÁC NỀN
TẢNG TRUYỀN THÔNG MẠNG XÃ HỘI VÀ NÊU KIẾN NGHỊ ........... 57
4.1. Đánh giá, bình luận cơ chế bảo hộ hiện tại của pháp luật sở hữu trí tuệ
Việt Nam trên nền tảng truyền thông mạng xã hội ....................................... 57
4.1.1 Đánh giá cơ chế bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả
trong Luật SHTT ............................................................................................. 57
4.1.2 Đánh giá cơ chế bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả
trên Youtube và Facebook .............................................................................. 58
4.2. Các hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trên các nền tảng
truyền thông mạng xã hội ................................................................................. 59
4
4.2.1. Hành vi xâm phạm quyền “sao chép” căn cứ theo Khoản 10 Điều 4 Luật
SHTT và xử lý ngăn ngừa hành vi sao chép trái phép .................................... 59
4.2.2. Hành vi xâm phạm quyền phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao
tác phẩm .......................................................................................................... 61
4.2.3. Hành vi xâm phạm quyền phân phối đến cơng chúng chương trình phát
sóng ................................................................................................................. 62
4.2.4. Hành vi sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền
tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định
của pháp luật.................................................................................................... 63
4.3. Cơ chế mới bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả trên
nền tảng truyền thông mạng xã hội ................................................................. 64
4.3.1. Tổng quan .............................................................................................. 64
4.3.2. Các chủ thể liên quan ............................................................................ 65
4.3.3. Chức năng và hoạt động của các chủ thể .............................................. 65
4.3.4. Cách thức vận hành ............................................................................... 66
4.3.5. Ưu điểm và nhược điểm của cơ chế mới .............................................. 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG IV ............................................................................... 72
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................ 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 74
6
BẢNG GIẢI THÍCH TỪ VIẾT TẮT
Thuật ngữ viết tắt
Giải thích
CMCN
Cách mạng cơng nghiệp
Luật SHTT
Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành
TTMXH
Truyền thơng mạng xã hội
SHTT
Sở hữu trí tuệ
Nghị định 22/2018/NĐ - CP
Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày
23/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở
hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ
năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên
quan.
Công ước Berne
Công ước Berne năm 1886 về bảo hộ các
tác phẩm văn học và nghệ thuật.
Hiệp định TRIPS
Hiệp định TRIPS ngày 15/4/1994 về các
khía cạnh của quyền SHTT liên quan đến
thương mại.
7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài, lý do chọn đề tài
Cách mạng cơng nghiệp 4.0 hay cịn gọi là cuộc CMCN lần thứ 4 đang diễn ra và
ảnh hưởng đến tất cả lĩnh vực của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam –
là một trong những nước có tốc độ phát triển Internet hàng đầu khu vực và trên thế giới.
Bằng sự xóa nhịa mọi giới hạn, ranh giới về khơng gian, thời gian, CMCN 4.0 mở ra
một bước ngoặt mới về tốc độ chia sẻ và lan tỏa thơng tin (trong đó có các tác phẩm,
bản ghi hình cuộc biểu diễn,...), mang đến khả năng kết nối vạn vật với nhau. Vì lẽ đó,
việc đặt ra câu hỏi làm thế nào để ngày càng hoàn thiện các quy định pháp luật và tạo ra
một hành lang pháp lý an toàn nhằm mục đích điều chỉnh những quan hệ xã hội đã và
đang phát triển, thay đổi diện mạo nhanh hơn, đa dạng hơn cũng như bảo vệ tốt quyền
và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong xã hội.
Xét riêng lĩnh vực pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành, đặc biệt là quyền
tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, Luật SHTT và các văn bản pháp luật khác
về sở hữu trí tuệ đã quy định khá cụ thể, bao quát các quyền trên cũng như tạo ra cơ chế
bảo hộ tương đối hoàn thiện. Tuy nhiên, trong thời đại CMCN 4.0, với sự phát triển vượt
bậc của kỹ thuật số, môi trường kỹ thuật số nói chung và các nền tảng truyền thơng
mạng xã hội đã và đang trở thành những “mảnh đất màu mỡ” cho các hành vi xâm phạm
quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả. Do đó, các quy định của pháp luật sở
hữu trí tuệ Việt Nam nói chung cơ chế bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền
tác giả nói riêng vẫn cần thiết tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện nhằm bảo hộ hiệu quả
hơn quyền và lợi ích hợp pháp của, trước hết, các chủ thể quyền và, tiếp đến, là xã hội.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu pháp luật sở hữu trí tuệ, từ quan điểm của
những sinh viên luật, nhóm tác giả đặt ra câu hỏi liệu cơ chế bảo hộ quyền tác giả, quyền
liên quan đến quyền tác giả theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành có thể
được bổ sung, hồn thiện để phù hợp với xã hội ngày càng phát triển? Và nếu có, cơ chế
này sẽ được bổ sung, sửa đổi như thế nào? Nhóm tác giả nhận biết việc hồn thiện thêm
cơ chế bảo hộ này là có thể và rằng cơng trình nghiên cứu này có khả năng đưa ra các
kiến nghị bổ sung, hoàn thiện cơ chế bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền
tác giả theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành để cơ chế này trở nên phù hợp
trong môi trường kỹ thuật số hiện đại, đặc biệt là trên các nền tảng truyền thơng mạng
xã hội, nhằm mục đích đảm bảo, bảo vệ tốt hơn các quyền và lợi ích hợp pháp của các
8
chủ thể quyền cũng như của xã hội. Đây cũng chính là lý do mà nhóm tác giả thực hiện
đề tài nghiên cứu khoa học này.
2. Những vấn đề cần được nghiên cứu và phương án giải quyết
Như đã đề cập tại phần “tính cấp thiết của đề tài, lý do chọn đề tài”, cơng trình
nghiên cứu này giải quyết câu hỏi lớn chính là: “Làm thế nào để bổ sung, hoàn thiện cơ
chế bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả theo pháp luật sở hữu trí
tuệ Việt Nam hiện hành để cơ chế này trở nên phù hợp trên các nền tảng truyền thông
mạng xã hội?”. Và để giải quyết được câu hỏi lớn này, nhóm tác giả sẽ nghiên cứu các
vấn đề sau:
● Chỉ ra những thực trạng xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác
giả trên các nền tảng truyền thơng mạng xã hội mà điển hình là Facebook và
Youtube.
● Phân tích cơ chế bảo hộ riêng của Facebook và YouTube.
● Đánh giá cơ chế bảo hộ theo pháp luật sở hữu trí tuệ hiện hành để từ đó đưa ra các
kiến nghị hồn thiện.
Thơng qua danh sách các vấn đề cần được nghiên cứu vừa nêu, nhóm tác giả sẽ nghiên
cứu, phân tích từng vấn đề, trích dẫn từ những nguồn thông tin đáng tin cậy như các bài
nghiên cứu, bài viết của những tổ chức Việt Nam và quốc tế, của các nhà nghiên cứu,
học giả có uy tín cũng như sẽ so sánh các cơ chế bảo hộ dựa trên những tiêu chí khách
quan nhằm đưa ra các kiến nghị hoàn thiện phù hợp cả lý luận và thực tiễn.
3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
Về tình hình nghiên cứu trong nước, kể từ thời điểm bắt đầu thực hiện nghiên cứu
đề tài này, nhóm tác giả thấy rằng hiện chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về chủ đề này.
Nhóm tác giả chỉ phát hiện được một đề tài có liên quan là: “Các vấn đề về sở hữu trí
tuệ trong mơi trường mạng xã hội” - Vũ Thị Hân (đề tài đang được nghiên cứu). Mục
tiêu của đề tài:
Làm rõ các vấn đề về sở hữu trí tuệ liên quan đến bản quyền, nhãn hiệu và
các đối tượng sở hữu trí tuệ khác trong môi trường mạng xã hội (social
media), thực tế giải quyết các vấn đề này của các nước trên thế giới, từ đó đề
xuất các giải pháp phù hợp với bối cảnh Việt Nam.1
Về tình hình nghiên cứu ngồi nước, nhóm tác giả tìm được các đề tài sau:
(Chủ nhiệm đề tài) Vũ Thị Hân, “Các vấn đề về sở hữu trí tuệ trong mơi trường mạng xã hội”,
[ (truy cập ngày 5/7/2021).
1
9
“Social Media, Sharing and Intellectual Property Law” (tạm dịch: Mạng xã hội, chia
sẻ và luật sở hữu trí tuệ) - Leah Chan Grinvald (Suffolk University)2. Sau đây là tóm
tắt nội dung chính:
Bài viết chỉ ra rằng với sự phát triển rộng rãi của văn hóa chia sẻ thơng tin trên
truyền thông mạng xã hội khiến cho các vấn đề về sở hữu trí tuệ bị xâm phạm hoặc
các thơng tin được chia sẻ bị giới hạn bới thiếu đi sự cho phép của chủ sở hữu quyền
sở hữu trí tuệ. Bài viết cũng đề cập rằng luật sở hữu trí tuệ hiện nay khơng theo kịp
được sự phát triển của truyền thông mạng xã hội và đưa ra hướng giải quyết bằng
cách tạo ra một bên trung gian hoạt động tuân thủ theo hệ thống pháp luật và thay đổi
hướng diễn giải pháp luật.
“Social media's impact on intellectual property rights” (tạm dịch: Tác động của
‘mạng xã hội’ đối với quyền sở hữu trí tuệ)3 - Dennis Collopy (University of
Hertfordshire). Sau đây là tóm tắt nội dung chính:
Theo bài viết, Văn phịng Sở hữu Trí tuệ của Vương quốc Anh (IPO) đã ủy quyền
nghiên cứu vào năm 2015 cho nhóm do Đại học Hertfordshire dẫn đầu về tác động
của mạng xã hội đối với quyền sở hữu trí tuệ. Bài báo cáo đác đánh giá các cách thức
mà các nền tảng truyền thơng xã hội có thể tạo điều kiện thuận lợi cho cho các hành
vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ ra sao. Phạm vi của bài báo cáo cũng nêu rõ về việc
các cơ quan thương mại tham gia vào nghiên cứu trên các lĩnh vực mà có nhiều người
có hàng hóa bị ảnh hưởng bởi hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bất hợp pháp
trên nền tảng phương tiện truyền thông xã hội. Bải báo cáo này, cùng với sự hỗ trợ
của các cơ quan thương mại chủ chốt của Vương quốc Anh đã giúp xác định các lĩnh
vực nào bị ảnh hưởng bởi hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nhiều nhất nhằm
đưa ra dữ liệu và hỗ trợ tốt nhất.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong cơng trình nghiên cứu này, nhóm tác giả sẽ sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
Leah Chan Grinvald, “Social Media, Sharing and Intellectual Property Law”,
[ />253D0%25252C5%2526q%253DSocial%252BMedia%25252C%252BSharing%252Band%252BIntellectual%2
52BProperty%252BLaw%25255C%2526btnG%253D#search=%22Social%20Media%2C%20Sharing%20Intell
ectual%20Property%20Law%5C%22] (truy cập ngày 5/7/2021).
3
Dennis Collopy, “Social media’s impact on intellectual property rights,
[ Peggy
E. Chaudhry, ed., Handbook of Research on Counterfeiting and Illicit Trade (Cheltenham: Edward Elgar
Publishing, 2017) (truy cập ngày 5/7/2021).
2
10
Phương pháp tìm kiếm, thu thập thơng tin logic, theo từ khóa, có hệ thống: là một
trong những phương pháp quan trọng nhất, mang tính tiền đề để thực hiện cơng trình
nghiên cứu này. Tìm kiếm, thu thập thơng tin một cách logic, theo từ khóa nhất định,
có hệ thống giúp chọn lọc những thông tin cần thiết cho bài nghiên cứu. Nhóm tác
giả thu thập thơng tin thơng qua các phương tiện tìm kiếm như Google cũng như sách,
báo có liên quan.
Phương pháp nghiên cứu vụ việc thực tế: để chỉ ra rằng môi trường kỹ thuật số nói
chung và các nền tảng truyền thơng mạng xã hội đã và đang trở thành những “mảnh
đất màu mỡ” cho các hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền
tác giả thì khơng thể khơng tìm kiếm và chỉ ra những thực trạng xâm phạm quyền tác
giả, quyền liên quan đến quyền tác giả trên các nền tảng truyền thơng mạng xã hội
mà điển hình là Facebook và Youtube. Do đó, phương pháp nghiên cứu vụ việc thực
tế là một phương pháp quan trọng trong việc chứng minh sự cấp thiết của đề tài và
tầm quan trọng của việc hoàn thiện cơ chế bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến
quyền tác giả theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành.
Phương pháp phân tích: sau khi thu thập thơng tin, nghiên cứu các vụ việc thực tế thì
phương pháp phân tích là không thể thiếu giúp chọn lọc thông tin, chọn ra những
thông tin quan trọng và cần thiết nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu.
Phương pháp đánh giá, so sánh: đây là phương pháp mang tính quyết định khi nhóm
tác giả phải đánh giá, so sánh cơ chế bảo hộ của Facebook, YouTube và cơ chế bảo
hộ của các nước liên quan với cơ chế bảo hộ của Việt Nam dựa trên các tiêu chí khách
quan để từ đó đưa ra các kiến nghị hoàn thiện phù hợp và đúng đắn.
5. Trình tự nghiên cứu
Ngồi phần lời mở đầu và kết luận, bài gồm 4 chương chính như sau:
● Chương I: Tầm quan trọng của việc bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền
tác giả.
● Chương II: Khái qt về truyền thơng mạng xã hội nói chung và 02 nền tảng lớn
Youtube và Facebook nói riêng.
● Chương III: Thực trạng về việc xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền
tác giả trên Youtube và Facebook.
● Chương IV: Bình luận bình luận, đánh giá cơ chế bảo hộ theo pháp luật sở hữu trí tuệ
Việt Nam hiện hành trên các nền tảng truyền thông mạng xã hội và nêu kiến nghị.
11
CHƯƠNG I
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ,
QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN TÁC GIẢ
Trước khi tìm hiểu về thực trạng cũng như cơ chế bảo hộ quyền tác giả, quyền
liên quan đến quyền tác giả trên YouTube và Facebook hiện nay, chúng ta cần nắm được
những kiến thức khái quát về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả và tầm
quan trọng của việc bảo hộ các quyền này. Đây chính là những nội dung mà mục 1 muốn
truyền tải. Thơng qua đó, chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu: thứ nhất, khái quát về bảo hộ
quyền tác giả, thứ hai, khái quát về bảo hộ quyền liên quan đến quyền tác giả và cuối
cùng là tầm quan trọng của bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả.
1.1. Khái quát về bảo hộ quyền tác giả
Nhằm mục đích cung cấp được kiến thức tổng quan nhất về bảo hộ quyền tác giả
cho chúng ta, tiểu mục này sẽ lần lượt phân tích khái niệm, chủ thể quyền, điều kiện bảo
hộ, và các đối tượng được bảo hộ của quyền tác giả.
1.1.1 Khái niệm của quyền tác giả
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật SHTT, quyền tác giả là “quyền của
tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”. Bên cạnh đó, Hiệp
định TRIPS mà Việt Nam tham gia trong khn khổ WTO cũng định nghĩa khái niệm
quyền tác giả (“Copyright”) là một lĩnh vực thuộc quyền sở hữu trí tuệ bảo hộ các quyền
của các tác giả đối với tác phẩm văn học và nghệ thuật được sáng tạo ra bởi họ4 . Như
vậy, ta thấy khái niệm quyền tác giả mà Luật SHTT đưa ra khá tương đồng với khái
niệm quy định bởi Hiệp định TRIPS, qua đó cho thấy sự tuân thủ pháp luật quốc tế của
Việt Nam trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
Về mặt thuật ngữ, pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam nói riêng và các nước thuộc
hệ thống pháp luật châu Âu lục địa (Civil Law) nói chung sử dụng thuật ngữ “quyền tác
giả”; trong khi đó, thuật ngữ “bản quyền” (copyright) có nguồn gốc từ Mỹ - một nước
thuộc hệ thống thông luật (Common Law). Hai thuật ngữ này về bản chất đều chỉ quyền
tác giả gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Theo Văn phịng sở hữu trí tuệ Hoa Kỳ
(U.S Copyright Office) thì “bản quyền” (copyright) là “một loại hình bảo hộ được quy
định bởi hiến pháp Hoa Kỳ và được pháp luật thừa nhận cho những tác phẩm nguyên
“What are intellectual property rights?”, [ (truy cập
ngày 27/04/2021)
4
12
gốc của tác giả được định hình dưới một hình thức hữu hình nhất định”5. Sự khác biệt
trong việc sử dụng thuật ngữ xuất phát từ sự khác biệt về quan điểm của mỗi hệ thống
pháp luật. Các nước theo hệ thống pháp luật châu Âu lục địa có quan điểm cho rằng có
một mối liên hệ bền chặt giữa tác giả và tác phẩm mà tác giả đã sáng tạo nên, trong đó
đặc biệt chú trọng đến quyền nhân thân, vì thế những nước này sử dụng thuật ngữ “quyền
tác giả”. Trong khi đó, những nước theo hệ thống thơng luật chú trọng đến khía cạnh
kinh tế của quyền này nên họ sử dụng thuật ngữ “bản quyền”. Như vậy, có thể thấy “nếu
như các quyền nhân thân là yếu tố quan trọng của quyền tác giả ở các nước thuộc hệ
thống Civil Law thì nó lại hầu như thiếu vắng hoặc không được coi trọng ở các nước
thuộc hệ thống thông luật Common Law”.6
Bên cạnh lưu ý về cách sử dụng thuật ngữ “quyền tác giả” và “bản quyền”, chúng
ta cũng cần xem xét một thuật ngữ khác, khá tương đồng với 02 thuật ngữ trên và được
sử dụng rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng – đó là “tác quyền”. Nhóm
tác giả khơng tìm thấy sự xuất hiện, sử dụng thuật ngữ này trong các văn bản pháp luật,
đây có thể khơng phải là một thuật ngữ pháp lý và chỉ là thuật ngữ thông thường để đề
cập đến “quyền tác giả” mà thôi. Trong các văn bản quan trọng của pháp luật SHTT
Việt Nam như Luật SHTT, Nghị định 22/2018/NĐ-CP không sử dụng thuật ngữ “tác
quyền”. Tóm lại, trong pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, thuật ngữ chính xác nhất chứa
đựng nội hàm quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc
sở hữu chính là “quyền tác giả”.
1.1.2. Chủ thể của quyền tác giả
Khái quát nội dung quyền tác giả
Trước khi tìm hiểu về các chủ thể của quyền tác giả thì việc nắm bắt được nội
dung quyền tác giả là rất quan trọng. Theo quy định của Luật SHTT, quyền tác giả bao
gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Xét về quyền nhân thân, quyền này gồm quyền
nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản được quy định lần
lượt tại khoản 1, 2, 4 và khoản 3 Điều 19 Luật SHTT. Bên cạnh đó, quyền tài sản là
những quyền có thể sinh lợi cho chủ thể quyền, gồm những quyền được liệt kê tại khoản
1 Điều 20 Luật SHTT. Việc phân định ra các nhóm quyền khác nhau sở dĩ vì sự khác
biệt về khả năng chuyển giao của chúng: quyền nhân thân không gắn với tài sản thì
khơng thể được chuyển giao, chuyển nhượng mà gắn liền với tác giả, chỉ tác giả mới có
“Copyright in General”, [ (truy cập ngày 27/04/2021).
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2020), Giáo trình Luật sở hữu trí tuệ (Tái bản, có sửa chữa, bổ
sung), NXB Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, TP. HCM, tr. 62.
5
6
13
quyền này; tuy nhiên, quyền nhân thân gắn với tài sản và quyền tài sản có thể được
chuyển giao quyền sử dụng hoặc thậm chí là chuyển nhượng quyền sở hữu (khoản 2, 3
Điều 20 Luật SHTT). Như vậy, sau khi tìm hiểu khái quát về nội dung quyền tác giả,
chúng ta sẽ phân biệt hơn các chủ thể của quyền tác giả được phân tích tiếp theo dưới
đây.
Chủ thể quyền tác giả
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật SHTT thì chủ thể của quyền tác
giả bao gồm tổ chức, cá nhân là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm hoặc/và là chủ sở
hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 Luật SHTT.
Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm (khoản 1 Điều 13 Luật SHTT),
nắm giữ quyền nhân thân không gắn với tài sản trong mọi trường hợp. Ví dụ nhà văn
J.K. Rowling là tác giả của loạt tiểu thuyết nổi tiếng “Harry Potter”. Tác giả có thể có
trường hợp một tác giả hoặc nhiều tác giả hay còn gọi là “đồng tác giả” (khoản 2 Điều
6 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP). Ví dụ nhóm những sinh viên cùng nhau thực hiện một
cơng trình nghiên cứu khoa học thì họ được xem là các đồng tác giả của cơng trình
nghiên cứu đó. Lưu ý rằng, theo luật định, chỉ những người “trực tiếp” tham gia sáng
tạo ra tác phẩm mới được xem là tác giả. Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định
số 22/2018/NĐ-CP, cá nhân, tổ chức hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người
khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả và cũng khơng được xem là
đồng tác giả. Ví dụ giảng viên hướng dẫn đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên, chỉ hỗ
trợ, góp ý kiến, cung cấp tư liệu cho sinh viên thì khơng xem là tác giả và đồng tác giả
của đề tài nghiên cứu khoa học đó.
Chủ sở hữu quyền tác giả là một khái niệm tương đối phức tạp bởi chủ thể này có
thể đồng thời là tác giả hoặc không là tác giả:
Trường hợp 1: chủ sở hữu quyền tác giả đồng thời là tác giả
Theo quy định tại Điều 37, 38 Luật SHTT thì tác giả hay các đồng tác giả sử dụng
thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để tạo ra tác phẩm thì họ sẽ chính
là chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm các quyền nhân thân và quyền tài sản được quy
định lần lượt tại Điều 19, Điều 20 Luật này.
Trường hợp 2: chủ sở hữu quyền tác giả không đồng thời là tác giả
Có 03 trường hợp khác nhau mà chủ sở hữu quyền tác giả không đồng thời là tác
giả. Các trường hợp ấy lần lượt là: Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao
nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả (Điều 39); Chủ sở hữu quyền
14
tác giả là người thừa kế (Điều 40); Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao
quyền (Điều 41).
Mặc dù có 03 trường hợp khác nhau nhưng xét chung về bản chất, khi chủ sở hữu
quyền tác giả khơng đồng thời là tác giả thì đương nhiên khơng có các quyền nhân thân
khơng gắn với tài sản được quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 19 Luật SHTT mà chỉ có thể
sở hữu các quyền nhân thân gắn với tài sản và quyền tài sản quy định lần lượt tại khoản
3 Điều 19 và Điều 20 Luật SHTT, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
1.1.3. Những khía cạnh pháp lý cơ bản về bảo hộ quyền tác giả
Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả
Tác phẩm là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, theo khoản 7 Điều 4 Luật
SHTT thì tác phẩm là “sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa
học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào”. Tuy nhiên, có quan điểm cho
rằng định nghĩa này chưa làm nổi bật được những yếu tố then chốt để một sản phẩm
sáng tạo được coi là tác phẩm.7
Bên cạnh đó, khi so sánh với định nghĩa khái niệm “tác phẩm” trong Cơng ước Berne
1886 thì thấy được theo quy định tại Điều 1, Công ước Berne sử dụng thuật ngữ “các
tác phẩm văn học và nghệ thuật”8. Tuy nhiên, dù có sự khác biệt về cách sử dụng thuật
ngữ giữa Công ước Berne 1886 và Luật SHTT Việt Nam, bản chất của các thuật ngữ
đều như nhau vì thuật ngữ “các tác phẩm văn học và nghệ thuật” được Cơng ước sử
dụng có nội hàm gồm tất cả các sản phẩm trong lĩnh vực văn học, khoa học và nghệ
thuật, bất kỳ được biểu hiện theo phương thức hay dưới hình thức nào, chẳng hạn như
sách, tập in nhỏ và các bản viết khác, các bài giảng, bài phát biểu, bài thuyết giáo và các
tác phẩm cùng loại; các tác phẩm kịch, hay nhạc kịch, các tác phẩm hoạt cảnh và kịch
câm, các bản nhạc có lời hay khơng lời, các tác phẩm điện ảnh trong đó có các tác phẩm
tương đồng được thể hiện bằng một quy trình tương tự quy trình điện ảnh, các tác phẩm
đồ họa, hội họa, kiến trúc, điêu khắc, bản khắc, thạch bản; các tác phẩm nhiếp ảnh trong
đó có các tác phẩm tương đồng được thể hiện bằng một quy trình tương tự quy trình
nhiếp ảnh; các tác phẩm mỹ thuật ứng dụng, minh họa, địa đồ, đồ án, bản phác họa và
các tác phẩm thể hiện không gian ba chiều liên quan đến địa lý, địa hình, kiến trúc hay
khoa học.9
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, tlđd (3), tr. 79.
Điều 1 Cơng ước Berne.
9
Khoản 1 Điều 2 Công ước Berne.
7
8
15
Về đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, không phải mọi loại hình tác phẩm đều
được bảo hộ. Để trở thành đối tượng bảo hộ quyền tác giả, tác phẩm phải thuộc các loại
hình tác phẩm đủ điều kiện được bảo hộ theo quy định tại Điều 14 Luật SHTT, không
rơi vào các trường hợp không được bảo hộ theo Điều 15 Luật SHTT và cuối cùng là
không được trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phịng, an ninh
(khoản 1 Điều 8 Luật SHTT).
Một lưu ý khác rằng có những trường hợp các tác phẩm được sáng tạo dựa trên
tác phẩm đã có cũng được bảo hộ và những tác phẩm như vậy gọi chung là tác phẩm
phái sinh. Khoản 8 Điều 4 Luật SHTT quy định rằng tác phẩm phái sinh gồm các tác
phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển
thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn.
Nguyên tắc bảo hộ quyền tác giả
Về cơ chế bảo hộ, quyền tác giả được bảo hộ theo cơ chế bảo hộ tự động. Điều 6
Luật SHTT quy định rằng:
“Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một
hình thức vật chất nhất định, khơng phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương
tiện, ngơn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.”
Như vậy, ta thấy rằng quyền tác giả phát sinh một cách tự động kể từ khi tác phẩm được
sáng tạo ra và được thể hiện dưới bất kỳ một hình thức vật chất nhất định, miễn sao tác
phẩm được bảo hộ đáp ứng được các điều kiện bảo hộ luật định. Tuy nhiên, tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả vẫn có quyền đăng ký quyền tác giả để ghi nhận các thông tin về
tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả (Điều 49 Luật SHTT). Trong trường hợp
này, Nhà nước khuyến khích các chủ thể đăng ký quyền tác giả để bảo hộ tốt quyền và
lợi ích của mình. Việc đăng ký có ý nghĩa rất quan trọng đối với tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả vì, trước hết, tạo ra một chứng cứ quan trọng để chứng minh quyền tác giả
trong trường hợp có tranh chấp xảy ra. Bên cạnh đó, việc đăng ký cịn mục đích nhằm
thơng báo đến cơ quan quản lý Nhà nước về tác việc tác phẩm được sáng tạo ra và chủ
thể đang nắm giữ quyền và đồng thời cũng là một sự bảo đảm về mặt hình thức cho các
hoạt động chuyển giao quyền giữa chủ sở hữu với các cá nhân, tổ chức khác.
Nguyên tắc bảo hộ tự động đối với tác phẩm cũng được ghi nhận trong Công ước
Berne năm 1886 về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật. Sự ghi nhận này được
thể hiện qua quy định tại khoản 2 Điều 5 Công ước: “Việc hưởng và thực hiện các quyền
này không lệ thuộc vào một thể thức, thủ tục nào; việc hưởng và thực hiện này hoàn
16
tồn độc lập khơng tùy thuộc vào việc tác phẩm có được bảo hộ hay khơng ở Quốc gia
gốc của tác phẩm. Do đó, ngồi những quy định của Cơng ước này, mức độ bảo hộ cũng
như các biện pháp khiếu nại dành cho tác giả trong việc bảo hộ quyền của mình sẽ hồn
tồn do quy định của Luật pháp của nước cơng bố bảo hộ tác phẩm đó.”
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
Về thời hạn bảo hộ, quyền tác giả khi được bảo hộ thì sẽ có sự khác biệt về thời
gian bảo hộ đối với từng nhóm đối tượng và quyền:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật SHTT, quyền nhân thân không gắn với
tài sản quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 Luật SHTT được bảo hộ vô thời hạn bất
kể loại hình được bảo hộ.
Trong khi đó quyền nhân thân gắn với tài sản và quyền tài sản được bảo hộ có thời hạn
theo luật định và thời hạn này sẽ thay đổi tùy thuộc vào nhóm các đối tượng được bảo
hộ quyền tác giả. Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Luật SHTT, các tác
phẩm thuộc loại hình tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết
danh được bảo hộ với thời hạn là 75 năm (bảy mươi lăm năm), kể từ khi tác phẩm được
công bố lần đầu tiên; còn đối với tác phẩm cũng thuộc loại hình tác phẩm điện ảnh,
nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng nhưng chưa được công bố trong thời hạn 25 năm (hai
mươi lăm năm), kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm,
kể từ khi tác phẩm được định hình; trong trường hợp của tác phẩm khuyết danh, khi các
thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 27 Luật SHTT. Điểm b khoản 2 Điều 27 Luật SHTT quy định thời hạn
bảo hộ cho các nhóm đối tượng khơng thuộc điểm a khoản 2 Điều này, theo đó thời hạn
bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp
tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm
đồng tác giả cuối cùng chết. Thời hạn bảo hộ này cũng áp dụng cho tác phẩm khuyết
danh trong trường hợp các thông tin về tác giả xuất hiện. Bên cạnh đó, khi đọc những
quy định tại 02 điểm a và b khoản 2 Điều 27 Luật SHTT, ta chỉ thấy quy định về thời
điểm bắt đầu tính thời hạn bảo hộ quyền tác giả; và để cung cấp quy định về thời điểm
chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả, điểm c khoản 2 Điều 27 Luật SHTT ghi rằng:
“Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24
giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả”.
Cũng cần lưu ý rằng, theo nguyên tắc chung, trong thời hạn bảo hộ thì chủ sở hữu
quyền tác giả có độc quyền khai thác các lợi ích kinh tế, nói cách khác, quyền nhân thân
17
gắn với tài sản quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật SHTT và quyền tài sản tại Điều 20
Luật SHTT. Tuy nhiên, những quyền này không được bảo hộ tuyệt đối bởi pháp luật sở
hữu trí tuệ Việt Nam, điều này có thể thấy qua việc quy định các hành vi được xem là
xâm phạm quyền tác giả (Điều 28 Luật SHTT), Luật SHTT cũng quy định những hành
vi không xem là xâm phạm quyền tác giả (Điều 25, 26 Luật SHTT) hay còn được xem
là những ngoại lệ của quyền tác giả. Trong những trường hợp này, những cá nhân, tổ
chức khác có thể sử dụng tác phẩm được bảo hộ mà không cần xin phép và/hoặc trả tiền
nhuận bút, thù lao. Mặc dù được xem là những ngoại lệ của quyền tác giả, việc sử dụng
tác phẩm trong các trường hợp này vẫn phải đảm bảo không được làm ảnh hưởng đến
việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả; bên cạnh đó phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất
xứ của tác phẩm.
1.1.4. Kết luận:
Như vậy, trong mục 1, chúng ta đã tìm hiểu những kiến thức tổng quan nhất về
quyền tác giả theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam gồm khái niệm, chủ thể quyền, cơ
chế bảo hộ cũng như các ngoại lệ của quyền tác giả. Sau đây, chúng ta sẽ tiếp tục tìm
hiểu về những kiến thức tổng quan về quyền liên quan đến quyền tác giả.
1.2. Khái quát về bảo hộ quyền liên quan đến quyền tác giả (“quyền liên quan”):
Sau khi tìm hiểu khái qt về quyền tác giả, cơng trình nghiên cứu sẽ tiếp tục
phân tích một loại quyền gắn liền với quyền tác giả. Đó chính là quyền liên quan đến
quyền tác giả. Sở dĩ gọi đây là “quyền liên quan” vì những quyền này phát sinh trên cơ
sở quyền tác giả và những chủ thể của quyền liên quan đóng vai trị như “cầu nối” giữa
tác phẩm với cơng chúng. Và để mang lại sự hiểu biết tốt nhất, phần nghiên cứu này sẽ
được chia theo bố cục như mục 1 về khái quát quyền tác giả.
1.2.1. Khái niệm quyền liên quan:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật SHTT thì quyền liên quan là “quyền của
tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng,
tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa”.
Ta thấy rằng tác giả lả người trực tiếp tạo ra tác phẩm và bên cạnh đó cũng có những
người góp phần truyền tải tác phẩm đến công chúng. Họ là những tổ chức, cá nhân đã
bỏ công sức tạo nên những buổi biểu diễn, những bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa để lưu trữ, truyền tải tác
phẩm. Bên cạnh đó, quyền của họ cũng phát sinh trên cơ sở của quyền tác giả, nói cách
18
khác, có tác phẩm được bảo hộ tồn tại thì những chủ thể quyền liên quan mới có khả
năng tổ chức cuộc biểu diễn, tạo ra các bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng,
tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Vì những lý do trên mà quyền liên
quan đến quyền tác giả được công nhận là một loại quyền và được bảo hộ.
Về thuật ngữ, pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam cũng khá thống nhất về cách gọi
tên với đa số các quốc gia khác. Các nước thuộc hệ thống pháp luật Anh – Mỹ sử dụng
thuật ngữ “related rights” (quyền liên quan) hay “neighbouring rights” (quyền kề cận).
Hệ thống luật châu Âu lục địa, tiêu biểu như Pháp cũng gọi là “quyền kề cận” (droits
voisins). Tương tự, luật Tây Ban Nha cũng sử dụng cách gọi tên này (“derechos
conexus” nghĩa là “quyền kề cận”).
1.2.2. Chủ thể quyền liên quan:
Các chủ thể của quyền này cũng được quy định tại Điều 16 Luật SHTT, gồm:
1. Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác
phẩm văn học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn).
2. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn quy định tại khoản 1 Điều
44 của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn
hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm,
ghi hình).
4. Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức
phát sóng).
Pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành chưa định nghĩa về người biểu diễn
mà chỉ liệt kê những chủ thể bao gồm: diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ cơng và những
người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật. Theo quy định này thì người biểu
diễn phải là người trực tiếp trình bày tác phẩm. Cũng cần lưu ý rằng trong một cuộc biểu
diễn nếu người biểu diễn đồng thời là chủ đầu tư thì sẽ có các quyền nhân thân và quyền
tài sản đối với cuộc biểu diễn. Trường hợp người biểu diễn không đồng thời là chủ đầu
tư thì người biểu diễn sẽ có các quyền nhân thân (quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật
SHTT), trong khi đó chủ đầu tư có các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn (quy định
tại khoản 3 Điều 29 Luật SHTT). Khi này, chủ đầu tư sẽ được xem là chủ sở hữu quyền
liên quan vì chủ thể này là tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở
vật chất - kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn (trừ trường hợp có thỏa thuận
khác với bên liên quan).
19
Chủ thể tiếp theo của quyền liên quan là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình. Chủ
thể này là các tổ chức, cá nhân bỏ công sức, thời gian, cơ sở vật chất để định hình lần
đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác. Bên cạnh
đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP thì định hình là: “sự
biểu hiện bằng chữ viết, các ký tự khác, đường nét, hình khối, bố cục, màu sắc, âm
thanh, hình ảnh hoặc sự tái hiện âm thanh, hình ảnh dưới dạng vật chất nhất định để từ
đó có thể nhận biết, sao chép hoặc truyền đạt”. Vì họ là những chủ thể đã tốn cơng sức
định hình lần đầu bản ghi âm, ghi hình nên họ có quyền sở hữu đối với bản ghi âm, ghi
hình của mình (trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan). Điều 30 Luật
SHTT quy định những độc quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình gồm: sao chép
trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình; nhập khẩu, phân phối đến công
chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thơng qua hình thức bán, cho
thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà cơng chúng có thể tiếp
cận được. Ngồi ra, họ cũng có quyền cho phép người khác thực hiện những quyền vừa
kể trên. Bên cạnh đó, pháp luật sở hữu trí tuệ cũng quy định cho phép họ được hưởng
quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi hình được phân phối đến cơng chúng (khoản 2
Điều 30 Luật SHTT).
Ngoài người biểu diễn, chủ đầu tư cuộc biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi
hình thì cịn một chủ thể khác của quyền liên quan chính là tổ chức phát sóng. Theo đó,
tổ chức phát sóng là tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng. u cầu này nhằm
đảm bảo tính ngun gốc của chương trình phát sóng. Tổ chức phát sóng bỏ cơng sức,
cơ sở vật chất, tài chính để khởi xướng và thực hiện việc phát sóng nên chủ thể này có
quyền sở hữu đối với chương trình phát sóng của mình (trừ trường hợp có thỏa thuận
khác với bên liên quan). Điều 31 Luật SHTT quy định những độc quyền của tổ chức
phát sóng gồm: phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình; phân phối
đến cơng chúng chương trình phát sóng của mình; định hình chương trình phát sóng của
mình; sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình. Bên cạnh đó, tổ chức
phát sóng cũng có quyền cho phép người khác thực hiện những quyền này. Khi chương
trình phát sóng của họ được ghi âm, ghi hình phân phối đến cơng chúng thì tổ chức phát
sóng được hưởng quyền lợi vật chất theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật SHTT.
1.2.3. Những khía cạnh pháp lý cơ bản về bảo hộ quyền liên quan:
Đối tượng được bảo hộ quyền liên quan
20
Về đối tượng được bảo hộ quyền liên quan, các khoản 1, 2, 3 Điều 17 Luật SHTT
quy định những trường hợp nhất định mà cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa có thể được pháp luật
sở hữu trí tuệ Việt Nam bảo hộ.
Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP thì bản ghi âm,
ghi hình là: “bản định hình các âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm
thanh, hình ảnh khác hoặc việc định hình sự tái hiện lại các âm thanh, hình ảnh khơng
phải dưới hình thức định hình gắn với tác phẩm điện ảnh hoặc tác phẩm được tạo ra theo
phương pháp tương tự”. Và Nghị định này cũng đưa ra định nghĩa về thế nào là “định
hình” tại khoản 3 Điều 3: “Định hình là sự biểu hiện bằng chữ viết, các ký tự khác,
đường nét, hình khối, bố cục, màu sắc, âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái hiện âm thanh,
hình ảnh dưới dạng vật chất nhất định để từ đó có thể nhận biết, sao chép hoặc truyền
đạt”.
Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP quy định tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hóa là “tín hiệu vệ tinh mang chương trình được truyền đi mà
một trong hai đặc tính âm thanh, hình ảnh hoặc cả hai đặc tính này đã được biến đổi,
thay đổi nhằm mục đích ngăn cản những người khơng có thiết bị giải mã tín hiệu vệ tinh
hợp pháp thu trái phép chương trình truyền trong tín hiệu đó.”
Bên cạnh đó, dù pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam khơng định nghĩa thế nào là
“chương trình phát sóng”, tuy nhiên có thể khi chiết tự từng cụm từ để hiểu riêng về mặt
ngữ nghĩa và sau đó ghép lại để có được phần định nghĩa chuẩn xác nhất. Từ “Chương
trình” có thể hiểu là “tồn bộ những hoạt động dự kiến theo một trình tự và trong một
thời gian nhất định”.10 “Phát sóng”, căn cứ theo khoản 11 Điều 4 Luật SHTT, là “việc
truyền âm thanh hoặc hình ảnh hoặc cả âm thanh và hình ảnh của tác phẩm, cuộc biểu
diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đến cơng chúng bằng phương tiện
vơ tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh để cơng chúng có thể tiếp
nhận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn”. Như vậy, hiểu một cách nơm
na rằng, “Chương trình phát sóng” là tập hợp âm thanh hoặc hình ảnh hoặc cả âm thanh
và hình ảnh của tồn bộ những hoạt động dự kiến theo một trình tự và trong một thời
gian nhất định được tổ chức phát sóng truyền đến công chúng bằng phương tiện vô tuyến
hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh để công chúng có thể tiếp nhận được
tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.
10
Bùi Đức Tịnh (Quý I/2004), Từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa thơng tin, Hà Nội, tr. 260.