BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HỊA BÌNH
THẾ CHẤP TÀI SẢN ĐỂ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
NGHĨA VỤ VÀ THỰC TIỄN TẠI NGÂN HÀNG
PVCOMBANK
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số: 8380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hồ Chí Minh – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HỊA BÌNH
THẾ CHẤP TÀI SẢN ĐỂ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
NGHĨA VỤ VÀ THỰC TIỄN TẠI NGÂN HÀNG
PVCOMBANK
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số: 8380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hồ Chí Minh – 2020
MỤC LỤC
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................... 3
4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn ................................................ 3
5. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 4
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẾ CHẤP TÀI SẢN ................ 5
1.1 Khái niệm, đặc điểm của thế chấp tài sản........................................................ 5
1.1.1. Khái niệm thế chấp tài sản ...................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của thế chấp tài sản .................................................................. 9
1.2. Phân loại thế chấp tài sản ............................................................................... 9
1.2.1. Căn cứ mục đích của thế chấp .................................................................. 9
1.2.2. Căn cứ tính chất của tài sản thế chấp ...................................................... 11
1.2.3. Căn cứ tính xác định của tài sản ............................................................. 11
1.3. Cơ sở lý luận và thực tiễn của quy định về thế chấp tài sản .......................... 12
1.4. Ý nghĩa pháp lý của quy định về thế chấp tài sản ......................................... 13
1.5. Khái quát quy định pháp luật về thế chấp tài sản.......................................... 15
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THẾ CHẤP TÀI SẢN .............. 20
2.1. Quy định pháp luật hiện hành về thế chấp tài sản ......................................... 20
2.1.1. Hợp đồng thế chấp - cơ sở hình thành biện pháp thế chấp ...................... 20
2.1.1.1. Chủ thể giao kết hợp đồng thế chấp tài sản ...................................... 20
2.1.1.2. Nội dung của hợp đồng thế chấp tài sản ........................................... 20
2.1.1.3. Hình thức của hợp đồng thế chấp tài sản .......................................... 22
2.1.1.4. Hiệu lực của hợp đồng thế chấp tài sản ............................................ 22
2.1.2. Tài sản thế chấp ..................................................................................... 25
2.1.2.1. Các loại tài sản thế chấp ................................................................... 25
2.1.2.2. Điều kiện của tài sản thế chấp .......................................................... 26
2.1.3. Thời hạn và phạm vi bảo đảm của biện pháp thế chấp tài sản................. 26
2.1.3.1. Thời hạn thế chấp tài sản.................................................................. 27
2.1.3.2. Phạm vi bảo đảm của biện pháp thế chấp tài sản .............................. 27
2.1.4. Hiệu lực đối kháng của biện pháp thế chấp tài sản ................................. 28
2.1.4.1. Điều kiện và thời điểm biện pháp thế chấp tài sản phát sinh hiệu lực
đối kháng với người thứ ba ........................................................................... 28
2.1.4.2. Quyền của bên nhận thế chấp khi biện pháp thế chấp phát sinh hiệu
lực đối kháng với người thứ ba ..................................................................... 29
2.1.5. Xử lý tài sản thế chấp............................................................................. 30
2.1.5.1. Các trường hợp xử lý tài sản thế chấp .............................................. 30
2.1.5.2. Chủ thể xử lý ................................................................................... 30
2.1.5.3. Các phương thức xử lý ..................................................................... 30
2.1.5.4. Thanh toán tiền từ việc xử lý tài sản thế chấp ................................... 31
2.1.6. Chấm dứt thế chấp tài sản ...................................................................... 32
2.2. Đánh giá quy định pháp luật hiện hành về thế chấp tài sản........................... 34
2.2.1. Những ưu điểm đã đạt được ................................................................... 34
2.2.2. Những hạn chế cần khắc phục ................................................................ 36
Chương 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THẾ CHẤP TÀI
SẢN TẠI NGÂN HÀNG PVCOMBANK VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI
PHÁP HOÀN THIỆN ......................................................................................... 38
3.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về thế chấp tài sản tại ngân hàng
PVCOMBANK .................................................................................................. 38
3.1.1. Khái quát một số biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tại ngân hàng
PVCOMBANK ............................................................................................... 38
3.1.1.1. Tình hình thực hiện cho vay có bảo đảm bằng tài sản....................... 38
3.1.1.2. Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay ......................................................... 39
3.1.1.3. Một số hạn chế ................................................................................. 39
3.1.2. Thực trạng hoạt động thế chấp tài sản tại ngân hàng PVCOMBANK ..... 40
3.1.2.1. Về vấn đề thẩm định về nhân thân của người tham gia ký kết hợp
đồng thế chấp tài sản .................................................................................... 40
3.1.2.2. Về vấn đề thẩm định về tài sản bảo đảm.......................................... 48
3.1.2.4. Vấn đề xử lý tài sản bảo đảm ........................................................... 53
3.1.2.5. Vấn đề giải quyết tranh chấp tài Toà án và vấn đề thi hành án dân sự .... 57
3.2. Một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện ........................................................ 58
3.2.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thế chấp tài sản ...................... 58
3.2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thế chấp tài
sản ................................................................................................................... 67
3.2.2.1. Về nâng cao chất lượng thông tin ..................................................... 67
3.2.2.2. Về đăng ký quyền sở hữu tài sản ...................................................... 68
3.2.2.3. Về chủ thể tham gia giao dịch thế chấp tài sản ................................. 68
3.2.2.4. Về hình thức giao dịch thế chấp tài sản ............................................ 69
3.2.2.5. Về tài sản thế chấp ........................................................................... 70
3.2.2.6. Về thủ tục tố tụng, thi hành án ......................................................... 70
3.2.2.7. Phát triển thị trường bất động sản đồng bộ, công khai, minh bạch .... 71
3.2.2.8. Về ngân hàng PVcomBank .............................................................. 71
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vay vốn ngân hàng để kinh doanh hoặc sử dụng vì mục đích khác là một
hoạt động kinh tế thông thường. Khi khách hàng tham gia vào quan hệ kinh tế này
thì cần phải tuân theo những quy định của pháp luật nói chung cũng như những quy
định của ngân hàng mà khách hàng lựa chọn để vay vốn nói riêng. Xã hội phát triển,
kinh tế mở cửa nên nhu cầu mở rộng kinh doanh hay đầu tư ngày càng tăng lên,
việc cung cấp vốn cũng như kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng ngày càng phát
triển. Tuy nhiên, do phát triển quá nhanh trong một thời gian ngắn khi mà cơ chế
quản lý chưa theo kịp, hệ thống văn bản quy phạm điều chỉnh không kịp thời đáp
ứng với những thay đổi đã tạo ra những tồn đọng trong ngành ngân hàng mà đến
nay vẫn chưa có cách giải quyết phù hợp.
Thế chấp tài sản là biện pháp bảo đảm tiền vay phổ biến, thông dụng, chiếm
ưu thế tại các ngân hàng nói chung và tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại
Chúng Việt Nam (PVcomBank) nói riêng. Tuy rằng quy trình nhận tài sản, trả tài
sản hay xử lý tài sản đã được xây dựng rất chi tiết nhưng khi tiến hành thực hiện
trên thực tế cũng như những phát sinh từ phía các cơ quan có thẩm quyền và hoặc
quy định pháp luật "chưa tới" đã tạo ra những khó khăn chồng khó khăn cho các
chủ thể trong quan hệ vay vốn này, trong đó các ngân hàng là chủ thể gặp nhiều khó
khăn hơn cả và PVcomBank khơng phải là một ngoại lệ.
PVcomBank là tổ chức tín dụng trẻ, có quy mơ nhỏ. Trong 07 năm thành lập
và hoạt động, PVcomBank khơng ngừng hồn thiện để đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Đứng trước những cạnh tranh với các đối thủ mạnh về vốn cũng như mạnh
về nhân lực, PVcomBank cần có những dịch vụ tốt nhất dành cho khách hàng. Để
thực hiện được mục tiêu đó, PVcomBank cần có những sản phẩm và hành lang
pháp lý phù hợp như tài sản bảo đảm đa dạng, lãi suất thấp, các mẫu biểu Hợp đồng
tinh giản, thủ tục hành chính đơn giản dễ hiểu đối với khách hàng, trình độ nhân
1
viên hiểu biết và nắm vững các chính sách quy định của pháp luật cũng như quy
định nội bộ của PVcomBank ...
Học viên lựa chọn đề tài " Thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
và thực tiễn tại ngân hàng PVcomBank (PVcomBank )" để thực hiện luận văn thạc
sỹ luật học nhằm mục đích nghiên cứu sâu những quy định pháp luật thực định về
thế chấp tài sản, thực trạng vướng mắc đã và đang phát sinh tại PVcomBank để từ
đó nghiên cứu và đề xuất giải pháp khắc phục cũng như có những kiến nghị phù
hợp giúp cơ quan lập pháp có căn cứ bổ sung sửa đổi pháp luật dân sự cho ngày một
phù hợp hơn với đời sống thực tiễn đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đã có rất
nhiều tiến sỹ, thạc sỹ, cử nhân lựa chọn đề tài này như: "thế chấp tài sản" là đề tài
nghiên cứu của mình: Luận văn thạc sĩ "Thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ theo pháp luật dân sự Việt Nam" của Nơng Thị Bích Diệp, TS. Đinh Trung
Tụng hướng dẫn (2006); "Một số vấn đề về thế chấp tài sản tại ngân hàng thương
mại" của Vũ Thị Thu Hằng, TS. Phạm Văn Tuyết hướng dẫn (2010); "Pháp luật về
giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương
mại Việt Nam" của Hoàng Thanh Thúy, TS. Nguyễn Thị Lan Hương hướng dẫn
(2010); "Thế chấp tài sản hình thành trong tương lai" của Phan Thị Thu Phương;
PGS.TS. Bùi Đăng Hiếu hướng dẫn (2013)...; và rất nhiều các bài tham luận tại các
hội thảo cũng như các bài viết trên Tạp chí Luật học hay trang web của các cơng ty
Luật/Văn phịng luật/khác. Bên cạnh đó đề tài này cũng được đề cập đến trong một
phần nội dung của đề tài khoa học cấp bộ: "Nhận diện khía cạnh pháp lý của vật
quyền bảo đảm và một số kiến nghị xây dựng, hoàn thiện Bộ luật Dân sự Việt Nam".
Mỗi nhà khoa học có một cách khám phá, khai thác đề tài ở một góc độ khác
nhau. Tuy nhiên chưa có một nhà khoa học nào nghiên cứu về "Thế chấp tài sản tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank)".
2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề lý luận chung về thế chấp tài
sản; thực trạng quy định pháp luật về thế chấp tài sản; thực trạng áp dụng quy định
thế chấp tài sản.
Thế chấp tài sản tại PVcomBank bao gồm rất nhiều vấn đề. Tác giả không có
tham vọng đề cập được tất cả các vấn đề mà chỉ tập trung vào các vấn đề cơ bản
nhất, nổi bật nhất tại PVcomBank. Luận văn chỉ tập trung làm rõ một số vấn đề liên
quan đến thế chấp tài sản như: khái niệm, đặc điểm, vai trò của biện pháp này,
những vấn đề phát sinh tại PVcomBank liên quan đến thế chấp tài sản và các kiến
nghị liên quan.
4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn là nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, pháp luật
thực định về thế chấp tài sản. Trên cơ sở đó, phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng
quy định của pháp luật về thế chấp tài sản tại PVcomBank. Đồng thời, đề xuất một
số ý kiến, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật liên quan thế chấp tài sản tại Việt
Nam hiện nay.
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu pháp luật thực định về thế chấp tài sản.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về thế chấp tài sản tại
PVcomBank.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật liên quan thế chấp tài sản.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu về thế chấp tài sản theo quy định pháp luật Việt Nam.
- Nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật thế chấp tài sản tại PVcomBank.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp biện chứng, lịch sử.
3
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp so sánh, thống kê.
- Phương pháp điều tra xã hội học, hội thảo và chun gia.
- Phương pháp mơ hình hóa, hệ thống hóa.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thế chấp tài sản.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về thế chấp tài sản.
Chương 3: Thực tiễn thực hiện pháp luật về thế chấp tài sản tại ngân hàng
PVcomBank và một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện.
4
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẾ CHẤP TÀI SẢN
1.1 Khái niệm, đặc điểm của thế chấp tài sản
1.1.1. Khái niệm thế chấp tài sản
* Thế chấp tài sản là việc bên bảo đảm dùng tài sản thuộc sở hữu của mình
(tài sản này có thể là tài sản hiện hữu hoặc tài sản hình thành trong tương lai) để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm mà khơng chuyển giao tài sản đó
cho bên nhận bảo đảm giữ.
* Động sản hay bất động sản đều có thể trở thành đối tượng được nhận là tài
sản thế chấp. Tuy nhiên, Điểm khác biệt rõ rệt nhất giữa biện pháp cầm cố tài sản
và biện pháp thế chấp tài sản là: "không chuyển giao tài sản". Nội dung này được cụ
thể như sau:
- Quan hệ vật chính - vật phụ trong quan hệ thế chấp tài sản:
+ Nếu bên thế chấp thế chấp toàn bộ bất động sản hoặc động sản có vật phụ
thì vật phụ của bất động sản hoặc động sản đó đương nhiên phải thuộc tài sản thế
chấp, các bên không thể có thỏa thuận khác;
+ Nếu chỉ thế chấp một phần bất động sản hoặc động sản có vật phụ thì nếu
bên thế chấp không muốn vật phụ thuộc tài sản thế chấp thì phải thỏa thuận rõ với
với bên nhận thế chấp về việc xác định vật phụ của bất động sản, động sản đó
khơng thuộc tài sản thế chấp. Trường hợp khơng có thỏa thuận thì vật phụ đương
nhiên thuộc tài sản thế chấp đó.
- Thế chấp tài sản hình thành trong tương lai:
Khoản 2 Điều 4 Nghị định 163/2006/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung Nghị định
số 11/2012/NĐ-CP: Tài sản hình thành trong tương lai gồm: a) Tài sản được hình
thành từ vốn vay; b) Tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang được tạo lập
hợp pháp tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm; c) Tài sản đã hình thành và
5
thuộc đối tượng phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch
bảo đảm thì tài sản đó mới được đăng ký theo quy định của pháp luật. Tài sản hình
thành trong tương lai khơng bao gồm quyền sử dụng đất [28].
Như vậy, tài sản hình thành trong tương lai được hiểu chung là những tài sản
hình thành từ vốn vay; tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang được tạo
lập hợp pháp tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm; tài sản đã hình thành và
thuộc đối tượng phải đăng ký theo quy định của pháp luật. Tài sản hình thành trong
tương lai không bao gồm quyền sử dụng đất.
- Thế chấp tài sản đang cho thuê
Điều 345 Bộ luật Dân sự quy định: "Tài sản đang cho thuê cũng có thể được
dùng để thế chấp. Hoa lợi, lợi tức thu được từ việc cho thuê tài sản thuộc tài sản thế
chấp, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định" [49].
Theo đó, việc thế chấp tài sản đang cho thuê được thực hiện như sau:
+ Bên thế chấp chỉ cần thông báo về việc cho thuê tài sản cho bên nhận thế
chấp biết.
+ Đối với trường hợp tài sản đã/đang được thuê (hợp đồng thuê được ký kết
trước khi ký hợp đồng thế chấp).
Điều 24 Nghị định 163/2006/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung Nghị định số
11/2012/NĐ-CP:
Trong trường hợp thế chấp tài sản đang cho th thì bên thế chấp thơng báo
về việc cho thuê tài sản cho bên nhận thế chấp; nếu tài sản đó bị xử lý để thực hiện
nghĩa vụ thì bên thuê được tiếp tục thuê cho đến khi hết thời hạn thuê theo hợp
đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác [28].
Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ biết được việc tài sản đã cho thuê và
chủ thể đang thuê là ai? Từ đó, có những biện pháp quản lý và có những thỏa thuận
giữa các bên. Theo đó, việc xử lý tài sản thế chấp chỉ được thực hiện sau khi kết
thúc thời hạn thuê, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; và bên thế chấp phải
6
bồi thường thiệt hại xảy ra (nếu có) cho bên nhận thế chấp do việc không thể xử lý
tài sản thế chấp đúng hạn. Bên thuê được tiếp tục thuê cho đến khi hết thời hạn thuê
theo Hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Hoa lợi lợi tức thu được
từ việc cho thuê tài sản không đương nhiên thuộc về tài sản thế chấp, trừ trường hợp
các bên trong Hợp đồng thế chấp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Vì
giao dịch cho thuê được xác lập trước thời điểm giải ngân tiền vay nên việc ngân
hàng có yêu cầu và thỏa thuận với các bên liên quan đến lợi ích của ngân hàng cũng
dễ đạt được thỏa thuận trên cơ sở sự ủng hộ tuyệt đối của chủ tài sản.
+ Còn đối với trường hợp tài sản thế chấp được cho thuê sau khi tài sản đã
được thế chấp. Vì pháp luật quy định chủ tài sản chỉ cần thông báo cho ngân hàng
biết về việc cho thuê mà không cần sự đồng ý của ngân hàng. Theo đó, ở giai đoạn
này, phía ngân hàng rất khó để ký thỏa thuận liên quan đến việc cho thuê tài sản thế
chấp và phương án xử lý đối với tài sản khi ngân hàng tiến hành xử lý tài sản bảo
đảm. Quyền lợi ngân hàng bị hạn chế hơn và quyền lợi của bên thuê tài sản được
pháp luật ưu tiên bảo vệ hơn.
- Thế chấp tài sản được bảo hiểm: Điều 346 Bộ luật Dân sự:
1. Trong trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm
cũng thuộc tài sản thế chấp;
2. Bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài
sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả số tiền bảo
hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Trường hợp bên
nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm
đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả bảo hiểm theo hợp đồng
bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh tốn với bên nhận thế chấp [49].
+ Đối với trường hợp tài sản bảo đảm được đền bù bởi một bên thứ ba thì
ngân hàng cần có những thỏa thuận chặt chẽ về việc có sự kiện “bồi thường” bởi
trên tinh thần quy định tại Điều 346 Bộ luật Dân sự, việc bồi thường tiền bảo hiểm
đối với những tài sản thế chấp được bảo hiểm được thực hiện theo nguyên tắc sau:
7
Nếu thế chấp tài sản có bảo hiểm thì trong trường hợp có sự rủi ro đối với
tài sản thế chấp, khoản tiền bảo hiểm đương nhiên trở thành tài sản thế chấp. Chế
định này đương nhiên được áp dụng khơng phụ thuộc vào việc các bên có thỏa
thuận hay không;
Khi nhận thế chấp tài sản, bên nhận thế chấp phải tìm hiểu kỹ về tài sản,
nếu tài sản đó đang được bảo hiểm thì khi đồng ý nhận thế chấp tài sản đó, bên nhận
thế chấp tiến hành có văn bản thơng báo đến tổ chức bảo hiểm biết để khi có sự kiện
bảo hiểm xảy ra, tổ chức bảo hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận
thế chấp. Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm thì
tổ chức bảo hiểm sẽ thực hiện theo Hợp đồng giữa tổ chức bảo hiểm và bên thế
chấp. Bên thế chấp có trách nhiệm thanh tốn với bên nhận thế chấp;
Trường hợp tài sản thế chấp bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy không phải do lỗi
của bên thế chấp và tài sản đó cũng khơng được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp
phải gánh chịu rủi ro này, cụ thể là bên có quyền khơng cịn tài sản thế chấp và
nghĩa vụ của bên thế chấp trở thành nghĩa vụ khơng có bảo đảm.
+ Vì vậy, để đảm bảo tránh rủi ro nhất định ngân hàng yêu cầu khách hàng
tiến hành mua bảo hiểm đối với những tài sản dễ hư hỏng hay giảm sút giá trị đặc
biệt phải kể đến ở đây là ô tô, tàu thuyền. Đồng thời cần có những thỏa thuận rõ
ràng về việc số tiền bảo hiểm sẽ được chuyển cho ngân hàng nếu việc đền bù xảy ra
trong giai đoạn tài sản đang được thế chấp tại ngân hàng.
+ Đồng thời, do hiện nay khơng có quy định về việc: tổ chức bảo hiểm thực
hiện việc chi trả toàn bộ số tiền bảo hiểm hay theo phần tương ứng với nghĩa vụ của
bên thế chấp cho bên nhận thế chấp. Vì vậy, ngân hàng cần có thỏa thuận về việc sẽ
nhận toàn bộ số tiền được bảo hiểm. Việc xử lý thừa thiếu số tiền bảo hiểm đó được
thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh toán các nghĩa vụ sau khi xử lý tài
sản thế chấp.
* Một số quy định như: Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa
vụ hoặc dùng nhiều tài sản để bảo đảm cho một nghĩa vụ; tài sản thế chấp thuộc sở
8
hữu của bên thế chấp và được phép giao dịch được thực hiện như biện pháp cầm cố
tài sản.
1.1.2. Đặc điểm của thế chấp tài sản
Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản
riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì
văn bản thế chấp phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký giao dịch bảo
đảm.
1.2. Phân loại thế chấp tài sản
1.2.1. Căn cứ mục đích của thế chấp
- Thế chấp tài sản để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của bên thế chấp:
Theo quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì nghĩa vụ của bên thế
chấp tài sản được quy định như sau:
- Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có
thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.
- Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai
thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có
nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
- Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp
phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
- Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.
- Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong
các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 của Bộ luật dân sự
2015.
9
- Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài
sản thế chấp, nếu có; trường hợp khơng thơng báo thì bên nhận thế chấp có quyền
hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng
và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.
- Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường
hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật dân sự 2015.
Nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản được quy định tại Điều 320 Bộ luật
dân sự 2015.
- Thế chấp tài sản để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của người thứ ba:
Trước BLDS 2015, Điều 31 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
quy định việc bảo lãnh bằng QSDĐ như sau: “1. Bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai được hiểu là thế chấp
bằng quyền sử dụng đất cho người thứ ba vay vốn theo quy định của Bộ luật Dân sự
(sau đây gọi chung là thế chấp bằng quyền sử dụng đất).” (Nghị định số
84/2007/NĐ-CP đã hết hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014) và khoản 4 Điều 72
Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo
đảm quy định: “4. Việc bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng,
quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai, quy định tại khoản 5 Điều 32, khoản 4 Điều 33, khoản 4 Điều 34, khoản 4 Điều
35 và khoản 1 Điều 36 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006
của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng và các văn bản hướng dẫn
thi hành được chuyển thành việc thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng,
quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng của người thứ ba.”
Theo quy định tại khoản 1, điều 4, Nghị định 163, tài sản bảo đảm có thể
thuộc sở hữu của bên thứ ba mà người này cam kết dùng tài sản đó để đảm bảo thực
hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyền. Trường hợp này khác
trường hợp thế chấp tài sản trong khuôn khổ bảo lãnh ở chỗ bên thế chấp là bên thứ
10
ba dùng tài sản của mình để bảo đảm trực tiếp nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với
bên nhận thế chấp (tức là bên có quyền) trong khi mà bên bảo lãnh thế chấp tài sản
của mình để bảo đảm nghĩa vụ bảo lãnh (điều 44, Nghị định 163). Nếu bên có nghĩa
vụ khơng thực hiện hay thực hiện không đúng nghĩa vụ được bảo đảm, bên nhận thế
chấp có quyền xử lý tài sản thế chấp. Nếu giá trị tài sản thế chấp khơng đủ để thanh
tốn nghĩa vụ được bảo đảm, bên thế chấp không phải thanh tốn phần cịn thiếu
1.2.2. Căn cứ tính chất của tài sản thế chấp
- Thế chấp tài sản là động sản
- Tài sản bảo đảm là động sản như ô tơ, xe máy, kho hàng…, có tính chất đặc
thù là ngân hàng không cầm giữ tài sản, mà chỉ nắm chứng thư sở hữu. Thế chấp tài
sản là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản. Theo đó, bên thế chấp
dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ và khơng giao
tài sản cho bên nhận thế chấp.
- Thế chấp tài sản là bất động sản
- Tài sản nhận thế chấp là Bất động sản và phải được định giá (chủ yếu là
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; ơtơ; các dự án hình thành trong tương
lai; máy móc có giá trị lớn).
- Hình thức văn bản: được lập thành văn bản cầm cố riêng gọi hợp đồng thế
chấp bất động sản; hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai; hợp đồng
thế chấp động sản... Các hợp đồng thế chấp luôn được công chứng và đăng ký giao
dịch bảo đảm kể cả trong trường hợp quy định của pháp luật là không bắt buộc.
1.2.3. Căn cứ tính xác định của tài sản
- Thế chấp tài sản hiện có
Bổ sung thêm điều luật mới về tài sản hiện có và tài sản hình thành trong
tương lai. BLDS 2015 đã sử dụng thuật ngữ “tài sản hình thành trong tương lai” và
thay vì đưa ra khái niệm tài sản hình thành trong tương lai, BLDS 2015 quy định
theo hướng liệt kê. Cụ thể, tại điều 108 BLDS 2015 quy định:
11
- “Điều 108. Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai
Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể đã xác lập quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch. Các hợp đồng
thế chấp luôn được công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm kể cả trong trường
hợp quy định của pháp luật là khơng bắt buộc.
- Thế chấp tài sản hình thành trong tương lai
Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm:
a)Tài sản chưa hình thành;
b) Tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời
điểm xác lập giao dịch.”
- Đối với các tài sản hình thành trong tương lai là nhà ở, tài sản gắn liền với
đất. PVcomBank nhận thế chấp dưới dạng quyền tài sản, cụ thể là quyền phát sinh
từ hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng góp vốn để tránh hồ sơ phức tạp khi đăng ký
giao dịch bảo đảm.
1.3. Cơ sở lý luận và thực tiễn của quy định về thế chấp tài sản
- Các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trong luật Việt Nam hiện hành, được quy
định tại Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015. Điều 292 bao gồm: cầm cố tài sản, thế
chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lưu quyền sở hữu, bảo lãnh, tín chấp và
cầm giữ tài sản.
- Xác định tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là vấn đề được đặt ra
trong tất cả các trường hợp xác lập giao dịch bảo đảm. Tuy nhiên, ý nghĩa của vấn
đề chỉ đặc biệt nổi rõ trong trường hợp bảo đảm bằng biện pháp thế chấp tài sản và
bảo lãnh. Lý do chính là với các biện pháp bảo đảm loại này, thì tài sản bảo đảm,
trên nguyên tắc, vẫn do người bảo đảm nắm giữ và sử dụng, khai thác trong những
điều kiện bình thường[1]. Chủ nợ nhận bảo đảm đứng trước nguy cơ tài sản bảo
đảm bị giảm sút giá trị, thậm chí khơng cịn, khiến việc thực hiện biện pháp bảo
đảm để thu hồi nợ có thể gặp khó khăn. Bởi vậy, cần xây dựng và hoàn thiện một cơ
12
chế pháp lý cho phép chủ nợ nhận bảo đảm có điều kiện nhận dạng, theo dõi và
giám sát việc sử dụng tài sản trong thời gian có hiệu lực của biện pháp bảo đảm.
Với cơ chế đó, chủ nợ nhận bảo đảm có thể kịp thời phát hiện những biến động liên
quan đến tài sản bảo đảm và có điều kiện chuẩn bị các phương án ứng phó thích hợp
một khi có diễn biến bất lợi đối với sự bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng cách xử lý
tài sản bảo đảm.
- Trường hợp bảo lãnh thơng thường, thì vấn đề xác định tài sản bảo đảm và
vấn đề xác định năng lực thanh toán của người bảo lãnh, suy cho cùng, là một, bởi
người bảo lãnh bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm bằng toàn bộ tài sản của
mình và theo cùng một cách như đối với bất kỳ chủ nợ thường nào của riêng mình.
Bảo lãnh đối nhân chỉ có tác dụng giúp người nhận bảo lãnh có thêm một người
cam kết trả nợ, bên cạnh người mắc nợ chính, chứ khơng tạo bất kỳ một quyền ưu
tiên nào cho chủ nợ trên tài sản của người mắc nợ.
- Trái lại, trong trường hợp bảo lãnh đối vật, vấn đề xác định rõ tài sản bảo
đảm là rất quan trọng, bởi nó cần thiết để chủ nợ có bảo đảm thực hiện quyền ưu
tiên của mình một cách chính xác. Trong khung cảnh luật thực định và thực tiễn
giao dịch, bảo lãnh đối vật có một trong hai hình thức - bảo lãnh bằng cầm cố tài
sản hoặc bảo lãnh bằng thế chấp tài sản.
- Như vậy, cả về phương diện lý luận và thực tiễn, vấn đề xác định tài sản
bảo đảm được đặt ra một cách có ý nghĩa chủ yếu trong trường hợp tài sản được bảo
đảm bằng biện pháp thế chấp.
1.4. Ý nghĩa pháp lý của quy định về thế chấp tài sản
- Xác định tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là vấn đề được đặt ra
trong tất cả các giao dịch bảo đảm. Tuy nhiên, ý nghĩa của vấn đề chỉ đặc biệt nổi rõ
trong trường hợp bảo đảm bằng biện pháp thế chấp tài sản. Giải quyết vấn đề xác
định tài sản thế chấp có tác dụng tạo thuận lợi cho chủ nợ có bảo đảm trong việc
theo dõi tình hình tài sản trong thời gian thế chấp, cũng như trong việc xử lý tài sản
thế chấp để thu hồi nợ trong trường hợp cần thiết và được luật cho phép.
13
- Đối với đăng ký thế chấp tài sản là bất động sản thì thời điểm có hiệu lực
của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký ghi nội dung đăng ký
vào sổ đăng ký. Hiệu lực của đăng ký kéo dài đến khi các bên xóa đăng ký “biện
pháp bảo đảm bằng tài sản gắn liền với đất”
- Việc đăng ký biện pháp bảo đảm có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của cả bên thế chấp và bên nhận thế chấp. Đối với bên nhận thế chấp
tài sản thì việc đăng ký biện pháp bảo đảm cụ thể là đăng ký thế chấp nhà ở không
chỉ là cơ sở để xác nhận tình trạng tài sản mà việc đăng ký cịn mang ý nghĩa quan
trọng đó là làm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba đặc biệt là trong
những trường hợp bên thế chấp dùng tài sản của mình để bảo đảm cho nhiều nghĩa
vụ thì việc đăng ký thế chấp chính là cơ sở để xác định được quyền ưu tiên thanh
toán theo quy định tại Điều 308 của Bộ luật Dân sự 2015. Hay trong trường hợp bên
thế chấp không nắm giữ tài sản thì lúc này bên nhận vẫn bảo đảm được quyền truy
địi tài sản của mình từ người đang nắm giữ tài sản thế chấp đó, đây là quyền lợi đặc
biệt quan trọng của bên nhận thế chấp để có thể giúp bên nhận thế chấp thực hiện
được các quyền liên quan đến việc xử lý tài sản mà pháp luật quy định để xử lý tài
sản thế chấp khi bên thế chấp khơng thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Việc xác định được đúng tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương
lai có một số ý nghĩa nhất định:
- Xác định đối tượng được phép giao dịch: Chỉ có những tài sản hiện có hoặc
những tài sản hình thành trong tương lai được xác định ở trên mới có thể trở thành
đối tượng của giao dịch cịn những tài sản các chủ thể nghĩ rằng nó có thể có trong
tương lai mà khơng có căn cứ để xác định nó chắc chắn sẽ có thì khơng được coi là
đối tượng của bất kì giao dịch cũng như quan hệ nghĩa vụ nào.
- Xác định hình thức, thủ tục xác nhận: Vào thời điểm xem xét thì tài sản
hình thành trong tương lai chưa tồn tại, chưa hoàn thiện hoặc chủ sở hữu chưa được
xác lập quyền sở hữu.
14
1.5. Khái quát quy định pháp luật về thế chấp tài sản
1. Thế chấp tài sản theo quy định của pháp luật dân sự được hiểu là việc một
bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không
giao tài sản cho bên kia.
- Thế chấp tài sản là một hình thức bảo đảm được các bên thường xuyên lựa
chọn trong quá trình giao kết hợp đồng đặc biệt là các hợp đồng liên quan đến vay
tài sản giữa cá nhân với cá nhân hoặc giữa cá nhân với các tổ chức tín dụng điển
hình là ngân hàng.
- Hiện nay, mặc dù hợp đồng thế chấp tài sản được các bên thường xuyên
giao kết nhưng không phải trường hợp nào cũng nắm bắt rõ các quy định pháp luật
trong quá trình giao kết. Trên thực tế có rất nhiều các bên giao kết hợp đồng thế
chấp tài sản nhưng chưa phù hợp với quy định của pháp luật liên quan đến thế chấp
tài sản. Từ đó dẫn đến rất nhiều trường hợp bị ảnh hưởng khi phát sinh tranh chấp
liên quan đến thế chấp tài sản.
2. Quy định của pháp luật dân sự liên quan đến hợp đồng thế chấp tài sản
- Thế chấp tài sản
1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản
thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho
bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho
người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
Tài sản thế chấp
1. Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ
của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
15
2. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật
phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc
quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế
chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp phải
thơng báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để
thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp
khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết
về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả
tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh tốn cho
bên nhận thế chấp.
Hiệu lực của thế chấp tài sản
1. Hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Thế chấp tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời
điểm đăng ký.
Nghĩa vụ của bên thế chấp
1. Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có
thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
2. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.
3. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai
thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có
nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
16
4. Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp
phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
5. Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.
6. Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các
trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.
7. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với
tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp khơng thơng báo thì bên nhận thế chấp có
quyền huỷ hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì
hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.
8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường
hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.
Quyền của bên thế chấp
1. Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường
hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thoả thuận.
2. Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.
3. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài
sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp
chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hố
ln chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu
cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được,
tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.
Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay
thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng
như thỏa thuận.
17
5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp khơng phải là hàng hóa ln
chuyển trong q trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý
hoặc theo quy định của luật.
6. Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên
thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp
và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.
Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp
1. Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường
hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp.
2. Thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật.
Quyền của bên nhận thế chấp
1. Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng khơng được cản trở
hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp.
2. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế
chấp.
3. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản,
giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của
tài sản do việc khai thác, sử dụng.
4. Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.
5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản
đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp khơng thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ.
6. Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có
thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
7. Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ
luật dân sự 2015.
18
Quyền và nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
1. Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các quyền sau đây:
a) Được khai thác cơng dụng tài sản thế chấp, nếu có thỏa thuận;
b) Được trả thù lao và chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
2. Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; nếu làm mất tài sản thế chấp, làm mất
giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp thì phải bồi thường;
b) Khơng được tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu việc tiếp tục
khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp;
c) Giao lại tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp theo
thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Chấm dứt thế chấp tài sản
Thế chấp tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt;
2. Việc thế chấp tài sản được huỷ bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo
đảm khác;
3. Tài sản thế chấp đã được xử lý;
4. Theo thoả thuận của các bên.
19
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THẾ CHẤP TÀI SẢN
2.1. Quy định pháp luật hiện hành về thế chấp tài sản
2.1.1. Hợp đồng thế chấp - cơ sở hình thành biện pháp thế chấp
2.1.1.1. Chủ thể giao kết hợp đồng thế chấp tài sản
Trong quan hệ thế chấp tài sản, bên có nghĩa vụ phải dùng tài sản để bảo
đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ của mình được gọi là bên thế chấp. Bên có quyền
được gọi là bên nhận thế chấp. Chủ thể của thế chấp tài sản phải có đủ điều kiện mà
pháp luật đã quy định đối với người tham gia giao dịch dân sự nói chung. Bên thế
chấp tài sản có thể chính là bên có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm
bằng biện pháp thế chấp, có thể là người thứ ba thế chấp (quyền sử dụng đất ) bảo
đảm cho bên có nghĩa vụ.
2.1.1.2. Nội dung của hợp đồng thế chấp tài sản
Bộ luật 91/2015/QH13 - Dân sự
Điều 398. Nội dung của hợp đồng
1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng;
b) Số lượng, chất lượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
g) Phương thức giải quyết tranh chấp.
20