Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

Thuyết minh đồ án tốt nghiệp chuyên ngành cầu đề tài dầm chữ i BTCT dự ứng lực 1 nhịp 24m

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 139 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Phần I: LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
Chương 1
LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
1. 1.Giới thiệu về dự án.
Tuyến đường ĐT254 là đường liên tỉnh nằm trên địa phận hai tỉnh: Thái Nguyên
và Bắc Kạn đã được đầu tư từ lâu với quy mô đường cấp V miền núi Điểm đầu là giao
với QL3 tại Km97 thuộc huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên điểm cuối là huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn với tổng chiều dài tuyến 105Km. Đoạn thuộc địa phận tỉnh Thái
Nguyên từ Km0 - Km35 đã được đầu tư xây dựng và đã đưa vào khai thác và được đổi
tên thành tuyến ĐT268. Đoạn thuộc địa phận tỉnh Bắc Kạn từ Km35 - Km105 đi qua
hai huyện Chợ Đồn và Ba Bể. Đây là tuyến đường quan trọng để vận chuyển khoáng
sản, lâm sản và phát triển du lịch vùng hồ Ba Bể, cũng tuyến đường kết nối tỉnh Thái
Nguyên với tỉnh Bắc Kạn. Cầu Dương Quang tại Km25+867.60.
1.1.1 Tổ chức thực hiện
- Cơ quan quyết định đầu tư và chủ đầu tư:
UBND tỉnh Bắc Kạn
- Chủ đầu tư:
Sở giao thông vận tải tỉnh Bắc Kạn.
- Đại diện chủ đầu tư:
Ban quản lý dự án Giao thông Bắc Kạn.
- Đơn vị lập dự án:
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Bắc Kạn.
1.1.2.Các căn cứ pháp lý liên quan để lập dự án đầu tư XDCT
- Căn cứ Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
- Căn cứ Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
- Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư;
- Căn cứ nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ
về quản lý chất lượng và bảo trì cơng trình xây dựng;


- Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Quyết định số: 2318 / QĐ - UBND ngày 20 tháng 2 năm 2022 của UBND tỉnh
Bắc Kạn, V/v phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Mở rộng, nâng cấp đường
tỉnh 254, tỉnh Bắc Kạn.
Quyết định số 319 /QĐ-GTVT ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Sở Giao thông
vận tải tỉnh Bắc Kạn V/v phê duyệt kết quả đấu thầu gói thầu số 2: Khảo sát, lập thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán và đo đạc cắm cọc GPMB đoạn Km16+00 – Km32+00,
cơng trình: Mở rộng, nâng cấp đường tỉnh254, tỉnh Bắc Kạn.

-1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Quyết định số 337/QĐ - UBND ngày 22 tháng 5 năm 2022 của UBND tỉnh Bắc
Kạn về việc duyệt danh mục tiêu chuẩn áp dụng cho dự án Mở rộng, nâng cấp đường
tỉnh 254 tỉnh Bắc Kạn.
Quyết định số 473/QĐ - SGTVT ngày 30 tháng 5 năm 2022 của Sở GTVT Bắc
Kạn V/v phê duyệt Nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát cơng trình: Mở rộng,
nâng cấp đường tỉnh 254, tỉnh Bắc Kạn.
1.1.3.Phạm vi dự án.
Điểm đầu tuyến: Gói thầu số 2 tại Km16 + 00 thuộc địa phận xã Nghĩa Tá, huyện
Chợ Đồn.
Điểm cuối tuyến: Km30 + 871.67m giao với thuộc địa phận thị trấn Bằng Lũng
1.1.4. Các Quy chuẩn, tiêu chuẩn dự kiến áp dụng.
Bảng 1.1. Quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng
TT
1.
2.


Tên Quy trình, Quy phạm
Khảo sát
Đo vẽ bản đồ địa hình

3.

Cơng tác trắc địa trong xây dựng cơng trình – u TCXDVN 309-2004
cầu chung

4.

Khảo sát đường ơtơ

22TCN 263-2000

5.
6.

Khoan thăm dị địa chất cơng trình
Quy trình thí nghiệm xun tĩnh(CPT và CPTU)

22TCN 259-2000
22TCN 317 - 2004

7.
B

Khảo sát địa kỹ thuật phục vụ thiết kế và thi cơng 20TCN 160-87
móng cọc
Thiết kế


8.

Tiêu chuẩn thiết kế đường ơtơ

TCVN 4054 - 2005

9.

Quy trình thiết kế áo đường mềm

22TCN 211 - 06

10.

Quy trình thiết kế áo đường cứng

22TCN 223-95

11.
12.

22 TCN 272-05
22TCN 18 - 79

14.
15.
16.

Tiêu chuẩn thiết kế cầu

Quy trình thiết kế cầu, cống theo trạng thái giới hạn
Quy trình thiết lập tổ chức xây dựng và thiết kế thi
cơng
Móng cọc- Tiêu chuẩn thiết kế
Neo bê tơng dự ứng lực T13,T15,D13,D15
Gối cầu cao su cốt thép bản

17.

Tiêu chuẩn khe co giãn cao su

18.

Tính tốn đặc trưng dịng chảy lũ

AASHTO M297 - 96
AASHTO M183 - 96
22TCN220 - 95

19.

Tiêu chuẩn thiết kế đường ôtô (phần nút giao thông) 22 TCN 273 - 01

20.

Điều lệ báo hiệu đường bộ

13.

Ký hiệu

96TCN 43-90

TCVN 4252-88
TCXD205 - 1998
22TCN 276 - 2000
AASHTO M251 - 92

22TCN237 - 01
-2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

21.

Phương pháp tính khối lượng đào đắp nền đường

22.
C
23.

Quy trình thiết kế cơng trình phụ trợ cơng trình cầu
Thi cơng và nghiệm thu
Cơng tác đất – Quy phạm thi công và nghiệm thu

24.

Tiêu chuẩn kỹ thuật thi cơng và nghiệm thu mặt
đường láng nhựa
Quy trình đầm nén đất, đá trong phịng thí nghiệm

Cống trịn BTCT lắp ghép
Quy trình thí nghiệm xác định độ chặt nền móng
đường bằng phễu rót cát
Quy trình thi cơng và nghiệm lớp cấp phối đá dăm
trong kết cấu áo đường ô tô
Quy phạm thi công và nghiệm thu cầu cống
Kết cấu gạch đá, quy phạm thi cơng và nghiệm thu

25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.
33.
34.
35.

Phương pháp tính diện
tích mặt cắt ngang trung
bình khoảng cách giữa
các mặt cắt ngang tính
theo tim đường
22TCN 200 - 1989
TCVN 4447 -1987
22TCN 271 - 2001
22TCN 333-06
22 TCXDVN 372 :2006

22TCN 346 - 06
22 TCN 252 - 98
22 TCN 266-2000
TCVN 4085 - 85

Kết cấu bê tông và bê tơng cốt thép tồn khối – Quy TCVN4453 - 1995
phạm thi công và nghiệm thu
Kết cấu bê tông và bê tông lắp ghép
TCVN4452 - 87
Bê tông khối lớn, quy phạm thi công và nghiệm thu TCXDVN305 - 2004
Cọc khoan nhồi – Tiêu chuẩn thi công và nghiệm TCXDVN326-2004
thu
Cốt liệu dung bê tơng và vữa
TCVN 7572 - 2006

36.
Quy trình kiểm định cầu trên đường ô tô
22 TCN 243 - 98
1.2. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư.
Tuyến đường ĐT 254 tỉnh Bắc Kạn có chiều dài khoảng 70Km, điểm đầu tuyến
tại Km0 (đỉnh Đèo So) điểm giáp ranh giữa hai tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Bắc Kạn,
điểm cuối tuyến là Hồ Ba Bể tỉnh Bắc Kạn.Tuyến đường được xây dựng đạt tiêu chuẩn
đường cấp VI miền núi nền đường Bn = 6m, mặt đường Bm = 3,5m, mặt đường đá
dăm láng nhựa, tải trọng các cơng trình trên tuyến H13. Đến năm 2006 tuyến đường
được rải lại lớp mặt đường rộng 3.5m bằng lớp đá dăm láng nhựa. Tuyến này được
giao cho Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ Bắc Kạn quản lý nhưng do kinh phí
duy tu sửa chữa hàng năm cịn hạn hẹp chỉ đáp ứng được nhu cầu về công tác sửa chữa
thường xuyên cho nên nền mặt đường nhiều đoạn đang bị rạn nứt, nhiều đường cong
có bán kính nhỏ, liên tục, tầm nhìn bị hạn chế là một trong những nguy cơ tiềm ẩn của
tai nạn giao thông. Đặc biệt nhất là một số cầu và cống hiện nay khổ hẹp, tải trọng

thiết kế nhỏ các cơng trình cầu, cống được xây dựng từ năm 1974-1975, khơng đảm
bảo cho các có trọng tải lớn đi qua. Việc phục vụ vận tải hàng hoá và đi lại của nhân
dân, làm hạn chế phát triển kinh tế - xã hội trong vùng, ảnh hưởng đến việc tham quan
Du lịch, đảm bảo an ninh quốc phịng và trật tự an tồn xã hội trên địa bàn.
-3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Mở rộng, nâng cấp đường tỉnh254, tỉnh Bắc Kạn.
1.3. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội – mạng lưới giao thơng.
Chợ Đồn hiện có 7 dân tộc anh em cùng sinh sống với các nhóm ngơn ngữ khác
nhau, mỗi dân tộc đều có những nét văn hóa đặc trưng riêng, gồm cả văn hóa vật thể
và phi vật thể; những thiết chế văn hóa xã hội truyền thống của từng dân tộc. Các
phong tục tập quán như đám ma, đám cưới…và các nhạc cụ như đàn tính, hát then…
đã góp phần tạo cho Chợ Đồn một kho tàng văn hóa phong phú và hấp dẫn.
Huyện Chợ Đồn có nhiều dân tộc như Mơng, Dao, Nùng, Tày, Hoa, Kinh, Sán Chí
cùng chung sống đồn kết trong suốt chiều dài lịch sử của đất nước. Điều đó chứng tỏ
Chợ Đồn ln là vùng đất có truyền thống văn hóa, truyền thống yêu nước và cách
mạng. Chợ Đồn là một phần của chiến khu Định Hoá, hiện cịn nhiều di tích lịch sử về
cuộc kháng chiến chống Pháp cần được lưu giữ và tôn tạo. Với 10 xã thuộc ATK,
nhiều danh lam thắng cảnh, hệ thống sông suối với hệ sinh thái phong phú và mạng
lưới giao thông thuận lợi là những điều kiện thuận lợi để phát triển các hoạt động du
lịch trên địa bàn, từ du lịch văn hoá lịch sử đến du lịch sinh thái .v.v... Nhân dân các
dân tộc có tinh thần đồn kết u q hương, có đức tính cần cù, chăm chỉ, vượt qua
khó khăn, gian khổ về kinh tế, sự khắc nghiệt của thiên nhiên để từng bước đi lên. Đó
là những nhân tố cơ bản và sức mạnh tinh thần để hướng tới sự phát triển kinh tế xã
hội trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng huyện Chợ Đồn giàu, đẹp,
văn minh.
Những năm gần đây huyện đã có chủ trương tập trung khai thác các điểm du lịch,
văn hóa, lịch sử, các làng văn hóa cộng đồng..., tiến hành khảo sát xây dựng các

chương trình, tuyến liên thông các điểm du lịch của huyện với tuyến du lịch của các
huyện bạn trong khu vực và tỉnh. Các giá trị văn hóa truyền thống được giữ gìn và
phát huy, các hoạt động bảo tồn di tích lịch sử, di tích văn hóa ln được quan tâm.
1.3.1.Đặc điểm tự nhiên.
1.3.1.1.Vị trí địa lý.
Huyện Chợ Đồn nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Kạn, có diện tích tự nhiên
91.115,00 ha chiếm 18,75% diện tích tự nhiên của tỉnh Bắc Kạn. Huyện Chợ Đồn có
một thị trấn (Bằng Lũng) và 21 xã. Có ranh giới tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Ba Bể.
- Phía Nam giáp huyện Định Hố tỉnh Thái Ngun.
- Phía Đơng giáp huyện Bạch Thơng, huyện Chợ Mới.
- Phía Tây giáp huyện Chiêm Hố, Yên Sơn, Na Hang tỉnh Tuyên Quang.
Với vị trí địa lý từ 105025’ đến 105043’ kinh độ Đông, từ 21057’ đến 22025’ vĩ độ
Bắc. Trung tâm huyện lỵ là thị trấn Bằng Lũng cách thị xã Bắc Kạn khoảng 46km theo
tỉnh lộ 257. Huyện Chợ Đồn có hệ thống giao thông khá đầy đủ với đường tỉnh lộ 254,
254B, 255, 257… các tuyến liên xã tương đối hoàn thiện tạo thuận lợi cho huyện trong
giao lưu thương mại, phát triển kinh tế xã hội, du lịch...
Như vậy, Chợ Đồn hội tụ khá đầy đủ các điều kiện, yếu tố cần và đủ về vị trí địa
lý, đặc biệt là đường bộ để phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững, từng bước
phát triển trở thành đô thị trung tâm của tỉnh.
-4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.3.1.2.Địa hình, tài ngun khống sản, nguồn nước.
a.Điều kiện địa hình:
Cơng trình nằm ở vùng đồi núi có độ cao trung bình, địa hình bị chia cắt bởi nhiều
dãy núi và các sơng suối lớn nhỏ, có đoạn cắt qua các thung lũng vừa và nhỏ, tuyến
thường đi men theo đường cũ và các sườn đồi núi, có một số đoạn cắt qua đồi cao nên
bán kính đường cong nhỏ tuyến đi quanh co, tầm nhìn hạn chế. Dựa vào điều kiện địa

hình và sự phân bố của tuyến đường có thể chia tuyến thành các đoạn.
Đoạn từ Km16 +00-:- Km16 + 377.88m. đoạn này tuyến chủ yếu bám theo đường
cũ và dân cư sống hai bên đường, độ dốc dọc, dốc ngang bình thường. Từ Km16 +
377.88m -:- Km16 + 419.19m cắt qua ruộng lúa. Từ Km16 + 419.19m -:- Km16 +
611.88m đoạn này cắt cua qua đồi, đi theo đường cũ dọc hai bên đường có nhà dân,
đoạn từ Km16 + 611.88m -:- Km17 đoạn này tuyến đi theo đường cũ, bên phải là
ruộng lúa và suối, bên trái là đồi cao.
Đoạn Km17+00 -:- Km17+64.12m tuyến đi theo đường cũ. Đoạn Km17+64.12 -:Km17+104.82 đoạn này tuyến cắt qua ruộng lúa để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật. Đoạn
Km17+104.82 -:- Km17+177.61, cắt cua lên đỉnh ta luy qua mộ, từ Km17 + 177.61m
-:- Km17 + 286.22m đoạn này tuyến đi theo đường cũ, hai bên là nhà dân sinh sống,
dốc dọc, ngang tương đối bằng. Đoạn Km17+286.22m -:- Km17+400m đoạn này cắt
qua suối nên thiết kế cầu mới. Đoạn từ Km17+400m -:- Km17+529.04m đoạn này
tuyến cắt qua khu ao và đồi quế. Đoạn Km17+529.04 -:- Km18 đoạn này tuyến đi theo
đường cũ có đoạn cắt cua đam bảo cấp đường, bên trái là đồi cao, bên phải là nhà dân
sinh sống, tại vị trí Km17+951.68m bên trái tuyến có ngã ba đường vào UBND xã
Lương Bằng.
Đoạn Km18+00 -:- Km18+408.04m đoạn này tuyến chủ yếu đi theo đường cũ, dốc
dọc nhỏ, dốc ngang tương đối tương đối lớn. Đoạn từ Km18+408.04 -:Km18+522.37m, đoạn này tuyến cắt qua khe nhỏ cần thiết kế cống để đảm bảo thoát
nước và cua gấp, quanh co nên tuyến cắt cua qua đồi, địa hình tương đối phức tạp,
đoạn từ Km18 + 522.37m -:- Km19 đoạn này tuyến đi theo đường cũ, hai bên đường
là nhà dân sinh sống.
Đoạn Km20 -:- Km20 +718.75m đoạn này đi theo đường cũ( Đèo Kéo Lếch) hai
bên là đồi cao và vực sâu độ dốc dọc, dốc ngang tương đối lớn, đoạn từ
Km20+718.75m -:- Km20 +946.19m tuyến cắt qua đồi, qua khe để đảm bảo tiêu chuẩn
kỹ thuật của cấp đường. Đoạn từ Km20+946.19 -:- Km21 tuyến đi theo đường cũ, bên
phải là nhà dân, bên trái là đồi cao.
Đoạn từ Km21-:- km21+400m đoạn này tuyến đi theo đường cũ hai bên đường là
nhà dân sinh sống, độ dốc ngang tương đối lớn một số đoạn tuyến cắt cua qua đồi để
đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật của đường. Đoạn từ Km21+400 -:- Km21+ 454.83m đoạn
này cần thiết kế kè bên ta luy âm. Đoạn từ Km21+454.83 -:- Km22 đoạn này tuyến

chủ yếu đi theo đường cũ nhà dân sống rải rác hai bên, bên phải là suối và ruộng lúa,
bên trái là đồi cây.
Đoạn từ Km23 -:- Km23+500m, tuyến chủ yếu đi theo đường cũ độ dốc dọc dốc
ngang bình thường rải rác hai bên đường là các hộ dân sinh sống. Đoạn Km23+500m
-5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-:-Km24 đoạn này tuyến chủ yếu là đi theo đường cũ, cắt cua hai bên đường là nhà
dân, bên phải là đồi vườn cây, bên trái là đồi cây.
Đoạn từ Km24+00 -:- Km25, tuyến chủ yếu đi theo đường cũ độ dốc dọc, dốc
ngang không lớn rải rác hai bên đường là các hộ dân sinh sống, bên phải là vườn cây,
tại Km24+274.67m có ngã ba rẽ đi xã Phong Huân, bên trái là đồi cây.
Đoạn từ Km25+00 -:- Km25+840m đoạn này tuyến chủ yếu đi theo đường cũ độ
dốc dọc, dốc ngang bình thường, hai bên đường dân cư đông đúc. Đoạn Km25+840m
-:- Km25+904.46m đoạn này tuyến cắt qua suối phải thiết kế cầu, đoạn Km25+904.46
-:- Km26 đoạn này tuyến chủ yếu đi theo đường cũ độ dốc dọc, dốc ngang bình
thường, hai bên đường dân cư sinh sống đông đúc.
Đoạn Km28+69.30 -:- Km28+123.38m đoạn này tuyến cắt qua sát bờ khe nước
phải thiết kế kè để bảo vệ nền đường độ dốc ngang lớn, bên phải là khe nước, bên trái
là đồi cao.
Đoạn từ Km28+517.56 -:- Km28+602.57 đoạn này cần thiêt kế kè ta luy âm vì
tuyến đi sát bờ khe, hai bên là đồi cao, đoạn từ Km28+602.57 -:- Km29 đoạn này tuyết
chủ yếu đi theo đường cũ bên phải là vực và ao chứa chất thải của xưởng tuyển quặng,
bên trái là đồi cao độ dốc dọc, dốc ngang lớn.
Đoạn Km29+00 -:- Km29+500, tuyến chủ yếu đi theo đường cũ, hai bên tuyến là
nhà máy khai thác khoáng sản. Từ Km29+500 -:-Km29+857.67m đoạn này tuyến đi
theo đường cũ bên phải là đồi thoải, bên trái là nhà dân và mỏ khai thác đá. Đoạn
Km29+857.67 -:- Km30 đoạn này tuyến cắt qua đồi đá cao, độ đốc ngang lớn địa hình
phức tạp.

Đoạn Km30+00 -:-Km30+346.67m tuyến cắt qua đèo Lủng Váng độ dốc dọc, dốc
ngang lớn, đoạn Km30+346.67 -:-Km30+500 địa hình phức tạp nhiều đoạn cua tay áo
quanh co, độ dốc dọc, dốc ngang lớn, đoạn Km30+500 -:-Km30+871.67m, tuyến đi
hoàn toàn qua đồi cây, bên phải là đường cũ và nhà dân, bên trái là khu mộ và đồi cây,
độ dốc dọc, dốc ngang lớn, tại Km30+853.68m cần thiết kế ngã ba đường đi xã Đại
Sảo.
b. Tài nguyên khoáng sản, nguồn nước:
* Tài nguyên khoáng sản:
Chợ Đồn là một trong hai khu vực tập trung tài nguyên khoáng sản của tỉnh Bắc
Kạn (Chợ Đồn và Ngân Sơn – Na Rì). Những khống sản có tiềm năng hơn cả là sắt,
chì, kẽm và vật liệu xây dựng có trữ lượng lớn. Những mỏ đã được thăm dị và có trữ
lượng lớn là mỏ Bằng Lũng khoảng 5.032 nghìn tấn có hàm lượng Pb 3,71 - 4,61% và
Zn 1,31 - 1,60% với quặng ơxít và Pb 5,51 - 9,5% Zn 3,33 – 4,25% với quặng
sunphua, mỏ Chợ Điền thuộc xã Bản Thi khoảng 10 triệu tấn với hàm lượng 3-24%
(Pb+Zn). Ngồi ra, Chợ Đồn cịn có các loại khống sản khác, nhưng trữ lượng khơng
nhiều.
Đây là những lợi thế lớn để Chợ Đồn có thể phát triển các ngành cơng nghiệp khai
khống, cơng nghiệp vật liệu xây dựng, từng bước tích luỹ và xây dựng các ngành
cơng nghiệp khác sau này.
*Nguồn nước:

-6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Nước mặt
Do địa hình phân cắt mạnh nên huyện Chợ Đồn có nhiều khe suối. Các khe suối có
nguồn nước mặt khá dồi dào. Tuy nhiên, do địa hình núi đá vơi, độ dốc lớn nên vùng
núi phía Bắc thường thiếu nước, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của
người dân. Mặc dù nguồn nước khá phong phú nhưng do khả năng điều tiết của rừng

kém, địa hình dốc, thảm thực vật bị suy giảm, thực bì nhỏ, diện tích đất đồi núi chưa
sử dụng nhiều nên mùa mưa thường xảy ra lũ lụt, mùa khơ thiếu nước, đất bị xói mịn,
rửa trơi ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng, vật nuôi.
- Nước ngầm:
Độ dày tầng chứa nước biến động từ 60-160m, trung bình 100m và giảm dần từ
Bắc xuống Nam.
Mực nước ngầm phong phú, có thể khai thác phục vụ sản xuất nông, công nghiệp
và dân sinh, bổ sung cho nguồn nước mặt ở những vùng khó khăn.
Thời gian gần đây do canh tác nông nghiệp, khai thác lâm sản nên mực nước ngầm
và chất lượng nước đã thay đổi. Ở huyện Chợ Đồn mực nước ngầm thấp hơn giai đoạn
1980 khoảng 2 - 3m, trong nước có Nitric và Nitrat hàm lượng thấp do bón phân vơ cơ
cho cây thấm xuống đất, hiện nay chưa ảnh hưởng đến việc sử dụng nước ngầm. Nếu
không bảo vệ môi trường, xử lý chất thải thì nước ngầm sẽ bị ơ nhiễm.
1.3.1.3.Khí hậu.
Khí hậu huyện Chợ Đồn chịu ảnh hưởng chung của khí hậu Miền Bắc Việt Nam.
Được hình thành từ một nền nhiệt cao của đới chí tuyến và sự thay thế của các hoàn
lưu lớn theo mùa, kết hợp với điều kiện địa hình nên mùa đơng (từ tháng 10 năm trước
đến tháng 4 năm sau) giá lạnh, nhiệt độ không khí thấp, khơ hanh, có sương muối;
mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 9) nóng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ khơng khí trung bình
năm 23,2oC. Các tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 6, 7 và tháng 8 (28 oC
-29oC), nhiệt độ trung bình thấp nhất vào các tháng 1 và 2 (13,5 oC), có năm xuống tới
-2oC. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 39,5oC. Tổng tích nhiệt cả năm bình quân đạt 6800oC7000oC. Mặc dù nhiệt độ cịn bị phân hố theo độ cao và hướng núi, nhưng khơng
đáng kể.
Lượng mưa thuộc loại thấp, bình qn 1.115mm/năm. Các tháng có lượng mưa lớn
là tháng 6 và 7 có ngày mưa tới 340mm/ngày; thấp nhất là vào tháng 12 và tháng 1
năm sau 1,5mm/ngày. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và chiếm tới 75-80% lượng
mưa cả năm. Độ ẩm khơng khí trung bình 82%, thấp nhất vào tháng 2 với 79% và cao
nhất vào tháng 7 tới 88%.
Lượng bốc hơi trung bình năm là 830mm, thấp nhất vào tháng 1 với 61mm và cao
nhất là 88mm vào tháng 4. Tổng số giờ nắng trung bình đạt 1586 giờ, thấp nhất là

tháng 1 có 54 giờ, cao nhất la 223 giờ vào tháng 8.
1.3.1.4.Thuỷ văn.
Tuyến đi qua các xã như xã Nghĩa Tá, xã Lương Bằng, Bằng Lãng và thị trấn Bằng
Lũng, huyện Chợ Đồn tình hình thuỷ văn dọc tuyến rất phức tạp, độ dốc từ các sườn
núi lớn, về mùa mưa lũ hàng năm, nước ở các dãy núi bao quanh thung lũng chảy dồn
về các suối vừa và nhỏ chạy cắt qua tuyến.

-7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nhìn chung thuỷ văn, thuỷ lực dọc tuyến có khó khăn cho việc xây dựng cơng trình
giao thơng, bên cạnh khó khăn cịn có thuận lợi là: mức nước lũ lớn nhất Hmax =
1.5m, chiều cao nước ngập lớn nhất tại lòng suối là Hmax = 2.0m, chiều cao mức nước
ngập trung bình trên tuyến là HTB = 1,6m thời gian nước tập trung về lưu vực là 4 giờ,
thời gian nước rút hết sau lũ là 6 giờ.
1.3.2.Đặc điểm kinh tế, xã hội.
1.3.2.1.Tình hình dân số.
Dân số huyện Chợ Đồn với 46.000 người gồm các dân tộc kinh, tày, dao, hmơng,
nùng,. Trong đó dân tộc tày chiếm đa số.
Sau nhiều năm thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về Dân số và kế hoạch
hóa gia đình, chất lượng dân số của huyện Chợ Đồn đã có nhiều chuyển biến tích cực,
trẻ em sinh ra được chăm sóc đảm bảo phát triển tồn diện.
1.3.2.2.Tình hình kinh tế của huyện Chợ Đồn.
Kinh tế huyện Chợ Đồn vẫn lấy Nơng nghiệp làm chủ đạo, do địa hình thuộc vùng
kinh tế đặc biệt khó khăn nên khả năng phát triển về cơng nghiệp và dịch vụ cịn hạn
chế. trong những năm gần đây (2000 đến nay) tỉnh Bắc Kạn đã chú trọng phát triển
kinh tế tại huyện, trong đó kêu gọi các nhà đầu tư tiến hành thăm dò và khai thác các
nguồn lợi về khoáng sản (nhiều nhất là quạng sắt, chì... trữ lượng hiện chưa thống kê
được), nên kinh tế huyện đã có bước tiến vượt bậc. góp phần vào sự phát triển chung

của tỉnh Bắc Kạn.
1.3.2.2.1.Về nông, lâm, ngư nghiệp.
a.Nông nghiệp:
Trong những năm qua, hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp của huyện Chợ Đồn
đã đạt được một số kết quả tích cực, tạo sự chuyển biến rõ nét từ sản xuất nhỏ lẻ sang
sản xuất hàng hóa với một số loại cây trồng, vật ni phù hợp với khí hậu, điều kiện tự
nhiên của địa phương để phát triển thành vùng chuyên canh. Từ đó, nhiều sản phẩm
nơng nghiệp của huyện đã có thương hiệu trên thị trường như: Gạo bao thai Chợ Đồn,
chè Shan Tuyết Bằng Phúc, quýt...
Để xây dựng thương hiệu cho nhiều sản phẩm nông nghiệp, địa phương đã xây
dựng, phát triển dự án cho từng sản phẩm với chương trình và giải pháp cụ thể như:
Dự án Xây dựng mơ hình trồng và thâm canh chè Shan Tuyết theo hướng tập trung tại
huyện Chợ Đồn. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm nông nghiệp này có sức tiêu thụ ra thị
trường chưa lớn, sức cạnh tranh với nhiều sản phẩm cùng loại chưa cao. Điều này có
thể lý giải là do nhiều sản phẩm nông nghiệp của huyện chưa tạo được niềm tin về chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, chứng minh nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, khả
năng quảng bá, giới thiệu sản phẩm cũng còn những hạn chế... nên nhiều sản phẩm
nông nghiệp của huyện Chợ Đồn mặc dù có chất lượng tốt nhưng thị trường vẫn đón
nhận một cách cầm chừng.
Chợ Đồn là địa phương có lợi thế trong sản xuất nông lâm nghiệp với nhiều sản
phẩm nông nghiệp đã có tiếng trên thị trường. Thời gian tới, địa phương sẽ tiếp tục
dành nhiều cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp, tổ chức quan tâm,
-8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
mong muốn đầu tư vào lĩnh vực nông - lâm nghiệp của địa phương để xây dựng
thương hiệu và nâng cao giá trị các sản phẩm nông nghiệp của địa phương
b.Lâm nghiệp:
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 của huyện có 64.731,22 ha đất lâm nghiệp,

chiếm 71,04% so với tổng diện tích tự nhiên tồn huyện. Trong đó rừng sản xuất có
47.444,31 ha, chiếm 52,07 % tổng diện tích tự nhiên tồn huyện, rừng phịng hộ có
15.498.91 ha, chiếm 17,01% tổng diện tích tự nhiên tồn huyện, rừng đặc dụng có
1.788,00 ha chiếm 1,96% tổng diện tích tự nhiên tồn huyện. Diện tích rừng của huyện
Chợ Đồn khá nhiều, độ che phủ đạt trên 57%, phân bố trên tất cả các xã, thị trấn. Tập
đoàn cây rừng hiện có chủ yếu là cây gỗ tạp, tre, nứa, Keo, Mỡ và một số loại gỗ quý
hiếm.
Rừng là tài nguyên, là lợi thế tuyệt đối của huyện Chợ Đồn, khai thác hợp lý
rừng sẽ không chỉ là nguồn nguyên liệu nhằm phát triển công nghiệp chế biến cho thị
trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu mà còn là nền tảng vững chắc cho giai đoạn
phát triển bền vững sau này. Những năm qua, huyện đã đầu tư nhiều cho công tác quản
lý, phát triển và khai thác tài nguyên rừng, tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập. Để khắc
phục, ngồi các biện pháp hành chính, cần quan tâm nhiều hơn nữa tới công tác quy
hoạch, lồng ghép các chương trình nhằm vừa phát triển, khai thác tốt các nguồn lợi
rừng vừa nâng cao mức sống dân cư, đảm bảo các điều kiện phát triển bền vững cả về
tăng trưởng, xã hội và môi trường trong tương lai.
c.Ngư nghiệp
Trước thực trạng đó, Huyện Chợ Đồn đã xây dựng Đề án “khuyến khích, hỗ trợ
phát triển chăn ni theo quy mô gia trại, trang trại giai đoạn 2016- 2020”. Theo đó,
khai thác có hiệu quả tài nguyên đất đai, lao động, vốn và áp dụng khoa học công nghệ
mới vào sản xuất trên cơ sở bảo vệ tốt mơi trường nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất
hàng hóa trong cơ chế thị trường; góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
người nông dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số; đồng thời từng bước làm thay
đổi tập quán sản xuất nhỏ, manh mún, tiến tới một nền sản xuất nơng nghiệp hàng hóa
với quy mô lớn, chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
1.3.2.2.2.Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp .
Chợ Đồn là một trong hai khu vực tập trung tài nguyên khoáng sản của tỉnh Bắc
Kạn (Chợ Đồn và Ngân Sơn – Na Rì). Những khống sản có tiềm năng hơn cả là sắt,
chì, kẽm và vật liệu xây dựng có trữ lượng lớn. Những mỏ đã được thăm dị và có trữ
lượng lớn là mỏ Bằng Lũng khoảng 5.032 nghìn tấn có hàm lượng Pb 3,71 - 4,61% và

Zn 1,31 - 1,60% với quặng ơxít và Pb 5,51 - 9,5% Zn 3,33 – 4,25% với quặng
sunphua, mỏ Chợ Điền thuộc xã Bản Thi khoảng 10 triệu tấn với hàm lượng 3-24%
(Pb+Zn). Nhóm phi kim loại theo đánh giá sơ bộ huyện có nhiều núi đá vơi, đất sét, đá
hoa cương... Tại vùng Bản Khắt ( xã Quảng Bạch) có khoảng 200 triệu m 3 chiếm gần
70% trữ lượng đá vôi của tỉnh, thôn Phiêng Liềng ( xã Ngọc Phái) triệu 32 m 3, Bản Nà
Lược 21 triệu m3, đây là nguồn nguyên liệu lớn để sản xuất vật liệu xây dựng. Ngồi
ra, Chợ Đồn cịn có các loại khống sản khác, nhưng trữ lượng khơng nhiều.

-9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đây là những lợi thế lớn để Chợ Đồn có thể phát triển các ngành cơng nghiệp khai
khống, cơng nghiệp vật liệu xây dựng, từng bước tích luỹ và xây dựng các ngành
công nghiệp khác sau này.
1.3.2.2.3.Thương nghiệp, dịch vụ.
Hiện nay thương nghiệp và các dịch vụ của huyện Chợ Đồn đang rất phát triển
do nhu cầu của người dân tăng lên, cũng do huyện có nhiều nghành công nghiệp phát
triển. Do huyện nằm trên tuyến đường du lịch nên cũng có nhiều dịch vụ phát triển
theo.
1.3.3.Đặc điểm mạng lưới giao thông.
Chợ Đồn là một huyện miền núi cao nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Bắc Kạn, phía
Bắc giáp huyện Ba Bể; phía Nam giáp huyện Chợ Mới và tỉnh Thái Ngun; phía
Đơng giáp huyện Bạch Thơng; phía Tây giáp tỉnh Tun Quang. Hiện tại mượng lưới
giao thơng của huyện vẫn chưa phát triển tồn diện. Đặc biệt tuyến đường ĐT254 kết
nối với tỉnh Thái Nguyên với hồ Ba Bể chỉ là đường cấp V miền núi, được đầu tư xây
dựng đã lâu, hiện tại đã xuống cấp. Tuyến đường nối với Tuyên Quang hiện tại cũng
đã xuống cấp chầm trọng. Tuyến đường nối với thành phố Bắc Kạn đã được đầu tư
nâng cấp lên đường cấp IV miền núi.
1.3.4 Vật liệu xây dựng: loại vật liệu xây dụng, vị trí, trữ lượng và đặc trưng cơ lý

của vật liệu.
Trong vùng tuyến đi qua có một số mỏ vật liệu dùng để xây dựng cơng trình giao
thông như sau:
- Sắt thép, xi măng xây dựng công trình phải do các nhà máy trung ương sản xuất ( Cát
đổ bê tơng lấy tại xã Bình Trung).
- Đá các loại lấy tại mỏ đá Lủng Váng - thị trấn Bằng Lũng – Huyện Chợ Đồn.
- Bê tông nhựa lấy tại Mỏ Suối Viền thị xã Bắc Kạn.
- Mỏ đất đắp tận dụng từ đất đào và sản xuất tại các mỏ dọc tuyến .
- Tranh, tre, nứa, lá làm lán trại, gỗ làm ván khuôn và các vật liệu khác mua tại địa
phương.
1.4.Điều kiện tự nhiên tại vị trí xây dựng cầu
1.4.1.Đặc điểm địa hình.
Khu vực cầu Km17+352.16 có địa hình bên phải tuyến là đồi thấp, bên trái tuyến là
ruộng lúa xen lẫn một vài nhà dân sinh sống. Tim tuyến đường nằm trên đoạn tuyến
mới hoàn toàn và cắt qua suối cách tim cầu cũ khoảng 13.50m. Vị trí xây dựng cầu cắt
qua suối có nước chảy thường xuyên, đường phân thủy đi qua các đỉnh có độ cao từ
300 - 400m.
1.4.2.Đặc điểm địa chất.
Tại vị trí xây dựng cơng trình cầu tiến hành khoan 2 lỗ. Qua kết quả khoan thăm dò
địa chất khu vực cầu cho thấy địa tầng lớp đất phân bố từ trên xuống dưới tại khu
vực cầu như sau:
Lỗ khoan 05-M1:
- Lớp 1: Đá xây lẫn đất màu xám, có chiều dày 0.7m.
- Lớp 2: Đất màu vàng lẫn dăm sạn, có chiều dày 7.2m.
- 10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-


Lớp 3: Diệp thạch phong hóa nặng, có chiều dày 5.9m.
Lớp 4: Diệp thạch phong hóa vừa lẫn ít đá màu trắng, có chiều dày 8.2m.
Lớp 5: Đá phong hóa vừa kẹp đá trắng nứt nẻ, có chiều dày 5.5m.
Lỗ khoan 06-M2:
- Lớp 1: Đất hữu cơ lẫn đá sỏi có chiều dày 0.6m.
- Lớp 2: Đất màu vàng lẫn dăm sạn có chiều dày 5.8 m.
- Lớp 3: Diệp thạch phong hóa vừa màu vàng nhạt, có chiều dày 4.7m.
- Lớp 4: Diệp thạch phong hóa vừa lẫn ít đá màu trắng, có chiều dày 12.7m.
- Lớp 5: Đá phong hóa vừa kẹp đá trắng nứt nẻ, có chiều dày 4.8m.
1.4.3. Đặc điểm thủy lực thủy văn.
Về điều kiện thuỷ văn, do tuyến nằm ở vùng đồi núi địa hình bị chia cắt mạnh bởi
các dãy núi lớn, nên ảnh hưởng của nước mặt ngoài nước mưa còn chịu ảnh hưởng tác
động thường xuyên của các dịng chảy. Cầu Tum To Km25+867.60m cắt qua khe được
hình thành từ các dãy núi cao.
1.5. Quy mơ cơng trình và tiêu chuẩn kỹ thuật.
1.5.1.Quy trình thiết kế:
Bảng 1.2. Quy trình thiết kế.
Thiết kế
1

Tiêu chuẩn thiết kế đường ơtơ

TCVN 4054 - 2005

2

Quy trình thiết kế áo đường mềm

22TCN 211 - 06


3

Quy trình thiết kế áo đường cứng

22TCN 223-95

4

Tiêu chuẩn thiết kế cầu

5

Quy trình thiết kế cầu, cống theo trạng thái giới
22TCN 18 - 79
hạn

6

Quy trình thiết lập tổ chức xây dựng và thiết kế
TCVN 4252-88
thi cơng

7

Móng cọc- Tiêu chuẩn thiết kế

TCXD205 - 1998

8


Neo bê tông dự ứng lực T13,T15,D13,D15

22TCN 276 - 2000

9

Gối cầu cao su cốt thép bản

AASHTO M251 - 92

10

Tiêu chuẩn khe co giãn cao su

11

Tính tốn đặc trưng dịng chảy lũ
Tiêu chuẩn thiết kế đường ơtơ (phần nút giao
thông)

12
13

22 CN 272-05

Điều lệ báo hiệu đường bộ

AASHTO M297 AASHTO M183 - 96
22TCN220 - 95
22 CN 273 - 01

41TCVN-2016

- 11

96


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Phương pháp tính diện tích
mặt cắt ngang trung bình
khoảng cách giữa các mặt
cắt ngang tính theo tim
đường

14

Phương pháp tính khối lượng đào đắp nền đường

15

Quy trình thiết kế cơng trình phụ trợ cơng trình
22TCN 200 - 1989
cầu

1.5.2.Các thơng số kỹ thuật:.
a/Quy mơ cơng trình
- Cầu xây dựng vĩnh cửu bằng BTCT, BTCTDƯL, L=24m
- Tần suất thiết kế P = 4 %
b/ Tải träng thiết kế
- Tải trọng thiết kế HL93, người 3KN/m2

c/Khổ cầu
- Bề rộng toàn cầu B = 0,5+8,0+0,5 = 9m
d/ độ dốc dọc cầu: I=0%
f/ Cấp địa chấn
- Động đất cấp VI
g/Khổ thông thuyền:
- Sông khơng thơng thuyền, có cây trơi
1.5.3.Giải pháp thiết kế:.
*Tổng thể: Thiết kế làm cầu mới trên đoạn cải tuyến, tim cầu mới cách tim cầu
cũ 13.5m về phía hạ lưu.
*Phạm vi thiết kế: Từ Km25+754.39 - Km25+931.50m.
*Kết cấu phần trên :
- Chiều dài tồn cầu 36.10m(tính đến hết đi 2 mố).
- Sơ đồ kết cấu nhịp; 1x24m.
Kết cấu nhịp sử dụng 4 dầm BTCT DƯL L=24m, H=1.45m, tiết diện chữ I
khoảng cách giữa các tim dầm a= 2.30m. BTCT 40Mpa.
- Dầm ngang BTCT 30Mpa.
- Bản mặt cầu BTCT 30Mpa dày 20cm.
- Khe co giãn cao su tổng hợp KT(1800x264x40)mm, (1300x264x40)mm vật
liệu nhập ngoại.
- Gối cầu cao su bản thép KT(450x350x50)mm.
- Gờ lan can BTCT 25Mpa, tay vịn ống thép mạ kẽm, bản quá độ BTCT
25Mpa..
- Lớp phủ mặt cầu Bê tơng Asphalt dày 7cm, lớp phịng nước dày 0,4cm.
*Kết cấu phần dưới :
- Móng mố BTCT 20Mpa.
- Thân mố BTCT 25Mpa.
- Tường đỉnh mố BTCT 25Mpa.
- 12



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Tường cánh mố BTCT 25Mpa.
- Đệm móng mố VXM 10Mpa dày 10cm.
- Gia cố tứ nón đường 2 đầu cầu bằng đá hộc xây VXM 10Mpa
*Đường 2 đầu cầu:
Đường 2 đầu cầu được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi(có châm
trước) với Vtk=40km/h(châm trước 30Km/h) với bề rộng nền đường B nền =7.5m,bề
rộng mặt đường Bm=2x2.75m, gia cố lề đường 2x0.5m, lề đường 2x0.5m. Mở rộng
nền đường 0.5m mỗi bên sau mố trên đoạn 10m, vuốt nối đường sau 15m về chiều
rộng nền đường thông thường, ốp mái taluy nền đường.
*Đường tránh:
Do cầu mới xây dựng cánh cầu cũ 13.5m nên không ảnh hưởng đến cầu cũ. Tận
dụng cầu cũ làm đường tránh đảm bảo giao thơng.
*An tồn giao thơng: Điều lệ báo hiệu đường bộ QCVN 41: 2016/BGTVT
- Đường 2 đầu cầu thiết kế hộ lan tôn lượn song.
- Cắm biển tên cầu.
1.5.4.Phương án vị trí cầu
- Chọn phương án cầu mới khơng trùng với vị trí cầu cũ.
- Phương án 1: Kết cấu gồm 1 nhịp cầu dầm I bê tông cốt thép DƯL căng sau
được chế tạo tại chỗ và bản mặt cầu đổ tại chỗ. Mặt cắt ngang có 4 dầm chữ I với
khoảng cách dầm là 2300 mm được liên kết với nhau bằng bản mặt cầu và hệ thống
dầm ngang.
- Phương án 2: Kết cấu gồm 1 nhịp dầm liên hợp thép bản BTCT. Kết cấu nhịp cầu
dầm liên hợp thép bản BTCT. Mặt cắt ngang có 4 dầm thép I, khoảng cách giữa các
dầm là 2300 mm được liên kết với nhau bằng hệ thống dầm ngang, liên kết dọc, liên
kết ngang, neo và bản mặt cầu
- Thiết kế làm cầu mới trên đoạn cải tuyến, tim cầu mới cách tim cầu cũ 13.5m về
phía hạ lưu.
1.5.5.Giải pháp và kết quả thiết kế.

Yêu cầu và thiết kế tổ chức thi cơng:
- Đảm bảo an tồn cho người và phương tiện tham gia giao thông;
- Đáp ứng các yêu cầu khai thác chủ yếu như; độ bền, dễ kiểm tra, thuận tiện duy
tu, đảm bảo độ cứng, xét đến khả năng mở rộng cầu trong tương lai..
- Kết cấu cầu phù hợp với trình độ và năng lực thi cơng hiện tại.
- Đảm bảo tính thơng thống và thẩm mỹ cao.
- Các yếu tố tuyến trên mặt bằng phải thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật tương ứng với
vận tốc thiết kế.
- Mặt bằng tuyến phù hợp với các quy hoạch hai bên đường và các dự án khác có
liên quan.
- Tuyến phải thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật và hạn chế tới mức thấp nhất khối
lượng xây dựng và giải phóng mặt bằng. Tuy nhiên, cũng phải đảm bảo an toàn và êm
thuận tới mức tối đa cho người và phương tiện khi tham gia giao thơng.
- Phối hợp hài hồ giữa các yếu tố: bình đồ- trắc dọc - trắc ngang - cảnh quan.
- 13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Hạn chế ảnh hưởng đến môi trường trong q trình thi cơng như độ rung và tiếng
ồn.
- Đảm bảo tính kinh tế.
a. Kết cấu phần trên:
- Cầu gồm 4 nhịp dầm BTCT ƯSS, mặt cắt chữ I, nhịp giản đơn. Mặt cắt ngang bố trí
4 dầm, cự ly dầm a=2.3m, chiều cao dầm 1,45m, lớp bê tơng bản mặt cầu dày 20cm.
Chiều dài tồn cầu Ltc= 36.10m
- Dốc ngang cầu 2% đợc tạo bằng dốc ngang xà mũ.
- Lớp phủ mặt cầu gồm 2 lớp :
+ Lớp trên cùng bằng bê tông asphalt hạt trung 7 cm
+ Lớp giữa là lớp phòng nớc dày 1 cm
- Gối cầu gối cao su cốt bản thép nhập ngoại .

- Khe co giãn cao su nhập ngoại .
- Gờ lan can bằng BTCT loại C25 , f’c= 25MPa đổ tại chỗ . Lan can bằng thép mạ
kẽm nhúng nóng.
b. Kết cấu phần dưới:
+ Mố cầu bằng BTCT loại C30, f'c=30MPa đổ tại chỗ,móng mố là móng nơng
bằng BTCT loại C40,f'c=40MPa.
c. Đường hai đầu cầu:
- Đường hai đầu cầu theo tiêu chuẩn cấp IV đờng miền núi, Bn=7,5m, Bm= 5,5m
gia cố lề 2x0.5m = 1m.
Kết cấu mặt đờng: Lớp BTN hạt trung dày 7cm, cấp phối đá dăm loại I dày 15cm,
cấp phối đá dăm loại II dày 26cm, Lớp K98 dày 50cm.
1.5.6. Biện pháp tổ chức thi công.
1.5.6.1Thi công kết cấu phần dưới.
a. Thi công mố M1
Bước 1 : Chuẩn bị mặt bằng
Xác định vị trí thi cơng mố M1.
Tạo mặt bằng thi công ở cao độ 289.21m
Bước 2 : Thi công cọc ván thép
Dùng búa rung hoặc máy xúc rung hạ cọc ván thép L=4m đến cao độ 287.40.
Bước 3 : Thi cơng hố móng và đổ bê tơng bệ mố.
Sau khi đóng cọc ván thép xong.
Tiến hành đào hố móng trong phạm vi cọc ván thép đến cao độ 285.30m.
Bơm nước hố móng, vệ sinh hố móng đổ bê tơng lót móng.
Định vị chính xác tim bệ mố, lắp đặt đà giáo, ván khuôn, cốt thép, văng chống.
Chuẩn bị bê tông, các thiết bị đầm
.
Đổ bê tông bệ mố bằng máy bơm bê tông cho đến cao độ 287.40m.
Bảo dưỡng bê tông.
Tháo dỡ hệ đà giáo ván khuôn bệ mố khi bê tông đạt cường độ yêu cầu.
Bước 4: Đổ bê tông thân, tường đỉnh, tường cánh mố

Sau khi bê tông bệ mố đạt cường độ tiến hành thi công các hạng mục tiếp theo.

- 14


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Lấp đất xung quanh hố móng và đầm chặt đến cao độ 287.40m.
Tạo nhám và vệ sinh mố nối.
Lắp dựng đà giáo thi công.
Lắp dựng ván khuôn, cốt thép tường mố, văng chống.
Mặt trong ván khuôn được quét phụ gia chống dính và tạo mỹ quan.
Đổ bê tông thân, tường cánh mố.
Lắp dựng ván khuôn, cốt thép tường đỉnh mố.
Đổ bê tông tường đỉnh.
Bảo dưỡng bê tông theo quy định.
Bước 5 : Hoàn thiện mố
Bảo dưỡng bê tông mố tháo dỡ đà giáo ván khuôn khi bê tơng đạt cường độ u cầu.
Xây chân khay tứ nón.
Hồn thiện mố.
Lấp đất hố móng, thanh thải mặt bằng.
b. Thi công mố M2
Bước 1 : Chuẩn bị mặt bằng
Xác định vị trí thi cơng mố M2.
Tạo mặt bằng thi cơng ở cao độ 289.77m
Bước 2 : Thi công cọc ván thép
Dùng bua rung hoặc máy xúc rung hạ cọc ván thép L=4m đến cao độ 287.66m.
Bước 3 : Thi công hố móng và đổ bê tơng bệ mố.
Sau khi đóng cọc ván thép xong.
Tiến hành đào hố móng trong phạm vi cọc ván thép đến cao độ 286.80m.
Bơm nước hố móng, vệ sinh hố móng đổ bê tơng lót móng.

Định vị chính xác tim bệ mố, lắp đặt đà giáo, ván khuôn, cốt thép, văng chống.
Chuẩn bị bê tông, các thiết bị đầm
.
Đổ bê tông bệ mố bằng máy bơm bê tông cho đến cao độ 288.90m.
Bảo dưỡng bê tông.
Tháo dỡ hệ đà giáo ván khuôn bệ mố khi bê tông đạt cường độ yêu cầu.
Bước 4: Đổ bê tông thân, tường đỉnh, tường cánh mố
Sau khi bê tông bệ mố đạt cường độ tiến hành thi công các hạng mục tiếp theo.
Lấp đất xung quanh hố móng và đầm chặt đến cao độ 288.90m.
Tạo nhám và vệ sinh mố nối.
Lắp dựng đà giáo thi công.
Lắp dựng ván khuôn, cốt thép tường mố, văng chống.
Mặt trong ván khuôn được quét phụ gia chống dính và tạo mỹ quan.
Đổ bê tơng thân, tường cánh mố.
Lắp dựng ván khuôn, cốt thép tường đỉnh mố.
Đổ bê tông tường đỉnh.
Bảo dưỡng bê tông theo quy định.
Bước 5 : Hồn thiện mố
Bảo dưỡng bê tơng mố tháo dỡ đà giáo ván khuôn khi bê tông đạt cường độ yêu cầu.
- 15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Xây chân khay tứ nón.
Hồn thiện mố.
Lấp đất hố móng, thanh thải mặt bằng.
1.5.6.2. Thi cơng kết cấu nhịp.
- Dùng máy ủi san lấp dọn mặt bằng tạo bãi đúc dầm.
- Rải lớp móng đá dăm, lắp dựng hệ tà vẹt.
- Lắp dựng ván khuôn đáy dầm.

- Lắp dựng cốt thép thường, ống gen và ván khuôn dầm. Đổ bê tông dầm.
- Luồn cốt thép cường độ cao, khi bê tông đạt >90% cường độ thiết kế tiến hành căng
kéo cáp dự ứng lực.
Bước 1 :
- Lắp đặt đường chạy đưa cẩu TBLZ ra vị trí.
- Lao cẩu LTBZ ra vị trí .
- Lắp đặt đường gng để vận chuyển dầm.
- Lao dầm.
Bước 2 :
- Lắp đặt thêm đường goòng trên nhịp
- Vận chuyển dầm và lắp dầm.
Bước 3 :
- Lắp đặt cốt thép bản mặt cầu, đổ bản bê tông mặt cầu.
- Lắp đặt lan can, lớp phủ mặt cầu, ống thốt nước,...
- Hồn thiện cầu.
- Thi cơng mặt cầu và hồn thiện.
1.5.6.3 Thi cơng đường hai đầu cầu
- Đắp đất sau mố theo từng lớp.
- Đắp đất hai bên cầu và thi cơng lớp móng CPĐD, lớp mặt đường BTN.
1.6.Các yêu cầu đối với vật liệu
Vật liệu dùng cho thi công phải đảm bảo cường độ, kích thước, và các yêu cầu
khác theo quy định của quy trình thi cơng và nghiệm thu các cơng trình giao thơng.
Riêng xi măng dùng xi măng Trung ương. Thép dùng cho xây dựng phải đủ kích
thước, cường độ theo tiêu chuẩn hiện hành, khi thi công xong các lưới cốt thép phải
được nghiệm thu, kiểm tra xong mới được thi công các bước tiếp theo. Bê tông dùng
trong xây dựng phải đảm bảo cường độ theo yêu cầu, phải được kiểm tra chặt chẽ từ
khâu pha trộn đến khi thi công. Khi trộn bê tông phải trộn bằng máy và đầm bằng máy,
mỗi một mẻ trộn phải được đúc mẫu để kiểm tra cường độ.
1.7. Giải phóng mặt bằng và tác động mơi trường.
1.7.1. Giải phóng mặt bằng.

Đơn giá đền bù về đất, tài sản và hoa mầu đươc lấy theo đơn giá của UBND tỉnh
Bắc Kạn ban hành theo thời điểm thống kê GPMB cơng trình.
1.7.2. Tác động môi trường.
a. Đánh giá tác động môi trường:
- 16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Từ khi bắt đầu tiến hành xây dựng cho đến khi hồn thành và đưa cơng trình vào
sử dụng, mơi trường khu vực cơng trình sẽ phần nào bị những tác động tích cực và tiêu
cực bởi sự hiện diện của cơng trình.
Cơng tác đánh giá tác động môi trường được thực hiện nhằm xác định sự biến
đổi của mơi trường do tác động của cơng trình. Tác động đó được đánh giá thơng qua
các yếu tố chủ yếu sau:
- Khơng khí;
- Nước;
- Tiếng ồn;
- Đất;
- Hệ sinh thái;
- Đời sống kinh tế - xã hội của người dân địa phương;
Trên cơ sở đánh giá tác động môi trường sẽ đề ra các giải pháp khắc phục nhằm
hạn chế tối đa các tác động tiêu cực đối với môi trường.
b. Các giải pháp xử lý:
Hạn chế phát quang lớp phủ thực vật,trồng lại cây và phục hồi nhanh chóng thảm
thực vật tại những vùng đất đã bóc lớp phủ thực vật.
Trồng cây tại những vùng đất lộ và tại các mái dốc nhằm làm giảm nguy cơ sạt lở
và giữ ổn định mái dốc. Trồng cỏ mái ta luy phải được lựa chọn có khả năng tạo ra liên
kết bề mặt như là một lớp áo giáp chống xói lở và bào mịn.
Thiết kế hệ thống thốt nước phù hợp, lựa chọn thời kỳ thi công tốt nhất (tránh thời
kỳ mùa mưa) để hạn chế nguy hiểm do xói lở; tạo chỗ thích hợp chứa lớp đất hữu cơ

và sử dụng lại chúng sau này.
Môi trường nước:
Thay đổi chế độ thuỷ văn nước mặt : Dòng chảy tự nhiên của nước mặt có thể bị
thay đổi do việc tập trung các dịng chảy vào những vị trí xác định làm cho tốc độ
dòng chảy tăng gây ra xói lở đất và bùn hố dịng nước.
Thay đổi mực nước ngầm: Sự xuất hiện nền đường đào làm hạ mực nước ngầm
trong đất. Nền đường đắp làm cản trở lượng nước mặt dẫn đến tăng mực nước ngầm
trong đất.
Thay đổi chất lượng nước: Có nhiều chất thải trong quá trình thi cơng và sử dụng
ảnh hưởng đến mơi trường nước.
Biện pháp phịng ngừa, giảm thiểu:
Thiết kế các cơng trình thốt nước có khẩu độ thích hợp, đặt đúng vị trí.
Khơng chọn vị trí đặt vật liệu, sản xuất vật liệu ở gần nơi lấy nước uống.
Đổ đất, đá thừa, đất, đá thải, đất hữu cơ đúng nơi quy định, cách xa các nguồn
nước, dịng nước tránh gây ơ nhiễm nguồn nước.
Mơi trường khơng khí:
Trong các hoạt động thi cơng san lấp đất mặt bằng cơng trình và các hạng mục xây
dựng khác ít nhiều cũng phát sinh bụi là nguồn gây ơ nhiễm khơng khí, khí thải từ các
thiết bị, phương tiện trong q trình thi cơng thi cơng cũng là nguồn gây ơ nhiễm
khơng khí.
- 17


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Các mỏ khai thác vật liệu như mỏ đá, mỏ đất, là những nguồn phát sinh khí thải
độc hại và gây bụi.
Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu:
Vận chuyển vật liệu đến cơng trường phải có bạt che chắn, xe chở đất, đá phải tưới
ẩm chống bụi, tưới ẩm chống bụi các mỏ khai thác vật liệu đá, đất.
Đối với công nhân làm việc phải dùng khẩu trang và kính phịng hộ bảo vệ mắt.

Tưới nước trên cơng trường, tạo vành đai cây xanh chống bụi.
Tiếng ồn và rung:
Tiếng ồn và rung trong q trình thi cơng phát sinh từ các thiết bị thi công như máy
đầm, máy trộn bê tông,từ các phương tiện thi công như máy lu, máy đào, xe tải và các
máy móc khác như máy phát điện, máy bơm, máy khoan vv...
Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu:
Trong q trình thi cơng, giới hạn tiếng ồn bằng cách sử dụng các phương tiện,
thiết bị hoàn thiện đủ tiêu chuẩn.
Bố trí vị trí đặt các thiết bị, trạm trộn, sản xuất vật liệu, máy móc thi cơng xa khu
dân cư. Đơn vị thi cơng bố trí lịch thi công nhằm hạn chế số giờ thi công vào ban đêm.
1.8.Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính, hiệu quả xã hội của dự án.
Dự án sau khi hoàn thiện, nhằm phục vụ chuyển dịch cơ cấu ngành nghề khu vực
nông thôn thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân trong huyện, ổn định về chính trị trật tự an ninh xã hội, củng cố thế trận
quốc phịng tồn dân, củng cố lịng tin cho nhân dân gắn bó với quê hương.
Mặt khác, để tạo niềm tin cho nhân dân tin tưởng vào chính sách của Đảng, đảm
bảo điều kiện phát triển kinh tế xã hội và giao lưu văn hóa giữa các dân tộc anh em
trong vùng thì việc đầu tư xây dựng hồn thiện cơ sở hạ tầng giao thơng huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn là hết sức cần thiết. Thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển, cải
thiện và nâng cao chất lượng sống cho nhân dân các dân tộc trong huyện, góp phần
trong cơng cuộc xóa đói, giảm nghèo bền vững nhằm phá vỡ thế sản xuất tự cung, tự
cấp, độc canh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển cơng nghiệp nơng thôn, mở rộng thị trường
nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, thu hút lao động ở nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu ở
nông thôn phải được xem như một giải pháp hữu hiệu, là con đường để cho đồng bào
vượt qua đói nghèo, để nhà nước có thêm tiềm lực về kinh tế để chủ động xóa đói
giảm nghèo. Đây là sự thể hiện tư tưởng kinh tế của Hồ Chủ Tịch “ Giúp đỡ người
vươn lên khá, ai khá vươn lên giàu, ai giàu vươn lên giàu thêm”. Thực hiện thành cơng
chương trình xóa đói giảm nghèo tại vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa khơng chỉ đem
lại ý nghĩa về kinh tế là tạo thêm thu nhập chính đáng cho đồng bào ổn định cuộc sống

lâu dài, mà xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế nơng thơn còn là nền tảng, là cơ sở
cho sự tăng trưởng và phát triển 1 nền kinh tế bền vững, góp phần vào sự nghiệp đổi
mới đất nước. Hơn thế nữa nó cịn có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị xã hội. Xóa đói
giảm nghèo nhằm nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc tốt sức khỏe đồng bào, giúp
đồng bào có thể tự mình vươn lên trong cuộc sống, sớm hòa nhập vào cuộc sống cộng
đồng, xây dựng được các mối quan hệ xã hội lành mạnh, giảm khoảng cách trống ngăn
- 18


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
cách giữa người giàu với nghèo, ổn định tinh thần, có niềm tin bản thân, từ đó có lịng
tin vào đường lối và chủ trương của Đảng và Nhà nước.
1.9.Kiến nghị :
Do đây là tuyến đường nối tỉnh Thái Nguyên với huyện Chợ Đồn và đi Tuyên
Quang, đặc biệt hơn nữa là con đường nối với khu du lịch hồ Ba Bể và khu ATK của
huyện. Chính vì vậy đây là con đường hết sức quan trọng để phát triển kinh tế, phát
triển du lịch. Nhưng hiện nay con đường này đã xuống cấp trầm trọng do xây dựng đã
lâu và lưu lượng xe tải lớn. Vì lý do trên mà các cấp, các nghành có liên quan sớm
xem xét bố trí nguồn vốn để đưa vào triển khai, đáp ứng lòng mong mỏi của nhân dân
trong huyện nói chung, trong tỉnh nói riêng.

Chương 2
THIẾT KẾ CƠ SỞ
Thiết kế cơ sở: là thiết kế được thực hiện trong giai đoạn lập Dự án đầu tư xây
dựng công trình trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, bảo đảm thể hiện được
các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, là
căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
* Dựa vào tình hình đặc điểm thủy văn, đặc điểm địa chất nêu ở trên. Chúng ta có
thể đưa ra 2 phương án sơ bộ sau:
+ Phương án sơ bộ 1: Cầu dầm bê tông cốt thép dự ưng lực mặt cắt ngang chữ I

+ Phương án sơ bộ 2: Cầu dầm thép liên hợp bản bê tông cốt thép.
2.1.Phương án sơ bộ 1:cầu dầm bê tông cốt thép dự ứng lực mặt cắt chữ I.
2.1.1.Bố trí chung phương án.

- 19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Hình 2.1. Bố trí chung cầu PASB 1.
- Cầu BTCT
-Chiều dài tồn cầu tính đến 2 đi sâu mố là L=36,10m.
- Dốc ngang cầu 2%
2.1.2.Cấu tạo các hạng mục
a.Cấu tạo kết cấu phần trên
Cấu tạo hệ mặt cầu
- Cầu gồm 1 nhịp dầm BTCT DƯL, mặt cắt chữ I, nhịp giản đơn. Mặt cắt ngang bố
trí 4 dầm, cự ly dầm a=2.3m, chiều cao dầm 1,45m, lớp bê tơng bản mặt cầu dày
20cm. Chiều dài tồn cầu Ltc= 36.10 m
- Dốc ngang cầu 2%.
- Lớp phủ mặt cầu gồm 2 lớp :
+ Lớp trên cùng bằng bê tông asphalt hạt trung 7 cm
+ Lớp giữa là lớp phịng nước dày 1 cm

Hình 2.2. Mặt cắt ngang mặt cầu PASB 1.
b,Cấu tạo dầm chủ
Các kích thước cơ bản của mặt cắt ngang cầu
- Chọn số dầm chủ
: Nb = 4 dầm.
- Khoảng cách giữa các dầm chủ : S = 230 cm.
- Chiều dài phần cánh hẫng

: Sk = 105 cm
- Bố trí dầm ngang tại các vị trí: Mặt cắt tại gối, mặt cắt L/4 và mặt cắt L/2
- Số dầm ngang trên 1 mặt cắt: ndn = Nb – 1 = 4– 1 = 3 dầm ngang
+ Bề rộng phần xe chạy
: Bxe = 8 (m).
+ Bề rộng lề người đi bộ 2x1,0m  : Ble = 0 (m).
+ Bề rộng chân lan can 2x0,5m  : Bclc = 0.5 (m).
+ Tổng bề rộng cầu
: Bcau = 8 + 2x0.5 = 9.0 m
+ Chiều dày bản bê tông mặt cầu : hf = 0.2 m
+ Chiều cao chân lan can
: hlc = 0.7 m
+ Chiều cao phần tay vịn
: htv = 0.61 m

- 20



×