1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
“ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA TRONG
GIAI ĐOẠN COVID-19 ”
2
Hà Nội 2021
3
MỤC LỤC
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Khách quốc tế đến Việt Nam tháng 3 và 3 tháng năm 2020
Bảng 2.2: Các văn bản thể hiện chính sách hỗ trợ tài chính trong giai đoạn Covid - 19
Bảng 2.3:
Các văn bản thể hiện chính sách phát triển sản phẩm du lịch trong giai
đoạn Covid – 19
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2016- 2020
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN
Doanh nghiệp
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
HDV
Hướng dẫn viên
KH-XH
OTA
UBND
VAT
Khoa học -xã hội
Online Travel Agent
Ủy ban Nhân dân
Thuế giá trị gia tăng
VHTTDL
VTOS
Văn hóa Thể Thao Du lịch
Vietnam Tourism Occupational Skills Standards
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tồn cầu hoá các hoạt động kinh doanh và hội nhập kinh tế khu vực đang là xu
thế không thể đảo ngược trên toàn thế giới. Bối cảnh mới của nền kinh tế thế giới, đặc
biệt là khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã tạo ra nhiều
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước phát triển mạnh trên tất cả các các lĩnh vực,
đặc biệt là lĩnh vực Du lịch.
Du lịch được xem là “Ngành công nghiệp khơng khói”, một lĩnh vực đem lại
nguồn thu khơng nhỏ cho nền Kinh tế quốc dân. Nó khơng chỉ mang lại một nguồn thu
lớn cho nguồn ngân sách Nhà nước mà cịn tạo ra nhiều cơng ăn việc làm cho xã hội,
là đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Không những thế khi Du lịch phát triển cịn
góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Hiện nay du lịch đã trở thành một
nhu cầu phổ biến của con người nó trở thành một món ăn đời sống tinh thần của con
người. Du lịch đã và đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và
vùng lãnh thổ, được coi là một ngành kinh tế mang tính tổng hợp, góp phần thúc đẩy
sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, tạo cơng ăn việc làm, mở rộng giao lưu văn
hóa và xã hội giữa các địa phương, giúp nâng cao hiểu biết, tăng cường tình đồn kế,
hữu nghị, hịa bình giữa các dân tộc, vùng miền. Ngồi vai trị kinh tế, du lịch cịn
được đánh giá là có những đóng góp quan trọng cả về văn hóa-xã hội và chính trị. Đây
cũng là một ngành được Chính phủ xem xét như một phương tiện thúc đẩy và tăng
cường việc làm cho người dân, góp phần ổn định xã hội.Vì vậy, kiểm soát và quản lý
ngành du lịch đáp ứng nhu cầu phát triển quốc gia ln cần được khuyến khích và hỗ
trợ nhằm đảm bảo sự phát triển đồng bộ. Nước ta là một nước có tài nguyên du lịch hết
sức đa dạng, đặc biệt hấp dẫn với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên, các giá trị văn hóa,
có ranh giới xác định, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ chất lượng cao, đồng bộ đáp ứng
nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch. Do đó rất cần sự kiểm
sốt và quản lý chặt chẽ từ phía nhà nước để đảm bảo sự phát triển lâu dài và hiệu
quả,... Như vậy, các chính sách quản lý quản lý Nhà nước đối với ngành du lịch là rất
cần thiết nhằm đảm bảo cho ngành du lịch, các hoạt động du lịch được phát triển một
cách bền vững, cơng bằng và có đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của nền
kinh tế đất nước, góp phần vào nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
Để thúc đẩy ngành Du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước,
Chính phủ đã đưa ra nhiều chính sách phát triển du lịch nội địa nhằm tạo ra cho ngành
7
Du lịch một đòn bẩy để phát triển mạnh mẽ. Các chính sách phát triển du lịch được
đưa ra cần thực hiện một cách đồng bộ để mang lại hiệu quả cao. Cụ thể, nước ta đang
thực hiện nhiều chính sách phát triển du lịch nội địa như: Chính sách khoa học cơng
nghệ, Chính sách đào tạo nguồn nhân lực, Chính sách y tế, Chính sách liên kết các
vùng du lịch, Chính sách hỗ trợ về tài chính, Chính sách phát triển sản phẩm du lịch,…
Tuy vậy các chính sách phát triển du lịch vẫn chưa mang lại hiệu quả cao, nguồn ngân
sách đầu tư vào phát triển các khu du lịch chưa mang lại lợi ích như mong muốn. Bên
cạnh đó, nguồn nhân lực nước ta tuy dồi dào nhưng vẫn chưa đáp ứng được các yêu
cầu phục vụ chất lượng cao, các sản phẩm du lịch tuy đa dạng nhưng chưa được phát
triển đúng cách, nguồn ngân sách hỗ trợ còn nhiều hạn chế,… Đặc biệt trong năm
2020 vừa qua được xem như là một dấu mốc đánh dấu sự ngừng trệ của ngành Du lịch
Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung do Đại dịch Covid– 19 đã gây ra. Các quốc
gia đều đóng cửa biên giới, giảm thiểu nhập cảnh để kiểm sốt và khơng cho bệnh dịch
tràn vào quốc gia, chính vì thế mà lượng khách du lịch đã giảm mạnh. Trong nước, do
tình hình dịch bệnh khá phức tạp Chính phủ cũng có nhiều biện pháp hạn chế đi lại,
điều đó cũng khiến nguồn khách du lịch giảm đáng kể, điều đó đã khiến cho tồn
ngành Du lịch rơi vào khó khăn, nhiều doanh nghiệp du lịch phải đóng cửa hoặc tạm
thời đóng cửa, người lao động mất việc làm hoặc là nghỉ việc không lương,…Việc Du
lịch bị ảnh hưởng nặng nề cũng kéo theo các ngành khác gặp nhiều ảnh hưởng trong
đó có các lĩnh vực như: Vận tải, bưu chính và chuyển phát nhanh, dịch ăn uống và lưu
trú,… Không thể phát triển được khách du lịch quốc tế trong thời kì dịch bệnh cịn hết
sức phức tạp, Nhà nước ta đã chuyển hướng sang việc tập trung và phát triển mạnh thị
trường khách du lịch nội địa. Qua đó có thể thấy rằng các chính sách quản lý và thúc
đẩy Du lịch phát triển trong thời kì Covid là rất quan trọng. Nhận thấy được những vấn
đề trên, nhóm nghiên cứu đã tập trung vào nghiên cứu đề tài “Chính sách phát triển
khách du lịch nội địa trong giai đoạn Covid – 19”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc đề tài
Chính sách phát triển khách du lịch nội địa là một đề tài có tính mới mẻ và thể
hiện được tầm quan trọng. Phát triển du lịch nội địa là vấn đề cấp thiết nhận được
nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các doanh nghiệp du lịch và đặc biệt là nhà
nước Việt Nam. Có rất nhiều cơng trình đã được tiến hành nghiên cứu về các chính
sách phát triển du lịch nói chung và phát triển du lịch nội địa nói riêng. Mỗi cơng trình
thể hiện một tính mới mẻ, quan trọng, thể hiện nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau.
2.1 Các nghiên cứu trong nước
8
Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
tỉnh Quảng Bình (Học viên Đặng Văn Hóa): Trong đề tài này tác giả đã đề cập đến
vấn đề phát triển du lịch bền vững. Trên cơ sở đó tác giả đã nêu lên thực trạng, hạn chế
của các chính sách phát triển bền vững để từ đó đưa ra giải pháp, định hướng phù hợp
với điều kiện hiện tại.
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh Quảng Ninh (Gs.Ts Lê Chí Quế):
trong đề tài này tác giả đã đề cập đến thực trạng và tiềm năng phát triển của khu du
lịch văn hóa Quảng Ninh cho ta thấy được bên cạnh những loại hình du lịch như du
lịch sinh thái, du lịch khám chữa bệnh, du lịch mạo hiểm, du lịch giáo dục,... gần đây
du lịch văn hóa được xem là loại sản phẩm đặc thù của các nước đang phát triển, thu
hút nhiều khách du lịch quốc tế. Du lịch văn hóa chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn
hóa, những lễ hội truyền thống dân tộc, kể cả những phong tục tín ngưỡng,... để tạo
sức hút đối với khách du lịch bản địa và từ khắp nơi trên thế giới. Qua đó nêu lên
những giải pháp hữu ích cho ngành du lịch nước nhà và chỉ ra những sai sót cịn thiếu
cho sự phát triển du lịch nội địa.
Nghiên cứu các tiêu chí đánh giá và những nhân tố tác động đến phát triển du
lịch bền vững tại Việt Nam (ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nga - ThS. Nguyễn Thu Hiền
-Trường Đại học Tài ngun và Mơi trường Thành phố Hồ Chí Minh): từ những
nghiên cứu trước đó tác giả đã đề cập đến “4 tiêu chí đánh giá tổng thể về phát triển du
lịch bền vững” đó là: (1) Quản lí bền vững; (2) Gia tăng lợi ích đối với các di sản văn
hóa và giảm thiểu những tác động tiêu cực; (3) Gia tăng lợi ích kinh tế xã hội cho cộng
đồng địa phương và giảm thiểu các tác động tiêu cực; (4) Tối đa hóa lợi ích đối với
mơi trường và giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực. Trong đề tài tác giả đã đề xuất bộ
tiêu chí dựa trên quan điểm về việc xác định các giá trị, giới hạn, tiêu chí phù hợp với
nội dung, yêu cầu, nguyên tắc của phát triển du lịch bền vững, đồng thời phải khả thi
trong điều kiện thực tế của các địa phương ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, nghiên cứu
cũng đã xác định được các nhân tố tác động đến phát triển du lịch bền vững. Từ đó,
góp phần tích cực vào việc quản lý và phát triển du lịch bền vững tại Việt Nam.
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh Bắc Giang ( Luận văn thạc sĩ du
lịch-Hoàng Thị Hương): Từ các nghiên cứu trong đề tài tác giả đã chỉ ra Du lịch là
một nhu cầu thiết yếu của tất cả mọi người trong xã hội hiện nay, khi mà tài nguyên
thiên nhiên đang dần cạn kiệt thì du lịch văn hố được xem như một sản phẩm đặc thù
của các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển. Với nền tảng quy mơ, nguồn lực
khơng lớn, các nước phát triển chưa có đủ nguồn lực để xây dựng những điểm du lịch
9
đắt tiền, những trung tâm du lịch tầm cỡ, hiện đại như những nước phát triển mà
thương dựa vào những tài nguyên tự nhiên và sự đa dạng của bản sắc văn hố dân tộc,
coi đó là vốn để phát triển du lịch. Hơn nữa phần lớn hoạt động du lịch ở các nước
đang phát triển gắn liền với địa phương, cũng là nơi cịn tồn tại cái đói nghèo. Bởi thế,
thu hút khách tham quan du lịch văn hoá tức là tạo ra dòng chảy mới và cải thiện cuộc
sống của người dân địa phương. Đối với nước ta, du lịch văn hoá cũng được coi là một
trong những loại hình du lịch đặc thù, có thế mạnh và tiềm năng phát triển phong phú,
thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế.
Tài liệu Xây dựng lòng trung thành của du khách đối với du lịch biển Việt
Nam - (Lê Chí Cơng): qua tài liệu của tác giả ta có thể biết được 2 ngun nhân chính
tạo nên sự hài lòng và lòng trung thành của du khách đối với 1 điểm đến. (1) sự trung
thành của du khách đối với điểm đến sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng lợi nhuận
của công ty du lịch và sự phát triển của ngành du lịch tại một điểm đến nhất định; (2)
khía cạnh này cũng có thể được giải thích bởi sự cần thiết phải hiểu sâu hơn về vai trị
của các nhân tố thuộc mỗi khía cạnh khác nhau như: chất lượng điểm đến, sự hài lòng
của du khách với điểm đến cũng như sự quan tâm đến hoạt động du lịch, kiến thức của
du khách về điểm đến, tâm lý thích khám phá những điểm du lịch mới của du khách,
sự chắc chắn trong việc lựa chọn du lịch,...trong việc giải thích lịng trung thành
của du khách đối với điểm đến. Qua tài liệu ,luận án tác giả cũng đã chứng minh và
làm rõ vấn đề quyết định lòng trung thành của du khách đối với các điểm đến du lịch
biển.
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, Thành phố Hải
Phòng (Luận văn thạc sĩ – Lê Thị Thu Trang): đề tài đã cho ta thấy rõ được vị trí và
vai trị của các chính sách trong phát triển du lịch bền vững. Việc áp dụng và những
hiệu quả mà các chính sách đã mang lại trong phát triển du lịch bền vững tại khu du
lịch Cát Bà cũng đã được tác giả tìm hiểu và thể hiện rõ. Cũng qua nghiên cứu, có thể
thấy được những thành cơng và hạn chế trong các chính sách và từ đó rút ra được
nhiều kinh nghiệm và bài học để có những giải pháp cụ thể.
Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng
(Luận văn thạc sĩ – Ngơ Phú Mười): Đề tài đã giải thích thế nào là du lịch biển, thể
hiện đầy đủ các chính sách phát triển du lịch biển đã được áp dụng và cho thấy được
những thành cơng của các chính sách đó. Bên cạnh đó, cũng đã cho ta thấy được việc
áp dụng các chính sách được áp dụng tại Đà Nẵng, những thành công và hạn chế của
10
các chính sách tại Thành phố biển Đà Nẵng. Và đưa ra được những phương hướng và
giải pháp để phát triển chính sách phát triển du lịch biển tại Đà Nẵng.
Cịn rất nhiều các cơng trình nghiên cứu khác liên quan đến nội dung phát triển
du lịch nội địa từ các nghiên cứu khu du lịch các địa phương. Đây đều là nguồn tham
khảo hữu ích để chúng em thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
2.2 Lý do lựa chọn đề tài
Các nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều nội dung liên quan đến các khía cạnh
trong du lịch, các chính sách về phát triển du lịch cả về lý luận và thực tiễn cũng như
phương pháp nghiên cứu, được thực hiện cả ở trong nước và cụ thể hơn là đã được
nghiên cứu ở nhiều tỉnh thành của Việt Nam. Tuy nhiên:
Thứ nhất, về không gian: Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về các chính sách phát
triển du lịch được thực hiện ở nhiều tỉnh thành của Việt Nam song chưa có nghiên cứu
nào đi sâu nghiên cứu trực diện các chính sách phát triển khách du lịch nội địa nên đây
còn là khoảng trống cho nhóm nghiên cứu.
Thứ hai, về nội dung: Thời gian qua cũng đã có một số đề tài nghiên cứu về phát
triển du lịch, tiếp cận từ các khía cạnh khác nhau. Hoặc cũng có tài nghiên cứu về
chính sách trong du lịch nhưng chỉ tập trung vào chính sách phát triển du lịch nói. Vì
vậy, đến thời điểm hiện tại, theo nhóm tìm hiểu thì chưa có đề tài nào đi sâu vào
nghiên cứu chính sách hỗ trợ phát triển khách du lịch nội địa, đặc biệt trong giai đoạn
Covid – 19.
Thứ ba, về phương pháp: Các nghiên cứu về du lịch nói chung và chính sách phát
triển khách du lịch nội địa nói riêng, đặc biệt trong giai đoạn Covid - 19 được thực
hiện trước đây, mặc dù đã sử dụng rất nhiều phương pháp khác nhau nhưng chỉ dừng
lại ở một phương pháp mà chưa có sự kết hợp của các phương pháp khác nhau.
Chính vì lý do trên mà nhóm nghiên cứu đã thực hiện nghiên cứu đề tài để trả lời
cho các vấn đề còn thiếu sót của ngành Du lịch trong thời kì Covid.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục tiêu chung
Hình thành khung lý luận của đề tài làm cơ sở để phân tích, đánh giá thực trạng
và đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm hồn thiện chính sách phát triển khách du lịch
nội địa trong giai đoạn Covid – 19 và những năm tiếp theo.
3.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa và làm rõ những cơ sở lí luận về các chính sách phát triển khách du
lịch nội địa trong giai đoạn Covid – 19.
11
Phân tích thực trạng ảnh hưởng của dịch Covid – 19 đến thế giới nói chung và
ảnh hưởng đến ngành du lịch Việt Nam nói riêng. Đưa ra các chính sách cụ thể đã
được áp dụng nhằm phát triển du lịch nội địa trong giai đoạn Covid – 19.
Phân tích thực trạng chính sách phát triển khách du lịch nội địa trong giai đoạn
Covid -19: Phân tích, đánh giá thực trạng việc ban hành cũng như thực thi các chính
sách phát triển khách du lịch nội địa thông qua các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, từ đó
đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp cho đề tài.
Đưa ra các quan điểm và mục tiêu phát triển của ngành du lịch nói chung và du
lịch nội địa nói riêng trong những năm sắp tới. Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện
chính sách phát triển khách du lịch nội địa trong giai đoạn Covid – 19. Và đưa ra các
kiến nghị về các chính sách cụ thể nhằm phát triển khách du lịch nội địa.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung: Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu, bao
gồm: phương pháp định tính, phương pháp định lượng, phương pháp điều tra, thống
kê, phân tích, mơ hình, tổng hợp, so sánh.
Phương pháp định lượng: Được thực hiện thông qua việc dùng mơ hình hồi quy
sử dụng dữ liệu phân tích nhân tố khám phá (EFA) để đo lường mức độ tác động từ
các chính sách phát triển khách lịch nội địa trong giai đoạn Covid -19. Cụ thể:
Đề tài xây dựng bảng hỏi trên cơ sở sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ: (1)
hồn tồn khơng đồng ý, (2) không đồng ý, (3) Cơ bản đồng ý, (4) đồng ý, (5) hoàn
toàn đồng ý để tham khảo ý kiến đánh giá của các đối tượng là chủ thể hưởng lợi từ
chính sách hoặc đại diện chủ thể và đại diện tổ chức (đơn vị) thực thi chính sách đối
với phát triển khách du lịch nội địa trong giai đoạn Covid – 19.
Với số liệu tổng hợp được từ khảo sát thực tế, đề tài sử dụng mô hình EFA để
kiểm định, đánh giá độ tin cậy của thang đo, kiểm định thước đo hệ số tải của các nhân
tố, kiểm định sự phù hợp của mơ hình, kiểm định tương quan, phân tích hồi quy đa
biến nhằm đo lường và đánh giá tác động của chính sách đến phát triển khách du lịch
nội địa trong giai đoạn Covid – 19.
Để nhận diện các yếu tố (chính sách) tác động đến phát triển khách du lịch nội
địa trong giai đoạn Covid 19, đề tài xây dựng mơ hình tương quan tổng thể có dạng:
Y (HTA) = f (X1, X2, X3, X4, X5, X6). Trong đó:
HTA: Phát triển khách du lịch nội địa (biến phụ thuộc); X1, X2, X3, X4, X5, X6
là các biến độc lập
12
X1: Chính sách khoa học cơng nghệ
X2: Chính sách hỗ trợ về tài chính
X3: Chính sách y tế
X4: Chính sách phát triển sản phẩm du lịch
X5: Chính sách liên kết các vùng du lịch
X6: Chính sách đào tạo nguồn nhân lực
Kết quả đo lường mức độ tác động của các yếu tố từ F1 đến F4 sẽ được thể hiện
ở phương trình hồi quy tuyến tính:
Y (HTA) = β0 + β1X1 + β2X2 +β3X3 +β4X4 + β5X5 + β6X6 + ɛ
Trong đó:
ɛ là sai số ngẫu nhiên
β0 là hệ số chặn
Việc xử lý các số liệu điều tra, thực hiện các kiểm định về độ tin cậy và chất
lượng của các thang đo được thực hiện trên phần mềm SPSS phiên bản 20.0.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Các nguồn dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu này dự kiến sẽ thu thập từ các cơ quan
chức năng đã tổng hợp từ các báo cáo được công bố như: Tổng cục Du lịch, Tổng cục
Thống kê,…
Nguồn dữ liệu sơ cấp: Các dữ liệu sơ cấp thu thập từ việc tham khảo quan điểm,
ý kiến của các doanh nghiệp du lịch, các vùng du lịch,...
Ngồi ra, đề tài có tham khảo dữ liệu ở một số giáo trình, luận văn, luận án tiến
sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, các bài báo, tạp chí trong và ngồi nước
Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Đề tài vận dụng các kỹ thuật thống kê, sử dụng phần mềm excel, SPSS 20 để làm
sạch và xử các dữ liệu đã được thu thập phục vụ cho việc phân tích, đánh giá thực
trạng vấn đề nghiên cứu của đề tài.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chính sách phát triển khách du lịch nội địa
và sự tác động của một số chính sách phát triển khách du lịch nội địa trong giai đoạn
Covid – 19.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi đất nước Việt Nam
Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu việc ban hành và thực thi các
chính sách phát triển khách du lịch nội địa trong giai đoạn Covid – 19 và đưa ra các
13
đề xuất kiến nghị, giải pháp áp dụng đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
Phạm vi nội dung: Lĩnh vực ngành du lịch nói chung và du lịch nội địa nói riêng.
Du lịch nội địa Việt Nam trong giai đoạn Covid – 19 chịu tác động của nhiều
chính sách khác nhau như: Chính sách khoa học cơng nghệ, chính sách hỗ trợ về tài
chính, chính sách đào tạo nguồn nhân lực, chính sách phát triển sản phẩm du lịch;
chính sách y tế và chính sách liên kết các vùng du lịch.
6. Kết quả nghiên cứu và thảo luận đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, từ viết tắt,
đề tài nghiên cứu khoa học được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và kinh nghiệm thực tiễn về chính sách phát triển
khách du lịch nội địa giai đoạn Covid – 19
Chương 2. Phân tích thực trạng chính sách phát triển khách du lịch nội địa
trong giai đoạn Covid–19
Chương 3. Quan điểm và giải pháp hồn thiện chính sách phát triển khách
du lịch nội địa trong giai đoạn Covid - 19 và những năm tiếp theo
14
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA GIAI ĐOẠN COVID – 19
1.1 Khái quát về du lịch
1.1.1 Khái niệm về du lịch
Có thể nói, khái niệm “ Du lịch” được hiểu rất khác nhau tại các quốc gia khác
nhau và theo các cách nhìn khác nhau.
Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch họp tại Rome - Italia (21/8 – 5/9/1963), các
chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện
tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân
hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xun của họ hay ngồi nước họ với mục đích
hịa bình. Nơi họ đến lưu trú khơng phải nơi làm việc của họ.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization), một tổ chức thuộc
Liên Hiệp Quốc, du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm
trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích
nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác
nữa, trong thời gian liên tục nhưng khơng q một năm ở bên ngồi mơi trường sống
định cư ; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng
là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư.
Theo Tổng cục Du lịch Việt Nam, Du lịch (Tourism) là các hoạt động của các cá
nhân đi tới một nơi ngồi mơi trường sống thường xuyên (nơi sinh hoạt hàng ngày của
mình) trong thời gian khơng q 1 năm liên tục với mục đích chính của chuyến đi
không liên quan tới hoạt động kiếm tiền nơi họ đến.
Theo định nghĩa của Luật Du lịch Việt Nam 2017, Du lịch là các hoạt động có
liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian
không quá 01 năm liên tục nhằm đáo ứng nhu cầu than quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm
hiểu, khám phá tài ngun du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.
Du lịch là một hiện tượng kinh tế, xã hội phức tạp và trong q trình phát triển,
nội dung của nó khơng ngừng được mở rộng và ngày một phong phú. Do tồn tại các
cách tiếp cận khác nhau và dưới các góc độ khác nhau mà có các định nghĩa khác nhau
về du lịch. Cụ thể:
-
Tiếp cận trên góc độ của người đi du lịch: Du lịch là cuộc hành trình và lưu trú tạm
thời ở ngoài nơi lưu trú thường xuyên của cá thể, nhằm thỏa mãn các nhu cầu khác
nhau, với mục đích hịa bình và hữu nghị. Với họ, du lịch như là một cơ hội tìm kiếm
những kinh nghiệm sống và thỏa mãn một số nhu cầu về vật chất và tinh thần.
15
-
Tiếp cận trên góc độ của người kinh doanh du lịch: Du lịch là quá trình tổ chức các sự
kiện về sản xuất và phục vụ nhằm thỏa mãn, đáp ứng các nhu cầu của người đi du lịch.
Các doanh nghiệp coi du lịch là cơ hội để bán các sản phẩm mà họ sản xuất ra và
-
thơng qua đó đạt được mục đích là tối đa hóa lợi nhuận.
Tiếp cận trên góc độ của chính quyền địa phương: Du lịch là việc tổ chức các điều
kiện về hành chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất để phục vụ du khách. Du lịch là
hoạt động kinh doanh đa dạng nhằm giúp đỡ hoạt động hành trình, phục vụ lưu trú tạm
thời của du khách, còn là cơ hội để quảng bá, bán các sản phẩm của địa phương, nâng
-
cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
Tiếp cận trên góc độ của cộng đồng dân cư sở tại: thì du lịch là một hiện tượng kinh tế
- xã hội.
Bản chất du lịch là ngành khơng khói, ít gây ô nhiễm môi trường, giúp khách du
lịch vừa được nghỉ ngơi, giảm stress vừa biết thêm nhiều điều hay mới lạ mà khách
chưa biết. Du lịch cịn góp phần phát triển kinh tế của đất nước, tạo việc làm và tăng
thu nhập cho người lao động (hướng dẫn viên, các dịch vụ liên quan,..).
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu: Du lịch là hoạt động của con người ngồi nơi
cư trú thường xun, mang tính tạm thời và trong một thời gian ngắn, nhằm mục đích
thỏa mãn nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng hoặc kết hợp đi du lịch với việc giải quyết
công việc của cơ quan nhưng khơng vì mục đích lưu trú hoặc tìm kiếm việc làm để tạo
thu nhập. Du lịch là việc thiết lập các quan hệ giữa du khách và nhà cung ứng các
dịch vụ du lịch, giữa chính quyền địa phương và dân cư.
Du lịch được chia thành các dạng, các loại hình khác nhau.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới, du lịch có các dạng:
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
Du lịch làm ăn
Du lịch giải trí, năng động và đặc biệt
Du lịch nội quốc, quá biên
Du lịch tham quan trong thành phố
Du lịch mạo hiểm, khám phá, trải nghiệm
Du lịch hội thảo, triển lãm MICE
Du lịch giảm stress, Du lịch ba-lô, tự túc khám phá
Du lịch bụi
Du lịch biển đảo
Du lịch văn hóa
Du lịch sinh thái
Du lịch y tế
Du lịch người cao tuổi
Ở Việt Nam, du lịch được chia thành các loại hình du lịch căn cứ theo từng đặc
điểm, từng mục đích khác nhau
16
Căn cứ vào mục đích chuyến đi: Mục đích chuyến đi là động lực thúc đẩy hoạt động
nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch của con người. Theo tiến sĩ Hassel có 10 loại hình du
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
1.1.2
a.
lịch phổ biến theo cách phân chia này:
Du lịch thiên nhiên
Du lịch văn hóa
Du lịch xã hội
Du lịch hoạt động
Du lịch giải trí
Du lịch thể thao
Du lịch chuyên đề
Du lịch tôn giáo
Du lịch sức khỏe
Du lịch dân tộc học
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ
Du lịch quốc tế
Du lịch trong nước
Du lịch nội địa
Du lịch quốc gia
Các cách phân loại khác
Căn cứ vào sự tương tác của du khách đối với điểm đến du lịch
Căn cứ vào đặc điểm địa lí của điểm đến du lịch
Căn cứ vào phương tiện lưu thông
Căn cứ vào nơi lưu trú
Căn cứ vào thời gian du lịch
Căn cứ vào hình thức tổ chức du lịch
Khái niệm và vai trị của khách du lịch nội địa
Khái niệm
Đã có nhiều khái niệm khác nhau về khách du lịch của các tổ chức và các nhà
nghiên cứu, để xác định rõ hơn khái niệm khách du lịch sau đây là một số quan điểm
về khách du lịch:
+ Nhà kinh tế học người Áo – Jozep Stemder định nghĩa: “Khách du lịch là
những người đặc biệt, ở lại theo ý thích ngồi nơi cư trú thường xuyên, để thoả mãn
những nhu cầu cao cấp mà khơng theo đuổi mục đích kinh tế”.
+ Nhà kinh tế người Anh – Olgilvi khẳng định rằng: “Để trở thành khách du lịch
cần có hai điều kiện sau: thứ nhất phải xa nhà một thời gian dưới một năm; thứ hai là
phải dùng những khoản tiền kiếm được ở nơi khác”.
+ Định nghĩa khách du lịch có tính chất quốc tế đã hình thành tại Hội nghị Roma
do Liên hợp quốc tổ chức vào năm 1963: “Khách du lịch quốc tế là người lưu lại tạm
thời ở nước ngoài và sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong thời gian 24h
hay hơn”.
17
Theo Luật du lịch Việt Nam 2017, Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp
đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến.
Khách du lịch bao gồm: Khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế
Khách du lịch nội địa: là công dân của một nước (không kể quốc tịch) hành trình
đến một nơi trong đất nước đó, khác nơi cư trú thường xun của mình trong khoảng
thời gian ít nhất là 24 giờ, hay một đêm với mọi mục đích trừ mục đích hoạt động để
được trả thù lao tại nơi đến.
Khách du lịch nội địa là một người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình
trong phạm vi lãnh thổ quốc gia đó với thời gian ít nhất 24h và khơng q 12 tháng
liên tục với mục đích khơng phải là làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến.
Khách du lịch nội địa là cư dân của chính đất nước đó hoặc người nước ngồi
đang sinh sống tại nước đó đi du lịch tại các địa điểm du lịch của nước sở tại.
Còn có thể hiểu theo cách khác rằng, khách du lịch nội địa chính là những người
thường xun ra khỏi mơi trường sống của mình đến những nơi khác liên tục ít hơn 12
tháng để tham quan, nghỉ ngơi, giải trí.
Theo Luật du lịch 2017 Việt Nam, khách du lịch nội địa là cơng dân Việt Nam và
người nước ngồi cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
b. Đặc điểm của khách du lịch nội địa
Ngược lại với khách du lịch quốc tế, do đã lâu năm cư trú tại một đất nước,
khách du lịch nội địa thông hiểu ngôn ngữ, phong tục, luật pháp, khí hậu và địa lý của
nơi mình đến du lịch, bối cảnh văn hóa của nơi họ đến. Vì nơi họ đến là nằm trong
quốc gia của họ, là đất nước họ sinh sống nên một cách rất tự nhiên khách du lịch nội
địa sẽ đòi hỏi nhiều hơn về chất lượng sản phẩm và dịch vụ, do họ khơng cảm thấy lạ
lẫm gì về cơng ty du lịch, về hướng dẫn viên du lịch bản xứ.
Đặc điểm thứ nhất của khách du lịch nội địa: Khám phá sự đa dạng
Đối với khách du lịch nội địa, họ tìm kiếm một sự đa dạng hơn, khám phá chi tiết
hơn về điểm đến và hoạt động du lịch trong chuyến du lịch, nói cách khác, phạm vi
của các sản phẩm dịch vụ nên càng rộng càng tốt. Do đã quen với hầu hết các tính chất
chung của đất nước mình đang lưu trú nên khách du lịch nội địa mong muốn được
khám phá, được nhìn thấy nhiều hơn nữa sự chi tiết, mới lạ, đa dạng ở điểm đến. Họ
quan tâm được khám phá thêm những gì chưa biết, muốn được trải nghiệm dịch vụ tốt
hơn, kỹ hơn, mới mẻ hơn. Đồng nghĩa các sản phẩm du lịch cần phải được mở rộng
hơn, tạo sự mới mẻ và đa dạng hơn để phù hợp với mục đích và nhu cầu của khách du
lịch nội địa.
18
Đặc điểm thứ hai: Có thể du lịch nhiều hơn tại một địa điểm
Khách du lịch nội địa sẽ thăm quan thường xuyên có thể hơn một lần điểm đến
và có nhiều thời gian lưu trú lặp lại. Đương nhiên một hhách du lịch nội địa tại Hà nội,
có thể nghỉ dưỡng ở Đà Lạt nhiều hơn 2 lần so với một khách du lịch đến từ Mỹ và
ngược lại một khách du lịch nội địa ở Mỹ có thể nghỉ dưỡng ở Las Vegas nhiều hơn 2
lần so với khách du lịch đến từ Việt Nam. Khách du lịch nội địa sẽ gần các địa điểm du
lịch hơn nên lịch trình và cách thức di chuyển của khách du lịch nội địa sẽ thoải mái
hơn khách du lịch quốc tế.
Đặc điểm thứ ba: Điểm đến gần hơn và vận chuyển đường bộ được sử dụng
thường xuyên hơn nên chi phí của chuyến đi với Khách du lịch nội địa là thấp hơn
Do chi phí chuyến đi được giảm xuống, Khách du lịch nội địa sẽ có nhu cầu về
chi phí và chất lượng, thường là giá thấp nhất có thể, trong tất cả các phân đoạn của
chuỗi giá trị du lịch: ăn nghỉ, dịch vụ ăn uống, hoạt động du lịch, mua sắm… Do
khách du lịch nội địa nắm được ngôn ngữ địa phương và là công dân nước sở tại nên
họ có thể tìm kiếm các cơ sở lưu trú khác thay vì khác sạn như hostel, homestay, bởi vì
họ sẽ trở lại nhiều lần nên họ chuẩn bị đợt nghỉ tiếp theo bằng cách tìm kiếm và tự liên
hệ với các chủ cơ sở lưu trú. Khách du lịch nội địa thường chọn phương tiện giao
thông đường bộ là chủ yếu, thống kê cho thấy đường bộ được sử dụng với khách du
lịch nội địa là 88% so với 51% ở khách du lịch quốc tế.
Thứ tư, khách du lịch nội địa thường sẽ không phải lo lắng về thời hạn hộ chiếu,
visa, giấy tờ của mình. Khách du lịch nội địa không phải quá lo lắng về thời gian lưu
trú nên sẽ có những yêu cầu đặc biệt về nơi nghỉ ngơi, lưu trú của mình.
c. Vai trò của khách du lịch nội địa
Song song với sự phát triển mạnh mẽ của du lịch và hội nhập toàn cầu, lượng
khách du lịch ngày càng tăng lên và xuất hiện thêm nhiều loại khách du lịch khác
nhau. Trong đó, khách du lịch nội địa là một phân loại khách cơ bản không thể thiếu,
do vậy khách du lịch nội địa đóng góp một vai trị rất quan trọng.
-
Khách du lịch nội địa mong muốn được khám phá nhiều địa điểm mới lạ, đa dạng
phong phú hơn và có thể đi lại một địa điểm nhiều lần. Vì vậy, phạm vi sản phẩm du
lịch cần phải được mở rộng và đặc sắc hơn. Đòi hỏi các doanh nghiệp du lịch và cơ
quan phải luôn tập trung chú trọng thay đổi và hồn thiện các chính sách phát triển sản
phẩm du lịch của mình. Do đó, khách du lịch nội địa phát triển là điều kiện để phát
triển nhiều hơn nữa các sản phẩm du lịch của địa phương.
19
-
Một trong những mong muốn của khách du lịch nội địa chính là muốn gặp gỡ thêm
những người mới. Hướng dẫn viên nên điều tiết việc quản lí thời gian tốt hơn để du
khách có thời gian và khơng gian để đi thăm thú và làm quen thêm nhiều người mới.
Điều này làm giảm dần khoảng cách về trình độ, hiểu biết; kết nối, giao lưu văn hóa
-
giữa các vùng miền; học hỏi, tiếp thu được nhiều điều mới mẻ hơn.
Khách du lịch nội địa gia tăng làm cơ sở hạ tầng cũng được đầu tư phát triển. Để phục
vụ nhu cầu tham quan, lưu trú dài ngày của khách nội địa, cơ sở hạ tầng, chất lượng
-
dịch vụ cũng được nâng cấp và phát triển hiện đại hơn.
Làm tăng số lượng sử dụng phương tiện giao thông đường bộ, chất lượng giao thông
-
vận tải cũng được đầu tư phát triển hơn.
Thu nhập từ khách du lịch nội địa góp một phần lớn vào tổng doanh thu của ngành du
1.1.3
lịch cùng với thu nhập từ khách quốc tế đến.
Khái niệm và vai trò của du lịch nội địa
Du lịch nội địa là các hoạt động tổ chức, phục vụ người bản địa, người nước
ngoài cư trú, đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Điểm đến và điểm đi trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia.
•
Vai trị của du lịch nội địa:
Về mặt văn hóa – xã hội:
Du lịch nội địa là phương tiện truyền bá, quảng cáo có hiệu quả về văn hóa- xã
hội. Là phương tiện tuyên truyền hữu hiệu về những thành tựu về kinh tế, văn hóa, xã
hội, giới thiệu về con người, phong tục tập quán từng vùng miền, từng địa phương trên
đất nước.
Du lịch nội địa đánh thức các làng nghề thủ công mĩ nghệ cổ truyền của các dân
tộc. Khách du lịch văn hóa ngày một đơng, họ thường đi tham quan các danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa dân tộc. Vì vậy việc bảo vệ, tơn tạo, bảo dưỡng các
di tích đó ngày càng được chú trọng hơn.
Du lịch nội địa làm tăng tầm hiểu biết về xã hội của người dân thơng qua khách
du lịch vì họ là những người từ địa phương khác, người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam,… Người dân sẽ học hỏi, tiếp thu được nhiều hơn về phong cách sống, thẩm mĩ,
ngoại ngữ,…
Du lịch làm tăng tinh thần đoàn kết, hữu nghị, mối quan hệ khăng khít giữa các
vùng, các dân tộc, các quốc gia.
• Về mặt kinh tế:
Du lịch nội địa góp phần tích cực vào q trình tạo nên thu nhập quốc dân, làm
tăng thêm tổng sản phẩm quốc nội.
Du lịch tác động tích cực vào việc làm cân đối cấu trúc thu nhập và chi tiêu của
nhân dân theo các vùng, tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương du lịch và cho
người lao động cả nước.
20
Du lịch nội địa phát triển mạnh mẽ sẽ củng cố sức khỏe cho nhân dân, gia tăng
năng suất lao động, làm tăng nguồn ngân sách cho các địa phương.
Du lịch nội địa phát triển góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển
theo. Hoạt động kinh doanh du lịch địi hỏi phải có sự giúp đỡ của các ngành giao
thông vận tải, bưu điện,… Du lịch nội địa phát triển sẽ mở ra một thị trường tiêu thụ
hàng hóa rộng lớn làm nâng cao thu nhập cho nhân dân.
1.2 Nội dung về chính sách phát triển khách du lịch nội địa giai đoạn Covid
1.2.1 Khái niệm về chính sách
Chính sách là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong đời sống xã
hội, xuất hiện nhiều trong tất cả mọi lĩnh vực từ kinh tế, chính trị, du lịch,... Hiện nay,
có nhiều quan điểm, ý kiến khác nhau về khái niệm chính sách được đưa ra.
Từ điển Bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: “Chính
sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được
thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất,
nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối,
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”
Chính sách là một hệ thống ngun tắc có chủ ý hướng dẫn các quyết định và đạt
được các kết quả hợp lý. Một chính sách là một tuyên bố về ý định và được thực hiện
như một thủ tục hoặc giao thức. (Wikipedia - Bách khoa toàn thư mở)
Chính sách trong tiếng Anh là Policy. Chính sách là những hướng dẫn, phương
pháp, thủ tục, luật lệ, biểu mẫu cụ thể và những cơng việc hành chính được thiết lập để
hỗ trợ và thúc đẩy công việc hướng tới các mục tiêu đề ra. (Quản trị chiến lược, NXB
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh)
Chính sách là định hướng hành động và những giải pháp cần thiết để hiện thực
hóa những định hướng hành động đó. Mọi chủ thể đều có chính sách của riêng mình:
Nhà nước có chính sách của Nhà nước, địa phương có chính sách của địa phương,..
Xét về góc độ quản lí Nhà nước về kinh tế, chính sách là tổng thể các quan điểm, tư
tưởng, giải pháp và các công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động lên chủ thể kinh tế xã hội, nhằm giải quyết một số vấn đề, thực hiện những mục tiêu nhất định.
Từ những khái niệm trên, có thể nêu một định nghĩa khái quát như sau: Chính
sách là hệ thống các quan điểm, biện pháp, phương pháp can thiệp của nhà nước vào
lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế nhằm đạt các mục tiêu đã lựa chọn, trong một thời
gian nhất định.
1.2.2
Các chính sách phát triển khách du lịch nội địa