Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Phân tích ảnh hưởng của sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế đến quyết định của nhà đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 96 trang )

NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2010


NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số
: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ THỊ QUÝ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2010


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Võ Thị Quý đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn này cũng như hồn thiện các
kiến thức chun mơn của tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến các Thầy cô khoa Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là Tiến sĩ Nguyễn
Quang Thu đã giúp đỡ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt
thời gian tôi đã học tập tại trường cũng như việc hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
Nhân đây tôi xin trân trọng cảm ơn Anh Đặng Xuân Cảnh – Tổng Giám
đốc của Công ty Kiểm tốn DTL đã cho tơi lời khun bổ ích về các chuẩn mực


kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế tốn quốc tế, cảm ơn anh Lê Khánh Lâm –
Phó Tổng Giám đốc Cơng ty Kiểm tốn DTL đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi có
thời gian hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Quản trị kinh doanh và Phòng quản lý
đào tạo sau Đại học – Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo
điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn Gia đình đã tạo điều kiện để tơi hồn thành
luận văn này.

Tác giả

NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các phân
tích, số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hồn tồn trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.

Tác giả

NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1. Lý thuyết về quyết định đầu tư


5

1.1

5

Khái quát về lý thuyết ra quyết định

1.1.1 Định nghĩa về ra quyết định

5

1.1.2 Quá trình ra quyết định

6

1.1.3 Các loại quyết định

7

1.2

Khái quát chung về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và hệ
thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)

8

1.2.1 Định nghĩa kế toán và chuẩn mực kế toán


8

1.2.2 Chuẩn mực kế toán quốc tế

9

1.2.3 Chuẩn mực kế toán Việt Nam

10

1.2.4 Những khác biệt giữa hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và hệ thống

1.3

chuẩn mực kế tốn quốc tế

11

Phương pháp phân tích trong đầu tư

14

1.3.1 Báo cáo tài chính

15

1.3.2 Các chỉ tiêu tài chính thường được các nhà đầu tư sử dụng khi phân tích 17
CHƯƠNG 2. Phân tích sự khác biệt của một số khoản mục trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam so với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế có
ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư


21

2.1

21

Sự khác biệt của phương pháp đánh giá các chỉ tiêu

2.1.1 Kế toán hàng tồn kho

21

2.1.2 Kế toán tài sản cố định hữu hình

22

2.1.3 Kế tốn các khoản đầu tư

23

2.1.4 Kế toán bất động sản đầu tư

25


2.2

Sự khác biệt của việc trình bày báo cáo tài chính


26

2.2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

26

2.2.1.1 Cổ tức trả bằng cổ phiếu

26

2.2.1.2 Lãi cơ bản trên cổ phiếu

27

2.2.1.3 Lãi từ hoạt động kinh doanh

29

2.2.2 Bảng cân đối kế toán

31

2.2.2.1 Vốn chủ sở hữu

31

2.2.2.2 Cổ tức phải trả

31


2.2.2.3 Khoản phải thu, phải trả

31

2.2.2.4 Lợi thế thương mại

33

2.2.2.5 Các chỉ tiêu ngồi bảng cân đối kế tốn

33

2.2.3

34

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

2.2.4 Báo cáo tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu

35

CHƯƠNG 3 Minh họa sự sai lệch của một số các khoản mục giữa hai hệ
thống kế toán trong báo cáo tài chính của một số doanh nghiệp Việt Nam và
các khuyến nghị đối với các nhà đầu tư

37

3.1.


37

Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)

3.1.1 Thông tin chung của doanh nghiệp

37

3.1.2 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam và
Chuẩn mực kế tốn quốc tế

38

3.1.2.1 Phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu

39

3.1.2.2 Phân tích về chỉ tiêu chỉ số giá thu nhập

40

3.1.2.3 Phân tích về doanh thu hoạt động kinh doanh và doanh thu hoạt động tài

chính:
41


3.1.2.4 Phân tích về vốn chủ sở hữu và các chỉ tiêu liên quan đến VCSH

43


3.2.

47

Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT

3.2.1 Thông tin chung của doanh nghiệp

47

3.2.2 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và
Chuẩn mực kế tốn quốc tế

47

3.2.2.1 Phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu

48

3.2.2.2 Phân tích về chỉ tiêu chỉ số giá thu nhập

49

3.2.2.3 Phân tích về doanh thu hoạt động kinh doanh và doanh thu hoạt động tài

chính:
50
3.2.2.4 Phân tích về vốn chủ sở hữu và các chỉ tiêu liên quan đến VCSH


52

3.3 Một số khuyến nghị đối với nhà đầu tư

55

3.4 Một số kiến nghị đối với Bộ Tài chính

56

Kết luận

58


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
IAS:

International Accounting Standards
Chuẩn mực kế toán quốc tế

IFRS:

International Financial Reporting Standards
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

IASC:

International Accounting Standard Committee
Ủy Ban Chuẩn mực kế toán quốc tế


IASB:

International Accounting Standard Board
Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế

SAC:

Standing Advisory Committee
Hội đồng cố vấn chuẩn mực

VAS:

Vietnamese Accounting Standard
Chuẩn mực kế tốn Việt Nam

VNM:

Cơng ty Cổ phẩn sữa Việt Nam

FPT:

Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1

Các chỉ tiêu tài chính được nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất.......................17


Bảng 3.1

Bảng phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu của VNM.................................39

Bảng 3.2

Bảng phân tích về chỉ số giá thu nhập của VNM........................................40

Bảng 3.3

Bảng phân tích về doanh thu của VNM theo VAS......................................41

Bảng 3.4

Bảng phân tích về doanh thu của VNM theo IAS.......................................42

Bảng 3.5

Bảng nguồn vốn của VNM theo VAS.........................................................43

Bảng 3.6

Bảng nguồn vốn của VNM theo IAS..........................................................44

Bảng 3.7

Bảng phân tích chỉ tiêu ROE & ROA của VNM theo VAS và IAS.............45

Bảng 3.8


Bảng tóm tắt các chỉ tiêu phân tích của VNM.............................................46

Bảng 3.9

Bảng phân tích về lãi cơ bản trên cổ phiếu của FPT...................................48

Bảng 3.10. Bảng phân tích về chỉ số giá thu nhập của FPT...........................................49
Bảng 3.11 Bảng phân tích về doanh thu của FPT theo VAS.........................................50
Bảng 3.12 Bảng phân tích về doanh thu của FPT theo IAS..........................................51
Bảng 3.13 Bảng nguồn vốn của FPT theo VAS............................................................52
Bảng 3.14 Bảng nguồn vốn của FPT theo IAS.............................................................53
Bảng 3.15 Bảng phân tích chỉ tiêu ROE & ROA của FPT theo VAS và IAS...............54
Bảng 3.16 Bảng tóm tắt các chỉ tiêu phân tích của FPT...............................................55

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1

Q trình ra quyết định..................................................................................6


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1.

So sánh giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam

Phụ lục 2

Tình hình sử dụng Chuẩn mực kế tốn Quốc tế tại các quốc gia trên thế giới


Phụ lục 3

Trích Báo cáo tài chính đã được kiểm tốn của Cơng ty Cổ phần sữa Việt
Nam

Phụ lục 4

Trích Báo cáo tài chính đã được kiểm tốn của Cơng ty Cổ phần Phát triển
Đầu tư Công nghệ FPT

Phụ lục 5

Bảng chuyển đổi bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp A


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Q trình tồn cầu hóa cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường

vốn quốc tế địi hỏi thơng tin tài chính phải nâng cao chất lượng và phải so sánh
được với nhau; để so sánh được với nhau các thông tin tài chính phải được ghi
nhận trên cùng hệ thống chuẩn mực kế toán chung, là tiền đề để hệ thống chuẩn
mực kế tốn quốc tế (IAS) được hình thành. Trên thực tế, các quốc gia có thể áp
dụng các chuẩn mực kế toán khác nhau để lập các báo cáo tài chính và các chuẩn
mực kế tốn có thể có sự khác biệt. Sự khác biệt của hệ thống các chuẩn mực kế
toán xuất phát từ sự khác nhau về văn hóa, hệ thống pháp lý, chính trị, q trình
hình thành và phát triển của các hiệp hội nghề nghiệp. Và các báo cáo tài chính
của cùng một doanh nghiệp được lập trên các hệ thống chuẩn mực khác nhau có

thể có sự khác biệt.
Chuẩn mực kế tốn quốc tế đang dần được áp dụng chung trên hơn 100
quốc gia trên thế giới và tại các quốc gia chưa áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế
cũng đang diễn ra q trình hịa hợp giữa hệ thống chuẩn mực kế tốn của quốc
gia đó với chuẩn mực kế tốn quốc tế. Ví dụ điển hình, Mỹ đã ký hiệp ước
Norwalk năm 2002 nhằm thúc đẩy q trình hịa hợp giữa chuẩn mực kế toán quốc
tế và Hệ thống các nguyên tắc kế toán đã được chấp nhận của Mỹ (US GAAP Generally Accepted Accounting Principles); căn cứ vào hiệp ước này, Ủy Ban
chuẩn mực kế toán quốc tế sẽ chỉnh sửa một số điểm trong chuẩn mực kế toán
quốc tế và đến năm 2011 Mỹ sẽ chuyển qua sử dụng chuẩn mực kế tốn quốc tế.
Một ví dụ khác vào tháng 1 năm 2006, Ủy Ban chuẩn mực kế toán Canada cũng
đã thông qua kế hoạch 5 năm hội tụ giữa Hệ thống các nguyên tắc kế toán đã được
chấp nhận của Canada (GAAP Canada) với chuẩn mực kế toán quốc tế.
Các nghiên cứu gần đây trên thế giới đã khẳng định rằng chuẩn mực kế
toán quốc tế là một chuẩn mực chuẩn các quốc gia cần sử dụng để tham chiếu và


thực hiện. Nghiên cứu của Mary E.Barth của Stanford Graduate School of
Business, Wayne R.Landsman của University of North Carolina at Chapel Hill –
Accounting Area và Mark H.Lang của University of North Carolina at Chapel
Hill, ngày 1 tháng 9 năm 2007, đã tiến hành nghiên cứu trên 21 quốc gia trên thế
giới và nhận thấy khi sử dụng chuẩn mực kế toán quốc tế, chất lượng kế toán đã
được cải thiện hơn và đưa ra khẳng định chuẩn mực kế toán quốc tế là một chuẩn
mực kế toán gắn liền với chất lượng kế toán cao.
Mingyi Hung và K.R.Subramabyam (2007), nghiên cứu ảnh hưởng của báo
cáo tài chính được lập trong giai đoạn từ 1998 đến 2002, chỉ ra rằng thông tin về
tổng tài sản và giá trị sổ sách của tài sản cũng như việc thay đổi của giá trị sổ sách
và thu nhập đáng tin cậy hơn khi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế so với trường
hợp áp dụng chuẩn mực kế tốn chung của Đức.
Có thể nói rằng, chuẩn mực kế tốn quốc tế là hệ thống chuẩn mực chuẩn
để các quốc gia tham chiếu khi xây dựng hệ thống chuẩn mực kế tốn của mình.

Và có ba cách tiếp cận phổ biến (1) chấp nhận chuẩn mực kế toán quốc tế là chuẩn
mực của quốc gia; (2) dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế để hình thành chuẩn
mực kế tốn quốc gia; (3) tự phát triển các chuẩn mực quốc gia và điều chỉnh dần
khoảng cách với chuẩn mực quốc tế.
Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ, với các chuẩn mực kế toán đầu tiên
được ban hành vào ngày 31/12/2000, việc xây dựng các chuẩn mực kế toán Việt
Nam (VAS) dựa trên việc kế thừa và điều chỉnh các chuẩn mực kế toán quốc tế
cho phù hợp với đặc điểm và tình hình của Việt Nam. Tuy nhiên, việc xây dựng có
điều chỉnh đó lại làm cho các chuẩn mực kế tốn Việt Nam hiện nay có sự khác
biệt so với các chuẩn mực kế tốn quốc tế.
Việc u cầu các thơng tin trên báo cáo tài chính phải trung thực, hợp lý và
đáng tin cậy là một yêu cầu chính đáng, dựa vào đó nhà đầu tư phân tích và đánh
giá ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên, sự khác biệt trong các chuẩn mực kế toán Việt
Nam so với chuẩn mực kế tốn quốc tế có thể sẽ dẫn đến các khác biệt về các


thơng tin trong báo cáo tài chính ảnh hưởng khơng chính xác đến q trình phân
tích và so sánh để ra các quyết định của nhà đầu tư.
Với tình hình chung như vậy đề tài “Phân tích ảnh hưởng của sự khác
biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế đến
quyết định của nhà đầu tư” hy vọng sẽ cung cấp cho nhà đầu tư một cái nhìn
tồn diện hơn khi ra các quyết định đầu tư.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích sự khác biệt của một số khoản mục giữa hai hệ thống chuẩn mực
kế tốn Việt Nam và quốc tế có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư;
Ví dụ minh họa và khuyến nghị.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là những khác biệt của một số khoản mục giữa hai hệ
thống chuẩn mực kế tốn có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư;
Phạm vi nghiên cứu chỉ nghiên cứu ở các khác biệt của hệ thống hai chuẩn
mực ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư mà khơng đi sâu phân tích sự khác
biệt của từng chuẩn mực kế toán.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính, tổng hợp, so sánh, đối chiếu… và phương pháp chuyên gia.
Dữ liệu sử dụng: đa nguồn.
▪ Các dữ liệu sơ cấp đã được thu thập thông qua việc phỏng vấn các
chuyên gia trong lĩnh vực kế toán tài chính.
▪ Các dữ liệu thứ cấp đã được thu thập thơng qua tìm hiểu các nghiên cứu
về chuẩn mực kế toán quốc tế, nghiên cứu sâu vào các chuẩn mực kế
toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế. Bên cạnh đó, nghiên cứu


tìm hiểu các phân tích về sự khác biệt của chuẩn mực kế toán Việt Nam
và kế toán quốc tế ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và các nghiên cứu
về tình hình sử dụng thơng tin kế tốn trong đầu tư cũng được quan tâm
xem xét.
▪ Các dữ liệu về các thơng tin tài chính được thu thập tại các Báo cáo tài
chính tại các Báo cáo thường niên đã được cơng bố. Riêng báo cáo tài
chính của Cơng ty A đã được sự cho phép của Giám đốc tài chính của
cơng ty, vì khơng phải là cơng ty niêm yết và theo yêu cầu của công ty
nên sẽ không nêu tên công ty trong nghiên cứu này.
▪ Hầu hết các dữ liệu được thu thập từ internet, các trang web của chính
phủ và các trang web học thuật chẳng hạn như www.fpts.com.vn,
www.iasplus.com.
5.


Kết cấu luận văn

Nội dung luận văn bao gồm:
Lời mở đầu.
Chương 1: Khái quát về lý thuyết ra quyết định đầu tư. Khái quát chung về
hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và hệ thống chuẩn mực kế tốn quốc
tế.
Chương 2: Phân tích sự khác biệt của một số khoản mục trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam so với hệ thống chuẩn mực kế tốn quốc tế có
ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư.
Chương 3: Minh họa sự khác biệt của một số khoản mục giữa hai hệ thống
kế toán trong báo cáo tài chính của một số doanh nghiệp Việt Nam và các
khuyến nghị đối với nhà đầu tư.
Kết luận.


CHƯƠNG 1.
LÝ THUYẾT VỀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ.

Nghiên cứu này sẽ hệ thống hóa các lý thuyết nền tảng có thể ảnh hưởng
đến quyết định của nhà đầu tư: lý thuyết ra quyết định nhằm tìm hiểu quá trình ra
quyết định của nhà đầu tư, nhà đầu tư sử dụng thơng tin tài chính như thế nào, và
lựa chọn giải pháp tối ưu nhất để ra quyết định; các phương pháp phân tích nào
được nhà đầu tư sử dụng khi ra quyết định đầu tư.
1.1

Khái quát về lý thuyết ra quyết định
1.1.1 Định nghĩa về ra quyết định
Có nhiều định nghĩa về ra quyết định, trong nghiên cứu này đề cập đến định
nghĩa của Robert Harris, 2008.

Việc ra quyết định chính là việc xác nhận và lựa chọn các vấn đề dựa trên
giá trị của vấn đề và sự yêu thích của người ra quyết định. Q trình ra quyết định
được ngụ ý rằng có nhiều sự lựa chọn được cân nhắc và trong mỗi trường hợp như
vậy chúng ta không chỉ nhận dạng ra nhiều giải pháp thay thế nhau mà còn phải
chọn ra giải pháp đạt được đáp ứng được hai mục tiêu sau (1) có khả năng thành
cơng hoặc hiệu quả nhất và (2) đó là giải pháp đạt được mục tiêu, mong muốn, sở
thích của chúng ta…
Một định nghĩa khác của Robert Harris, 2008 nói rằng ra quyết định chính
là q trình nhằm làm giảm đi một cách đáng kể các sự kiện không chắc chắn và
các nghi ngờ giữa các lựa chọn để cho phép chọn ra vấn đề chắc chắn nhất. Định
nghĩa này nhấn mạnh đến chức năng liên kết thông tin trong quá trình ra quyết
định.


1.1.2 Q trình ra quyết định
Nhìn chung, có sáu bước cơ bản trong quá trình ra quyết định:

Xác định vấn đề
Xây dựng các tiêu chí sơ bộ
Thu thập thơng tin
Đánh giá và lựa chọn các giải pháp phù hợp
Đánh giá các phương án
Xác định môi trường và lựa chọn phương án tốt nhất

Hình 1. Quá trình ra quyết định
Xác định vấn đề cần phải ra quyết định: câu hỏi đầu tiên khi ra quyết
định là cần phải biết chúng ta đang giải quyết vấn đề gì. Chúng ta thường hành
động và bị chi phối của những hiện tượng bề nổi mà quên đi cái gốc mà chúng ta
cần phải giải quyết là gì, để rồi đầu tư vào những hiện tượng bề nổi mà quên đi
vấn đề cốt lõi hoặc đầu tư vào những điểm không cần thiết dẫn đến lãng phí thời

gian và cơng sức.
Xây dựng tiêu chí sơ bộ ra quyết định và giải quyết vấn đề: mọi quyết
định khi đưa ra đều phải có những tiêu chí rõ ràng để đạt được những quyết định
hiệu quả, tiêu chí càng rõ ràng bao nhiêu thì chúng ta càng có cơ hội ra quyết định
chuẩn xác bấy nhiêu. Các tiêu chí được lựa chọn phải căn cứ vào mục đích của vấn
đề và kết quả mà chúng ta hướng tới. Nếu việc đưa ra quyết định không dựa trên


các tiêu chí rõ ràng hoặc dựa trên cảm tính của người quyết định sẽ dẫn đến các sai
lầm.
Thu thập thơng tin: trong bước này địi hỏi người ra quyết định phải xác
định được các loại thông tin cần thu thập, xác định được nguồn thơng tin có thể
thu thập, đề ra các phương pháp thu thập thông tin và các phương pháp xử lý
thông tin và các thông tin này phải phù hợp với các tiêu chí đưa ra.
Đánh giá và lựa chọn các giải pháp/phương án: căn cứ vào các thơng tin
đã thu thập được, các tiêu chí đã lựa chọn và các phương pháp phân tích cụ thể để
đưa ra các giải pháp/ phương án phù hợp có thể xảy ra.
Đánh giá các giải pháp/phương án: việc xác định chi phí bỏ ra và lợi ích
thu được của từng giải pháp/phương án đạt được sẽ cho phép người ra quyết định
lựa chọn được giải pháp tối ưu, giải pháp tối ưu là giải pháp mà chúng ta vẫn có
thể đạt được mục tiêu của mình mà vẫn đảm bảo các nguyên tắc nhưng vẫn có thể
tiết kiệm được các nguồn lực tốt nhất dựa trên kinh nghiệm và thực nghiệm của
người đưa ra quyết định.
Xác định môi trường ra quyết định và ra quyết định cuối cùng: sau khi
đánh giá các phương án và đề ra các phương án tối ưu nhất; người ra quyết
định cần xem xét môi trường để ra quyết định và đưa đến quyết định cuối cùng.
1.1.3 Các loại quyết định
Trong cuộc sống, có rất nhiều vấn đề địi hỏi chúng ta phải đưa ra quyết
định, quyết định đầu tư cũng là một loại quyết định mà chúng ta cần phải thực
hiện.

Các quyết định đầu tư thường được phân loại như sau:


Nếu quyết định đầu tư chủ yếu được phân loại theo thời gian đầu tư
thì có quyết định đầu tư ngắn hạn và quyết định đầu tư dài hạn (hay
còn gọi là quyết định đầu tư chiến lược),




Nếu phân loại theo khả năng và trình độ chuyên mơn thì có quyết
định đầu tư chun nghiệp và quyết định đầu tư không chuyên
nghiệp,



Nếu phân loại theo đối tượng ra quyết định thì có quyết định của nhà
đầu tư trong nước và quyết định của nhà đầu tư nước ngồi.

Mỗi loại hình quyết định đầu tư khác nhau sẽ có một chiến lược cụ thể để ra
quyết định trong đầu tư khác nhau.
Đối với quyết định đầu tư ngắn hạn và khơng chun nghiệp thì thơng
thường nhà đầu tư sẽ sử dụng phương pháp phân tích kỹ thuật, tài chính hành vi và
kinh nghiệm để ra các quyết định đầu tư của mình. Ngược lại các quyết định đầu
tư dài hạn thường sử dụng các phân tích cơ bản cho quá trình ra quyết định đầu tư.
Quá trình phân tích cơ bản sẽ tập trung vào việc phân tích các thông tin về nội tại
của doanh nghiệp nhằm xác định giá trị cơ bản của doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu này sẽ tập trung vào quá trình ra quyết định của các nhà
đầu tư dài hạn thông qua việc sử dụng phương pháp phân tích cơ bản trong đầu
tư.

1.2

Khái quát chung về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và hệ
thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)

1.2.1 Định nghĩa về kế toán và chuẩn mực kế toán
Kế tốn là một hoạt động mang tính chun mơn cao có chức năng cung
cấp các thơng tin trung thực, hợp lý về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng có thể đưa ra các quyết định. Kế toán
phải làm cho người sử dụng hiểu được, tin cậy và phải giúp so sánh được các
thơng tin tài chính. Muốn vậy, cần phải có các quy định làm khn mẫu giúp đánh
giá, ghi nhận và trình bày thơng tin tài chính, đó chính là những chuẩn mực kế
toán.


Vậy chuẩn mực kế toán là những quy định và hướng dẫn các nguyên tắc,
nội dung, phương pháp và thủ tục kế toán cơ bản, chung nhất, làm cơ sở ghi chép
kế tốn và lập Báo cáo tài chính nhằm đạt được sự đánh giá trung thực, hợp lý,
khách quan về thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Chuẩn mực kế toán quốc tế
Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế là hệ thống chuẩn mực đề cập đến
những vấn đề mang tính nền tảng, khn mẫu, những ngun tắc, phương pháp có
tính chất cơ bản được chấp thuận rộng rãi trên toàn thế giới.
Cơ quan đầu tiên xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kế tốn quốc
tế chính là Ủy Ban chuẩn mực kế toán quốc tế (“IASC”). Đây là một tổ chức độc
lập thành lập vào năm 1973, bao gồm đại diện của 13 nước thành viên trực thuộc
Liên đoàn kế tốn quốc tế (“IFAC”), đại diện của 03 tập đồn kinh tế lớn và một
số quan sát viên độc lập đến từ Ủy Ban Châu Âu, Trung Quốc, Ủy Ban chứng
khoán quốc tế (IOSCO), Ủy Ban chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ.
Đến năm 12/1999, IASC đã chỉ định ủy ban lựa chọn và thành lập Hội đồng

thành viên (“Trustees”) gồm 22 thành viên đến từ các khu vực địa lý, lĩnh vực và
chuyên môn khác nhau. Để thực hiện chức năng của mình, vào tháng 02/2001, Hội
đồng thành viên Trustees đã thiết lập nên Ủy Ban sáng lập chuẩn mực kế tốn
quốc tế gồm ba tổ chức chính là Ủy Ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB), Hội
đồng cố vấn chuẩn mực (SAC) và Ủy Ban hướng dẫn các chuẩn mực báo cáo tài
chính (IFRIC).
Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế được ban hành và quản lý bởi Ủy Ban
sáng lập chuẩn mực kế toán quốc tế. Các chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs) vẫn
được kế thừa các chuẩn mực kế toán quốc tế do IASC ban hành trước đây và Ủy
Ban sáng lập chuẩn mực kế toán quốc tế tiếp tục xây dựng, ban hành và phát triển
các chuẩn mực kế toán mới với tên gọi là chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
IFRSs.


Cho đến 01/01/2009, IASC và IASB đã ban hành được 30 chuẩn mực kế
toán quốc tế (IAS) và 08 chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS).
Hiện nay, đang có sự dịch chuyển dần từ IAS sang IFRS bằng việc ban
hành thêm IFRS. Trong đó, IAS đứng trên khía cạnh nào đó mang nguyên tắc giá
gốc nhiều hơn cùng với sự chuyển đổi qua IFRS nguyên tắc giá trị hợp lý được đề
cập nhiều hơn. IFRS đề cập nhiều hơn đến việc trình bày thơng tin tài chính như
thế nào để đảm bảo lợi ích cao hơn cho các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính
được lập ra từ kết quả của cơng việc kế tốn, Mai Hương (2008).
1.2.3 Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Với mục tiêu đáp ứng cho nhu cầu hội nhập, từ năm 1996 Việt Nam đã
nghiên cứu toàn bộ hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam được nghiên cứu và xây dựng dựa trên cơ sở các IAS và
IFRS được cập nhật mới nhất, nên thuận lợi là chuẩn mực kế toán Việt Nam đã
được vận dụng sát với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế.
Tại Việt Nam, Bộ Tài chính là cơ quan có thẩm quyền ban hành các chuẩn
mực kế tốn. Các chuẩn mực kế toán này được nghiên cứu và soạn thảo bởi Ban

chỉ đạo nghiên cứu, soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm 13 thành viên,
bao gồm các thành viên đến từ các cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính và các thành
viên đến từ các trường đại học và Hội kế toán Việt Nam. Vụ chế độ kế toán là đơn
vị thường trực của các Ban chỉ đạo và các Tổ soạn thảo chuẩn mực, có nhiệm vụ
tổ chức triển khai việc soạn thảo, tiếp thu ý kiến và hồn chỉnh trình Bộ ký ban
hành.
Việt Nam đã ban hành được 26 chuẩn mực kế toán sau 5 đợt ban hành. Các
chuẩn mực kế toán của Việt Nam cũng đã dịch ra tiếng Anh nhằm đáp ứng nhu
cầu của nhà đầu tư nước ngồi trong việc tìm hiểu hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam so với chuẩn mực kế toán quốc tế đã



×