Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Giáo trình nội bộ Kinh doanh sản phẩm thời trang Trường CĐ Kinh tế Kỹ thuật Vinatex TP. HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.53 KB, 75 trang )

BỘ CƠNG THƯƠNG
TẬP ĐỒN DỆT MAY VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX TP. HCM
KHOA KINH TẾ

GIÁO TRÌNH NỘI BỘ
KINH DOANH SẢN PHẨM
THỜI TRANG

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG … NĂM 2020
LƯU HÀNH NỘI BỘ



MỤC LỤC
Chương I: ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH SẢN PHẨM THỜI TRANG .............. 1
I. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU KINH DOANH SẢN PHẨM THỜI TRANG .................... 1
II. KHÁM PHÁ Ý TƯỞNG KINH DOANH SẢN PHẨM THỜI TRANG .................. 2
III. XÁC ĐỊNH KỸ NĂNG, SỞ THÍCH VÀ TÍNH CÁCH CÁ NHÂN ....................... 4
Chương II: PHÂN TÍCH CƠ BẢN TRƯỚC KHI KINH DOANH SẢN PHẨM
THỜI TRANG ............................................................................................................... 8
I. TẠO MỘT Ý TƯỞNG KINH DOANH SẢN PHẨM THỜI TRANG KHẢ THI ..... 8
1. Môi trường kinh doanh sản phẩm thời trang............................................................... 8
2. Nghiên cứu thị trường ................................................................................................. 9
3. Tìm kiếm thị trường mục tiêu ................................................................................... 10
II. THU THẬP DỮ LIỆU ............................................................................................. 11
1. Dữ liệu thứ cấp .......................................................................................................... 11
2. Dữ liệu sơ cấp............................................................................................................ 11
III. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG .................................................................................. 12
IV. PHÂN TÍCH CẠNH TRANH ................................................................................ 13
V. HỢP NHẤT CÁC THÔNG TIN .............................................................................. 16


Chương III: CÁC LOẠI HÌNH, TÊN, VỊ TRÍ DOANH NGHIỆP........................ 18
I. LOẠI HÌNH KINH DOANH SẢN PHẨM THỜI TRANG ..................................... 18
1. Doanh nghiệp tư nhân ............................................................................................... 18
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ........................................................... 18
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên ............................................ 19
4. Cơng ty cổ phần ........................................................................................................ 20
5. Hộ kinh doanh cá thể................................................................................................. 22
6. Tổ chức nhân sự trong kinh doanh thời trang ........................................................... 26
II. TÊN KINH DOANH SẢN PHẨM THỜI TRANG ................................................. 27
III. CHỌN VỊ TRÍ KINH DOANH SẢN PHẨM THỜI TRANG ............................... 28
1. Đánh giá vị trí ............................................................................................................ 28
2. Trung tâm mua sắm ................................................................................................... 29
Chương IV: HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ SỰ HIỆN DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP 31
I. NHẬN DIỆN ............................................................................................................. 31
II. DANH THIẾP .......................................................................................................... 31
III. TÀI LIỆU QUẢNG CÁO ....................................................................................... 32
IV. ẤN PHẨM THƯƠNG MẠI ................................................................................... 32
Chương V: INTERNET TRONG KINH DOANH SẢN PHẨM THỜI TRANG . 35
I. KẾT NỐI INTERNET ............................................................................................... 35


II. TRUYỀN THÔNG VỚI KHÁCH HÀNG VÀ NHÀ CUNG CẤP ......................... 35
III. TÌM KIẾM THƠNG TIN TRÊN INTERNET ....................................................... 35
IV. MUA SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ TRỰC TUYẾN .............................................. 36
V. PHÁT TRIỂN MỘT WEBSITE .............................................................................. 36
1. Cách sử dụng một website ........................................................................................ 36
2. Khởi tạo một trang mạng .......................................................................................... 37
Chương VI: QUẢN LÝ TÀI TRỢ VÀ DÒNG TIỀN TRONG KINH DOANH SẢN
PHẨM THỜI TRANG ............................................................................................... 40
I. QUẢN LÝ TÀI TRỢ TRONG KINH DOANH SẢN PHẨM THỜI TRANG ........ 40

1. Tài trợ từ hoạt động vay mượn ................................................................................. 40
2. Nguồn lực sẵn có ...................................................................................................... 41
II. QUẢN LÝ DỊNG TIỀN TRONG KINH DOANH SẢN PHẨM THỜI TRANG . 41
1. Báo cáo dòng tiền ..................................................................................................... 41
2. Sử dụng bảng tính để xây dựng báo cáo dòng tiền ................................................... 42
Chương VII: KẾ HOẠCH MARKETING TRONG KINH DOANH SẢN PHẨM
THỜI TRANG ............................................................................................................ 46
I. KẾ HOẠCH SẢN PHẨM THỜI TRANG ............................................................... 46
1. Định nghĩa sản phẩm thời trang................................................................................ 46
2. Sản phẩm thời trang .................................................................................................. 46
3. Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm thời trang .................................................... 47
4. Định vị sản phẩm thời trang ..................................................................................... 47
II. KẾ HOẠCH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM THỜI TRANG ........................................ 48
1. Định nghĩa phân phối sản phẩm thời trang............................................................... 48
2. Kế hoạch phân phối sản phẩm thời trang ................................................................. 48
III. KẾ HOẠCH GIÁ SẢN PHẨM THỜI TRANG..................................................... 49
1. Định nghĩa giá sản phẩm thời trang .......................................................................... 49
2. Các phương pháp định giá sản phẩm thời trang ....................................................... 50
3. Tiến trình định giá sản phẩm thời trang.................................................................... 51
IV. KẾ HOẠCH XÚC TIẾN SẢN PHẨM THỜI TRANG ......................................... 51
1. Định nghĩa xúc tiến sản phẩm thời trang .................................................................. 51
2. Mục đích của xúc tiến ............................................................................................... 51
3. Tầm quan trọng của xúc tiến .................................................................................... 52
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến xúc tiến .......................................................................... 52
5. Các thành phần trong xúc tiến .................................................................................. 52
6. Tiến trình thực hiện xúc tiến ..................................................................................... 54
Chương VIII: HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN TRONG KINH DOANH SẢN PHẨM
THỜI TRANG ............................................................................................................ 58



I. PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG QUẢNG CÁO TRONG KINH DOANH SẢN
PHẨM THỜI TRANG .................................................................................................. 58
1. Định nghĩa ................................................................................................................. 58
2. Phương tiện quảng cáo .............................................................................................. 59
II. PHƯƠNG PHÁP THAY THẾ ................................................................................. 61
1. Hiển thị (Displays) .................................................................................................... 61
2. Sự tham gia của cộng đồng (Community Involvement) ........................................... 61
3. Mạng lưới (Networking) ........................................................................................... 61
4. Hội chợ và triễn lãm thương mại (Trade Show and Exhibit).................................... 61
5. Thư trực tiếp (Direct Mail)........................................................................................ 61
6. Thư điện tử trực tiếp (Direct Email) ......................................................................... 61
8. Giảm giá (Discounts) ................................................................................................ 62
9. Promotional Gimmicks ............................................................................................. 62
III. MARKETING TRÊN WEBSITE CHO SẢN PHẨM THỜI TRANG .................. 62
Chương IX: KẾ HOẠCH KINH DOANH SẢN PHẨM THỜI TRANG .............. 65
I. PHÁT THẢO KẾ HOẠCH KINH DOANH SẢN PHẨM THỜI TRANG .............. 65
1. Trang bìa (The Cover Sheet) ..................................................................................... 65
2. Tóm tắt quan trọng (The Executive Summary) ........................................................ 65
3. Mục lục (Table of Contents) ..................................................................................... 65
4. Phần I: Kế hoạch tổ chức .......................................................................................... 65
5. Phần II: Kế hoạch marketing..................................................................................... 66
6. Phần III. Tài liệu tài chính......................................................................................... 66
7. Phần IV. Tài liệu hỗ trợ ............................................................................................. 66
II. CHỈNH SỬA KẾ HOẠCH KINH DOANH ............................................................ 67
III. ĐỊNH DẠNG BẢNG KẾ HOẠCH KINH DOANH SẢN PHẨM THỜI TRANG
....................................................................................................................................... 67



Chương I: Định hướng kinh doanh sản phẩm thời trang


1

Chương I: ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH SẢN PHẨM THỜI
TRANG
Chương I trình bày các nội dung liên quan đến định hướng kinh doanh như: xác
định mục tiêu kinh doanh, khám phá ý tưởng kinh doanh, xác định kỹ năng, sở thích và
tính cách cá nhân.

I. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU KINH DOANH SẢN PHẨM THỜI TRANG
Trước khi kinh doanh một sản phẩm thời trang thì cần tìm hiểu một số vấn đề liên
quan đến hoạt động kinh doanh, khái niệm kinh doanh thời trang, đặc điểm sản phẩm
thời trang.
Hoạt động kinh doanh bao gồm bất kỳ hoạt động nào mà doanh nghiệp tham gia
với mục đích chính là tạo ra lợi nhuận. Đây là một thuật ngữ chung bao gồm tất cả các
hoạt động kinh tế được thực hiện bởi một công ty trong quá trình kinh doanh. Hoặc theo
Cambridge Learner’s Dictionary (2012), thì kinh doanh là hoạt động mua bán hàng hóa
và dịch vụ do một công ty cụ thể làm điều này, hoặc công việc làm để kiếm tiền. Từ
những nhận định trên có thể hiểu kinh doanh thời trang là những hoạt động mà một
doanh nghiệp hoặc cá nhân thực hiện mua và bán hàng hoá hoặc dịch vụ liên quan đến
sản phẩm thời trang nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp hoặc cá nhân đó.
Khi bắt đầu kinh doanh sản phẩm thời trang cũng nên tìm hiểu về những đặc điểm
của ngành hàng thời trang theo quan điểm của người mua. Sản phẩm thời trang có nhiều
loại ví dụ như quần áo, giày dép, đồ thể thao, đồ thời trang truyền thống như áo dài,
kimono, hoặc đồng phục, thời trang ở nhà, phụ kiện thời trang, … Tuy nhiên giới hạn
trong nội dung học phần chỉ này đề cập đến hàng thời trang liên quan đến sản phẩm
quần áo.
Đầu tiên, khi tiến hành kinh doanh cần phải trả lời câu hỏi “Tại sao nên bắt đầu
kinh doanh?”. Tất nhiên, động cơ thúc đẩy một cá nhân tiến hành kinh doanh thì có rất
nhiều lý do cho việc này như: muốn làm chủ, xây dựng tương lai, theo đuổi giấc mơ,

kiếm thật nhiều tiền.
Nếu động cơ thúc đẩy để bắt đầu kinh doanh là lợi nhuận thì người khởi sự kinh
doanh nên phân tích lợi nhuận của một doanh nghiệp khi kinh doanh mặc hàng thời
trang được hình thành từ đâu. Có nghĩa là một doanh nghiệp khi kinh doanh phải trang
trải tất cả chi phí, thanh tốn tất cả các khoản chi phí phát sinh, trang trải những nhu cầu
tài chính cá nhân của người khởi sự kinh doanh và có doanh thu rịng đủ lớn để việc
kinh doanh phát triển. Hãy tập trung vào vai trị của việc kinh doanh này đối với các tình
huống tài chính cá nhân bằng cách trả lời những câu hỏi sau: Việc kinh doanh này sẽ tạo
ra nguồn thu nhập đáng kể hay không? Việc kinh doanh này sẽ gia tăng thu nhập hiện
tại không? Trước khi thực hiện những giai đoạn tiếp theo cho ý tưởng kinh doanh sản
phẩm thời trang nên xem lại những nhu cầu tài chính cá nhân. Để hỗ trợ xem xét nhu


Chương I: Định hướng kinh doanh sản phẩm thời trang

2

cầu tài chính cá nhân nên lập bảng chi phí cá nhân hàng tháng sẽ giúp tính tốn tổng chi
phí hàng tháng cho cuộc sống cá nhân.
Thông tin trong bảng chi phí cá nhân sẽ giúp xác định được tài sản sở hữu và sử
dụng tiền mặt để thanh toán cho hoạt động kinh doanh của mình.
Hoạt động kinh doanh sản phẩm thời trang thành công cho phép tạo ra lợi nhuận
mong muốn và được làm một công việc mà người kinh doanh yêu thích. Hãy nghiên
cứu cẩn thận và lên kế hoạch thực hiện kinh doanh sản phẩm thời trang mà đáp ứng
được nhu cầu, mang lại niềm vui, tự hào và tạo ra doanh thu đủ lớn để đáp ứng được
nhu cầu cá nhân, thanh toán cho những nhu cầu cá nhân và tạo ra lợi nhuận nhằm phát
triển tương lai. Từ khoá nội dung trong xác định mục tiêu kinh doanh sản phẩm thời
trang là nghiên cứu và hoạch định. Hãy liên tục nghiên cứu và tạo ra giá trị gia tăng cho
hoạt động kinh doanh sản phẩm thời trang.


II. KHÁM PHÁ Ý TƯỞNG KINH DOANH SẢN PHẨM THỜI TRANG
Ý tưởng cho việc kinh doanh sản phẩm thời trang đến từ nhiều nguồn như sở thích,
những trải nghiệm cá nhân, những hoạt động giải trí… Người khởi sự kinh doanh có thể
phát triển một dịng sản phẩm thời trang đặc biệt theo ý tưởng của người khởi sự kinh
doanh cho một phân khúc thị trường nào đó. Ví dụ người khởi sự kinh doanh có thể kinh
doanh sản phẩm thời trang dành cho phụ nữ mang bầu, nếu người khởi sự kinh doanh
có kiến thức và chun mơn trong ngành dệt, thiết kế thì có thể xem xét việc bắt đầu
kinh doanh quần áo cho bà bầu vì các bà mẹ cũng muốn mình trơng thật tuyệt vời
và phong cách khi mang bầu.
Hãy bán những gì mà người kinh doanh biết về sản phẩm thời trang. Bất cứ một
kiến thức hay kỹ năng đặc biệt nào đều có thể chuyển thành hoạt động kinh doanh.
Người kinh doanh hoàn tồn có thể thiết kế một bộ sưu tập của riêng mình, viết một
cuốn sách, mở một cửa hàng chuyên bán quần áo do chính tay người kinh doanh thiết
kế, thậm chí có thể mở một buổi trình bày về xu hướng thời trang trong năm tới. Những
kiến thức giống nhau có thể được sử dụng để truy xuất thơng tin hữu ích cho nhiều hoạt
động kinh doanh khác nhau. Người kinh doanh có thể chuẩn bị nghiên cứu về nhân khẩu
học, cơ sở dữ liệu, khảo sát thị trường và danh sách các nguồn thơng tin.
Người kinh doanh có thể phát triển hoạt động kinh doanh sản phẩm thời trang dựa
trên kiến thức và sự am hiểu về công nghệ, thiết bị mà người kinh doanh có lợi thế. Ví
dụ người kinh doanh có thể thiết kế một mẫu áo trên máy vi tính bằng các phần mềm
chuyên dụng sau đó người kinh doanh có thể bán mẫu áo cho người khác sản xuất, thậm
chí người kinh doanh chắc chắn với ý tưởng của mình, người kinh doanh có thể tìm
kiếm nhà sản xuất và rồi tự bán sản phẩm đã thiết kế ra.
Một lý do khác để người khởi sự kinh doanh sản phẩm thời trang là sử dụng kỹ
năng được tích luỹ từ việc đi làm để thực hiện hoạt động kinh doanh cho riêng mình. Ví


Chương I: Định hướng kinh doanh sản phẩm thời trang

3


dụ như, kế toán, quản lý hệ thống tiền lương, người viết sách, chuyên gia máy tính, thậm
chí là sinh viên mới ra trường lấy kinh nghiệm từ những năm tháng đi học và đi làm tích
luỹ kinh nghiệm và tài chính để theo đuổi đam mê của mình. Nếu người kinh doanh có
đam mê lĩnh vực thời trang, có kiến thức về thời trang, đã từng làm việc tại các cơng ty
hay cửa hàng thời trang thì hồn tồn có lý do chính đáng để khởi sự kinh doanh về lĩnh
vực thời trang do chính cá nhân làm chủ. Hoặc, khi những công ty cắt giảm quy mô
(downsize) và thuê ngoài (outsource), những cơ hội mới sẽ tăng lên cho các cá nhân
muốn trở thành người làm cơng cho chính mình.
Ngồi ra, người kinh doanh muốn khám phá một ý tưởng kinh doanh về sản phẩm
thời trang mà lĩnh vực này hồn tồn mới. Nếu người kinh doanh chưa có nhiều thông
tin về lĩnh vực thời thời trang mà người kinh doanh muốn khởi sự kinh doanh thì hãy
tham gia một lớp học, hoặc đi học việc, hoặc làm việc trong lĩnh vực mà bạn quan tâm.
Nếu muốn kinh doanh trong lĩnh vực thời trang có thể học tất cả các khía cạnh kinh
doanh liên quan đến lĩnh vực thời trang, hoặc thậm chí có thể làm việc trong những cơng
ty thời trang để tích luỹ kinh nghiệm và kiến thức thực tiễn chẳng hạn như cách đặt hàng
các nhà cung cấp như thế nào, tổ chức việc giao hàng như thế nào, kiểm soát hàng tồn
kho ra sao, xử lý các hoá đơn và đơn đặt hàng như thế nào? Điểm mạnh của doanh
nghiệp hoặc cửa hàng thời trang là gì? Có thể cải thiện hoạt động kinh doanh như thế
nào? Bởi vì người kinh doanh khơng thể sao chép kế hoạch kinh doanh của đơn vị khác
được. Khi người kinh doanh học ngành thiết kế thời trang sẽ cảm nhận và hiểu được các
thuật ngữ trong ngành và các qui trình trong ngành thời trang. Người kinh doanh sẽ thật
sự tìm thấy những vấn đề mà họ yêu thích cơng việc với ngành thời trang từ đó thúc đẩy
họ muốn kinh doanh sản phẩm thời trang của riêng mình.
Một doanh nhân có sự sáng tạo có thể phát triển một sản phẩm thời trang có phong
cách mới hoặc cải thiện một sản phẩm thời trang đang hiện hữu trên thị trường bởi vì
bây giờ là thời đại mà người kinh doanh phải tìm kiếm nhu cầu và thoả mãn nhu cầu đó.
Một sản phẩm mới thường tạo ra từ trí tưởng tượng và nếu người kinh doanh khơng nghĩ
đến một thứ gì đó mới thì hãy nhớ rằng rất nhiều sản phẩm thời trang đang tồn tại có thể
được cải tiến liên tục để tạo ra tính mới cho sản phẩm thời trang mà khách hàng sẽ đón

nhận sản phẩm nếu điều đó đáp ứng được thị hiếu, sở thích, phù hợp với xu hướng thời
trang hiện hành hoặc chí ít thì nó phù hợp với thu nhập của họ.
Một số ý tưởng kinh doanh sản phẩm thời trang có thể tham khảo như:
1. Dịch vụ in và thêu: Các nhà thiết kế thời trang hoặc công ty may mặc ln cần
hồn thiện sản phẩm với các chi tiết thêu, đính, in họa tiết v.v.. Nếu chọn mơ hình kinh
doanh này, người kinh doanh sẽ phải đầu tư một số trang thiết bị và đào tạo nhân công
về mặt kỹ thuật.
2. Cho thuê quần áo: Cho thuê quần áo là một hình thức kinh doanh thời trang cịn


Chương I: Định hướng kinh doanh sản phẩm thời trang

4

khá mới mẻ và chưa phổ biến ở Việt Nam (ngoại trừ thời trang cưới). Tuy nhiên, ở nước
ngồi, có rất nhiều doanh nghiệp bắt đầu bằng việc cho người nổi tiếng thuê các trang
phục cao cấp được thiết kế riêng cho các sự kiện.
3. Sản xuất và thiết kế đồng phục: Người có thể sản xuất đồng phục cho các trường
học, các đội thể thao, nhà máy và các tổ chức xã hội… Nếu có lực lượng thiết kế tốt,
chỉn chu trong in ấn, chất liệu vải trung thực và giá cả phải chăng, người kinh doanh
hồn tồn có thể tìm được lượng khách hàng dồi dào và đều đặn hàng năm.
4. Quần áo vintage: Bên cạnh những cửa hàng thời trang hiện đại luôn cập nhật
những xu hướng mới nhất thì những cửa hàng bán quần áo mang hơi hướm cổ điển cũng
rất được ưa chuộng. Trong vài năm trở lại đây, thời trang vintage đã trở lại và được đón
nhận nồng nhiệt.
5. Bán quần áo cũ: Ngày nay, quan niệm về thời trang và quần áo đã thay đổi khá
nhiều. Nếu trước kia, chỉ những người lao động nghèo mới mua đồ “cũ” ngồi chợ trời
thì bây giờ người tiêu dùng ưa chuộng quần áo cũ vì rất nhiều yếu tố: đẹp, độc, bền và
rẻ. Mặc dù vậy, để tìm được một món đồ ưng ý, người mua phải ra các khu chợ đồ cũ,
kiên nhẫn ngụp lặn hàng giờ trong đống quần áo cũ. Vì vậy, nếu người kinh doanh đầu

tự bán quần áo cũ đã được chọn lọc với nguồn hàng đa dạng, chắc chắn sẽ có nhiều
người tìm đến cửa hàng.
6. Thương hiệu quần áo riêng: Người kinh doanh cũng có thể xem xét việc bắt đầu
kinh doanh thời trang với thương hiệu riêng. Nhưng cần phải có nguồn tài chính đủ
mạnh và thời gian để làm điều này.
7. Dịch vụ sửa chữa hoặc phục hồi quần áo: Đôi khi một người giảm cân và quần
áo của họ trở nên rộng hoặc có người rất thích một chiếc váy nhưng cỡ của nó lại hơi
nhỏ so với họ, đó là lý do họ cần những dịch vụ sửa chữa quần áo. Người kinh doanh có
thể giúp họ khắc phục vấn đề may mặc một cách chuyên nghiệp hơn bằng cách thêm
vào các dịch vụ tư vấn, lưu trữ thông tin và chế độ hậu mãi v.v…

III. XÁC ĐỊNH KỸ NĂNG, SỞ THÍCH VÀ TÍNH CÁCH CÁ NHÂN
Bây giờ là thời gian chúng ta quay trở lại và xác định mục tiêu mà chúng ta muốn
tìm kiếm những gì ở phía trước. Hãy ln nhớ rằng làm chủ một cửa hàng nói chung và
làm chủ hoạt động kinh doanh sản phẩm thời trang nói riêng khơng phải dành cho tất cả
mọi người. Khi một số người có thể có động lực và mong muốn làm chủ, họ có thể
khơng có thời gian hoặc khơng có nhiều kiến thức, kỹ năng để điều tra những đặc điểm
và khả năng nghiên cứu của họ về ý tưởng kinh doanh. Hãy đánh giá cẩn thận kỹ năng
của người khởi sự kinh doanh, sự quan tâm và tính cách có thể giúp họ xác định có phù
hợp để làm chủ và vận hành một hoạt động kinh doanh thời trang hay không. Kỹ năng
là khả năng sử dụng thành thạo kiến thức. Sự quan tâm là những thứ mà người kinh
doanh thích làm và điều đó mang lại cho họ sự vui vẻ. Tính cách là những đặc điểm và


Chương I: Định hướng kinh doanh sản phẩm thời trang

5

đặc trưng của cá nhân mà nó làm cho họ trở nên độc đáo.
Theo Moloi (2014), một số tính cách cá nhân cần có cho một người khi muốn khởi

sự kinh doanh thời trang là chấp nhận rủi ro (Risk taking), tự tin (Self-confidence), tham
vọng (Ambition), động lực (Motivation), thái độ tích cực (Positive attitude), sáng tạo và
đổi mới (Creative and Innovation), nhận biết cơ hội (Opportunity recognition), cam kết
(Commitment).
Người kinh doanh có thể có những những kỹ năng hàng ngày, sự quan tâm hàng
ngày, tính cách cá nhân có thể phát triển và tận dụng cho mục đích kinh doanh.
Khi người kinh doanh hồn tất đánh giá cá nhân thì họ đã sẵn sàng đưa ra ý tưởng
kinh doanh phù hợp với cá nhân đó. Khả năng một người làm tốt việc kinh doanh của
họ có thể mang lại nhiều lợi ích cho họ nhưng nếu họ khơng thích cơng việc đó nó sẽ
sớm trở thành gánh nặng.
Ngồi ra, người kinh doanh nên đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của chính họ để
có thể chỉ ra lĩnh vực mà ở đó họ thiếu những kỹ năng phù hợp. Người kinh doanh khơng
có một sự thành thạo phù hợp để bắt đầu kinh doanh, nhưng họ phải có sự am hiểu thực
tế về điểm mạnh và điểm yếu. Hãy nhớ rằng không một người chủ nào biết tất cả mọi
thứ. Vì thế người khởi sự kinh doanh nên phân tích thông qua đánh giá điểm mạnh và
điểm yếu sẽ hỗ trợ nhận biết được những vấn đề đó và có giải pháp phù hợp nếu họ thực
sự muốn gia nhập vào lĩnh vực kinh doanh sản phẩm thời trang.
Nếu người khởi sự kinh doanh xác định được lĩnh vực mà trong đó mà họ cần sự
hỗ trợ từ các chuyên gia khác. Khi họ có ý tưởng cho loại hình kinh doanh thời trang
hãy tham gia các lớp học để học tồn bộ những gì mà họ cần khi chọn một lĩnh vực kinh
doanh. Hãy tìm một cơng việc trong lĩnh vực mà họ quan tâm và làm phong phú chuyên
môn của họ. Khi tham gia các lớp học hoặc các chủ đề kinh doanh như lưu trữ hồ sơ,
marketing, tài chính và kế hoạch kinh doanh.
Hãy nhìn nhận điểm mạnh và điểm yếu như một người chủ và người kinh doanh
từ đó đưa ra những ý tưởng kinh doanh phù hợp với loại hình và sản phẩm muốn kinh
doanh. Hãy làm điều này trước khi quyết định từ bỏ công việc hiện tại, trước khi đầu tư
tiền hoặc trước khi bỏ thời gian để theo đuổi hoạt động kinh doanh sản phẩm thời trang.
Khi người khởi sự kinh doanh quyết định thực hiện kinh doanh hãy trả lời các câu hỏi
sau:
- Người khởi sự kinh doanh có những kỹ năng cần thiết để điều hành hoạt động kinh

doanh của mình hay khơng?
- Người khởi sự kinh doanh có biết mình cần những gì và tìm kiếm sự hỗ trợ đó ở
đâu?
- Người khởi sự kinh doanh có đủ thời gian học những thứ mà họ cần biết hay
không?


Chương I: Định hướng kinh doanh sản phẩm thời trang

6

- Người khởi sự kinh doanh có đủ tiền để để thuê nhân viên hoặc trả tiền cho tư vấn
viên hay khơng?
- Người khởi sự kinh doanh có thích thú về những hoạt động kinh doanh mà họ dự
định kinh doanh cụ thể hay khơng?
- Người khởi sự kinh doanh có cam kết là họ sẽ kinh doanh thành công hay khơng?
- Người khởi sự kinh doanh có sẵn sàng cống hiến thời gian cần thiết để phát triển
một doanh nghiệp thành cơng hay khơng?
- Có đủ khách hàng có nhu cầu để hỗ trợ hoạt động kinh doanh của họ hay khơng?
- Người khởi sự kinh doanh có thể cạnh tranh hiệu quả trong thị trường mà họ muốn
kinh doanh hay khơng?
- Người khởi sự kinh doanh có thể hiểu được báo cáo tài chính cũng như dịng tiền,
lãi lỗ, và bảng cân đối kế tốn hay khơng?
- Người khởi sự kinh doanh có thể phát triển một bảng kế hoạch kinh doanh mà họ
sử dụng cho hoạt động kinh doanh của họ hay không?
Để trở thành một người chủ điều hành một doanh nghiệp thành công, người kinh
doanh phải trả lời “Có” cho tất cả các câu hỏi trên. Nghiên cứu ý tưởng kinh doanh và
hiểu được sự phù hợp như thế nào với tính cách và nền tảng mà người kinh doanh đang
sở hữu. Hãy chỉ ra được điểm mạnh và điểm yếu của người kinh doanh sau đó lên kế
hoạch để hạn chế điểm yếu của họ. Nếu cần thiết phải tham gia lớp học hoặc thuê tư vấn

viên hãy tính tốn cả chi phí và thời gian liên quan, người kinh doanh cố gắng xây dựng
bảng dự trù chi phí phải trả cho kế hoạch kinh doanh của mình. Người kinh doanh nên
trì hỗn việc kinh doanh của mình cho đến khi bạn có được kiến thức và hỗ trợ được
những thứ mà họ cần.


Chương I: Định hướng kinh doanh sản phẩm thời trang

7

CÂU HỎI ƠN TẬP
Câu 1: Hãy đưa ra ít nhất 2 ý tưởng kinh doanh sản phẩm thời trang và mô tả lý do tại
sao bạn lại chọn ý tưởng kinh doanh này?
Câu 2: Xác định kỹ năng, sở thích và tính cách của bạn có phù hợp với ý tưởng kinh
doanh mà bạn muốn kinh doanh hay không?


Chương II: Phân tích cơ bản trước khi kinh doanh sản phẩm thời trang

8

Chương II: PHÂN TÍCH CƠ BẢN TRƯỚC KHI KINH DOANH
SẢN PHẨM THỜI TRANG
Chương II trình bày những nội dung phân tích cơ bản trước khi kinh doanh như:
tạo một ý tưởng kinh doanh khả thi, thu thập dữ liệu, phân tích cạnh tranh, hợp nhất
các thơng tin phân tích cơ bản trước khi quyết định thực hiện những giai đoạn tiếp theo
của hoạt động kinh doanh.

I. TẠO MỘT Ý TƯỞNG KINH DOANH SẢN PHẨM THỜI TRANG KHẢ
THI

Nếu người kinh doanh chưa có một ý tưởng kinh doanh, họ nên khảo lược lại
những trải nghiệm của họ trong quá khứ. Người kinh doanh nên trả lời những câu hỏi
sau: Người khởi sự kinh doanh có sở thích cụ thể nào khơng? Người khởi sự kinh doanh
có những kiến thức độc đáo nào khơng? Người khởi sự có đam mê đối với thứ gì đó
chẳng hạn như thời trang trẻ em, thời trang người lớn tuổi, quan tâm những vấn đề xã
hội hoặc chính trị hay khơng? Người kinh doanh đã trải qua bao nhiêu năm làm việc
trong ngành thời trang hoặc một chức năng cơng việc nào đó trong ngành thời trang
hay khơng? Người kinh doanh có những kỹ năng đặc biệt nào trong lĩnh vực thời trang
hay không?
Thỉnh thoảng điều này sẽ hỗ trợ người kinh doanh nhận được những phản hồi từ
người mà biết họ là một người như thế nào. Hãy hỏi họ về điểm mạnh và điểm yếu của
người khởi sự kinh doanh trong ngành thời trang. Hãy tìm kiếm ý tưởng kinh doanh thời
trang từ phương pháp cơng não mà nó phù hợp với nền tảng và sự quan tâm về vấn đề
khởi sự kinh doanh thời trang. Nó là một điểm quan trọng mà ý tưởng kinh doanh thời
trang mà người kinh doanh biết và thích, đam mê với điều đó. Sau đó, người kinh doanh
sẽ trải qua thời gian khó khăn để nghiên cứu đối thủ cạnh tranh tiềm năng, biết về khách
hàng của họ, người kinh doanh viết kế hoạch kinh doanh và điều hành kinh doanh của
họ. Người kinh doanh sẽ cảm thấy tốt hơn khi mọi việc này hồn thành theo sự mong
muốn của họ. Để có một ý tưởng kinh doanh sản phẩm thời trang khả thì người khởi sự
kinh doanh cần thực hiện các nội dung sau đây:

1. Môi trường kinh doanh sản phẩm thời trang
1.1. Môi trường vĩ mô
Các yếu tố liên quan đến môi trường vĩ mơ như chính trị và pháp lý, cơng nghệ,
nhân khẩu học, văn hoá và xã hội, kinh tế không những ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh sản phẩm thời trang mà cịn ảnh hưởng lên mơi trường marketing của hoạt động
kinh doanh.
1.2. Môi trường vi mô
Môi trường vi mơ gồm có 5 yếu tố như nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà trung gian,



Chương II: Phân tích cơ bản trước khi kinh doanh sản phẩm thời trang

9

người tiêu dùng và công chúng. Mỗi yếu tố đều liên quan và có vai trị khác nhau. Chẳng
hạn nhà cung cấp là người có ý tưởng cho sản phẩm thời trang mới, nhà sản xuất tạo ra
sản phẩm thời trang hàng loạt, còn nhà trung gian làm cho người tiêu dùng mua sản
phẩm thời trang.
2. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường liên quan đến việc chỉ ra mong muốn và nhu cầu của khách
hàng về sản phẩm thời trang và xác định cách mà doanh nghiệp của người khởi sự kinh
doanh có thể thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng về sản phẩm thời trang.
Người kinh doanh sẽ cần xác định năng lực đối thủ cạnh tranh và sự thành công trên thị
trường ngành hàng thời trang của đối thủ. Dựa trên kết quả nghiên cứu, người kinh
doanh sẽ tạo ra doanh thu – tổng số tiền mà đi vào từ hoạt động kinh doanh của họ – và
chi phí – tổng số tiền mà họ cần phải thanh toán.
Nghiên cứu thị trường cung cấp đầy đủ thông tin về thị trường thời trang mà điều
này sẽ giúp người tiêu dùng quyết định là ý tưởng kinh doanh thời trang của họ có khả
thi hay khơng. Bắt đầu bằng việc thu thập dữ liệu mà dữ liệu này là dữ liệu ứng dụng
trong hoạt động kinh doanh mặt hàng thời trang. Có hai loại thông tin người kinh doanh
cần thu thập. Đầu tiên, hãy bắt đầu bằng việc quan sát tổng quát về mơi trường và phân
tích xu hướng, loại dữ liệu sử dụng trong giai đoạn này là dữ liệu thứ cấp (Secondary
Data). Một khi người kinh doanh xác định được tổng quan về môi trường, giai đoạn tiếp
theo cần thông tin chi tiết và chính xác hơn về thị trường thông qua những phản hồi của
cá nhân, dữ liệu người kinh doanh sử dụng trong giai đoạn này là loại dữ liệu sơ cấp
(Primary Data).
Tuy nhiên, người kinh doanh không nhất thiết phải thực hiện cơng việc này vì có
những đại lý hoặc cá nhân sẽ thay họ thực hiện nghiên cứu thị trường. Họ thực hiện
nghiên cứu tổng quan về môi trường, thực hiện khảo sát thị trường, thu thập dữ liệu,

phân tích dữ liệu và đưa ra những khuyến nghị hay những hàm ý quản trị cho họ. Điều
này sẽ làm cho chi phí kinh doanh của họ tăng lên và trở thành gánh nặng chi phí cho
những doanh nghiệp nhỏ vừa khởi sự kinh doanh. Để giảm bớt chi phí hoạt động nghiên
cứu thị trường do bên thứ ba thực hiện người kinh doanh có thể tự thực hiện nghiên cứu
thị trường điều này mang lại cho họ lợi thế là am hiểu nhiều hơn về ngành hàng và khách
hàng của họ.
Người kinh doanh cũng muốn xác định xu hướng trong thị trường mà họ hướng
đến để phục vụ cho khách hàng. Một số xu hướng thị trường mà người kinh doanh có
thể quan tâm như:
Cơng nghệ: đổi mới công nghệ hiện tại cho phép người kinh doanh chạm đến thị
trường nhanh hơn và dễ dàng hơn. Thương mại điện tử cho phép mua bán sản phẩm và
dịch vụ thông qua internet. Hội thảo từ xa cho phép thực hiện các cuộc họp mà không


Chương II: Phân tích cơ bản trước khi kinh doanh sản phẩm thời trang

10

cần rời khỏi văn phòng.
Thương mại quốc tế: Ngôn ngữ không phải là một rào cản quá lớn trong thương
mại. Thương mại quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội tuyệt vời cho những doanh nghiệp nhỏ.
Thị trường khách hàng trẻ tuổi phát triển nhanh: tốc độ tăng trưởng dân số cao
tạo ra cơ hội kinh doanh cho một số các sản phẩm như: đồ chơi, trò chơi, quần áo, sản
phẩm chăm sóc hàng ngày, thể thao, và những hoạt động thể chất ngồi trời.
Điều kiện mơi trường mà người kinh doanh muốn bắt đầu hoạt động kinh doanh
là gì? Hãy tìm kiếm xu hướng trong ngành của người kinh doanh? Hợp đồng thương
mại và hiệp hội chuyên nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh của người kinh doanh xác định
nhu cầu cho sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ đang xem xét thương mại hoá. Những tổ chức
này có thể cung cấp những thơng tin về mức chấp nhận giá hiện tại và doanh thu trung
bình theo từng danh mục.

3. Tìm kiếm thị trường mục tiêu
Mục đích của nghiên cứu thị trường là tìm kiếm khách hàng tốt nhất cho hoạt động
kinh doanh. Thị trường mục tiêu là những cá nhân hay nhóm có khả năng trở thành
khách hàng. Khách hàng có những đặc điểm và nhu cầu giống nhau mà hoạt động kinh
doanh có thể thoả mãn được. Mục đích nghiên cứu thị trường là phát triển một tệp khách
hàng đối với sản phẩm của. Thu thập dữ liệu thông qua nghiên cứu nhân khẩu học và
tâm lý học.
Từ nhân khẩu học ám chỉ thông tin thống kê như tuổi, giới tính, giáo dục, nghề
nghiệp, thu nhập, tình trạng hơn nhân, và vị trí địa lý. Khi phân tích cần quan tâm đến
những vấn đề như phân phối tổng thể, độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp
và thu nhập sẽ cung cấp nhiều thông tin hơn về thị trường.
Thị trường cũng được xác định thơng qua phân tích tâm lý học. Đó là những đặc
điểm tâm lý học của thị trường và cũng quan trọng như là nhân khẩu học. Thật vậy, kết
quả nghiên cứu tâm lý thường đưa ra thông tin thuộc về bản chất bên trong như tại sao
mọi người lại mua sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Nghiên cứu tâm lý học nghiên cứu về
lối sống, hành vi cá nhân, tự nhận thức, hành vi mua. Lối sống ám chỉ cách thức một
người đối với cuộc sống. Nó là danh mục rộng và liên quan đến đặc điểm cá nhân. Lối
sống liên qua đến hoạt động khách hàng, sự quan tâm, quan điểm. Nó phản ánh thời gian
nhàn rỗi được sử dụng như thế nào? Hành vi cá nhân thể hiện giá trị của cá nhân như
mức độ gắn kết với cộng đồng, hoạt động chính trị,… phản ánh tính chất tâm lý của một
người. Tự nhận thức ám chỉ cách mà chúng ta hiểu chính cá nhân và hy vọng người khác
cũng nhìn thấy vấn đề của cá nhân chủa họ. Nhân khẩu học như quy mô gia đình, vị trí
địa lý, nghề nghiệp và mức thu nhập có thể chỉ ra một cá nhân có thể mua một sản phẩm
nào đó. Hành vi mua trong thị trường cực kỳ quan trọng. Khách hàng thường đưa ra
quyết định mua như thế nào? Có lý do cụ thể nào cho việc mua hoặc không mua hay


Chương II: Phân tích cơ bản trước khi kinh doanh sản phẩm thời trang

11


không? Một sản phẩm mới được mua lần đầu tiên bởi một cá nhân, người mà cảm nhận
được họ là người mua mạo hiểm hoặc là người mua khai phá.

II. THU THẬP DỮ LIỆU
1. Dữ liệu thứ cấp
Thông tin marketing được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau. Phụ thuộc vào loại
thông tin mà người kinh doanh đang tìm kiếm, họ có thể thu thập dữ liệu từ các báo cáo
thống kê được xuất bản bởi tổng cục thống kê, hướng dẫn kinh doanh, công ty nghiên
cứu thị trường độc lập, các tổ chức khác nhau cung cấp thông tin mà người kinh doanh
cần dùng. Người kinh doanh cũng có thể cân nhắc thu thập thơng tin từ báo đài, tivi, tạp
chí, …
2. Dữ liệu sơ cấp
Sau khi người kinh doanh xác định được ý tưởng, đánh giá được xu hướng kinh
doanh và nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, phân tích mơi trường kinh doanh, người kinh
doanh muốn tìm kiếm chính xác hơn những thơng tin liên quan đến khả năng sinh lời
của hoạt động kinh doanh đó. Nghiên cứu về bản chất của nhu cầu chẳng hạn như sản
phẩm có tính chất mùa vụ hay khơng? Sản phẩm hay dịch vụ cung cấp có mang tính trào
lưu hay khơng? Có chỗ trống nào cho sự phát triển hoạt động kinh doanh hay khơng?
Người kinh doanh có thể nghĩ đến những sản phẩm hoặc dịch vụ liên quan để làm đa
dạng danh mục sản phẩm hay không?
Nếu nghiên cứu thứ cấp của người kinh doanh chỉ ra rằng thị trường mục tiêu của
họ là những khách hàng như thế nào, hãy xác định chính xác đối tượng khách hàng mà
người kinh doanh có thể tiếp cận được họ, khảo sát họ, và xác định được nhu cầu của
họ hay khơng?
Ngồi ra, người kinh doanh có thể cân nhắc tham dự một hội chợ thương mại hoặc
hội thảo mà thu hút những khách hàng tiềm năng của người kinh doanh đến đó. Việc
tham dự hội chợ thương mại có thể người kinh doanh sẽ thấy những sản phẩm hoặc dịch
vụ mới, nhận được các chỉ hướng về nhu cầu của khách hàng và cho phép người kinh
doanh gặp gỡ những nhà cung cấp. Những nhà cung cấp cũng cho người kinh doanh

những thơng tin rất phong phú.
Thậm chí, người kinh doanh có thể cân nhắc thực hiện các kiểm định marketing
đối với sản phẩm hoặc đưa ra dịch vụ miễn phí đổi lại người kinh doanh sẽ thu thập
được số liệu phục vụ cho các kiểm định marketing của mình.
Phương pháp thường sử dụng nhất và hiệu quả chi phí nhất của việc thu thập thơng
tin thị trường mục tiêu là thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi. Khảo sát là một phương
tiện tuyệt vời cho việc xác định những phản hổi về những gì mà người kinh doanh cung
cấp và một bảng câu hỏi là phương tiện phổ biến nhất để thu thập dữ liệu. Liên hệ với
bộ phận kinh doanh của trường cao đẳng hoặc đại học trong lĩnh vực kinh doanh của


Chương II: Phân tích cơ bản trước khi kinh doanh sản phẩm thời trang

12

người khởi sự kinh doanh. Sinh viên chuyên ngành marketing có thể được yêu cầu thực
hiện nghiên cứu thị trường và hoạt động kinh doanh của người khởi sự có thể tìm thấy
những thứ mà họ cần cho hoạt động kinh doanh. Thông qua bảng câu hỏi người kinh
doanh có thể nhận được phản hồi những thơng tin liên quan đến nhân khẩu học, tâm lý
của nhóm nghiên cứu. Hãy chắc chắn rằng bảng câu hỏi phải tạo ra được những thông
tin mà họ cần.
Một bảng câu hỏi tốt phải liên quan đến 4 vấn đề. Thứ nhất, sự quan tâm đến sản
phẩm hoặc dịch vụ của người kinh doanh bao gồm những câu hỏi nhắm đến việc xác
định nhu cầu cho sản phẩm hoặc dịch vụ. Thứ hai, nhân khẩu học những câu hỏi có cấu
trúc để chỉ ra khách hàng của người kinh doanh là những người như thế nào. Những câu
hỏi thu thập thông tin nhân khẩu học và tâm lý trên thị trường kinh doanh của người
kinh doanh ví dụ như: Khoảng biến thiên độ tuổi khách hàng? Khách hàng có làm việc
xa nơi mua sắm hay khơng? Khách hàng có mua sắm nơi họ làm việc hay khơng? Khách
hàng có mua sắm nơi mà họ sinh sống hay không? Mức giá nào khách hàng sẵn sàng
thanh toán cho sản phẩm này? Thứ ba, phương tiện để tiếp cận thị trường câu hỏi được

đặt ra nhằm tìm hiểu cách mà người kinh doanh tiếp cận được thị trường kinh doanh. Ví
dụ, khách hàng thường đọc loại báo nào? Khách hàng thường nghe kênh radio nào?
Chương trình tivi nào mà khách hàng thường xem? Khách hàng có thường sử dụng các
phiếu giảm giá hay không? Khách hàng thường đặt hàng thông qua catalogue hay
không? Khách hàng có mua sắm trên internet hay khơng? Khách hàng mong muốn mua
sản phẩm ở đâu? Thứ tư, cạnh tranh bao gồm những câu hỏi về cạnh tranh có thể chỉ ra
cho khách hàng cách mà một doanh nghiệp có thể có sự độc đáo và thu được lợi ích từ
khách hàng. Những câu hỏi nên đặt ra như: Khách hàng đang sử dụng sản phẩm của
công ty nào? Khách hàng thích điều gì về sản phẩm hay dịch vụ mà họ đang sử dụng?
Sản phẩm hay dịch vụ mà khách hàng đang sử dụng có thể cải thiện như thế nào?

III. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
Phân tích thị trường là thông qua đánh giá thị trường của một ngành cơng nghiệp
cụ thể, chẳng hạn như phân tích thị trường ngành hàng thời trang. Khi người kinh doanh
tiến hành phân tích, họ sẽ nghiên cứu về những yếu tố động trong thị trường của họ như
khối lượng, giá trị, phân khúc khách hàng tiềm năng, hành vi mua, cạnh tranh và những
yếu tố khác. Thơng qua phân tích thị trường người kinh doanh cần trả lời những câu hỏi
sau:
− Ai là khách hàng tiềm năng?
− Thói quen mua sắm của khách hàng tiềm năng là gì?
− Độ lớn của thị trường mục tiêu?
− Khách hàng sẵn sàng chi trả bao nhiêu cho sản phẩm?
− Ai là đối thủ cạnh tranh chính?


Chương II: Phân tích cơ bản trước khi kinh doanh sản phẩm thời trang

13

− Điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh.


IV. PHÂN TÍCH CẠNH TRANH
Cạnh tranh trực tiếp là một doanh nghiệp cung cấp cùng một sản phẩm hoặc dịch
vụ cho cùng một thị trường thông qua những kênh phân phối giống nhau. Cạnh tranh
gián tiếp là một công ty với cùng một sản phẩm hay dịch vụ đưa ra thị trường thông qua
những kênh phân phối khác nhau. Ví dụ, một cửa hàng thời trang độc lập có thể có sự
cạnh tranh trực tiếp từ những cửa hàng thời trang khác trong khu vực địa lý mà cửa hàng
đang kinh doanh. Ngoài ra, cửa hàng cũng gặp những đối thủ cạnh tranh gián tiếp từ các
kênh thương mại điện tử như Lazada, Cửa hàng, Tiki, Sendo, … Hãy liên tục quan sát,
theo dõi các đối thủ cạnh tranh là ai và họ đến từ đâu điều này giúp doanh nghiệp chủ
động hơn trong việc thay đổi để gia tăng sức cạnh tranh.
Sự cạnh tranh có thể được xác định bằng nhiều cách khác nhau. Bảng câu hỏi và
khảo sát có thể chỉ ra thị trường mục tiêu của cơng ty hiện tại là gì? Hãy tạo ra một danh
sách các đối thủ cạnh tranh và danh sách các câu hỏi cần trả lời. Lên kế hoạch xem xét
từng đối thủ cạnh tranh và thu thập dữ liệu. Chẳng hạn, xem xét về cấu trúc định giá của
họ. Chỉ ra thị phần của họ trong toàn bộ thị trường là bao nhiêu. Người khởi sự kinh
doanh có thể tạo ra biểu mẫu đánh giá riêng và hãy hồn thành nó riêng biệt đối với từng
đối thủ cạnh tranh.
Khi phân tích đánh giá, hãy tìm kiếm điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh
tranh. Điều này sẽ mang những điểm mạnh của đối thủ cạnh tranh để thực hiện cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và học được từ điểm yếu của họ. Khi xử lý được
những điểm yếu của đối thủ cạnh tranh thì có thể dẫn đến sự thành công cho hoạt động
kinh doanh. Điểm mấu chốt là tìm cách hướng đến sự độc đáo trong hoạt động kinh
doanh. Điều này sẽ giúp người khởi sự kinh doanh hiểu được việc xác định lợi ích mang
lại cho khách hàng của là gì. Thơng tin này giúp nắm bắt được thị phần của doanh nghiệp
và có thể hỗ trợ doanh nghiệp lấy được một phần thị trường từ đối thủ cạnh tranh. Ví dụ
về phân tích đối thủ cạnh tranh trong ngành hàng thời trang.
Đối thủ mà doanh nghiệp nhận định được chia làm hai nhóm:
1. Đối thủ online
Các trang web kinh doanh thời trang

Hiện nay mơi trường internet có rất nhiều trang mạng kinh doanh mặt hàng thời
trang nhưng đa phần chủ yếu theo hình thức quảng cáo qua các trang rao vặt, chợ
online, … Tuy nhiên, thông qua khảo sát xác định đối thủ cạnh tranh mạnh nhất là
zanado.com
Do đó chúng tơi chọn đối thủ này để phân tích và đưa ra những quyết định cho
kế hoạch kinh doanh.
Phạm vi hoạt động


Chương II: Phân tích cơ bản trước khi kinh doanh sản phẩm thời trang

14

Đây là một đối thủ mà trang mạng được hình thành từ rất lâu là một trang chuyên
cung cấp quần áo trực tuyến có được lượng khách hàng đông đảo. Qua khảo sát, sản
phẩm của trang mạng hầu hết là các sản phẩm quần áo bình dân giá rẻ, hướng tới đối
tượng bình dân. Ngồi ra các loại quần áo thì cịn bán các phụ kiện như balo, đồng hồ,

Hoạt động kinh doanh chủ yếu trên môi trường trực tuyến và khơng có cửa hàng
truyền thống. Phạm vi giao hàng trải rộng từ Bắc đến Nam. Đối tượng mà hoạt động
kinh doanh này nhắm đến là tất cả mọi người có nhu cầu quần áo bình dân.
Website
Ấn tượng ban đầu là bố cục sáng sủa, hình ảnh bắt mắt với lượng quần áo lớn.
Các thẻ danh mục hàng bố trí khá dày đặt chia ra nhiều loại sản phẩm.
Tốc độ truy cập tương đối nhanh, hình ảnh về sản phẩm khá rõ nét, phơng chữ
đẹp rõ ràng.
Trình bày đẹp, tạo ấn tượng tốt cho khách hàng, những thao tác thuận tiện, dễ sử
dụng được zanado trình bày, tạo sự thoải mái lớn nhất khi mua hàng. Những thơng tin
liên hệ với cửa hàng được trình bày rất dễ nhìn, tương tác người dùng đơn gian, hợp
lý.


Sản phẩm
Cung cấp các sản phẩm quần áo cho giới trẻ. Không chỉ có vậy, trang này cịn
cung cấp nhiều sản phẩm liên quan đến thời trang như phụ kiện đồng hồ, túi xách,
giày dép, đồ lót, … các sản phẩm cực kỳ đa dạng, nhắm đến những nhu cầu khác nhau
của người tiêu dùng về chủng loại, màu sắc, kiểu dáng sản phẩm, tuy nhiên hầu hết
các sản phẩm đều có chất lượng khơng cao, khơng có thương hiệu, hoặc là các thương
hiệu bình dân, ít người biết đến, thương hiệu trong nước. Các sản phẩm này hầu hết
đều có xuất sứ từ Trung Quốc chứ khơng phải sản phẩm chính hãng hay hàng xuất
khẩu.



×