Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Phương hướng, giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2001 - 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.23 KB, 49 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Tính
Lời nói đầu
Tài nguyên thiên nhiên, tiền vốn, nhân lực là những nguồn lực vật chất nội
tại cơ bản cho sự phát triển của mối quốc gia. Ngày nay lợi thế so sánh của sự phát
triển nhanh đang chuyển dần từ yếu tố giầu tài nguyên tiền vốn, giá nhân công
sang lợi thế trình độ trí tuệ, tri thức cao của con ngời. chất xám trở thành nguồn
vốn lớn và quý giá, là nhân tố quyết định của sự tăng trởng và phát triển của mỗi
quốc gia. Việt nam là một nớc đông dân với dân số trẻ, số ngời trong tuổi lao động
chiếm đến 60% tổng dân số trong khi ngời Việt nam lại có truyền thống cần cù
ham học và ý chí tự lực tự cờng. Có thể nói đây là một trong các lợi thế so sánh
của ta trong quá trình hội nhập. Bởi vì, trong nhiều nguồn lực khác nhau thì nguồn
nhân lực giữ vị trí trung tâm, đóng vai trò quyết định sự thành công của quá trình
CNH - HĐH đất nớc. Những nguồn lực khác nh tài nguyên thiên nhiên nếu khai
thác mãi sẽ bị cạn kiệt, còn nhân lực với trí tuệ của nó là vô giá có thể tự nẩy sinh
và tự tái sinh. Hơn thế nữa, trong cuộc sống con ngời luôn mong muốn và bằng
mọi cách để phát triển toàn diện và hoàn thiện mình. Chính con ngời tạo ra vốn,
lập kế hoạch để khai thác sử dụng tài nguyên một cách tối u, xây dựng các cơ sở
vật chất, phát minh ra các nguồn lực mới. Hoạt động của con ngời là hoạt động
sáng tạo với kinh nghiệm và tri thức của mình, con ngời tổ chức sử dụng các
nguồn lực khác để tạo thành một hệ thống động lực thúc đẩy xã hội phát triển.
Nhận thức rõ vai trò của nguồn nhân lực với quá trình phát triển kinh tế của đất n-
ớc, Đảng và nhà nớc ta đã xây dựng chiến lợc con ngời và phát triển nguồn nhân
lực. Do đó thấy đợc tầm quan trọng của vấn đề này nên trong quá trình thực tập tại
Ban phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô - Viện chiến lợc phát triển - Bộ kế hoach
đầu t, đợc sự giúp đỡ của cán bộ trong ban cũng nh giáo viên hớng dẫn tôi tập
trung nghiên cứu đề tài: Ph ơng hớng, giải pháp phát triển nguồn nhân lực
trong quá trình phát triển kinh tế của Việt nam giai đoạn 2001-2005 .
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài này chỉ trình bầy một số phơng h-
ớng, giải pháp cơ bản chủ yếu liên quan đến phát triển nguồn nhân lực ở Việt nam.
Phần I
Khoa Kế hoạch và Phát triển


1
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Tính
Sự cần thiết khách quan phải phát triển nguồn nhân lực trong
quá trình phát triển kinh tế Việt Nam.
I. Nguồn nhân lực, nguồn lao động.
1. Khái niệm:
- Nguồn nhân lực là một bộ phận của dân số trong độ tuổi nhất định theo
qui định của pháp luật có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực đợc đánh
giá trên hai mặt: Về số lợng đó là tổng số những ngời trong độ tuổi lao động và
thời gian lao động có thể huy động đợc của họ. Về chất lợng nguồn nhân lực thì
đó chính là trình độ chuyên môn và sức khoẻ của ngời lao động. Việc qui định cụ
thể độ tuổi lao động của mỗi nớc là khác nhau tuỳ theo yêu cầu trong từng giai
đoạn phát triển của mỗi nớc.
- Nguồn lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi qui định thực tế có
tham gia lao động( đang có việc làm) vầ những ngời không có việc làm nhng đang
tích cực tìm việc làm. Cũng nh nguồn nhân lực nguồn lao động đợc biểu hiện trên
hai mặt: Số lợng và chất lợng. Nh vậy theo khái niệm nguồn lao động thì có một
số ngời đợc tính vào nguồn nhân lực nhng lại không phải nguồn lao động. Đó là
những ngời không có việc làm nhng không tích cực tìm việc làm, những ngời đang
học, những ngời làm nội trợ trong gia đình mình và những ngời thuộc tình trạng
khác (nghỉ hu trớc tuổi qui định)
2. Các nhân tố ảnh hởng đến nguồn lao động.
2.1 Các nhân tố ảnh hởng đến số lợng nguồn lao động.
Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến số lợng nguồn lao động nhng có 4 nhân tố
cơ bản sau:
2.1.1 Dân số
Dân số đợc coi là yếu tố cơ bản quyết định đến số lợng nguồn lao động,
qui mô và cơ cấu của dân số có ý nghĩa quyết định đến qui mô và cơ cấu của
Khoa Kế hoạch và Phát triển
2

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Tính
nguồn lao động . Các yếu tố cơ bản ảnh hởng đến sự biến động của dân số là
phong tục, tập quán của từng nớc, trình độ phát triển kinh tế, mức độ chăm sóc y
tế và chính sách của từng nớc đối với vấn đề hạn chế hoặc khuyến khích sinh đẻ.
Tình hình dân số trên thế giới có sự khác nhau giữa các nớc. Nhìn chung
các nớc phát triển có mức sống cao thì tỷ lệ tăng dân số thấp ngợc lại những nớc
kém phát triển thì tỷ lệ tăng dân số cao. Mức tăng bình quân của Thế giới hiện nay
là 1,8%. ở các nớc Châu Âu thờng ở dới mức 1% trong khi đó ở các nớc Châu á
là 2-3% và các nớc Châu Phi là 3-4%. ở Việt Nam, theo tổng điều tra dân số
1/4/1999 dân số trung bình cả nớc có 76,9 triệu ngời, trong đó dân số trong độ tuổi
lao động có gần 44,8 triệu ngời, tăng thêm 14,3 triệu ngời so với năm1989, nhịp
độ tăng bình quân hàng năm thời kỳ 1990- 1999 là 3,9 %. Với dân số đứng thứ hai
ở Đông Nam á ( sau Inđonêxia) và đứng thứ mời ba trong số hơn 200 nớc trên thế
giới và trong khu vực, đồng thời cũng là nớc có nguồn nhân lực dồi dào thứ hai
trong khu vực. Điều này chứng tỏ nguồn nhân lực là tiềm năng quí báu để phát
triển kinh tế xã hội Việt Nam.
Dân số cả nớc và các vùng
Đơn vị: Ngàn ngời, %.
Các vùng 1989 1999
So sánh 1999/1989
Mức gia tăng Tốc độ tăng bq/năm (%)
Cả nớc
1. Đông Bắc
2. Tây Bắc
3. ĐBSH
4. Bắc Trung Bộ
5. DH Nam Trung Bộ
6. Tây Nguyên
7. Đông Nam Bộ
8. ĐBSCL

64.376
9.161
1.779
12.706
8.573
5.484
1.851
9.605
14.172
76.325
10.861
2.228
14.800
10.007
6.526
3.062
12.709
16.132
11.949
1.700
449
2.094
1.434
1.042
1.211
3.104
1.960
1,7
1,7
2,3

1,55
1,55
1,75
5,15
2,85
1,3
Nguồn: Tổng cục thống kê.
Phong tục tập quán cũng ảnh hởng đến tốc độ tăng dân số đáng kể: T tởng
trọng nam khinh nữ đã làm cho tốc độ tăng dân số ở một số vùng sâu, xa và vùng
Khoa Kế hoạch và Phát triển
3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Tính
nghèo. Bởi vì ở các vùng này họ cho rằng Nhiều con là nhiều của. Chính phong
tục tập quán đó đã đẩy tốc độ tăng dân số lên nhanh.
2.1.2 Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động
Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động là số phần trăm của dân số trong độ tuổi
lao động tham gia lực lợng lao động trong tổng số nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực Việt Nam có cơ cấu trẻ, có trên 26 triệu ngời trong tuổi lao
động.
Biến đổi cơ cấu của dân c trong tuổi lao động
Đơn vị: %.
Độ tuổi 1979 1989 1998 2000
Tổng số
15- 29
30- 39
40- 49
50 trở lên
100
50
18,8

14,6
16,6
100
52,5
25,1
13,2
9,2
100
52,7
26
13,7
7,7
100
49,8
25,2
17,7
7,3
Nguồn: Tổng cục thống kê.
Trong nguồn nhân lực số ngời trong nhóm tuổi 24-35 tuổi là nhóm có nhiều
u thế: Có sức khỏe tốt, có trình độ văn hóa cao ( số năm đi học bình quân là 9,5-
9,7 năm) tiếp thu nhanh những kiến thức mới, tinh cơ động cao là một lợi thế cho
quá trình phát triên kinh tế xã hội của cả nớc cũng nh mỗi vùng có tỷ lệ cao.
2.1.3 Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp
Thất nghiệp gồm những ngời không có việc làm nhng đang tích cực tìm
việc làm. Số ngời không có việc làm sẽ ảnh hởng đến số ngời làm việc và ảnh h-
ởng đến kết quả hoạt động của nền kinh tế. Thất nghiệp là vấn đề trung tâm của
mọi quốc gia vì nó không chỉ tác động về mặt kinh tế mà tác động về cả mặt xã
hội.
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số ngời thất nghiệp và tổng số
nguồn lao động. Nhng đối với các nớc đang phát triển thì tỷ lệ thất nghiệp này

chứa hẳn đã phản ánh đúng sự thực về nguồn lao động cha sử dụng hết. Trong
Khoa Kế hoạch và Phát triển
4
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Tính
thống kê thất nghiệp ở các nớc đang phát triển, số ngời nghèo thờng chiếm tỷ lệ
rất nhỏ và khi họ thất nghiệp thì họ cố gắng không để thời gian đó kéo dài. Bởi vì
họ không có nguồn dự trữ, họ phải chấp nhận mọi việc nếu có. Do đó các nớc
đang phát triển biểu hiện tình trạng cha sử dụng hết lao động ngời ta dùng khái
niệm thất nghiệp hữu hình và thất nghiệp trá hình. Thất nghiệp trá hình là biểu
hiện chính của tình trạng cha sử dụng hết lao động ở các nớc đang phát triển. Họ
là những ngời có việc làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không chính thc
nhng làm việc với năng suất thấp, họ đóng góp rất ít hoặc không đáng kể vào sự
phát triển sản xuất.
2.1.4 Thời gian lao động.
Thời gian lao động thờng đợc tính bằng số ngày làm việc/1năm, số giờ làm
việc/ 1năm, số giờ làm việc trong một ngày. Thời gian lao động phụ thuộc các qui
định của Nhà nớc, của doanh nghiệp.v.v. ở Việt Nam mới thực hiện đợc phơng
thức làm việc 40 giờ/tuần. Có thể nói thời gian lao động liên quan đến năng suất
lao động, nếu năng suất lao động càng cao thì thời gian lao động càng thấp và ng-
ợc lại. ở các nớc công nghiệp phát triển thời gian lao động trung bình từ 37-39
giời/tuần.
2.2 Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng nguồn nhân lực.
Có thể nói chất lợng nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản tác động đến năng
suất lao động và quyết định đến mức tiền công, ảnh hởng trực tiếp đến mức sống
của ngời lao động.. Vì vậy có nhiều yếu tố ảnh hởng đến chất lợng nguồn nhân
lực, nhng có mấy yếu tố cơ bản sau:
2.2.1 Trình độ chuyên môn của ngời lao động
Trình độ chuyên môn của ngời lao động phản ánh kỹ năng của ngời lao
động, sự hiểu biết của họ đối với công việc của mình. Trình độ chuyên môn của
ngời lao động cao hay thấp phụ thuộc vào: Giáo dục, đào tạo, sức khoẻ của ngời

lao động, chăm sóc y tế...
a) Giáo dục:
Khoa Kế hoạch và Phát triển
5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Tính
Giáo dục đợc coi là quan trọng nhất trong phát triển tiềm năng con ngời.
Yêu cầu chung với giáo dục là rất lớn, nhất là giáo dục phổ thông, con ngời ở mọi
nơi đều tin rằng giáo dục rất có ích cho bản thân và xã hội. Giáo dục nhằm nâng
cao trình độ văn hóa và chuyên môn cho mọi ngời. Kết quả của lao động làm tăng
lực lợng lao động có trình độ, tạo khả năng thúc đẩy nhanh quá trình đổi mới công
nghệ. Vai trò của giáo dục còn đợc đánh giá qua tác động của nó với việc tăng
năng suất lao động của mỗi cá nhân nhờ có nâng cao trình độ và tích luỹ kiến
thức.
b) Đào tạo
Sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc đòi hỏi phải có nguồn nhân lực. Đối với Việt
Nam cả hai nguồn lực tài chính và tài nguyên thiên nhiên đều rất hạn chế nên
nguồn lực con ngời đơng nhiên sẽ đóng góp vai trò quyết định. So với các nớc láng
giềng ta có lợi thế đông dân. Tuy nhiên nếu không đợc qua đào tạo thì dân đông sẽ
là gánh nặng về dân số, còn nếu qua đào tạo chu đáo thì sẽ trở thành nguồn nhân
lực lành nghề tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trởng kinh tế của quốc gia. Một
đội ngũ nhân lực lành nghề và đồng bộ cũng tạo nên sức hấp dẫn to lớn để thu hút
đầu t nớc ngoài vào Việt Nam. Vì vậy, đào tạo nguồn nhân lực là quốc sách hàng
đầu tạo nền tảng để nớc ta trở thành nớc công nghiệp theo hớng hiện đại.
ý thức rõ đào tạo là quốc sách hàng đầu nhng chúng ta vẫn phải chấp nhận
một thc tế là mọi hoạt động về đào tạo đều phải triển khai trong nguồn ngân sách
Nhà nớc và nguồn lực của ngời dân còn hết sức hạn hẹp. Vì vậy cha nên đào tạo
dàn trải cho tất cả các bộ phận mà phải u tiên tập trung cho ngành để đáp ứng yêu
cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc.
2.2.2 Sức khoẻ của ngời lao động
Cũng giống nh giáo dục đào tạo, sức khoẻ làm tăng chất lợng của nguồn

nhân lực cả hiện tại và tơng lai. Ngời lao động có sức khoẻ tốt có thể mang lại
những lợi nhuận trực tiếp bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập
trung trong khi làm việc. Việc nuôi dỡng và chăm sóc sức khoẻ tốt cho trẻ em sẽ là
Khoa Kế hoạch và Phát triển
6
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Tính
yếu tố làm tăng năng suất lao động trong tơng lai, giúp trẻ em trở thành những ng-
ời khoẻ về thể chất, lành mạnh về tinh thần. Hơn nữa điều đó còn giúp trẻ em
nhanh chóng đạt đợc những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cho sản xuất thông qua giáo
dục ở nhà trờng. Những khoản chi cho sức khoẻ còn làm tăng nguồn nhân lực về
mặt số lợng bằng việc kéo dài tuổi lao động.
II. Vai trò của lao động với phát triển kinh tế
1. Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là một quá trình lớn lên (hay tăng tiên) về mọi mặt của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về qui
mô sản lợng (tăng trởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội.
Ngoài sự khác nhau về quan niệm của mỗi nớc thì một định nghĩa ngắn gọn
không phản ánh hết đợc nội dung của sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên những vấn
cơ bản nhất của định nghĩa trên bao gồm:
- Trớc hết sự phát triển bao gồm cả sự tăng thêm về khối lợng của cải
vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tiến bộ về cơ cấu kinh tế và đời sống
xã hội.
- Tăng thêm qui mô sản lợng và tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội là
hai mặt có mối quan hệ vừa phụ thuộc vừa độc lập tơng đối của chất
và lợng.
- Sự phát triển là một quá trình tiến hoá theo thời gian do những nhân
tố nội tại của bản thân nền kinh tế quyết định. Có nghĩa là ngời dân
của quốc gia đó phải là những thành viên chủ yếu tác động đến sự
biến đổi kinh tế của đất nớc. Họ là những ngời tham gia vào hoạt
động kinh tế và đợc hởng lợi ích do hoạt động đó mang lại.

- Kết quả của sự phát triển kinh tế xã hội là kết quả của một quá trình
vận động khách quan, còn mục tiêu kinh tế xã hội đề ra là thể hiện
sự tiếp cận các kết quả đó.
Khoa Kế hoạch và Phát triển
7
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Tính
Phát triển kinh tế suy cho cùng chính là sự biểu hiện của tăng trởng kinh tế
bền vững.
2. Vai trò của lao động đối với phát triển kinh tế.
2.1 Vai trò hai mặt của lao động.
Lao động, một mặt là một bộ phận của nguồn nhân lực phát triển, đó là yếu
tố đầu vào không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất. Mặt khác lao động là một
bộ phận của dân số, những ngời đợc hởng lợi ích của sự phát triển. Sự phát triển
kinh tế suy cho cùng đó là tăng trởng kinh tế để nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho con ngời. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển kinh tế đã thể hiện rõ điều
này.
2.2 Vai trò của lao động với phát triển kinh tế
Tăng trởng kinh tế cao đã góp phần giải quyết việc làm (trung bình tăng tr-
ởng 3% GDP làm tăng 1% việc làm) và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao
động. Số lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân đã tăng từ 30,3 triệu ngời
(1990) lên 34,6 triệu (1995) và 37 triệu ngời (1997) bình quân mỗi năm tăng 958
nghìn ngời (2,9%/năm) nhng thấp hơn mức và tốc độ tăng của lực lợng lao động
nên số lợng và tỷ lệ ngời thất nghiệp vẫn tăng lên. Tuy nhiên năng suất lao động
xã hội vẫn tăng 4%/ năm thời kỳ 1991-1994 và 5,45%/năm thời kỳ 1996-1997.
Nếu có đủ việc làm, năng suất lao động sẽ còn tăng cao hơn.
Tăng trởng kinh tế các ngành khác nhau đã làm biến đổi cơ cấu kinh tế
(GDP) đã kéo theo sự biến đổi về cơ cấu phân công lao động xã hội theo hớng tiến
bộ: Lao động nông nghiệp vẫn tăng về tuyệt đối tuy đã giảm về tỷ trọng, lao động
dịch vụ đã tăng về tuyệt đối và tỷ trọng lao động công nghiệp và xây dựng hầu nh
không tăng tuyệt đối và giảm tỷ trọng mặc dù GDP công nghiệp và xây dựng tăng

nhanh cả về tuyệt đối và tỷ trọng.
Tăng trởng kinh tế và giải quyết việc làm
Năm
KTQD Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ
GDP LĐ GDP LĐ GDP LĐ GDP LĐ
1990 5,1 2,27 1,57 2,87 10,81
Khoa Kế hoạch và Phát triển
8
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Tính
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
5,96
8,65
8,07
8,84
9,54
9,34
8,2
5,8
4,5-5
5,5
2,72

2,84
2,84
2,97
3,47
3,35
2,17
7,08
3,82
3,92
4,95
4,40
4,3
2,7
3,0
3,0
2,68
3,22
2,96
2,56
-1,59
2,7
2,7
9,04
14,03
13,13
14,02
13,3
13,85
12,6
10,3

7,5
8,0
0,06
1,65
2,08
2,33
2,7
1,06
0,08
8,26
6,98
2,19
10,2
10,03
9,29
7,1
4,2
4,0
4,5
2,07
1,38
2,65
2,87
28,52
8,54
6,73
Nguồn: Niên giám thống kê 1991-2000, Tổng cục thống kê.
Công nghiệp: Tốc độ tăng trởng GDP của ngành công nghiệp nhanh
(13%/năm) nhng tốc độ tăng lao động công nghiệp thấp, chủ yếu vào các ngành có
dung lợng vốn lớn nhng sử dụng ít lao động nh năng lợng (điện, dầu khí, than), vật

liệu xây dựng (xi măng), hoá chất... Ba ngành này chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị
sản lợng công nghiệp (32%năm 1991 lên 40% năm 1995 và tăng 1,18 lần) nhng số
lao động làm việc trong 3 ngành này giảm từ 379 nghìn ngời năm 1989 xuống còn
269 nghìn ngời năm 1996. Những ngành này có dung lợng vốn thấp hơn nhng có
dung lợng lao động cao nh kỹ thuật điện, điện tử, cơ khí, dệt may, da giầy, chế
biến lơng thực thực phẩm... Có tốc độ tăng trởng chậm hơn toàn ngành (1,6 lần)
nên tỷ trọng giảm từ 57% xuống 48% và lao động tăng 1,43 lần tức là giá trị sản l-
ợng tăng 1% thì lao động tăng 0,9%... Các ngành công nghiệp phục vụ nông
nghiệp- nông thôn và công nghiệp tiêu dùng đặc biệt là công nghiệp gia dụng,
công nghiệp chế biến có thị trờng rất lớn phục vụ cuộc sống của gần 78 triệu dân,
trên 17 triệu hộ gia đình và tạo ra nhiều việc làm còn để hàng ngoại chiếm lĩnh...
Nh vậy, phải chăng sự lựa chọn cơ cấu công nghiệp thời gian qua là cha phù hợp,
cha có tác động tạo việc làm cho lao động đang tăng rất nhanh ở nớc ta, cần phải
điều chỉnh trong thời gian tới...
Khoa Kế hoạch và Phát triển
9
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Tính
Khu vực dịch vụ theo phân ngành của Tổng Cục thống kê gồm 11 ngành,
thời gian qua đã tăng nhanh và có chuyển biến tích cực trong cơ cấu GDP và thu
hút thêm nhiều lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp
sang dịch vụ. Cụ thể:
+ Khối ngành dịch vụ không kinh doanh bao gồm quản lý nhà nớc, Đảng,
đoàn thể, giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội, phục vụ cá nhân và công cộng... Hiện có
2.622,6 nghìn ngời chiếm 7% tổng số lao động trong đó khu vực nhà nớc quản lý
có trên 1,1 triệu ngời và thờng tạo ra khoảng 30% GDP.
+ Khối ngành dịch vụ kinh doanh thơng mại, du lịch, vận tải, thông tin, bu
điện có gần 11% lao động và tạo ra phần trăm GDP cho xã hội.
+ Khối ngành dịch vụ tài chính, du lịch, tín dụng, hoạt động khoa học, công
nghệ, dịch vụ t vấn và các hoạt động dịch vụ khác chiếm 0,7% lao động với trình
độ chuyên môn kỹ thuật rất cao và có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế xã

hội.
Số lao động làm dịch vụ nói chung ở nớc ta còn thấp cha tơng xứng với tiềm
năng vốn có nên cần có chính sách đúng để thu hút thêm lao động, góp phần nâng
cao chất lợng cuộc sống và phát triển nguồn nhân lực.
Khu vực nông lâm ng nghiệp đã tăng về giá trị sản lợng và lao động nhng
đã giảm về tỷ trọng. Tuy nhiên theo kết quả điều tra lao động việc làm năm 2000
thì hệ số sử dụng thời gian lao động nông nghiệp mới vào khoảng 70% nên d thừa
lao động và năng suất lao động vẫn thấp.
Kinh tế mở cửa cùng với sự phân bổ nguồn lực đầu t của Nhà nớc đã tạo ra
sức hấp dẫn về kinh tế ở các vùng khác nhau với u thế thuộc về các đô thị lớn đã
làm gia tăng sự chênh lệch về mức sống và cơ hội việc làm dẫn đến dòng ngời di
chuyển từ nông thôn ra thành thị tăng lên nhiều, tỷ lệ ngời nhập c tự do trong tổng
số ngời nhập c vào thành phố đã tăng liên tục từ 31,8% lên 36,8% (1990) và
80,3% (1995). Cùng với luồng di dân tự do từ nông thôn ra thành thị thì luồng di
dân tự do nông thôn ngày càng tăng. Trớc năm 1986 luồng di dân tự do nông thôn
không đáng kể, từ năm 1989-1994 có khoảng 113 nghàn hộ với 542 nghàn nhân
Khoa Kế hoạch và Phát triển
10
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Tính
khẩu đã di c tự do đến Tây Nguyên và một số tỉnh khác. Tình hình đó đã gây ra
nhiều phức tạp và diễn biến xấu về xã hội và môi trờng. Việc điều chỉnh cơ cấu
đầu t và ban hành các chính sách khuyến khích phát triển các ngành, lĩnh vực có
dung lợng vốn thấp, sử dụng nhiều lao động là cấp bách hiện nay.
3. Mối quan hệ giữa dân số, nguồn nhân lực với phát triển kinh tế.
Sự phát triển dân số sẽ tác động trực tiếp đến sự phát triển nguồn nhân lực
và là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Bình thờng trong suốt cuộc đời của
mình, con ngời tạo ra nhiều giá trị hơn là tiêu dùng, nh vậy sẽ có khả năng tích
luỹ, tức là cho phép trang bị kỹ thuật cho ngời lao động. Ngời lao động lại tăng cả
trình độ chuyên môn và cả hai yếu tố đều làm tăng năng suất lao động. Nhng sự
gia tăng dân số lại có mối quan hệ nghịch với phát triển kinh tế nếu dân số tăng

nhanh quá mức làm hạn chế việc tích luỹ, hạn chế tăng năng suất lao động. Dân số
tăng nhanh, nguồn nhân lực sẽ tăng nhanh do đó việc đầu t t liệu sản xuất là một
tất yếu. Đồng thời để có kinh nghiệm lao động nh lực lợng lao động cũ cần phải
tốn nhiều thời gian và công sức điều này khó làm cho năng suất lao động tăng lên.
Tuy nhiên nếu điều chỉnh đợc sự gia tăng dân số phù hợp để đảm bảo nhu cầu
nhân lực cho sự phát triển kinh tế thì xã hội mới thực sự ổn định.
Phần II
Thực trạng nguồn nhân lực của Việt Nam
giai đoạn 1991-2000
I. Qui mô và xu hớng phát triển dân số của Việt Nam.
1. Qui mô và tốc độ tăng dân số:
Theo kết quả điều tra dân số 1/4/1999 nớc ta có 76.325 triệu ngời tăng
18,6% so với kết quả điều tra 1/10/1989. Tốc độ tăng bình quân giữa hai kỳ điều
tra là 1,7%/năm, giảm 0,4%/năm so với tốc độ tăng 10 năm thời kỳ 1979-1989
(2,1%/năm). Dân số năm 2000 ớc tính khoảng 78,1 triệu ngời. Tỷ lệ phát triển dân
số từ năm 1990 đến nay đã giảm đáng kể từ 2,4% (1992) xuống 1,72% (1998). Tỷ
Khoa Kế hoạch và Phát triển
11
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Tính
lệ sinh giảm nhanh từ 31,3%
0
năm 1988 xuống còn khoảng 21,5%
0
(1998). Tổng
tỷ suất sinh (số con trung bình của nữ trong tuổi sinh đẻ) giảm từ 3,88 (1992) còn
3,1 (1995), 2,7 (1997), 2,55 (2000) và 2,4 (2001).
Tỷ lệ áp dụng các biện pháp tránh thai tăng khá nhanh từ 60% năm 1991
lên 72% năm 1998. Điều đó tạo tiền đề cho việc tiếp tục giảm tỷ lệ sinh và theo đó
là tốc độ tăng dân số trong những năm tới. Tuy nhiên điều đáng lu ý là tỷ lệ sinh ở
các vùng nghèo và nhóm dân c có thu nhập thấp còn khá cao, tỷ lệ sinh con thứ 3

trở lên còn nhiều, gây ra những tác động tiêu cực về chất lợng dân số do phần lớn
số trẻ em sinh ra từ các nhóm dân c đó không có điều kiện nuôi dỡng, chăm sóc và
giáo dục tốt và sự nghèo đói càng trầm trọng hơn. Do đó, cùng với đầu t lớn hơn
cho công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình giảm sinh ổn định, tiến tới ngừng
tăng dân số, cần tập trung đầu t vào nâng cao chất lợng dân số ở khu vực nông
thôn và các vùng miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên Hải Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên, đồng bằng Sông Cửu Long, đặc biệt là đối tợng dân c nghèo và có hoàn
cảnh khó khăn ở vùng sâu vùng xa nhằm xoá đói giảm nghèo tạo ra sự chuyển
biến tích cực giảm nhanh tỷ lệ sinh chung, nâng cao chất lợng dân số và nguồn
nhân lực trong tơng lai.
Sự khác nhau về quá trình phát triển dân số tự nhiên ở các vùng cùng với sự
biến động cơ học trong 10 năm qua đã biến đổi dân số các vùng nh sau:
Nhịp độ tăng dân số bình quân hàng năm khác biệt giữa các vùng, cao nhất
là Tây Nguyên (5,15%), Đông Nam Bộ (2,8%) do có tăng cơ học. Đáng chú ý là
dân số Tây Nguyên tăng rất nhanh trong 10 năm qua, một mặt do tỷ lệ sinh còn
cao và chủ yếu do di c đến khá đông, trong đó di c tự do từ các tỉnh miền núi phía
Bắc chiếm tỷ trọng lớn. Đây là một hiện tợng đáng báo động, nếu dân số Tây
Nguyên tiếp tục tăng với tốc độ nh thời gian qua thì đến năm 2010 dân số của
vùng sẽ không dới 5 triệu ngời, tất yếu gây nhiều hậu quả xấu về môi trờng, xã hội
và cải thiện đời sống nhân dân. Vùng Đông Nam Bộ cũng là vùng đông dân, tỷ lệ
tăng cơ học khá lớn (trên 1%/năm). Các vùng Đông Bắc, ĐB Sông Hồng, Bắc
Khoa Kế hoạch và Phát triển
12
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Tính
Trung Bộ, Duyên Hải Trung Bộ đều có nhịp tăng dân số thấp hơn tăng tự nhiên do
có di dân ra khỏi vùng lớn hơn số đến vùng, đặc biệt là Đồng Bằng Sông Cửu
Long là vùng nhân dân di c giai đoạn 1979-1989 nay đã có tỷ lệ dân di c ra khỏi
vùng khá lớn.
Giảm nhanh tỷ lệ sinh đẻ đã làm cho cơ cấu dân số đợc cải thiện. Tỷ lệ dân
số trong độ tuổi lao động tăng, còn tỷ lệ trẻ em không ngừng giảm trong khi tỷ

trọng ngời già ít thay đổi làm cho tỷ lệ nhân khẩu phụ thuộc giảm. Tuy nhiên quá
trình giảm sinh khác nhau ở các vùng sẽ dẫn đến xu thế đòi hỏi sự đầu t khác nhau
cho phát triển xã hội ở các vùng.
2. Xu hớng biến đổi dân số.
Xu hớng biến đổi dân số phản ánh mức độ huy động lực lợng lao động và
mức đầu t cho phát triển con ngời của một quốc gia.
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ ngày nay, đặc
tính nghề nghiệp của lao động đã liên tục thay đổi: Lao động trí tuệ (khoa học,
quản lý, chuyên viên kỹ thuật...) ngày càng chiếm tỷ trọng nhiều hơn trong cơ cấu
lao động và tạo ra lợng giá trị mới ngày càng tăng. Nếu những năm đầu thế kỷ 20
lao động cơ bắp chiếm 9/10 giá trị sản phẩm thì cuối những năm 90 tỷ lệ đó đã
giảm xuống còn 1/5 và số lợng sản phẩm tăng gấp 50 lần. Thế nhng ở nớc ta do
trình độ phát triển còn thấp nên lao động cơ bắp vẫn chiếm phần lớn và tăng lên
trong đội ngũ lao động nớc ta (93,9%), lao động trí óc chiếm tỷ lệ rất thấp và giảm
xuống từ 7,6% xuống 6,1%. Đây là điều rất đáng đợc quan tâm.
Sự biến đổi của chất lợng nguồn nhân lực so với sự phát triển của xã hội và
tiến bộ kỹ thuật ở nớc ta đã thay đổi, lao động trực tiếp sản xuất công nông nghiệp
giảm, lao động trong khu vực dịch vụ tăng, phù hợp với xu hớng phát triển của thế
giới nhng tỉ trọng lao động trí óc giảm lại là dấu hiệu không bình thờng so vớ yêu
cầu phát triển của đất nớc và xu thế của tiến bộ kỹ thuật chuẩn bị bớc vào xã hội
thông tin của thế kỷ 21.
Xu hớng biến đổi nghề nghiệp (%)
Khoa Kế hoạch và Phát triển
13
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Tính
Thàng thị Nông thôn
1989 1996 1989 1996
- Lao động trí óc
- Lao động SX CN&XD
- Lao động SX N- L- N

- Lao động dịch vụ
22,5
38
8,85
30,65
15,6
24,6
16,8
48,8
4,4
5,3
86,4
4,2
3,15
6,8
81,1
9
Nguồn: Tổng điều tra dân số 1/10/1989 & Điều tra LĐ-VL 1/7/1996.
Xu thế biến đổi trong trạng thái nghề nghiệp ở đô thị có chiều hớng xấu đi-
tỷ trọng lao động trí óc giảm, lao đông sản xuất công nghiệp và xây dựng giảm,
lao động sản xuất nông- lâm- ng nghiệp tăng ( có thể do mở rộng phạm vi đô thị ),
tuy nhiên lao động làm việc trong khu vực dịch vụ đã tăng. ở nông thôn tỷ lệ này
lai biến đổi khá hơn, tuy tỉ trọng lao động trí óc giảm nhng lao động công nhgiệp,
xây dựng, dịch vụ tăng, lao động nông lâm ng nghiệp giảm...
Ngày nay lao động trí tuệ đã thay thế hoạt động chân tay diễn ra ngày càng
mạnh mẽ qua mỗi thế hệ và xã hội hiện đại đòi hỏi ngay cả lao động chân tay
cũng phải bao gồm các yếu tố cơ bản của hoạt động trí óc. Cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật lần nàycòn mở ra những khả năng sử dụng lao động trí tuệ to lớn. Và
trí tuệ đã trở thành tài sản chủ yếu và lực lợng sản xuất trực tiếp quan trọng của xã
hội. Do đó nâng cao chất lợng nguồn nhân lực cho phù hợp với yêu cầu biến đổi

nghề nghiệp để đáp ứng đợc yêu cầu của khoa học công nghệ càng trở nên cấp
bách hơn ở nớc ta.
II. Thực trạng nguồn nhân lực của Việt Nam giai đoạn 1991-2000.
1. Số lợng nguồn nhân lực.
Số nguồn nhân lực tiếp tục tăng với tốc độ cao và mức gia tăng tuyệt đối lớn
là nguồn nội lực cho phát triển nhng cũng tạo ra áp lực lớn về đào tạo và giải
quyết việc làm.
Theo kết quả tổng kết điều tra dân số 1/4/1999 dân số trung bình cả nớc có
76,9 triệu ngời, trong đó dân số trong độ tuổi lao động có gần 44,8 triệu ngời, tăng
Khoa Kế hoạch và Phát triển
14
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Tính
14,3 triệu lao động so với năm 1989, nhịp độ tăng bình quân thời kỳ 1990-1999 là
3,9%/năm. Năm 2000 có 46,2 triệu laô động tăng 7 triệu ngời so với năm 1995,
bình quân mỗi năm tăng thêm 1,4 triệu ngời.
Dân số trong độ tuổi lao động 1989-1999
Đơn vị: Ngàn ngời, %.
1989 1999 1999/1989 Nhịp độ bq/năm
Cả nớc
- Thành thị
- Nông thôn
30.496
6.860
23.636
44.823
10.310
34.513
146,97
150,29
146,01

3,9
4,2
3,8
Dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh trong giai đoạn này còn do có sự
thay đổi trong qui định của luật lao động: năm 1989 tính từ tuổi 16 còn năm 1999
tính từ tuổi 15 đến 55 (nữ) và 60 (nam).
2. Chất lợng nguồn nhân lực của Việt Nam giai đoạn 1991-2000.
2.1. Chất lợng nguồn nhân lực.
Sức khoẻ dinh dỡng: thể lực và sức khoẻ của dân c nói chung và nguồn nhân
lực nói riêng cha thật tốt là do còn tỷ lệ tơng đối cao dân c sống trong tình trạng
đói nghèo. Theo tính toán từ kết quả điều tra về mức sống dân c 1997-1998 cho
thấy khẩu phần ăn bình quân của ngời Việt Nam đã tăng từ 2075 cal/ngày/ngời lên
đến 2266 cal/ngày/ngời (khảo sát MSDC 1993), nhng vẫn còn dới mức dinh dỡng
theo tiêu chuẩn của FAO cho Châu á là 2300 cal/ngày/ngời; và cả nớc vẫn còn
15% dân số có khẩu phần ăn bình quân dới 2100 cal/ngày, trong đó thành thị là
2,9% và nông thôn là 17,9%. Năm 1992 Trung Quốc đã đạt 2727 cal, Thái Lan
2434 cal. Có sự chênh lệch về mức cung cấp năng lợng/ đầu ngời giữa các vùng.
Cả nớc chỉ có ĐBSH đạt và Đông Nam Bộ vợt mức tiêu chuẩn của FAO về tổng
mức cung cấp năng lợng, còn lại các vùng khác đều ở tình trạng thiếu. Về cơ cấu
bữa ăn còn bất hợp lý ở tất cả các vùng. Nguồn cung cấp năng lợng chủ yếu là từ
Gluxid, gạo vẫn là lơng thực cơ bản cung cấp trên 70% năng lợng của khẩu phần
ăn. Vùng núi phía Bắc và Tây Nguyên tỷ trọng này lên đến trên 80%, trong khi
Khoa Kế hoạch và Phát triển
15
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Tính
tính chung trên thế giới ngũ cốc chỉ cung cấp 65%, vùng viễn Đông 68%, Nhật
Bản 49%, Châu Âu 43%, Châu Mỹ 32%. Do chỉ dựa vào gạo nên ở nông thôn th-
ờng bị đói giáp vụ, nhất là ở vùng Bắc Trung Bộ và nhiều vùng sau khi bão lụt
khẩu phần ăn bị giảm rất nhiều và kéo dài hàng năm. Nhiều nơi ở vùng núi phía
Bắc và Tây Nguyên đã phá rừng để lấy đất trồng lúa, sinh thai tự nhiên bị phá vỡ

các loại cây trồng vật nuôi với thành phần dinh dỡng đa dạng làm phong phú thêm
bữa ăn của ngời dân cha đợc đầu t khuyến khích phát triển thích đáng. So với cơ
cấu năng lợng khẩu phần hợp lý thì mức thiếu hụt của khẩu phần ăn của ngời Việt
Nam trên các vùng nh sau
Khoa Kế hoạch và Phát triển
16
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Tính
Tình trạng dinh dỡng của Việt Nam 1996
Vùng
Protid Lipid Glucid
Thiếu
thừa
Thiếu
thừa
Thiếu
thừa
Khẩu phần hợp lý
Thực tế:
1. TDMN Bắc Bộ
2. ĐBSH
3. Bắc Trung Bộ
4. DH miền Trung
5. Tây Nguyên
6. Đông Nam Bộ
7. ĐBSCL
12
11,7
11,7
11,2
12,5

10,6
12,4
12,8
-0,3
-0,3
-0,8
+0,5
-1,4
+0,6
+0,8
18
8,1
8,7
10,7
11,6
6,3
10,5
9,7
-9,9
-9,3
-7,3
-6,4
-11,7
-7,5
-8,3
70
81,2
79,6
7,2
76,7

83,1
77,1
77,5
+11,2
+9,6
+8,2
+6,7
+13,1
+7,1
+7,5
Nguồn: Điều tra viện dinh dỡng- Bộ Y tế 1996.
Chính vì ăn uống thiếu cơ cấu cha hợp lý nên tình trạng thiếu máu của các
bà mẹ có thai còn trầm trọng, tỷ lệ trẻ em mới sinh nặng dới 2500g cũng nh trẻ em
suy dinh dỡng còn cao và thể lực nhân lực nói chung còn gầy yếu.
Trớc mắt và lâu dài nếu vấn đề dinh dỡng không đợc giải quyết tốt sẽ gây
ảnh hởng đến chất lợng con ngời- Nguồn nhân lực cả về thể chất lẫn trí lực mà sự
nghiệp CNH-HĐH yêu cầu.
2.2 Trình độ văn hoá- trình độ chuyên môn.
Khoa Kế hoạch và Phát triển
17
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Tính
Bảng 6: Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực phân theo vừng.
Đơn vị: Ngời, %.
T.số Không
CMKT
Sơ cấp CNKT có
bằng
CNKT
kh. bằng
THCN CĐ, ĐH Trên ĐH

T.số 37407256 32431122 544629 807511 968372 1516383 1109874 29365
100 86,7 1,5 2,2 2,6 4,1 3,0 0,1
Nữ 18720453 16681470 285703 121617 319262 820753 481846 9802
100 89,1 1,52 0,64 1,70 4,38 2,57 0,05
%số T.số 50,04 51,43 52,45 15,06 32,96 54,12 43,41 33,34
+Thành thị 7649635 5071219 181034 484412 512637 651137 727692 21504
100 66,3 2,4 6,3 6,7 8,5 9,5 0,3
+Nông thôn 29757621 27359903 363595 323099 455735 865426 382182 7861
100 91,9 1,2 1,1 1,5 2,9 1,3 0,03
ĐBSHồng 7598068 6268928 115743 222216 236399 393393 350342 11047
100 82,5 1,5 2,9 3,1 5,2 4,6 0,1
Đông bắc 5597300 4944878 88365 144336 56884 258226 103777 834
100 88,3 1,6 2,6 1,0 4,6 1,9 0,0
Tây bắc 1087007 945150 26407 22753 7336 64025 21314 22
100 86,9 2,4 2,1 0,7 5,9 2,0 0,0
Bắc T.bộ 4708410 4190644 98340 78631 57980 195604 83232 3979
100 89,0 2,1 1,7 1,2 4,2 1,8 0,1
DHNT.bộ 3246192 2866998 38231 454840 98068 102765 93790 500
100 88,3 1,2 1,4 3,0 3,2 2,9 0,02
Tây nguyên 1104556 959794 20085 22141 27647 48839 25845 205
100 86,9 1,8 2,0 2,5 4,4 2,3 0,02
Đông N.bộ 5805452 4636366 100519 198782 322777 238942 296660 11406
100 79,9 1,7 3,4 5,6 4,1 5,1 0,2
ĐBSCLong 8260271 7618364 56939 72812 161281 214589 134914 1372
100 92,2 0,7 0,9 2,0 2,6 1,6 0,02
Nguồn: Điều tra LĐ-VL 1/7/1998 Tổng cục thống kê
Trình độ văn hoá của dân số trong độ tuổi lao động đã tăng lên nhng có sự
chênh lệch rất đáng kể giữa thành thi, nông thôn, giã các vùng: Số ngời mù chữ đã
giảm từ 8,4% ( thành thị 3,7%, nông thôn 10,2%) năm 1989 xuống 3,8% (nữ
4,78%, thành thị 1,7%, nông thôn 5,9%) năm 1998. Tỷ lệ biết chữ cao nhất ở các

vùng Đông Bắc Bắc Bộ (99,4%), Bắc Trung Bộ (98,6%) và Đông Nam Bộ; các
vùng Tây Nguyên, ĐBSCL, vùng Tây Bắc có tỷ lệ mù chữ cao hơn tỷ lệ trung bình
của cả nớc . Số năm đi học cao nhất bình quân đã tăng từ 4,6 năm (1979) lên 5,1
năm (1989); 6,1 năm (1993) và năm 1998 đạt 7,3 năm (nữ 7 năm) trong đó thành
thị 8,8 năm (nữ 8,5 năm); nông thôn 6,9 năm (nữ 6,6 năm) vùng đạt cao nhất là
ĐBSH 8,6 năm và vùng đạt thấp nhất là ĐBSCL 5,9 năm.
Hiện có trên 18 triệu ngời đã tốt nghệp trung học cơ sở trở lên, tỷ lệ trong
tổng số lực lợng lao động tăng tơng ứng từ 45,4 % lên 48,3%. Tỷ lệ ngời có trình
Khoa Kế hoạch và Phát triển
18
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Tính
độ tốt nghiệp THCS trở lên ở thành thị là 62,9% và nông thôn 44,3%. Vùng đạt
cao nhất là vùng ĐBSH đạt 74,5% và thấp nhất là ĐBSCL 21,8%. Trong số 18
triệu ngời trên có gần 6 triệu ngời có trình độ học vấn tốt nghiệp PTTH (12năm)
trở lên chiếm 16% lực lợng lao động; ở thành thị trên 2,7 triệu ngời chiếm 35,5 %
lực lợng lao động ở thành thị và 45,4 % tổng số ngời có trình độ này trong cả nớc;
ở nông thôn có gần 3,3 triệu ngời chiếm tỷ lệ tơng ứng là 11% và 54,6%. Tỷ lệ ng-
ời có trình độ tốt nghiệp PTTH trở lên trong tổng lực lợng lao động ở thành thi
cao gấp 3 lần ở nông thôn còn ở trình độ CĐ, ĐH và trên ĐH là 7,5 lần
Ngoài ra còn số học sinh đang học ở các trờng sẽ là lực lợng đáng kể bổ
sung vào số lợng và chất lợng lực lợng lao động. Cuối năm học 1998-1999 đã có
1.150 nghìn em dự thi tốt nghiệp PTCS và trên 425 nghìn emdự thi tốt nghiệp
PTTH. Nếu tổ chức quản lý, đào tạo vả dụng tốt thì đây là một thuận lợi rất đáng
kể cho đất nớc bớc vào thế kỷ 21.
Khoa Kế hoạch và Phát triển
19
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Tính
Bảng 7: Trình độ văn hoá của dân số trong độ tuổi lao động (%).
Cả nớc Thành thị Nông thôn
1989 1999 1989 1999 1989 1999

Mù chữ
- Cha TN PTCS
+ Cha TN cấp I
+ Cha TN cấp II
- TN THCS
- TN PTTH trở lên
+ TN PTTH
+ TN THCN
+ TN CĐ, ĐH & trên
ĐH
8,4
46,2
30,3
14,6
8,9
3,6
2,1
3,8
18,5
29,4
32,4
16
8,8
4,1
3,1
3,7
37,8
30,1
28,2
15,9

6,8
5,5
1,3
11,6
23,2
28,4
35,5
17,7
8,3
9,5
10,2
49,9
30,2
9,2
5,7
2,6
0,9
4,5
20,3
31,0
33,3
11,0
6,77
2,9
1,33
Nguồn: TCTK
Trình độ chuyên môn, nghề nghiệp của lực lợng lao động cũng đã tăng lên
nhng nhìn chung còn thấp, đặc biệt là ở nông thôn. Có sự khác biệt rất lớn giữa
các vùng. Theo kết quả điều tra lao động việc làm năm 1999 tỷ lệ lao động đã qua
đào tạo trong lực lợng lao động đang làm việc của cả nớc mới có 13,3% (thành thị

33,4%, nông thôn 8,1%) cao nhất là ở vùng Đông Nam Bộ 21,1%, ĐBSH 17,5%
và thấp nhất là ĐBSCL 8,8%. Tình trạng này đã hạn chế khả năng tạo việc làm phi
nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu phân công lao động dẫn đến tình trạng thiếu
việc làm nghiêm trọng ở nông thôn và thất nghiệp ở thành thị.
Năm 2000 có khoảng 8 triệu (CĐ, ĐH trở lên:1,1 triệu ngời, THCN 1,44
triệu ngời và CNKT 5,4 triệu ngời) chiếm 22% tổng lực lợng lao động. Theo thống
kê cả nớc hiện chỉ có 900 nghìn công nhân lành nghề đợc đào tạo chính qui theo
hệ chuẩn quốc gia trong đó chỉ có 8 % là công nhân kỹ thuật bậc cao. Tuy số năm
bình quân đi học của một lao động ở nớc ta là khá cao nhng chủ yếu là học văn
hoá ở trờng phổ thông , số năm dợc đào tạo nghề lại rất thấp nên đã ảnh hởng đến
Khoa Kế hoạch và Phát triển
20
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Tính
khả năng tạo việc làm và tìm kiếm việc làm, sử dụng nguồn nhân lực, đồng thời đã
hạn chế việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và cuộc sống.
Lực lợng lao động đã qua đào tạo đã tăng khá nhanh, tốc độ tăng bình quân
hàng năm của thờ kỳ 1990-2000 là 7,3%/năm gấp 1,8 lần tốc độ tăng bình quân
của thời kỳ 1980-1989 nhng vẫn cha tơng ứng với nhu cầu lao động kỹ thuật cho
phát triển kinh tế xã hội. Theo F.M Harbison, tốc độ tăng nhu cầu lao động có kỹ
thuật phụ thuộc vào tốc độ tăng trởng kinh tế (GDP). Trong một chu kỳ dài, tốc độ
tăng việc làm cảu lao động đã qua đào tạo(nhu cầu lao động có kỹ thuật) thờng
bằng 2-3 lần tốc độ tăng của GDP. Nếu theo tơng quan nh vậy, ở nớc ta thời kỳ
1991-1995 có tốc độ tăng GDP là 8,2%/năm thì số chỗ làm việc cần lao động có
kỹ thuật sẽ tăng tơng ứng 16,5- 24,6%/năm (tức là cần 7,86-11 triệu ngời năm
1995) và thời kỳ 1996-2000 ớc GDP tăng 5-6%/năm thì số chỗ cần lao động có kỹ
thuật sẽ tăng 12-15%/năm (14-22 triệu ngời năm 2000) nhng thực tế tổng số lao
động đã qua đào tạo của nớc ta chỉ tăng 4,45%/năm (1991-1995) với 4,77 triệu
ngời năm 1995 và 10%/năm (1996-2000) với 8 triệu ngời năm 2000 nên tình trạng
thiếu lao động kỹ thuật nghiêm trọng nh hiện nay là tất yếu.
Bảng 8: Qui mô, cơ cấu và nhịp độ tăng lao động kỹ thuật VN.

Đơn vị: Ngàn ngời, %.
1979 1989 1995 2000
Tổng số
1. CNKT
2. THCN
3. >CĐ,ĐH
2.476
1.699
538
239
100
68,6
21,7
9,7
3.67
6
1.68
4
1.25
1
741
100
49,8
30
20,2
4.77
0
2.77
0
1.24

0
760
100
58
26
16
7.970
5.386
1.466
1.118
100
64,1
20,5
15,4
Cơ cấu ĐH, CĐ/THCN/CNKT
1/2,25/7,1 1/1,68/2,3 1/1,6/3,6 1/1,3/4,8
Nguồn: Tổng cục thống kê.
Theo kinh nghiệm của thê giới mỗi giai đoạn phát triển của tiến bộ kỹ thuật
cần có cơ cấu chất lợng lao động theo các trình độ thích hợp tơng ứng. Nếu ở giai
Khoa Kế hoạch và Phát triển
21
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Tính
đoạn 3, từ thủ công lên cơ khí hoá (nh ở nớc ta hiện nay) thì cơ cấu đội ngũ lao
động cân có 1 ĐH và 4 trung cấp kỹ thuật, 20 công nhân lành nghề, 60 công nhân
tay nghề thấp và 15 lao động giản đơn: 1/4/20/60/15. Còn chất lợng lao động thực
tế ở nớc ta năm 2000 có tỷ lệ tờng ứng là 3,02/3,7/14,55
*
/78 (* gồm cả lành nghề
và cha lành nghề). Cơ cấu chất lợng lao động nh vậy là rất bất hợp lý và biến đổi
theo chiều hớng không bình thờng. Tỷ lệ CĐ, ĐH trở lên quá cao, công nhân kỹ

thuật lành nghề và cha lành nghề quá thấp, lao động giản đơn cha qua đào tao quá
nhiều. Nếu không khắc phục đợc tình trạng này sẽ rất khó khăn cho phát triển kinh
tế xã hội trong thời gian tới.
Đội ngũ nhân lực đã qua đào tạo: Qui mô của đội ngũ nhân lực đã qua đào
tạo đã tăng liên tục với tốc độ cao 4,05 %/năm thời kỳ 1980-1989 và 7,3%/năm
thời kỳ 1990-2000, đặc biệt là thời kỳ 1996-2000 đạt 10,8%/năm, cao hơn tốc độ
tăng của nguồn nhân lực nên tỷ trong lao động đã qua đào tạo trong tổng số lao
động trong độ tuổi đã tăng nhng rất chậm từ 8% (1979) lên 10,4% (1989); 12,2
%(1995) và 17,5% (2000). Tỷ lệ lao động kỹ thuật so với tổng số lao động đang
làm việc trong nền kinh tế quốc dân tơng ứng là 12,7% (1995) và 22% (2000) là
quá thấp (tỷ lệ này của các nớc trong khu vực là 49-50%)
Khoa Kế hoạch và Phát triển
22
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Tính
Qui mô và cơ cấu lao động kỹ thuật 1980-2000
Đơn vị: Ngàn ngời.
0
1000
2000
3000
4000
5000
1979 1989 1995 2000
CĐ, ĐH&trên ĐH
THCN
CNKT
Về cơ cấu đội ngũ lao động đã qua đào tạo hiện nay:
Tỷ lệ lao động có trình độ ĐH trở lên/THCN/CNKT thay đôi từ 1/2,25/7,1
(năm 1979) đến 1/1,68/2,3 (1989); 1/1,6/3,6 (1995) và 1/1,31/4,8 (2000). Cơ cấu
trên cho ta thấy ta rất thiếu công nhân kỹ thuật, những ngời trực tiếp chuyển giao

tién bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. Trong thời kỳ 1990-2000 với tốc độ tăng
6,3%/năm của toàn bộ lao động kỹ thuật trong đó CĐ, ĐH và trên ĐH tăng
3,65%/năm, THCN tăng 1,45%/năm và CNKT (kể cả ngắn hạn ) tăng 9,5%/năm,
cơ cấu lao dộng kỹ thuật đã bắt đầu thay đổi nhng không đáng kể và nếu không
điều chỉnh cơ cấu đào tạo thì tình hình sẽ xấu hơn... Trong khi chất lợng của
nguồn nhân lực còn thấp, số lợng và tỷ lệ lao động đã qua đào tạo còn ít thì một
điều đáng buồn là tỷ lệ thất nghiệp của lao động đã qua đào tạo khá cao và tăng
nhanh ở các cấp CĐ, ĐH và trên đại học.
Khoa Kế hoạch và Phát triển
23
(năm)
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Tính
Bảng 8: Số lợng và tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị chia theo
chuyên môn nghề nghiệp
Đơn vị: Ngàn ngời, %.
1996 2000
Tăng giảm bq/năm
1996-2000
Số lợng % Số lợng % % Số lợng
Tổng số
1. Không CMKT
2. Có CMKT
- CNKT &Sơ cấp
- TH C.nghiệp
- CĐ, ĐH
- Trên ĐH
393.836
274.327
119.509
58.851

32.472
28.139
47
5,69
5,76
5,54
5,85
5,56
5,02
0,51
614.713
474.486
140.227
51.769
40.405
46.441
1.612
7,15
8,3
4,88
4,62
5,34
4,77
7,33
16
20,04
5,47
-4,18
7,56
18,17

325,0
73.625
66.720
6.906
-2.361
2.644
6.101
522
Bảng trên cho thấy có gần 5 vạn ngời đã tốt nghiệp CĐ, ĐH trở lên đang
thấp nghiệp tập trung ở các đô thị và tăng lên trong khi số thất nghiệp của CNKT
và sơ cấp lại giảm.
Một cách tiếp cận khác cho thấy theo kinh nghiệm của các nớc đang phát
triển tỷ lệ hợp lý giữa CNKT/THCN; CĐ và DH là 7/3, ở nớc ta năm 1979 tỷ lệ
này là 6,9/3,1 cũng tơng đơng nh họ nhng do sai lầm trong cơ cấu đào tạo đã biến
đổi lên 5/5 (1989); 5,8/4,2 (1995) và 6,4/3,6 (2000). Hậu quả là nền kinh tế đang
thiếu trầm trọng công nhân lành nghề và lao động kỹ thuật mà lại có hàng vạn cử
nhân, thạc sĩ không tìm đợc việc làm và rất nhiều lao động giản đơn không có việc
làm...
Cơ cấu chất lợng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân
và trên các vùng là rất khác nhau. Theo kết quả điều tra lao động việc làm năm
1996, trong tổng số lao động việc làm trong ngành công nghiệp và xây dựng tỷ
trọng đã qua đào tạo là 27,7%, cao nhất là ĐBSH, Đông Nam Bộ, Bắc Bộ
(30-37%) thấp nhất là ở Duyên Hải Miền Trung, ĐBSCL, Tây Nguyên (18-20).
Khoa Kế hoạch và Phát triển
24
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Tính
Trong khối ngành dịch vụ là 21,8% còn trong ngành nông lâm nghiệp chỉ có
3,85%, cao nhất là ở ĐBSH, Đông Nam Bộ (>5%), thấp nhất ở ĐBSCL (0,88%)
Bảng 9: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đang làm việc trong các ngành
phân theo vùng kinh tế năm 1996 (%)

Tổng số
Trong đó
CN&XD N- L- N Dịch vụ
Cả nớc
Vùng núi và Trung du
ĐBSH
Bắc Trung Bộ
Duyên Hải Miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
ĐBSCL
10,5
9,77
13,7
9,18
7,89
8,03
17,39
6,33
27,7
37,02
33,5
25,32
18,73
20,35
30,59
20,7
3,86
4,61
5,5

4,98
2,62
3,0
5,32
0,88
21,83
40,9
38,77
26,36
19,59
31,44
18,43
15,13
Nguồn: TCTK
Cơ cấu trình độ của lao dộng đã qua đào tạo đang làm việc trong các ngành
cũng còn bất hợp lý. Số liệu trong biểu cho thấy nếu so với cơ cấu hợp lý đối với
khối ngành hoạt động sản xuất kinh doanh là 1/4/10 thì hầu hết đều thiếu kỹ thuật
viên và công nhân kỹ thuật lành nghề.
Mặc dù lực lợng lao động kỹ thuật chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ song lại phân bổ
không đều giữa các vùng, tỉnh/thành phố. Lao động kỹ thuật tập trung chủ yếu ở 2
thành phố là Hà Nội và Tp HCM, ở hai vùng đồng bằng Sông Hồng (36,7%) và
Đông Nam Bộ (17,1%) đâc biệt là vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Nam Bộ.
Các vùng Tây Nguyên, Tây Bắc, ĐBSCL chỉ chiém tỷ trọng nhỏ trong tổng số lực
lợng lao động kĩ thuật trong tổng số lao động cả nớc. Do đó tỷ lệ lao động kỹ thuật
trong tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quóc dân của các
vùng có sự chênh lệch khá lớn. Cao nhất là ĐBSH 27%, ĐBTĐNB 21,6%, Đông
Nam Bộ 18,2% và thấp nhất là ĐBSCL 6% và Tây Nguyên 7,2%. Tình trạng này
phản ánh sự chênh lệch về chất lợng lao động đồng thời cũng phản ánh sự chênh
Khoa Kế hoạch và Phát triển
25

×