Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Báo cáo kết quả giao ban sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, đầu tư và tình hình kinh tế - xã hội tháng 02, 02 tháng đầu năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.08 KB, 9 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 8999 /TTr-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 06 tháng 12 năm 2017

TỜ TRÌNH
Về việc xin ý kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2018 tỉnh Thừa Thiên Huế
Kính gửi: Hội đồng nhân dân tỉnh
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2017;
Ủy ban nhân dân tỉnh kính trình Hội đồng nhân dân tỉnh kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2018 với những nội dung chủ yếu sau:
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2017
Dưới sự chỉ đạo điều hành quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh,
cùng với nỗ lực của các cấp, các ngành, sự chung tay góp sức của cộng đồng
doanh nghiệp, năm 2017 “Năm Doanh nghiệp; năm kỷ cương, kỷ luật hành
chính”, năm ghi dấu nhiều chuyển biến tích cực trong môi trường đầu tư, kinh
doanh của tỉnh so với các năm trở lại đây. Dự ước có 12/13 chỉ tiêu chủ yếu đạt
và vượt kế hoạch đề ra, trong đó tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội dự
ước chưa đạt kế hoạch là một vấn đề chung của nhiều tỉnh thành trong cả nước.
Những mặt nổi bật chủ yếu trong năm 2017:
1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn ước tăng 7,76%


(theo giá so sánh) so với năm 2016; tuy chưa đạt kế hoạch là 8 – 8,5% nhưng
đây là mức tăng hợp lý trong bối cảnh kinh tế đang còn gặp những khó khăn và
thuộc nhóm cao nhất so với các tỉnh khu vực miền Trung. Chỉ tiêu GRDP bình
quân đầu người theo phương pháp mới ước đạt 1.626 USD, giảm so với kế
hoạch (2.100 USD/người). Nguyên nhân do thay đổi cách tính tốn GRDP; cụ
thể: áp dụng giá cơ bản thay cho giá sản xuất; áp dụng triệt để nguyên tắc
thường trú tức là phân bổ kết quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị hạch tốn
tồn ngành (ngân hàng, bảo hiểm, điện lực...); áp dụng tỷ lệ chi phí trung gian
mới... Theo đó, chuỗi số liệu GRDP thời kỳ trước được điều chỉnh giảm về giá
trị tuyệt đối làm giảm giá trị GRDP bình quân đầu người.
Lĩnh vực dịch vụ tăng 6,41%. Đã mở cửa Đại Nội về đêm và hình thành
khu phố đi bộ (tuyến Phạm Ngũ Lão, Võ Thị Sáu, Chu Văn An) bước đầu tạo
1


sức lan tỏa lớn trong hoạt động du lịch dịch vụ của tỉnh trong năm. Tổng lượt
khách lưu trú ước đạt hơn 1,847 triệu lượt, tăng 5,91%, trong đó khách quốc tế
ước đạt 812,8 nghìn lượt, tăng 11,59%. Doanh thu cơ sở lưu trú ước đạt 1.416,3
tỷ đồng, tăng 4,06%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
ước đạt 34.505,1 tỷ đồng, tăng 9,04%.
Công nghiệp – xây dựng tăng 12,69%; trong đó chủ yếu nhờ mức tăng của
các sản phẩm điện, vỏ lon nhôm, sợi, xi măng, may mặc, vật liệu xây dựng, chế
biến thủy sản,... đã bù đắp mức giảm của sản phẩm bia, khống sản.
Nơng lâm ngư nghiệp tăng 2,74% là nhờ hoạt động sản xuất trồng trọt ổn
định; đánh bắt nuôi trồng tiếp tục phục hồi và tăng trở lại; riêng ngành chăn nuôi
ảnh hưởng bởi giá thịt lợn hơi giảm mạnh... Công tác bồi thường thiệt hại do sự
cố môi trường biển kịp thời góp phần hỗ trợ tái đầu tư sản xuất kinh doanh nông
nghiệp.
2) Thực hiện chủ đề năm 2017 “Năm doanh nghiệp” đã đạt được nhiều kết
quả nổi bật nhất trong các năm qua.

Cải cách hành chính có chuyển biến tích cực: đã triển khai Cổng thơng tin
dịch vụ công trực tuyến tỉnh liên thông
từ cấp tỉnh đến cấp xã. Trung tâm Hành chính cơng các cấp huyện, tỉnh đi vào
hoạt động với sự tham gia của các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn. Tư
duy phục vụ đang dần thay thế tư duy quản lý được thực hiện đồng bộ trong cơ
quan; nhờ đó, giảm tối đa chi phí gia nhập thị trường; rút ngắn thời gian (đặc
biệt lĩnh vực xây dựng), giảm các loại thủ tục (BHXH, thuế) ... Chỉ số CCHC
năm 2017 của các sở ngành và địa phương cải thiện với điểm thẩm định trung
bình đều tăng ở các ngành cấp tỉnh và cấp huyện. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) xếp thứ 23 của cả nước, tăng 6 bậc.
Toàn tỉnh có 700 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 4,5%, với số vốn đăng
ký hơn 6.500 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần; 196 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động,
tăng gấp 2,5 lần; qua đó, cho thấy một lượng lớn doanh nghiệp đã tìm thấy cơ
hội kinh doanh và niềm tin vào thị trường. Mối quan hệ giữa cộng đồng doanh
nghiệp với chính quyền ngày càng được thắt chặt thơng qua nhiều hoạt động:
Chương trình cà phê doanh nhân, xã hội hóa nhà vệ sinh, Huế khơng tiếng cịi
xe, xây dựng Thừa Thiên Huế xanh, sạch, không rác ... trong đó sự đóng góp,
tham gia của doanh nghiệp rất đáng ghi nhận.
Công tác xúc tiến đầu tư được triển khai một cách có trọng tâm, trọng
điểm, hướng đến các nhà đầu tư có uy tín, năng lực trong nước và khu vực. Đã
cấp 64 dự án (gồm 58 dự án trong nước và 6 dự án ngoài nước) với tổng vốn đầu
tư đăng ký 9.648 tỷ đồng, gấp 1,7 lần về lượng, gấp 1,4 lần về vốn. Đặc biệt, Tập
đoàn Banyan Tree đã có kế hoạch mở rộng đầu tư dự án Laguna giai đoạn 2
nâng tổng vốn đầu tư lên đến 2 tỷ USD. Đã xuất hiện thêm một số nhà đầu tư có
thương hiệu quan tâm nghiên cứu như: Tập đoàn Mitsubishi (Nhật Bản); Tập
2


đồn khách sạn hàng đầu Nhật Bản ROUTE INN; Cơng ty J.W (Hàn Quốc); Tập
đoàn Sunjin Hàn Quốc; Tập đoàn Phương Trang; Tập đồn Tơn Đơng Á; Cơng

ty Vinaconex.
Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn đạt 19.000 tỷ đồng, tăng 4,5%; đặc
biệt đã hỗ trợ tối đa các dự án trọng điểm kết hợp giám sát chặt chẽ tiến độ góp
phần thúc đẩy tiến độ thực hiện...
3) Lĩnh vực văn hóa - xã hội đạt nhiều thành quả tốt đẹp. Di tích Hải Vân
quan được cơng nhận di tích cấp quốc gia; vị thế của trung tâm văn hóa, một
điểm đến – năm di sản thế giới được tiếp tục đẩy mạnh thông qua các sự kiện
trong nước và quốc tế, đặc biệt đã tổ chức thành công Festival làng nghề truyền
thống Huế 2017, đón tiếp Nhật Hồng, Diễn đàn “Kinh tế và Phụ nữ” trong
khuôn khổ APEC 2017 tại Huế... Giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển; tỷ lệ tốt
nghiệp của tỉnh đạt 95,89% (cao hơn năm học trước là 94,5%). Y tế và chăm sóc
sức khỏe được thực hiện tốt; kịp thời phòng ngừa, đối phó khơng để dịch bệnh
xảy ra trên địa bàn. Khoa học công nghệ tiếp tục phát triển. Lao động việc làm,
giảm nghèo, an sinh xã hội được quan tâm, với nhiều chỉ tiêu đạt và vượt kế
hoạch như: 336 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (kế hoạch 300
lao động); tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,13% cịn 6,06% (kế hoạch giảm 1,1%).
4) Tình hình quản lý đất đai, bảo vệ môi trường tiếp tục được thực hiện
nhằm đi vào quy cũ; tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức,
tôn giáo đạt 98,89%, cho hộ gia đình, cá nhân đạt 96,89% so với diện tích đất
cần cấp.
5) Trật tự xã hội, quốc phịng an ninh ổn định, là nỗ lực trong tình hình diễn
biến phức tạp.
Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội vẫn cịn một số
hạn chế và yếu kém:
Thứ nhất, mức độ tăng trưởng kinh tế vẫn còn chậm, chưa xuất hiện những
nhân tố có tính chất đột phá; năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chưa cao;
sức mua của người tiêu dùng còn thấp; nguồn thu ngân sách chưa ổn định, chưa
đáp ứng nhu cầu đầu tư; một số dự án lớn triển khai chậm tiến độ; việc huy động
các nguồn lực đầu tư phát triển cho xây dựng, chỉnh trang các đô thị và phát triển
sản xuất kinh doanh khó khăn...

Thứ hai, trong chỉ đạo, điều hành, một số cấp, ngành chưa bám sát Chương
trình cơng tác, chưa xác định rõ cơng việc trọng tâm, trọng điểm, công tác báo
cáo không thường xuyên, kịp thời đã gây khó khăn trong việc đánh giá chính
xác để chỉ đạo điều hành. Cơng tác CCHC trong tỉnh dù nhiều nỗ lực, song
nhiều chỉ số cấp tỉnh đều giảm: chỉ số hiệu quả quản trị hành chính cơng cấp
tỉnh (PAPI) xếp thứ 42, giảm 18 bậc; chỉ số sẵn sàng cho phát triển ứng dụng

3


công nghệ thông tin – truyền thông (ICT) xếp thứ 15/63 tỉnh/thành phố, giảm 10
bậc so với năm 20151.
Thứ ba, mặc dù xác định mục tiêu xây dựng Thừa Thiên Huế thành trung
tâm y tế chuyên sâu, trung tâm giáo dục đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực chất
lượng cao và là trung tâm khoa học công nghệ của cả nước nhưng sự kết hợp
giữa các ngành của tỉnh với các đơn vị Trung ương trọng yếu về các lĩnh vực
này còn rất yếu. Điều này đã một phần làm ảnh hưởng đến công tác lãnh, chỉ
đạo trong việc thực hiện các mục tiêu, kế hoạch đề ra.
Diễn biến bất thường của thời tiết khí hậu và thiên tai, đặc biệt trong các
tháng cuối năm đang đặt ra thách thức để đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt kế
hoạch, hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
1. Chủ đề của năm: Phát triển du lịch và dịch vụ.
2. Mục tiêu phát triển
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ,
chương trình trọng điểm của kế hoạch kinh tế - xã hội 2016 2020, trong đó, tập trung đẩy mạnh phát triển du lịch - dịch vụ,
khuyến khích phát triển cơng nghiệp công nghệ thông tin, đổi
mới sáng tạo, khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp. Gắn phát
triển kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường.
Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn,

hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với đẩy mạnh cải cách hành
chính; phịng, chống tham nhũng, lãng phí; giữ vững an ninh
chính trị và trật tự an tồn xã hội trong mọi tình huống.
3. Một số chỉ tiêu chủ yếu
a) Chỉ tiêu kinh tế
1. Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng 7,5% - 8%.
2. Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người (GRDP): 1.750 USD.
3. Giá trị xuất khẩu hàng hoá: 920 triệu USD.
4. Tổng đầu tư toàn xã hội: 20.000 tỷ đồng.
5. Thu ngân sách nhà nước: 6.830 tỷ đồng.
b) Chỉ tiêu xã hội
6. Phấn đấu giảm tỷ lệ sinh 0,2‰; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10,8‰.
7. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,06% (còn 5%).
8. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 7,6% theo cân nặng và
dưới 10,4% theo chiều cao.
9. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: 95%.
10. Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 62%.
11. Tạo việc làm mới: 16.000 người.
1

Chỉ số ICT giảm do chỉ số thành phần về hạ tầng CNTT giảm mạnh, xếp thứ 61/63 tỉnh, thành phố bù lại chỉ số
dịch vụ công xếp thứ 2/63 tỉnh, thành phố
4


c) Chỉ tiêu phát triển môi trường
12. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch: 80%.
13. Ổn định tỷ lệ che phủ rừng: 57%.
14. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom: 96%.
4. Các chương trình và dự án trọng điểm

a) Các chương trình trọng điểm
1. Chương trình phát triển du lịch - dịch vụ và phát triển doanh nghiệp.
2. Chương trình phát triển hạ tầng kinh tế - kỹ thuật; trọng tâm là hạ tầng
giao thơng.
3. Chương trình cải cách hành chính.
b) Các dự án trọng điểm
Tập trung đẩy nhanh tiến độ hơn 90 dự án trọng điểm; trong đó có khoảng 35
dự án khởi công mới, tiêu biểu như: Trung tâm thương mại Vincom Hùng Vương;
Nhà máy điện mặt trời Phong Điền; đường cao tốc La Sơn - Túy Loan; dự án cải
thiện môi trường nước thành phố Huế; mở rộng ga hành khách Cảng hàng không
quốc tế Phú Bài; Nhà máy sản xuất gỗ MDF; dự án Laguna (giai đoạn 2); dự án
khu phức hợp du lịch - dịch vụ Đăng Kim Long...
5. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a) Phát triển du lịch, dịch vụ
Tập trung triển khai thực hiện quyết liệt Nghị quyết 03-NQ/TU của Tỉnh ủy
về phát triển du lịch, dịch vụ Thừa Thiên Huế. Xây dựng chiến lược phát triển
các thị trường du lịch mục tiêu. Tổ chức thành công Festival Huế lần thứ 10 –
2018. Xây dựng và phát động chương trình “Sản phẩm du lịch của năm”. Xác
định sản phẩm du lịch mới của tỉnh trong năm 2018 là tuyến phố đi bộ dọc sông
Hương (đường Nguyễn Đình Chiểu) gắn với khơng gian bảo tàng dọc đường Lê
Lợi. Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động liên kết, hợp tác, quảng bá du lịch và
tuyên truyền, nâng cao ý thức về du lịch cho người dân.
Phát triển dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa bổ trợ cho dịch vụ du lịch.
Phát triển dịch vụ và công nghiệp cơng nghệ thơng tin, cơng nghiệp phần
mềm. Rà sốt triển khai chính sách hỗ trợ phát triển cơng nghiệp công nghệ
thông tin, công nghiệp phần mềm. Xây dựng cơ chế kết nối nhà trường, doanh
nghiệp, chính quyền trong đào tạo, tuyển dụng, xúc tiến đầu tư để tạo nên hệ
sinh thái bền vững cho phát triển dịch vụ và công nghiệp công nghệ thông tin,
công nghiệp phần mềm.
b) Phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế khác

Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Thực hiện Chiến lược sản
xuất sạch hơn trong công nghiệp. Tăng cường xúc tiến các dự án đầu tư thứ cấp
vào các KCN, cụm công nghiệp; hồn thiện các cơng trình hạ tầng phục vụ cho
KCN. Khuyến khích đầu tư các dự án sản xuất nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất
ngành công nghiệp dệt may, bia, chế biến cát, silicat chất lượng cao.
5


Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp; phát triển nơng nghiệp nơng thơn
tồn diện, bền vững gắn với xây dựng nơng thơn mới. Rà sốt, bổ sung một số cơ
chế, chính sách khuyến khích phát triển nơng sản đạt tiêu chuẩn VietGap, nông
sản hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao. Xây dựng phát triển các sản phẩm chủ
lực gắn liền với xây dựng thương hiệu và chuỗi giá trị. Tăng diện tích rừng đạt
tiêu chuẩn FSC.
Cơ cấu lại thu, chi ngân sách gắn với cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả đầu tư
công theo Nghị quyết 07-NQ/TW của Bộ Chính trị. Thực hiện quyết liệt các
biện pháp thu nợ đọng thuế và chống thất thu thuế. Tiếp tục quản lý, điều hành
chi ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả theo dự toán được giao. Thực hiện cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 16; triển khai chuyển
đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và phát triển kinh tế. Điều chỉnh
cơ chế, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Huy động các
nguồn vốn (kể cả vay các tổ chức tài chính) để giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất
sạch nhằm thu hút đầu tư. Khuyến khích đầu tư cơ sở hạ tầng theo hướng xã hội
hóa; trước mắt, triển khai các dự án BT về hạ tầng giao thông. Đôn đốc, hỗ trợ
tối đa các dự án trọng điểm. Giám sát chặt chẽ, xử lý kịp thời đối với các nhà
đầu tư không đảm bảo tiến độ theo cam kết.
c) Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và các thành phần kinh tế
Tiếp tục cải cách hành chính (CCHC) hướng đến cải thiện môi trường đầu

tư kinh doanh thông thoáng, thuận lợi hơn. Cải cách một cách đồng bộ bộ máy
hành chính nhà nước. Xây dựng lề lối, phong cách chuyên nghiệp, hiện đại cho
cán bộ, công chức. Vận hành hiệu quả Trung tâm Hành chính cơng tỉnh, cấp
huyện. Hồn thiện hệ thống thơng tin doanh nghiệp phục vụ việc cấp và sử dụng
thẻ điện tử doanh nghiệp.
Duy trì chỉ số CCHC của tỉnh nằm trong nhóm tốt nhất của cả nước. Thực
hiện các giải pháp cải thiện vị thứ xếp hạng các chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh, chỉ số Hiệu quả quản trị hành chính cơng.
Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới; thực hiện đề án phát triển
doanh nghiệp và đề án phát triển kinh tế tư nhân. Thực hiện các hoạt động khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo; hỗ trợ xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp. Tiếp tục
thực hiện Chương trình kết nối Ngân hàng – Doanh nghiệp với lĩnh vực tín dụng
ưu tiên. Thu hút các nhà đầu tư lớn, có thương hiệu làm động lực lan tỏa xây
dựng đội ngũ doanh nhân.
Đẩy mạnh phát triển hợp tác xã, hướng đến việc đáp ứng về xây dựng nông
thôn mới. Tiếp tục sắp xếp doanh nghiệp nhà nước cịn lại.
d) Phát triển đơ thị, nông thôn
Phát triển đô thị Huế: Thực hiện Đề án mở rộng đô thị Huế sau khi được
6


phê duyệt. Tiếp tục sắp xếp một số nút giao thông, chỉnh trang các tuyến phố
trọng yếu, các công viên, điểm cây xanh. Chỉnh trang nút giao ngã 6 (Hùng
Vương – Lê Quý Đôn – Đống Đa – Hà Nội – Bến Nghé), đường Võ Văn Kiệt.
Hoàn thành giải tỏa chỉnh trang Thượng Thành, Eo bầu phía Nam. Đẩy nhanh
tiến độ dự án Cải thiện môi trường nước thành phố Huế. Tiếp tục hoàn chỉnh hạ
tầng một số khu tái định cư phục vụ giải tỏa, tạo quỹ đất (Lịch Đợi, Bàu Vá,
Hương Sơ, khu đô thị An Vân Dương…). Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án khu nhà ở: nhà ở An Đông, khu phức hợp Thủy Vân, khu nhà ở K2 An Vân Dương; đôn đốc nhà đầu tư hồn chỉnh khu đơ thị An Cựu, Đông Nam
Thủy An, Phú Mỹ Thượng

Từng bước xây dựng đô thị thông minh, đô thị xanh; xúc tiến đầu tư dự án
Huế U-city (ODA Hàn Quốc).
Phát triển đô thị động lực và các đô thị vệ tinh: Tiếp tục đầu tư ưu tiên các
đường nội thị các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các thị trấn: Thuận An, Sịa;
chỉnh trang một số tuyến đường trên địa bàn huyện Phong Điền, Quảng Điền kết
hợp với chỉnh trang về điện chiếu sáng, vỉa hè, cây xanh. Hoàn chỉnh quy chế
quản lý kiến trúc đô thị tại các địa phương Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang,
Phú Lộc, Nam Đông, A Lưới. Đơn đốc các đề án nâng cấp đạt tiêu chí đô thị loại
V: La Sơn, Vinh Thanh, Vinh Hiền, Thanh Hà, Phong Điền, Điền Lộc.
Đầu tư hạ tầng nhà ở xã hội, các khu tái định cư, khu dân cư tập trung ở các
đơ thị. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư nhà ở cho công nhân ở các
khu công nghiệp.
Xây dựng nông thôn: Thực hiện các đề án hỗ trợ phát triển sản xuất, xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn để sớm đưa các xã điểm, huyện điểm đạt chuẩn
nông thôn mới. Ưu tiên tập trung đầu tư cho các xã gần đạt chuẩn 19/19 tiêu chí.
Phấn đấu có thêm 10 xã đạt chuẩn nơng thơn mới.
đ) Phát triển văn hóa – xã hội, giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ,
y tế và bảo đảm an sinh xã hội
Phát huy các thiết chế về văn hoá, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - cơng
nghệ của Trung ương đóng trên địa bàn trong phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để thành lập Trung tâm Công nghệ sinh
học quốc gia miền Trung và các thiết chế khác của Trung ương trên địa bàn.
Tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao và lịch sử nổi bật trong năm. Tăng
cường quảng bá về Thành phố Huế - thành phố Festival, Thành phố Văn hóa
ASEAN, Thành phố bền vững về môi trường ASEAN và thành phố xanh Quốc
gia, “Huế một điểm đến – năm di sản”. Thực hiện kế hoạch thuộc lĩnh vực văn
hóa, chú trọng thiết chế văn hóa tại Thành phố Huế hướng đến việc thực hiện
Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam.
Thực hiện tốt các nội dung về "đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo"; phát triển toàn diện năng lực thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, kỹ

7


năng sống cho học sinh, sinh viên. Thực hiện thí điểm xã hội hóa một số trường
ở thành phố Huế theo hướng tự chủ.
Nâng cấp toàn diện 152 trạm y tế xã phường thị trấn trên toàn tỉnh, tập trung 4
xã chưa đạt chuẩn Quốc gia về trạm y tế ở 2 huyện A Lưới và Phong Điền. Kết hợp
giữa chăm sóc sức khỏe ban đầu với các dịch vụ y tế chuyên sâu, dịch vụ y tế kỹ
thuật cao, giữa y học cổ truyền với y học hiện đại. Tiếp tục sắp xếp các đơn vị y tế;
sáp nhập các đơn vị làm nhiệm vụ dự phòng tuyến tỉnh thành Trung tâm kiểm
soát bệnh tật tỉnh, chuyển nhiệm vụ điều trị sang các bệnh viện.
Thực hiện quy hoạch và kế hoạch thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ, triển
khai chiến lược phát triển thương hiệu các đặc sản tỉnh... Xây dựng tối thiểu 02 sản
phẩm được đăng ký chỉ dẫn địa lý.
Chuyển dịch việc làm khu vực nông nghiệp theo hướng phi nơng nghiệp.
Phổ biến chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động (phấn đấu đưa 500 lao động xuất
khẩu). Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động. Thực hiện tốt công tác
quản lý nhà nước về lao động.
Tiếp tục thực hiện các chính sách, chương trình giảm nghèo theo tiếp cận đa
chiều, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 5%. Thực hiện nghiêm túc, kịp thời các
chính sách an sinh xã hội, các chế độ ưu đãi người có cơng. Chú trọng các
phong trào, kế hoạch bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, cơng tác bình đẳng
giới, phịng chống tệ nạn xã hội, bạo lực, xâm hại trẻ em...
e) Quản lý tài ngun và mơi trường, thích nghi biến đổi khí hậu, phòng
tránh và giảm nhẹ thiên tai
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận (GCN) sử dụng đất lần
đầu và cấp đổi GCN. Thực hiện các dự án xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đồng
bộ, thống nhất trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo các địa phương thực hiện tốt công tác
quản lý đất đai.
Triển khai các đề án thuộc Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản, tài

nguyên và môi trường biển và hải đảo; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án
lĩnh vực quản lý tài nguyên nước; hoàn thành đề án Khoanh định khu vực cấm
hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
Tiếp tục Xây dựng cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu, Xây dựng nhóm
truyền thông cơ sở hỗ trợ thông tin cho cộng đồng dân cư miền núi và ven biển
ứng phó với biến đổi khí hậu.
Thực hiện các hoạt động hưởng ứng Cuộc vận động “Tồn dân xây dựng
Thừa Thiên Huế khơng rác thải”.
Thực hiện kế hoạch phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, kế hoạch quản lý rủi ro
thiên tai tổng hợp; chủ động phịng chống khơ hạn, lụt bão,...
g) Cơng tác đối ngoại, quốc phòng an ninh
Thúc đẩy hội nhập quốc tế và tăng cường công tác ngoại giao, hợp tác quốc
tế. Kết hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại với quảng bá, xúc tiến đầu tư, thương
8


mại và du lịch; chủ động kêu gọi, vận động nguồn viện trợ và triển khai hiệu quả
các chương trình, dự án của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ. Duy trì
quan hệ truyền thống với các địa phương của nước bạn Lào.
Thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự - quốc phòng. Tăng cường quốc phòng, an
ninh, đặc biệt là các địa bàn trọng điểm, vùng biên giới; khơng để bị động, bất ngờ
trong mọi tình huống. Mở các đợt cao điểm vận động quần chúng tấn công, kiềm
chế các loại tội phạm; bảo đảm trật tự, an tồn giao thơng; tăng cường phịng,
chống cháy, nổ. Bảo vệ an toàn tuyệt đối các sự kiện quan trọng, đặc biệt là
Festival Huế năm 2018.
Trên đây là nội dung chủ yếu Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội
năm 2017 và kế hoạch năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh kính trình Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua./.
Nơi nhận:
- Như trên;


- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP: Lãnh đạo;
- Lưu VT, TH

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Nguyễn Văn Cao

9



×