Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành mía đường khu vực Đông Nam Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.97 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

-------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG TUYỀN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỤM NGÀNH MÍA ĐƯỜNG KHU VỰC
ĐƠNG NAM BỘ

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
-------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG TUYỀN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỤM NGÀNH MÍA ĐƯỜNG KHU VỰC
ĐƠNG NAM BỘ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

Chun ngành: Chính sách cơng
Mã số: 60340402



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN GIÁP

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân. Các số liệu, trích dẫn
trong luận văn đều được trích nguồn và chính xác nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Kết
quả nghiên cứu của luận văn này là trung thực và chưa từng được cơng bố dưới bất kỳ hình
thức nào.
Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Chương trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright hay trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 7/2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Tuyền


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện và hoàn thành với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Giáp tại
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Việt Nam. Trước hết, tôi muốn gửi lời cảm ơn
chân thành tới thầy Giáp, người đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt thời gian nghiên cứu và
hoàn thành luận văn. Cảm ơn Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, thầy Vũ Thành Tự
Anh – người đã giúp tơi hồn thiện ý tưởng, thực hiện nghiên cứu, các thầy cô và nhân viên

trong trường Fulbright đã hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian
hai năm học tập tại trường.
Cảm ơn chị Vũ Minh, người đã động viên, khuyến khích tơi đăng ký tham gia chương trình
này. Cảm ơn những người bạn thân thiết đã luôn bên tơi, động viên và chia sẻ trong q trình
học tập. Cảm ơn các bạn cùng lớp đã đồng hành cùng tôi trong những tháng ngày học tập
vất vả, vui chơi hết mình tại trường Fulbright.
Cảm ơn các cơ quan, cá nhân đã giúp đỡ tơi trong q trình thu thập thông tin, dữ liệu để
thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới gia đình đã hết lịng hỗ trợ, tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi suốt thời gian học tập và nghiên cứu vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Phương Tuyền


iii

TĨM TẮT
Mía đường là ngành cơng nghiệp đóng vai trị quan trọng, được chính phủ Việt Nam bảo hộ
ở mức cao. Đông Nam Bộ (ĐNB) là một trong ba vùng trồng mía lớn nhất cả nước, nơi có
hai nhà máy đường có thị phần lớn nhất Việt Nam. ĐNB cũng là thị trường tiêu thụ đường
lớn thứ hai cả nước tập trung nhiều nhà máy và các khu công nghiệp tiêu thụ đường lớn ở
TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, những hàng
rào bảo hộ với ngành mía đường thơng qua thuế quan, hạn ngạch sẽ dần phải gỡ bỏ.
Nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành mía đường khu vực ĐNB” được thực
hiện nhằm trả lời câu hỏi lợi thế cạnh tranh của cụm ngành mía đường ĐNB là gì, đánh giá
khả năng cạnh tranh và tồn tại của ngành sau khi các hàng rào bảo hộ được gỡ bỏ, từ đó đề
xuất giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành. Khung phân tích được sử
dụng trong nghiên cứu là mơ hình kim cương của Michael Porter (1998), và so sánh tham
chiếu từ ngành mía đường khu vực Đơng Bắc Thái Lan.
Kết quả phân tích chỉ ra rằng cụm ngành mía đường ĐNB hình thành trên cơ sở lợi thế về

điều kiện tự nhiên, chính sách khuyến khích phát triển trong quá khứ, nhu cầu tăng trong
quá trình phát triển kinh tế. Tuy nhiên, những lợi thế này đang mất dần theo thời gian. Vấn
đề cốt lõi mà cụm ngành mía đường ĐNB cần giải quyết là (i) cải thiện năng suất, chất lượng
mía, (ii) giảm giá thành sản xuất, (iii) hồn thiện các mắt xích cấu thành cụm ngành từ sản
xuất tới tiêu thụ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành.
Từ đó, tác giả khuyến nghị hai nhóm chính sách cho chính phủ và cụm ngành. Với chính
phủ, tác giả khuyến nghị hỗ trợ doanh nghiệp mía đường duy trì vùng ngun liệu quy mô
lớn, đầu tư nhiều hơn cho nghiên cứu phát triển, cuối cùng là cần đề ra luật chơi đảm bảo
cạnh tranh bình đẳng. Với cụm ngành, tác giả khuyến nghị tập trung mở rộng vùng nguyên
liệu, ứng dụng công nghệ mới, xây dựng thương hiệu, đẩy mạnh phát triển thị trường và đầu
tư mạnh hơn cho các sản phẩm trong và sau đường, hình thành các hội nhóm chun mơn
cho cụm ngành.
Từ khóa: cụm ngành, năng lực cạnh tranh, cụm ngành mía đường Đơng Nam Bộ


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii
TÓM TẮT ............................................................................................................................. iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ...................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................ viii
DANH MỤC HÌNH VẼ ....................................................................................................... ix
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG .................................................................................... 1
1.1. Bối cảnh ...................................................................................................................... 1
1.2. Vấn đề chính sách ....................................................................................................... 5
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................... 6
1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 6
1.5. Nguồn thông tin .......................................................................................................... 6

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ................................. 7
2.1. Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh và cụm ngành ............................................... 7
2.2. Ngành công nghiệp mía đường ................................................................................. 10
2.3. Kinh nghiệm cụm ngành mía đường khu vực Đông Bắc Thái Lan .......................... 12
2.3.1. Các điều kiện nhân tố sản xuất (đầu vào) .......................................................... 12
2.3.2. Bối cảnh chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp........................................ 14
2.3.3. Điều kiện cầu ..................................................................................................... 14
2.3.4. Các ngành hỗ trợ và liên quan ........................................................................... 15
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH MÍA ĐƯỜNG
KHU VỰC ĐNB .................................................................................................................. 18
3.1. Quá trình hình thành và phát triển cụm ngành mía đường vùng ĐNB ..................... 18
3.1.1. Giai đoạn trước Đổi Mới 1986........................................................................... 18
3.1.2. Giai đoạn 1986 đến 1994 ................................................................................... 18
3.1.3. Giai đoạn 1995 đến 2000 ................................................................................... 19
3.1.4. Giai đoạn 2001 đến nay ..................................................................................... 20
3.1.5. Cụm ngành mía đường khu vực Đơng Nam Bộ ................................................ 20
3.2. Phân tích yếu tố cạnh tranh của cụm ngành mía đường theo mơ hình kim cương ... 21
3.2.1. Các điều kiện nhân tố đầu vào ........................................................................... 22
3.2.2. Các điều kiện cầu ............................................................................................... 29


v

3.2.3. Bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh .............................................................. 33
3.2.4. Các ngành hỗ trợ và liên quan ........................................................................... 41
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ...................................... 45
4.1. Kết luận ..................................................................................................................... 45
4.2. Khuyến nghị chính sách ............................................................................................ 48
4.3. Hạn chế đề tài ........................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 50

PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 56


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ASEAN

Tên tiếng Việt
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Tên tiếng Anh
Association of Southeast Asia
Nations

BAAC

Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác xã
Nông nghiệp Thái Lan

BHS
NN&PTNT

Công ty CP Đường Biên Hịa
Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn

BSC

Cơng ty Chứng khốn Ngân hàng Đầu tư

và Phát triển Việt Nam

BIDV Securities Company

BVSC
ĐBSCL
DHBTB
DHNTB
ĐNB
FAC

Cơng ty CP Chứng khốn Bảo Việt
Đồng bằng Sông Cửu Long
Duyên hải Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Đông Nam Bộ
Hợp tác xã nông nghiệp nông dân Thái
Lan

Bao Viet Sercurities Company

FCRI
FDI
FPTS
FSA
FTA
GSO

Viện Nghiên cứu Cây trồng Thái Lan
Đầu tư trực tiếp nước ngồi

Cơng ty CP Chứng khốn FPT
Cơ quan Nơng nghiệp nước ngồi Mỹ
Hiệp định thương mại tự do
Tổng cục Thống kê Việt Nam

M&A
NHS
OCSB

Mua bán và sáp nhập
Công ty CP Đường Ninh Hịa
Văn phịng Hội đồng Mía đường Thái Lan

PSD

Cơ sở dữ liệu trực tuyến về sản lượng,
nguồn cung và phân phối

SEC
SFA
SRI
TCHQ
TDMNPB
TP.HCM
TTCS

Công ty CP Đường Gia Lai
Hiệp hội nơng dân trồng mía Thái Lan
Viện Nghiên cứu Mía đường
Sugar Research Institution

Tổng cục Hải quan
Trung du Miền núi phía Bắc
Thành phố Hồ Chí Minh
Cơng ty CP Mía đường Thành Thành Công
Tây Ninh

Foreign Direct Investment
FPT Sercurities Company
Foreign Agricultural Service
Free Trade Agreement
General Statistics Office of
Vietnam
Mergers & Acquisitions
Office of Cane and Sugar
Board
Production, Supply and
Distribution Online


vii

USDA

Bộ Nông nghiệp Mỹ

QH&TKNN

Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp

VSSA


Hiệp hội Mía đường Việt Nam

United States Department of
Agriculture


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Sản lượng đường tiêu thụ chủ yếu ở Việt Nam giai đoạn 2010-2014 ................. 22
Bảng 3.2. Diện tích mía nguyên liệu các nhà máy theo địa hình khu vực ĐNB giai đoạn
2005-2014 ............................................................................................................................ 23
Bảng 3.3. Hiệu quả kinh tế sản xuất mía nguyên liệu với cây trồng khác cùng chân đất
vùng ĐNB niên vụ 2014 ...................................................................................................... 25
Bảng 3.4. Cơ sở hạ tầng giao thông nội đồng vùng nguyên liệu mía các nhà máy đường
vùng ĐNB năm 2014 ........................................................................................................... 27
Bảng 3.5. Thị trường nội tiêu của đường Việt Nam giai đoạn 2010-2014 .......................... 30
Bảng 3.6. Sản lượng đường được xuất khẩu ở Việt Nam giai đoạn 2010-2014 .................. 32
Bảng 3.7. Công suất thiết kế các nhà máy đường vùng ĐNB giai đoạn 2005-2014 ........... 34
Bảng 3.8. Giá thành sản xuất và giá bán đường trắng niên vụ 2013 – 2014 ....................... 35
Bảng 3.9. Cơ cấu chi phí bình qn trong sản xuất 1 tấn đường tại Việt Nam phân theo
vùng niên vụ 2003/2014 (Đơn vị: %) .................................................................................. 36


ix

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Diện tích và năng suất trồng mía cả nước............................................................... 1
Hình 1.2. So sánh năng suất mía Việt Nam và Thái Lan ....................................................... 2

Hình 1.3. So sánh chữ đường Việt Nam và Thái Lan ............................................................ 3
Hình 1.4. Vùng Đơng Nam bộ và vị trí các nhà máy đường ................................................. 5
Hình 2.1. Mơ hình kim cương của Michael E. Porter............................................................ 9
Hình 2.2. Quy trình sản xuất chế biến đường thơ ................................................................ 11
Hình 2.3. Khu vực Đơng Bắc Thái Lan ............................................................................... 13
Hình 3.1. Sơ đồ cụm ngành mía đường khu vực ĐNB ........................................................ 21
Hình 3.2. Diện tích trồng mía tại khu vực ĐNB .................................................................. 25
Hình 3.3. Thu nhập bình quân đầu người theo tháng vùng ĐNB ........................................ 26
Hình 3.4. Sản lượng – tiêu thụ nội địa – tồn kho đường Việt Nam ..................................... 31
Hình 3.5. Cung – Cầu – Tồn kho cuối vụ đường thế giới ................................................... 33
Hình 3.6. Sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp mía đường ĐNB ......................................... 38
Hình 3.7. Các nước xuất khẩu đường vào Trung Quốc vụ 2015/2016 ................................ 41
Hình 4.1. Đánh giá cụm ngành mía đường ĐNB theo mơ hình kim cương ........................ 45
Hình 4.2. Sơ đồ cụm ngành mía đường khu vực ĐNB ........................................................ 47


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG
Bối cảnh
Việt Nam có điều kiện thổ nhưỡng thuận lợi cho cây mía sinh trưởng và phát triển. Theo ước
tính của Tổng cục Thống kê (GSO) năm 20151, cả nước có 284,5 nghìn ha đất trồng mía,
năng suất trung bình đạt 64,4 tấn/ha, sản lượng mía cả nước năm 2015 đạt 18.320,8 nghìn
tấn. Trong đó, diện tích trồng mía có hợp đồng bao tiêu sản xuất với các nhà máy đường
khoảng 240 nghìn ha (84% diện tích). Hiệp hội Mía đường Việt Nam (VSSA) cho biết, sản
lượng mía ép niên vụ 2016–2017 dự kiến hơn 15 triệu tấn, đạt trên 1,4 triệu tấn đường, trong
đó 50% là đường tinh luyện.
Hình 1.1 Diện tích và năng suất trồng mía cả nước
350


70

300

60

250

50

200

40

150

30

100

20

50

10

0

0
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Sơ bộ

2015

Diện tích gieo trồng (nghìn ha)

Năng suất (tấn/ha)

(Nguồn: GSO/Niên giám thống kê)

1

GSO (2015), Niêm giám Thống kê 2015


2

Thơng qua cơ chế hạn ngạch và thuế quan, Chính phủ hiện đang áp dụng các biện pháp bảo
hộ ở mức cao với ngành mía đường. Năm 2015, hạn ngạch nhập khẩu đường của Việt Nam
là 81.000 tấn, tương đương 6% tổng nhu cầu đường nội địa. Thuế nhập khẩu ưu đãi trong
hạn ngạch nhập khẩu là 25% đối với đường thô và 40% đối với đường trắng. Trong khi thuế
suất ngoài hạn ngạch nhập khẩu lên tới 80% - 100%2. Tuy nhiên, theo cam kết mở cửa thị
trường trong khối ASEAN, đến năm 2018, Việt Nam sẽ phải xóa bỏ hồn tồn hạn ngạch,
thuế quan cho hàng hóa nhập khẩu từ các nước ASEAN, thuế nhập khẩu đường sẽ giảm từ
80% xuống còn 5%. Thị trường đường dự báo sẽ khó khăn hơn cho doanh nghiệp nội địa
khi có sự cạnh tranh mạnh mẽ từ nước ngồi.
Hình 1.2. So sánh năng suất mía Việt Nam và Thái Lan

Nguồn: Cơng ty CP Chứng khoán Bảo Việt (BVSC), 2014
Hơn nữa, năng suất, chất lượng mía Việt Nam hiện thấp hơn mặt bằng chung thế giới. Năng
suất trung bình thế giới hiện khoảng 70 tấn mía/ha, trong khi của Việt Nam chỉ 64–65 tấn/ha,
thấp hơn hẳn so với Thái Lan với 74 tấn/ha, Trung Quốc là 70 tấn/ha, Philippines là 67

tấn/ha. Tỷ lệ chữ đường trong mía của Việt Nam cũng thấp, chỉ đạt 10% so với mức 12,9%

Chính phủ (2016), Nghị định số 122/2016/NĐ-CP Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh
mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan
2


3

của Thái Lan, 11% của Trung Quốc và Philippines3. Hiện nay, giá đường Thái Lan rẻ hơn
đường Việt Nam khoảng 13% - 15% (BVSC, 2015).
Với tập quán canh tác thủ cơng, thâm dụng lao động, chi phí lao động đang ngày càng trở
thành gánh nặng đối với ngành mía đường Việt Nam khi mặt bằng lương của người lao động
tăng. Hoạt động cơ giới hóa, tập trung sản xuất vẫn cịn nhiều hạn chế, năng suất chưa được
cải thiện.
Hình 1.3. So sánh chữ đường Việt Nam và Thái Lan

Nguồn: BVSC, 2014
Hậu quả của chương trình 1 triệu tấn đường giai đoạn 1995–2000 là nhiều nhà máy đường
ra đời mà không có quy hoạch vùng ngun liệu dẫn tới khơng có đủ nguyên liệu sản xuất.
Tình trạng “được mùa mất giá, được giá mất mùa”, trồng hay chặt bỏ mía một cách tự phát,
tranh mua nguyên liệu giữa các nhà máy diễn ra thường xuyên, đây cũng là lý do khiến các
nhà máy không chủ động được nguồn nguyên liệu, đẩy giá thành sản xuất mía đường cao
hơn đáng kể (SRI, 2016).

Thơng tin được TS. Cao Anh Đương, Phó Viện trưởng SRI chia sẻ trong phỏng vấn sâu năm 2017. (xem
phụ lục 8)
3



4

Một vấn đề khác là tình trạng đường nhập lậu tràn lan trên thị trường Việt Nam. Số đường
nhập lậu vào Việt Nam qua biên giới Campuchia tại ĐNB mỗi năm theo ước tính của VSSA
lên tới 400.000 – 500.000 tấn/năm4. Giá bán buôn đường RS của Việt Nam tháng 6/2017 là
16.000 – 17.000 đồng/kg, cao hơn đường RS Thái Lan nhập lậu khoảng 2.000 đồng/kg5, tình
trạng này làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà máy trong nước,
đặc biệt dẫn đến tình trạng tồn kho đường. Theo VSSA, đường tồn kho đến tháng 5/2017 ở
mức 717.000 tấn, riêng tồn kho đường tại các nhà máy là 675.000 tấn. Vùng ĐNB có tồn
kho đường lớn nhất cả nước với lượng tồn kho là 235.000 tấn6.
ĐNB là một trong những vùng sản xuất mía đường lớn nhất cả nước với hai nhà máy sản
xuất đường tinh luyện có thị phần lớn nhất Việt Nam là Đường Biên Hịa và Đường Thành
Thành Cơng Tây Ninh, chiếm lần lượt 26% và 17% thị phần cả nước (LMC International,
2012). Vùng ĐNB bao gồm Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa–Vũng
Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh cũng là vùng kinh tế lớn nhất cả nước, là thị trường tiêu thụ
đường hàng đầu (LMC International, 2012) do sự tập trung của các nhà máy sản xuất công
nghiệp sử dụng đường như nguồn nguyên liệu đầu vào quan trọng.
Năm nhà máy đường hoạt động trên địa bàn ĐNB đang đối mặt với thách thức từ thiếu vùng
nguyên liệu, thị trường cạnh tranh cao, không chỉ với đường sản xuất trong nước mà còn
cạnh tranh với đường nhập lậu qua cửa khẩu với Campuchia. Cụm ngành mía đường ĐNB
có nhiều vấn đề tồn tại cần giải quyết, từ khâu sản xuất đến tiêu thụ.

Hoàng Hùng và Bảo Trị (2017), Ngăn chặn nhập lậu đường qua vùng biên giới, Báo Nhân dân điện tử,
ngày truy cập 1/2017, link />5
Thiên Thảo (2017), Đường tồn kho do nhập lậu?, Doanh nhân Sài Gòn Online, link truy cập ngày
13/6/2017: />6
Ng. Nga (2017), Đường tồn kho tăng kỷ lục, Báo Thanh niên điện tử truy cập ngày 11/5/2017, link:
/>4



5

Hình 1.4. Vùng Đơng Nam bộ và vị trí các nhà máy đường

Nguồn: Google map/Wikipedia
Vấn đề chính sách
Trước viễn cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, ngành mía đường Việt Nam nói chung, ĐNB
nói riêng cần có những quyết sách đúng, phù hợp để giải quyết những vấn đề tồn tại về vùng
nguyên liệu, giá thành sản xuất, năng suất, chất lượng để hoạt động hiệu quả và phát triển.
Hiện nay, ngành mía đường đang được bảo hộ bằng các hàng rào thuế quan và hạn ngạch ở
mức cao hơn nhiều ngành khác. Tuy nhiên, trong tương lai không xa, khi các hàng rào này
được dỡ bỏ hồn tồn thì liệu ngành mía đường có khả năng cạnh tranh và tồn tại được nữa
hay không là câu hỏi được đặt ra.


6

Luận văn nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành mía đường khu vực Đơng
Nam Bộ” mong muốn đưa ra những phân tích đánh giá khả năng cạnh tranh của cụm ngành
mía đường ĐNB nhằm đưa ra những khuyến nghị chính sách để củng cố và phát triển cụm
ngành trong tương lai.
Câu hỏi nghiên cứu
Trong khuôn khổ nghiên cứu này, tác giả tập trung tìm hiểu, phân tích để làm rõ hai câu hỏi
sau đây:
1. Yếu tố nào tác động mạnh nhất tới năng lực cạnh tranh cụm ngành mía đường khu
vực Đơng Nam Bộ?
2. Cụm ngành mía đường khu vực Đơng Nam Bộ có khả năng cạnh tranh được không
khi các hàng rào bảo hộ được gỡ bỏ?
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, áp dụng mơ hình kim cương

đánh giá năng lực cạnh tranh cụm ngành của Michael E. Porter7 để phân tích thế mạnh, năng
lực hiện tại cũng như những trở ngại trong phát triển cụm ngành mía đường ĐNB.
Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng phương pháp so sánh tương quan giữa ngành mía đường
vùng ĐNB với ngành mía đường Đơng Bắc Thái Lan, một quốc gia láng giềng tương đồng
để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của cụm ngành mía đường khu vực ĐNB.
Nguồn thơng tin
Nguồn thông tin sử dụng trong nghiên cứu bao gồm thông tin thứ cấp từ Niên giám Thống
kê, báo cáo nghiên cứu trong và ngồi nước, các bài phân tích, bình luận, báo cáo đánh giá
ngành của các cơng ty chứng khốn, báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nguồn thông tin
sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn chuyên gia, nông dân địa phương, và các doanh
nghiệp.

7

Michael E. Porter (1990, 1998, 2008), The Competitive Advantage of Nations


7

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh và cụm ngành
Nghiên cứu năng lực cạnh tranh ngày càng thu hút nhiều sự quan tâm của giới học thuật
cũng như các nhà quản lý chính quyền trung ương và địa phương. Một trong những nghiên
cứu nổi bật nhất về năng lực cạnh tranh là của Michael Porter (1998). Theo đó, Porter đưa
ra định nghĩa đầu tiên về năng lực cạnh tranh dựa trên năng suất. Lợi thế so sánh truyền
thống tới từ tài nguyên thiên nhiên hay lao động không còn là nguồn gốc tạo ra sự thịnh
vượng, mà năng suất mới là yếu tố quan trọng tạo ra của cải, việc làm, từ đó thay đổi diện
mạo của cả nền kinh tế (Porter, 1998).
Trong lý thuyết cạnh tranh của mình, Porter đề cao vai trị của các cụm ngành (cluster) trong
bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, theo đó năng lực cạnh tranh của mỗi cơng ty, mỗi ngành

công nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào hệ sinh thái kinh doanh hay cụm ngành trong đó doanh
nghiệp hoạt động.
Khái niệm cụm ngành lần đầu tiên được Alfred Marshall đưa ra năm 1890 với định nghĩa
cụm ngành là sự tập trung của các ngành chuyên môn tại một khu vực địa lý, Marshall gọi
đó là các khu vực cơng nghiệp. Sự tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp cùng ngành
tạo ra nhiều lợi thế như giảm bớt cạnh tranh trực tiếp, mang lại lợi nhuận cao hơn cho các
doanh nghiệp khi tận dụng lợi thế theo quy mô.
Cụm ngành được Porter định nghĩa là sự tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp, các
nhà cung ứng và các doanh nghiệp có tính liên kết cũng như các cơng ty trong các ngành có
liên quan và các thể chế hỗ trợ khác (như trường đại học, cục tiêu chuẩn, hiệp hội thương
mại...) vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau. Cụm ngành được gắn kết bởi sự tương hỗ và
cộng hưởng, bởi các tác động lan tỏa tích cực (M. Porter, 1990; Vũ Thành Tự Anh, 2016).
Theo Baptista và Swann (1998), sự tập trung về mặt địa lý là rất quan trọng cho việc cải
thiện tổ chức và cải tiến công nghệ. Sự tập trung và tích lũy kiến thức trong cụm ngành cũng
sẽ cải thiện nguồn vốn nhân lực trong cụm ngành do việc trao đổi thơng tin có xu hướng trở
thành phi chính thức, sự lan tỏa của kiến thức bên ngoài khu vực trở nên hạn chế. Baptista


8

(1996) đề xuất rằng cải tiến công nghệ là trung tâm của tăng trưởng cụm ngành, được đánh
giá bằng số lượng doanh nghiệp mới gia nhập, sự mở rộng chức năng. Arthur (1990) lưu ý
rằng các cụm ngành mạnh có xu hướng thu hút nhiều doanh nghiệp hơn và các cụm ngành
với những cải tiến mạnh mẽ có lợi thế trong việc tạo ra nhiều tiến bộ hơn. Hoạt động cải tiến
sáng tạo và năng suất có tương quan tích cực tới sự gia nhập ngành của doanh nghiệp mới
và tăng trưởng năng suất (Swann et. al, 1998).
Theo Porter (1998), cụm ngành tác động tới cạnh tranh và tạo ra lợi thế cạnh tranh thông qua
ba con đường: (i) Tăng năng suất của các doanh nghiệp trong cụm ngành; (ii) Định hướng
và tốc độ cải tiến sáng tạo, điều này sẽ tạo ra tăng trưởng năng suất trong tương lai; (iii) Kích
thích sự hình thành của các doanh nghiệp mới, mở rộng và tăng cường sức mạnh của cụm

ngành, tạo ra những tác động tích cực trở lại.
Để đánh giá lợi thế cạnh tranh của cụm ngành, Porter xây dựng mơ hình kim cương với bốn
yếu tố ảnh hưởng có tác động tương quan lẫn nhau bao gồm các điều kiện về nhân tố đầu
vào, điều kiện cầu, các ngành cơng nghiệp phụ trợ và liên quan, bối cảnh chính sách cho
phát huy chiến lược kinh doanh và cạnh tranh. Các điều kiện nhân tố đầu vào bao gồm các
tài sản hữu hình như cơ sở hạ tầng vật chất, thông tin, hệ thống pháp lý và các viện nghiên
cứu của trường đại học mà doanh nghiệp dựa vào để cạnh tranh8. Những nhân tố đầu vào
cần được cải thiện hiệu quả, chất lượng, chun mơn hóa cao thì mới tạo ra được sự cải thiện
về năng suất. Bối cảnh hay mơi trường chính sách giúp phát huy chiến lược và cạnh tranh
liên quan tới các quy định pháp luật, các biện pháp khuyến khích, điều chỉnh mối quan hệ
cạnh tranh giữa các bên ở cấp độ địa phương, khu vực9. Sự cạnh tranh ở cấp địa phương,
khu vực cần được thúc đẩy mạnh mẽ để tạo ra những cải tiến, nâng cao hiệu quả, cải thiện
năng suất. Các chính sách kinh tế vi mô, vĩ mô ổn định cũng như mơi trường đầu tư thơng
thống cởi mở, khuyến khích cạnh tranh sẽ tạo ra những thay đổi lớn về năng lực cạnh tranh.

8

Michael E. Porter (1998), Chapter 7 Clusters and Competition: New Agendas for Companies, Governments
and Institution, On Competition (1st ed., pp. 197 - 288), Havard Business School
9
Michael E. Porter (1998), Chapter 7 Clusters and Competition: New Agendas for Companies, Governments
and Institution, On Competition (1st ed., pp. 197 - 288), Havard Business School


9

Điều kiện cầu liên quan tới việc doanh nghiệp có thể nắm bắt được sức cầu của thị trường
nội địa chứ không phải dựa vào sức cầu từ thị trường bên ngồi. Địi hỏi ngày càng cao của
người tiêu dùng trong nước sẽ buộc các doanh nghiệp cải thiện năng suất, chất lượng sản
phẩm hiện tại và tương lai. Nghiên cứu sức cầu của địa phương và khu vực giúp doanh

nghiệp phát hiện được những phân khúc thị trường riêng, tạo ra sự khác biệt. Theo Porter
(1998), trong một nền kinh tế tồn cầu thì chất lượng cầu địa phương quan trọng hơn nhiều
quy mơ của nó.
Hình 2.1. Mơ hình kim cương của Michael E. Porter

Nguồn: Michael E. Porter (1998) trích từ bài giảng Vũ Thành Tự Anh (2016)
Cụm ngành của các ngành hỗ trợ, liên quan như tổ chức đào tạo chuyên ngành, các tổ chức
tư vấn, nghiên cứu, mạng lưới tiếp thị, phân phối, các ngành phụ trợ... sẽ đóng vai trị định
hướng cho nhu cầu trong khu vực, địa phương.



×