Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua kho bạc nhà nước phú vang tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 114 trang )

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Huyện Phú Vang giai
đoạn 2011-2015 ............................................................................ 45
Bảng 2.2. Tình hình thu - chi ngân sách trên địa bàn huyện Phú Vang giai
đoạn 2011-2015 ............................................................................ 48
Bảng 2.3. Tình hình thu – chi ngân sách xã giai đoạn 2011-2015.................. 51
Bảng 2.4. Tỷ trọng chi thường xuyên ngân sách xã trong tổng chi NSNN cấp
xã giai đoạn 2011-2015................................................................. 53
Bảng 2.5. Dự toán ngân sách xã giai đoạn 2011-2015 ................................... 56
Bảng 2.6. Tình hình chi các khoản thanh toán cá nhân ngân sách xã............. 58
Bảng 2.7. Chi nghiệp vụ chuyên môn ngân sách xã ....................................... 61
Bảng 2.8. Chi sửa chữa lớn tài sản và mua sắm tài sản .................................. 64
Bảng 2.9. Các khoản thanh tốn chi phí khác ngân sách xã ........................... 65
Bảng 2.10. Chi chuyển nguồn ngân sách xã ................................................... 67
Bảng 2.11. Dự tốn kinh phí ứng trước bổ sung cho ngân sách xã ................ 68


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Trang
BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1. Tình hình thu – chi ngân sách xã huyện Phú vang giai đoạn
2011-2015 ................................................................................. 52
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng chi thường xuyên ngân sách xã trong tổng chi NSNN
cấp xã giai đoạn 2011-2015 ...................................................... 53
Biểu đồ 2.3. Dự toán ngân sách xã giai đoạn 2011-2015 ............................... 56
Biểu đồ 2.4. Chi các khoản thanh toán cá nhân ngân sách xã ........................ 58
Biểu đồ 2.5. Chi nghiệp vụ chuyên môn ngân sách xã ................................... 62
Biểu đồ 2.6. Chi sửa chữa lớn tài sản và mua sắm tài sản .............................. 64


Biểu đồ 2.7. Các khoản thanh tốn chi phí khác ngân sách xã ....................... 66
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ . . uy trình r t dự toán t ngân sách nhà nước ................................ 25
Sơ đồ .2. uy trình chi trả theo hình thức lệnh chi tiền ................................ 31
Sơ đồ 2. . Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN Phú Vang ..................................... 49
Sơ đồ 3.1. Quy trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước ................................. 90
Sơ đồ 3.2. Chương trình quản lý mẫu dấu, chữ ký ......................................... 94


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Ngân sách nhà nước (NSNN) là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà
nước. Kho bạc Nhà nước (KBNN) là đơn vị thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về quỹ NSNN; các quỹ Tài chính Nhà nước và các quỹ khác được Nhà
nước giao theo quy định của pháp luật; thực hiện huy động vốn cho NSNN.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát
triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xun chiếm tỷ trọng lớn và
có vị trí, vai trị rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Chi
ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu của Nhà nước và chính quyền địa
phương thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh, quốc phòng và th c đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.
Thực hiện chiến lược phát triển ngành Tài chính và chiến lược phát
triển KBNN đến năm 2020, trong những năm qua KBNN đã góp phần cùng
với ngành tài chính triển khai đồng bộ nhiều đề án, cơ chế chính sách để
xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài
chính, ổn định kinh tế vĩ mơ, tài chính - tiền tệ, tạo điều kiện th c đẩy tăng
trưởng kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền
kinh tế, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, huy động, quản lý, phân

phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, cải cách hành chính
tồn diện và đồng bộ; đảm bảo tính hiệu quả và hiệu lực của cơng tác quản
lý, giám sát tài chính.
Huyện Phú Vang là một huyện thuộc tỉnh Th a Thiên Huế, huyện có
nguồn thu ngân sách thấp chưa bù đắp được nhu cầu chi tiêu cho phát triển
kinh tế - xã hội tại địa phương. Ngân sách huyện gồm ngân sách huyện và
ngân sách xã trong đó ngân sách xã có đến 20 xã ,thị trấn. Tại xã nguồn thu


2
chưa đáng kể, chủ yếu hoạt động nhờ bổ sung cân đối t ngân sách cấp trên,
đồng thời năng lực quản lý chi tiêu còn hạn chế nên việc thực hiện nhiệm vụ
chức năng quản lý trên địa bàn còn thấp.
Thời gian qua, cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN qua KBNN
trên phạm vi cả nước nói chung và tại KBNN Ph Vang nói riêng đã được
thực hiện theo đ ng quy định của luật NSNN, các văn bản pháp quy của chính
phủ, của các bộ ngành và của các cấp chính quyền địa phương, đảm bảo các
khoản chi NSNN đ ng mục đích, đ ng chế độ, đồng thời đã phát hiện và ngăn
chặn kịp thời các khoản chi khơng đ ng mục đích, chính sách, chế độ quy
định, hạn chế tình trạng tham ơ, lãng phí NSNN, t ng bước nâng cao hiệu quả
sử dụng NSNN. Tuy vây, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: về mặt pháp lý,
hệ thống các văn bản quản lý chi NSNN còn nhiều bất cập, một số quy định
thiếu chặt chẽ, còn nhiều sơ hở dễ bị lợi dụng, thất thốt lãng phí NSNN, chưa
tạo sự chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong sử dụng kinh phí
ngân sách, mặc dù đã có cơ chế khốn, tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng
biên chế và kinh phí hoạt động; việc phân cơng nhiệm vụ kiểm sốt chi trong
hệ thống Kho bạc Nhà nước cịn bất cập, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho
khách hàng. Đồng thời, cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách tài chính cơng trong
xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế.

Xuất phát t tầm quan trọng của vấn đề trên, tác giả chọn đề tài: “Kiểm
soát chi thường xuyên Ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Phú Vang,
tỉnh Thừa Thiên Huế” với mong muốn thông qua lý luận và thực tiễn về cơ
chế kiểm soát chi ngân sách xã qua KBNN Ph Vang để rút ra một số giải
pháp nhằm góp phần củng cố, cải cách, hồn thiện và nâng cao chất lượng
kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách xã qua hệ thống KBNN.


3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố:
Luận văn thạc sĩ: “ uản lý chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Trị”
của tác giả Hoàng Thị Hiền, KBNN Quảng Trị, 2012. Luận văn đã nghiên
cứu thực trạng quản lý chi NSNN tại địa bàn tỉnh Quảng Trị để đề xuất các
giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách trên địa
bàn trong thời gian tới.
Luận văn thạc sĩ: “Hồn thiện cơ chế kiểm sốt chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Th a Thiên Huế” của tác giả Nguyễn
Thị Tuyết Mai, KBNN Th a Thiên Huế, 2014. Luận văn phân tích và đánh
giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Th a Thiên
Huế giai đoạn 2010-2013. T những hạn chế còn tồn tại, luận văn đã đề ra
những giải pháp nhằm đảm bảo sử dụng kinh phí NSNN đ ng mục đích, tiết
kiệm và có hiệu quả, góp phần hồn thiện cơng tác quản lý điều hành NSNN
phù hợp với q trình cải cách tài chính cơng.
Cơng trình khoa học: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát chi
thường xuyên trong giai đoạn hiện nay” của Th.S Nguyễn Cơng Điều đăng
trên tạp chí Ngân quỹ Quốc gia số 159 (tháng 9 20 5). Cơng trình đề xuất một
số quy trình chế độ kiểm sốt chi, mức tạm ứng hợp đồng và hồ sơ kiểm soát
chi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên.
Luận văn thạc sĩ: “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại

Kho bạc Nhà nước Quảng Bình” của tác giả Lê Thị Nga, KBNN Quảng Bình,
20 5. Đề tài nghiên cứu thực trạng cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN
Quảng Bình giai đoạn 2010-2014. T đó đưa ra các giải pháp hồn thiện cơng
tác kiểm sốt chi NSNN tại KBNN, đáp ứng u cầu hiện đại hóa cơng tác
quản lý, điều hành NSNN.


4
Các luận văn trên là những cơng trình khoa học có giá trị cao trên địa
bàn nghiên cứu. Tuy nhiên, tại KBNN Ph Vang chưa có cơng trình nghiên
cứu nào về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã theo định hướng đổi mới
cơng tác kiểm sốt chi tiêu cơng.
Đây là một đề tài mang tính thực tiễn cao, phù hợp với u cầu của
cơng cuộc cải cách hành chính và định hướng phát triển KBNN 2010-2020.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn cơng tác kiểm sốt
chi thường xuyên ngân sách xã tại KBNN Phú Vang nhằm đưa ra các giải
pháp hồn thiện kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách xã tại huyện, góp phần
quản lý, điều hành việc sử dụng kinh phí ngân sách xã trên địa bàn huyện Phú
Vang đ ng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích hóa của đề tài, nhiệm vụ nghiên
cứu của luận văn đặt ra:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã qua KBNN, các nhân tố ảnh hưởng.
+ Phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách
xã trên địa bàn huyện Ph Vang, đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế.
+ Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi ngân sách xã trên
địa bàn huyện Phú Vang trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Phú Vang.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và
pháp lý về kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN; nghiên cứu thực tiễn cơng
tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách xã qua KBNN Ph vang giai đoạn
2011-2015 và định hướng đến 2020.


5
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; các quan
điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Phương pháp nghiên cứu: Trong luận văn tác giả đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương
pháp thống kê; phương pháp đối chiếu, liên hệ và so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Đề tài nêu rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách xã qua KBNN để làm cơ sở đi đến nghiên cứu thực
trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Phú Vang.
- Về thực tiễn: Đề tài đánh giá đ ng thực trạng kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã qua KBNN Phú Vang, những kết quả đạt được, hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế t đó đưa ra các giải pháp để hồn thiện cơ chế
kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Phú Vang.
Những đóng góp của đề tài đưa ra cái nhìn tổng thể về q trình kiểm sốt
chi thường xun ngân sách xã qua KBNN Phú Vang, t đó gi p cho các nhà
quản lý nhìn nhận đ ng về kiểm sốt chi và vận dụng vào quản lý chi NSNN.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo thì nội dung của luận
văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
xã qua Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
Kho bạc Nhà nước Phú Vang.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện kiểm sốt chi thường xun
ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước.


6

Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan về kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách xã qua Kho bạc
Nhà nƣớc
1.1.1. Khái quát về chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách
nhà nước
Tại khoản 4, điều 4, Luật NSNN 2015 (số 83/2015/QH13 do Quốc hội
nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 25/6/2015):
“Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước”
“ Chi NSNN là những khoản chi tiêu do Chính phủ hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm Chi NSNN thể
hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy Nhà nước và thực hiện chức
năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước” . [16,tr.12]
Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo những

nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước. Về thực chất, chi NSNN chính là việc cung cấp các phương tiện tài
chính cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước. Cho nên, chi NSNN có
những đặc điểm sau:


7
- Chi NSNN luôn gắn với nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà
nước phải đảm nhận. Mức độ và phạm vi chi tiêu NSNN phụ thuộc vào nhiệm
vụ của Nhà nước trong t ng thời kỳ.
- Chi ngân sách nhà nước gắn với quyền lực nhà nước, mang tính chất
pháp lý cao. Ở Việt Nam, Quốc hội là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội
dung và mức độ các khoản chi NSNN.
- Tính hiệu quả của các khoản chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ mơ và
mang tính tồn diện cả về kinh tế, xã hội, chính trị và ngoại giao.
- Các khoản chi NSNN đều là các khoản cấp phát khơng hồn trả trực
tiếp. Đặc điểm này giúp chúng ta phân biệt giữa các khoản chi NSNN với các
khoản tín dụng, các khoản chi cho hoạt động kinh doanh.
- Các khoản chi của ngân sách nhà nước gắn chặt với sự vận động của
các phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đối, tiền lương, tín
dụng và các phạm trù khác thuộc lĩnh vực tiền tệ.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước;
chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
“ Chi thường xuyên ngân sách nhà nước: là các khoản chi có thời hạn
tác động ngắn thường dưới một năm, chi để mua các hàng hố và dịch vụ
khơng lâu bền, thường mang tính chất lặp đi lặp lại thường xuyên phục vụ các
nhu cầu hoạt động thường xuyên của các tổ chức công” [25, tr.79]. Đây là các
khoản chi chủ yếu phục vụ chức năng quản lý, điều hành xã hội một cách

thường xuyên của Nhà nước.
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài
chính của Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan nhà
nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực cơng, qua đó thực hiện


8
nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và
đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thơng tin, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác. Nói tóm lại, chi thường
xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn t quỹ NSNN để đáp ứng
nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước
về quản lý kinh tế, xã hội.
1 1 1 2 Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được
phân bố tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa
các năm trong kỳ kế hoạch.
Việc sử dụng kinh phí thường xun được thực hiện thơng qua hai hình
thức cấp phát thanh tốn và tạm ứng. Cũng như các khoản chi khác của
NSNN, việc sử dụng kinh phí thường xuyên phải đ ng mục đích, tiết kiệm và
hiệu quả.
Chi thường xuyên chủ yếu là chi cho con người, sự việc nên khơng làm
tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.
Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như
chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó khơng chỉ đơn thuần về mặt kinh tế
mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị-xã hội t đó th c đẩy sự phát triển
bền vững của đất nước.
Với đặc điểm trên cho thấy vai trị chi thường xun có thể ảnh hưởng
rất quan trọng đến đời sống kinh tế - xã hội của một quốc gia.
1.1.1.3. Phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm mục
cụ thể như sau:


9
- Nhóm các khoản chi thanh tốn cho cá nhân gồm: tiền lương; phụ cấp
lương; học bổng học sinh, sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; chi về công
tác người có cơng với cách mạng và xã hội; chi lương hưu và trợ cấp bảo
hiểm xã hội; các khoản thanh tốn khác cho cá nhân.
- Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chun mơn gồm: thanh tốn dịch vụ
cơng cộng; vật tư văn phịng; thơng tin tun trun liên lạc; hội nghị; cơng
tác phí; chi phí th mướn; chi sửa chữa thường xun; chi phí nghiệp vụ
chun mơn của ngành.
- Nhóm các khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng
nhỏ gồm: sửa chữa nhỏ tài sản cố định phục vụ chuyên môn và các cơng trình cơ
sở hạ tầng; chi mua tài sản vơ hình; mua sắm tài sản dùng cho chun mơn.
- Nhóm các khoản chi thường xuyên khác.
Căn cứ theo lĩnh vực chi, chi thường xuyên bao gồm:
- Chi cho các đơn vị sự nghiệp: Đây là các khoản chi cho các đơn vị sự
nghiệp công lập nhằm cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, tạo động lực để nâng
cao năng suất lao động, th c đẩy phát triển kinh tế theo chiều sâu. Cụ thể:
Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của nhà nước;
Chi cho hoạt động các đơn vị sự nghiệp văn hóa – xã hội;
Chi cho hoạt động khoa học công nghệ;
Chi cho hoạt động giáo dục, đào tạo;
Chi cho hoạt động sự nghiệp y tế;
Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao;
Chi cho hoạt động xã hội.
- Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước (chi quản lý hành chính): à

các khoản chi để đảm bảo hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý nhà


10
nước t trung ương đến địa phương như chi cho hệ thống cơ quan quyền lực,
cơ quan hành chính, cơ quan chun mơn các cấp, viện kiểm sát và tịa án.
- Chi cho hoạt động an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội:
Khoản chi cho an ninh nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo ra sự n bình
cho người dân. Chi quốc phịng nhằm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia,
chống lại sự xâm lấn của các thế lực bên ngoài.
- Chi khác: ngồi các khoản chi trên, một số khoản chi khơng phát sinh
đều đặn và liên tục trong các tháng của năm nhưng vẫn thuộc về chi thường
xuyên như chi trợ giá theo chính sách của nhà nước, chi trả lãi tiền vay do
chính phủ vay, chi h trợ quỹ bảo hiểm xã hội.
1 1 1 4 Chi thường xuyên ngân sách xã
Ngân sách xã là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, nó đại
diện và đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ động khai thác
những thế mạnh có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội,
giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã. Ngân sách xã do Ủy ban Nhân dân
(UBND) xã xây dựng, quản lý; Hội đồng Nhân dân (HĐND) xã quyết định,
giám sát.
Chi ngân sách xã bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động của
các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể cấp xã và các khoản chi về quản lý và
phát triển kinh tế - xã hội thuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
Việc phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã phải căn cứ vào chế độ phân
cấp quản lý kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phịng của Nhà nước, các
chính sách chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội; đồng thời phải phù hợp với trình độ,
khả năng quản lý của chính quyền xã.
Chi thường xuyên ngân sách xã là quá trình ủy ban nhân dân và hội

đồng nhân dân xã phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước nhằm


11
trang trải những nhu cầu của bộ máy quản lý hành chính nhà nước, các tổ
chức chính trị xã hội thuộc sự quản lý của xã, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã
hội, văn hóa thơng tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường và
các hoạt động sự nghiệp khác theo sự phân công nhiệm vụ của cấp trên.
Cơ cấu chi thường xuyên ngân sách xã bao gồm:
+ Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã:
- Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã;
- Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng nhân dân;
- Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước;
- Cơng tác phí;
- Chi về hoạt động, văn phịng, như: chi phí điện, nước, văn phịng
phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc;
- Chi khác theo chế độ quy định.
+ Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
+ Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam)
sau khi tr các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
+ Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng
khác theo chế độ quy định.
+ Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội:
- Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân
quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách xã theo quy định của Pháp lệnh về dân quân tự vệ;



12
- Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân
sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của pháp luật;
- Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh,
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã;
- Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
+ Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hố, thơng tin, thể dục thể
thao do xã quản lý:
- Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định
(không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 1
lần cho cán bộ xã nghỉ việc t ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo
hiểm xã hội chi); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và cơng
tác xã hội khác;
- Chi hoạt động văn hố, thơng tin, thể dục, thể thao, truyền thanh
do xã quản lý.
+ Chi sự nghiệp giáo dục: H trợ các lớp bổ t c văn hoá, trợ cấp nhà
trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do
xã, thị trấn quản lý (đối với phường do ngân sách cấp trên chi).
+ Chi sự nghiệp y tế: H trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản
trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
+ Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các cơng trình kết cấu
hạ tầng do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà
văn hoá, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao
thông, cơng trình cấp và thốt nước cơng cộng,...; riêng đối với thị trấn cịn có
nhiệm vụ chi sửa chữa cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công
viên, cây xanh... (đối với phường do ngân sách cấp trên chi). H trợ khuyến
khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông, khuyến ngư, khuyến
lâm theo chế độ quy định.

+ Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.


13
Vai trò của chi thường xuyên ngân sách xã
Chi thường xun ngân sách xã có vai trị quan trọng trong nhiệm vụ
chi của NSNN cấp xã. Chi thường xuyên giúp cho bộ máy chính quyền cấp xã
duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước,
đảm bảo an ninh, an toàn xã hội.
Chi thường xun ngân sách xã là cơng cụ để chính quyền cấp xã
thực hiện mục tiêu công bằng xã hội. Bằng việc quản lý, sử dụng hợp lý
nguồn chi thường xuyên góp phần ổn định và điều chỉnh thu nhập, h trợ
người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính sách an sinh xã hội,
cải thiện dịch vụ công,….
1.1.2. Khái quát về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại Kho bạc
Nhà nước
1.1.2.1. Giới thiệu về Kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức
năng tham mưu, gi p Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân
sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng
kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và
cho đầu tư phát triển thơng qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo
quy định của pháp luật.
KBNN có các nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất, quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính khác của Nhà nước
+ Quản lý quỹ NSNN: KBNN có trách nhiệm quản lý toàn bộ các
khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền vay, tiền trên tài khoản của NSNN các
cấp. Cụ thể:
KBNN có trách nhiệm tập trung, phản ảnh đầy đủ, kịp thời các khoản
thu NSNN; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ NSNN do các tổ chức và

cá nhân nộp tại hệ thống KBNN; thực hiện hạch toán số thu NSNN cho các
cấp ngân sách theo quy định.


14
KBNN tổ chức thực hiện chi NSNN. KBNN quản lý, kiểm soát, thanh
toán, chi trả các khoản chi t NSNN bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu
tư xây dựng cơ bản của Nhà nước.
Để thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, KBNN có quyền trích t tài
khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp NSNN hoặc áp dụng các biện
pháp hành chính khác để thu cho NSNN. KBNN có quyền t chối thanh tốn,
chi trả các khoản chi không đ ng, không đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
+ Quản lý các quỹ tài chính khác của Nhà nước:
KBNN các cấp được giao nhiệm vụ, kiểm sốt các quỹ dự phịng tài
chính của trung ương, của các cấp chính quyền địa phương, quỹ ngoại tệ tập
trung của nhà nước và một số quỹ tài chính nhà nước (TCNN) khác.
Quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của nhà nước và của các
đơn vị, cá nhân gửi tại KBNN. Thực hiện quản lý các tài sản quốc gia quý
hiếm theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các khoản tạm thu, tạm giữ,
tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Thứ hai, tổ chức hạch toán kế toán KBNN và các quỹ tài chính khác
của Nhà nước
Để thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN và các quỹ TCNN, KBNN
các cấp tổ chức thực hiện hạch toán kế toán NSNN, kế toán các quỹ và tài sản
do Nhà nước giao. Trên cơ sở các số liệu kế toán, định kỳ báo cáo việc thực
hiện dự toán thu, chi ngân sách cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan
nhà nước có liên quan theo quy định.



15
Thứ ba, thực hiện nghiệp vụ thanh toán và điều hành vốn: KBNN thực
hiện các nghiệp vụ thanh toán và điều hành vốn như ngân hàng.
Thứ tư, tổ chức huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển.
+ Huy động t nguồn vốn nhàn r i của dân cư bảo đảm bù đắp thiếu
hụt ngân sách và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
+ Nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển ngày càng lớn đặc biệt là phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Thông qua phát hành công trái, trái phiếu
huy động nguồn vốn trong dân cư để đầu tư cho các chương trình, dự án lớn
của Nhà nước.
1.1.2.2. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc
Nhà nước
Hoạt động kiểm soát chi NSNN được thực hiện nhằm đảm bảo tính
tuân thủ các cơ chế, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy
định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành – của các chủ thể (các
đơn vị, tổ chức, cá nhân) sử dụng NSNN, tại tất cả các khâu của q trình
chi NSNN; thơng qua đó điều chỉnh hoạt động chấp hành dự toán chi ngân
sách của các chủ thể nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN đ ng đối tượng,
đ ng mục đích, đ ng yêu cầu và đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề
ra ban đầu.
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN là việc KBNN tiến
hành kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN phù hợp với
các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo
những nguyên tắc, hình thức, phương thức quản lý tài chính trong q trình
cấp phát và thanh tốn các khoản chi NSNN, góp phần loại bỏ các khoản
chi sai chế độ, định mức, đơn giá.
Hay kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN là q
trình KBNN kiểm tra, kiểm sốt các khoản chi ngân sách thường xuyên đã



16
được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí thường xuyên t NSNN quyết
định chi, gửi đến KBNN để thực hiện thanh toán cho các đối tượng thụ
hưởng, nhằm đảm bảo các khoản chi phù hợp với các chính sách, chế độ,
đ ng tiêu chuẩn định mức chi tiêu do Nhà nước quy định, kịp thời phát
hiện, ngăn chặn và phịng ng a các vi phạm trong q trình thực hiện dự
toán chi thường xuyên.
1.1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước
- Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm
sốt trong q trình chi trả, thanh tốn. Các khoản chi phải có trong dự toán
ngân sách nhà nước được giao, đ ng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có
thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc
người được ủy quyền quyết định chi.
- Mọi khoản chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt
Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước.
Các khoản chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao
động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá
hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Việc thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp t Kho bạc Nhà nước cho người
hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp
chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện
thanh toán qua đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
- Trong quá trình kiểm sốt, thanh tốn, quyết tốn chi ngân sách nhà
nước các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào
quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho ngân sách nhà

nước theo đ ng trình tự quy định.


17
1.1.2.4. Điều kiện và yêu cầu kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại Kho
bạc Nhà nước
Điều iện chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách
nhà nước khi có đủ các điều kiện sau:
- Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao, tr các trường
hợp sau:
+ Tạm cấp kinh phí theo quy định: Vào đầu năm khi dự toán và phương
án phân bổ ngân sách nhà nước chưa được cấp thẩm quyền quyết định, cơ
quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước tạm cấp kinh phí cho các nhiệm vụ chi
sau: chi lương và các khoản có tính chất lương, chi nghiệp vụ và cơng vụ phí,
một số khoản chi cần thiết khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy, tr các
khoản mua sắm thiết bị, sửa chữa, chi cho các dự án chuyển tiếp thuộc các
chương trình mục tiêu quốc gia, chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới.
+ Chi t nguồn tăng thu so với dự toán được giao và t nguồn dự phòng
ngân sách theo quy định.
+ Chi ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau theo quyết định
của cấp có thẩm quyền quy định.
- Đ ng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
Định mức tiêu chuẩn là giới hạn tối đa các mức chi tiêu cho một mục
đích cụ thể của đơn vị sử dụng NSNN đước cơ quan có thẩm quyền quy định.
Định mức, tiêu chuẩn là căn cứ quan trọng để lập dự toán chi NSNN hằng
năm và là căn cứ để KBNN kiểm sốt chi
Đơn vị sự nghiệp cơng lập thực hiện theo Nghị định số 43 2006 NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về

thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự


18
nghiệp công lập và Cơ quan nhà nước thực hiện theo Nghị định số
30 2005 NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
cơ quan nhà nước thì KBNN thực hiện kiểm soát chi căn cứ vào quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị.
KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán các khoản chi thuộc nội dung
chi được giao tự chủ, khoản chi đảm bảo hoạt động thường xuyên theo chế độ
tiêu chuẩn định mức quy định tại quy chế chi tiêu nội nộ do đơn vị tự xây
dựng nhưng không được vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp đơn vị thực hiện chế độ tự chủ quyết định chi vượt quá
mức chi quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ nhưng không vượt quá quy định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì KBNN chỉ chấp nhận
thanh tốn khi có văn bản đề nghị của thủ trưởng đơn vị.
Đối với những khoản chi chưa có định mức tiêu chuẩn được cơ quan có
thẩm quyền quy định thì KBNN căn cứ vào dự toán được cơ quan cấp trên
trực tiếp của đơn vị sử dụng NSNN phê duyệt làm căn cứ để kiểm soát.
- Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy
quyền quyết định chi.
uyết định chi là sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy
quyền đồng ý chi một khoản chi nào đó. Nó thể hiện ở việc thủ trưởng đơn vị
hoặc người được ủy quyền ký trên hồ sơ chứng t chuyển đến KBNN. Vì vậy,
KBNN phải ln kiểm tra mẫu dấu, chữ ký của chủ tài khoản hoặc người
được ủy quyền được đăng ký ở KBNN .
- Có đủ hồ sơ, chứng t thanh toán theo quy định.



19
i khoản chi đều phải lập theo mẫu chứng t đã quy định, KBNN có
trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ chứng t thanh toán
trước khi thanh toán, chi trả cho đơn vị sử dụng ngân sách.
Ngoài các điều kiện trên, trường hợp sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước để mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác
thuộc phạm vi phải đấu thầu thì phải có đầy đủ quyết định trúng thầu hoặc
quyết định chỉ định đơn vị cung cấp hàng hóa của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại KBNN
Thực hiện công tác KSC thường xuyên ngân sách xã tại KBNN phải
đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
- UBND xã là cơ quan hành chính Nhà nước tại địa phương có quyền
điều hành ngân sách tại địa phương, cân đối thu, chi NSNN nhằm đáp ứng
nhu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị trên địa bàn. Do đó cơng tác KSC thường
xun phải thực sự đem lại hiệu quả cao nhất trong việc quản lý, sử dụng
ngân sách, để phát triển KT - XH và chi cho các chương trình mục tiêu quốc
gia. Vì vậy, cơng tác KSC NSNN tại KBNN phải quy định rõ điều kiện và
trình tự cấp phát và thanh tốn theo hướng: khi cấp phát kinh phí, KBNN phải
căn cứ dự toán NSNN năm đã được duyệt và khả năng ngân sách t ng quý,
đồng thời xem xét bố trí mức chi hàng quý cho t ng ĐVSDNS thực hiện. Về
phương thức thanh toán, phải bảo đảm mọi khoản chi của NSNN được chi trả
trực tiếp cho các đơn vị, cung cấp hàng hóa dịch vụ và đối tượng sử dụng
NSNN. Trong quá trình sử dụng NSNN phải được Thủ trưởng ĐVSDNS
chuẩn chi, phù hợp với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của
Nhà nước quy định.
- UBND xã v a là một đơn vị sử dụng ngân sách, v a là cấp ngân sách
nên công tác KSC thường xuyên cần phải được tiến hành hết sức thận trọng.



20
Sau m i bước cần tiến hành đánh giá, r t kinh nghiệm để cải tiến quy trình,
thủ tục KSC cho phù hợp với tình hình thực tế. Có như vậy cơng tác KSC
NSNN mới có tác dụng bảo đảm tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính. Mặt
khác khơng khắt khe, máy móc gây ách tắc, phiền hà cho các đơn vị.
- Tổ chức bộ máy KSC thường xuyên tại KBNN phải gọn nhẹ theo
hướng cải cách hành chính, thu gọn các đầu mối quản lý, đơn giản hoá quy
trình và thủ tục hành chính; đồng thời cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và
quyền hạn của các cơ quan quản lý ngân sách, đặc biệt là Thủ trưởng đơn vị
trực tiếp sử dụng NSNN trong quá trình lập dự tốn, cấp phát và sử dụng kinh
phí, thơng tin, báo cáo và quyết toán chi NSNN để tránh sự trùng lặp, chồng
chéo trong quá trình thực hiện. Mặt khác, tạo điều kiện để thực hiện cơ chế
kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong q
trình quản lý và sử dụng NSNN.
- Công tác KSC NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và
thống nhất với quy trình quản lý NSNN t khâu lập dự toán, chấp hành
ngân sách đến khâu quyết toán NSNN.
1.1.2.5. Sự cần thiết phải kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc
Nhà nước
Xuất phát t yêu cầu đổi mới về cơ chế quản lý tài chính nói chung và
đổi mới cơ chế quản lý NSNN nói riêng, địi hỏi mọi khoản chi phải đảm bảo
đ ng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, đặc biệt trong điều kiện khả năng
NSNN còn hạn hẹp mà nhu cầu chi phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng
thì việc kiểm sốt chặt chẽ các khoản chi nói chung và chi thường xuyên
NSNN nói riêng thực sự là một trong những vấn đề trọng yếu trong cơng cuộc
đổi mới quản lý tài chính, quản lý NSNN. Thực hiện tốt cơng tác này có ý
nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung
nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, ổn định tiền tệ, lành mạnh



21
hóa nền tài chính quốc gia; Đồng thời nâng cao trách nhiệm cũng như phát
huy được vai trò của các ngành, các cấp, đơn vị liên quan đến công tác quản
lý và điều hành NSNN, đặc biệt là hệ thống KBNN sẽ kiểm soát, thanh toán
trực tiếp t ng khoản chi thường xuyên NSNN cho các đối tượng sử dụng
đ ng chức năng, nhiệm vụ đã được Nhà nước giao, góp phần lập lại kỷ
cương, kỷ luật tài chính.
Do đặc thù của các khoản chi NSNN thường khơng mang tính chất
hoàn trả trực tiếp, các đơn vị sử dụng NSNN “hồn trả” cho Nhà nước bằng
“kết quả cơng việc” đã được Nhà nước giao. Tuy nhiên việc đánh giá kết quả
các khoản chi NSNN bằng chỉ tiêu định lượng trong một số trường hợp gặp
khó khăn và khơng tồn diện. Do vậy, cần thiết phải có cơ quan Nhà nước có
chức năng, nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, kiểm sốt các khoản chi NSNN để
đảm bảo cho việc chi trả của Nhà nước phù hợp với nhiệm vụ đã giao.
Do ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN: các đơn vị thụ
hưởng NSNN thường có tư tưởng tìm mọi cách sử dụng hết số kinh phí đã
được cơ quan có thẩm quyền cấp nên nhiều đơn vị thường lập hồ sơ khống,
chưa có khối lượng cơng việc hoặc khơng đ ng mục đích, khơng có trong dự
tốn được duyệt. Vì vậy cần thiết phải có một cơ quan chức năng có thẩm
quyền, có kỹ năng nghề nghiệp và trách nhiệm pháp lý nhằm thực hiện kiểm
tra, kiểm sốt đối với các khoản chi của đơn vị có đảm bảo chi đ ng đối
tượng mục đích hay khơng, thực sự khối lượng cơng việc đó có thực hiện hay
chưa, có đảm bảo đầy đủ và đ ng các hồ sơ, chứng t thanh tốn hay chưa.
ua đó phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các gian lận, sai sót, phịng ng a các
sai phạm và lãng phí có thể xảy ra trong q trình sử dụng kinh phí NSNN
đảm bảo mọi khoản chi của NSNN được tiết kiệm và có hiệu quả.
Thơng qua kiểm sốt chi thường xun, KBNN đã góp phần quản lý tiền
và tài sản của ngân sách, quản lý phương tiện thanh toán. KBNN tăng cường sử
dụng các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt và triệt để thực hiện nguyên



22
tắc thanh toán trực tiếp cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hạn chế tối đa
việc sử dụng tiền mặt, qua đó quản lý được mục đích chi tiêu đồng thời tiết kiệm
các chi phí về kiểm đếm, đóng gói, bảo quản, vận chuyển, tiết kiệm được nhân
lực của ngành.
1.1.2.6. Vai trò và trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước trong kiểm sốt chi
thường xun ngân sách xã
Vai trị của KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
Chi Ngân sách nhà nước là việc sử dụng quỹ NSNN để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, cho an ninh
quốc phịng, cho phúc lợi cơng cộng, cho an sinh theo các nhiệm vụ mà
NSNN phải trang trải bằng các hình thức thích hợp nhằm qua đó đảm bảo cho
các khoản chi ngân sách đáp ứng yêu cầu đ ng mục đích, tiết kiệm và có hiệu
quả. Do đó, trong q trình thực hiện kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách
xã, nếu phát hiện được các vi phạm chính sách, chế độ quản lý tài chính,
KBNN có quyền t chối thanh tốn.
KBNN chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của việc xuất tiền. Vì
vậy, KBNN phải kiểm tra việc sử dụng kinh phí NSNN cấp cho các đơn vị, tổ
chức kinh tế, đảm bảo đ ng mục đích, đ ng chế độ định mức chi tiêu của Nhà
nước. Cơng việc kiểm tra đó được KBNN thực hiện thông qua việc xem xét
hồ sơ, tài liệu chi thường xuyên NSNN trên các phương diện như dự toán
ngân sách được duyệt, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi của Nhà nước. Trong
q trình kiểm sốt nếu phát hiện thấy cơ quan, đơn vị tổ chức kinh tế sử
dụng kinh phí của NSNN cấp khơng đ ng mục đích, khơng hiệu quả hoặc
khơng đ ng chế độ, chính sách của Nhà nước thì KBNN t chối thanh tốn.
Như vậy, trong quá trình quản lý và điều hành NSNN, KBNN không thụ động
thực hiện theo lệnh của cơ quan tài chính, hoặc đơn vị thụ hưởng NSNN một
cách đơn thuần. Ngược lại, KBNN hoạt động có tính độc lập tương đối theo

cơ chế tác động trở lại đối với các cơ quan, đơn vị này. Thơng qua đó, KBNN
có thể đảm bảo tính chặt chẽ trong q trình sử dụng công quỹ nhà nước, đặc


23
biệt trong khâu mua sắm, xây dựng, sửa chữa. UBND xã là một đơn vị đặc
biệt vì v a là một cấp ngân sách v a là một đơn vị thụ hưởng ngân sách nên
quyết định toàn phần thuộc về UBND xã. Chính vì vậy, khơng những đã hạn
chế được tình trạng lãng phí, thất thốt, tiêu cực mà cịn bảo đảm cho việc sử
dụng NSNN đ ng mục đích, hợp pháp, tiết kiệm và có hiệu quả. Đồng thời
tham gia kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng tiền mặt trong thanh tốn, góp phần
chống tiêu cực, đề cao kỹ cương, kỷ luật quản lý tài chính, tiền tệ.
Thơng qua việc cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN, KBNN cịn
tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình chi NSNN qua KBNN theo
t ng địa bàn, t ng cấp ngân sách và t ng khoản chi chủ yếu. T đó, r t ra
những nhận xét, đánh giá về những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại
và nguyên nhân cùng với các cơ quan hữu quan phối hợp nghiên cứu nhằm
cải tiến và hoàn thiện cơ chế cấp phát, thanh toán và kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã qua KBNN.
Trách nhiệm của KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
- KBNN có trách nhiệm nhập dự toán vào hệ thống căn cứ vào nghị
quyết và quyết định do UBND xã gửi đến Kho bạc vào đầu năm hoặc khi
có bổ sung, điều chỉnh dự toán.
- KBNN thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo dự toán,
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước.
- Kiểm soát các hồ sơ, chứng t chi và thực hiện thanh toán kịp thời
các khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo quy định.
- Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi,
số tạm ứng, số dư kinh phí cuối năm ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân

sách tại Kho bạc Nhà nước.
- Kho bạc Nhà nước có quyền tạm đình chỉ, t chối thanh tốn và
thơng báo bằng văn bản cho đơn vị sử dụng ngân sách biết; đồng thời, chịu
trách nhiệm về quyết định của mình trong các trường hợp sau:


×