Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Luận văn quản lý tài chính tại trường bồi dưỡng cán bộ tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.93 KB, 127 trang )

D NH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Các ký hiệu và chữ viết tắt
BDCB

Chữ viết tắt đầ đủ
Bồi dưỡng cán bộ

TBD

ào tạo bồi dưỡng

VSN

ơn vị sự nghiệp

KBNN
KP

Kho bạc Nhà nước
inh phí

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NS

Ngân sách

NSNN



Ngân sách Nhà nước

QLTC

Quản lý tài chính


D NH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

ội ngũ cán bộ, viên chức, giảng viên của Trường BDCB tài chính giai

đoạn 2013-2015 .........................................................................................................47
Bảng 2.2: Quy mô đào tạo của Trường BDCB Tài chính giai đoạn 2013-2015 ......50
Bảng 2.3: Cơ sở vật chất của Trường BDCB Tài chính giai đoạn 2013-2015 .........51
Bảng 2.4: Tình hình tài chính của Trường BDCB Tài chính giai đoạn 2013-2015.........57
Bảng 2.5:Nguồn tài chính của Trường BDCB Tài chính giai đoạn 2013-2015 ......64
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn tài chính của Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính giai đoạn
2013-2015..................................................................................................................65
Bảng 2.7: Chi từ các nguồn kinh phí của Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính giai
đoạn 2013-2015 .........................................................................................................71
Bảng 2.8: Nội dung chi của Trường BDCB Tài chính giai đoạn 2013-2015 ...........72
Bảng2.9: Cơ cấu chicủa Trường BDCB Tài chính giai đoạn 2013-2015 .................73
Bảng 2.10: Tình hình trích lập và chi từ các quỹ của Trường BDCB Tài chính giai
đoạn 2013– 2015 .......................................................................................................75
Bảng 2.11: Cơ cấu trích lập các quỹ của Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính giai
đoạn 2013 – 2015 ......................................................................................................76
Bảng 2.12: Tình hình quyết tốn thu - chi của Trường BDCB Tài chínhgiai đoạn
2013-2015..................................................................................................................81



D NH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1: Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập ......................................15
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính .......................45
Sơ đồ 2.2: Bộ máy quản lý tài chính Trường BDCB Tài chính ................................55
Sơ đồ 2.3: Bộ máy Quản lý tài chính các đơn vị trực thuộc .....................................56
Biểu đồ 2.1: Nguồn tài chính của Trường BDCB Tài chính giai đoạn 2013-2015 ..63
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu chi của Trường BDCB Tài chính giai đoạn 2013-2015 ...........69


MỞ ĐẦU
1. Lý do

ọn đề tài

Thực hiện lộ trình cải cách hành chính Nhà nước, ngày 14/2/2015, Chính phủ
đã ban hành Nghị định 16/2015/N -CP quy định về cơ chế tự chủ của

VSN công

lập trong các lĩnh vực: Giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch;
thơng tin truyền thơng và báo chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 4 năm 2015 và
thay thế Nghị định số 43/2006/N -CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với

VSN cơng lập. Thực tế cho thấy, trong hoạt động của các


đơn vị sự nghiệp ( VSN) công lập, quản lý hiệu quả nguồn tài chính trở thành một
nhiệm vụ trọng tâm và rất cần thiết, ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển cả về quy mô
lẫn chất lượng cung cấp dịch vụ của đơn vị, đồng thời tác động đến thu nhập của cán
bộ, nhân viên trong đơn vị. Việc quản lý nguồn tài chính góp phần quản lý ch t chẽ
các nguồn thu từ ngân sách nhà nước, từ viện trợ hay từ sản xuất kinh doanh của đơn
vị, trên cơ sở đó đánh giá được hiệu quả hoạt động của đơn vị. Bên cạnh đó, cơng tác
này cũng góp phần tạo khn khổ chi tiêu phù hợp với tình hình tài chính, làm cơ sở
cho việc hạch toán kế toán tại đơn vị, đảm bảo được nguồn tài chính cho hoạt động
của đơn vị, từ đó đưa ra những kế hoạch, định hướng phát triển cho phù hợp với từng
giai đoạn của sự phát triển. Ngoài ra, việc quản lý cũng giúp cho các khoản chi được
thực hiện theo đúng kế hoạch, đạt hiệu quả hoạt động cao đồng thời tiết kiệm chi phí,
tạo điều kiện để tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên, phát huy tính chủ động, sáng
tạo, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trường Bồi dưỡng cán bộ (BDCB) tài chính là đơn vị sự nghiệp cơng lập
trực thuộc Bộ Tài Chính, thực hiện nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng góp phần nâng cao
trình độ chun mơn, kỹ năng nghiệp vụ về quản lý kinh tế vĩ mô và tài chính kế
tốn cho cán bộ cơng chức, viên chức trong ngành Tài chính. Trong những năm vừa
qua, cơng tác quản lý tài chính của Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính đã đạt được
một số kết quả nhất định, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Tuy nhiên, cơ chế
quản lý tài chính Trường BDCB tài chính hiện vẫn cịn tồn tại những hạn chế,

1


khiếm khuyết.

ể góp phần làm cho cơng tác quản lý tài chính của Trường

BDCBTài chính ngày càng hồn thiện hơn hơn, phù hợp hơn với tiến trình đổi mới
của đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, tơi nghiên cứu đề

tài:“Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính” để phân tích thực
trạng quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính, từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại đơn vị.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
- Nhà Nước đã có nhiều văn bản về chủ trương, định hướng, triển khai thực
hiện về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
cơng lập.
-

ã có nhiều đề tài khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về

vấn đề quản lý tài chínhđối với đơn vị sự nghiệp công lập, như:
+ ề tài: Quản lý tài chính tại trường chính trị Lê Duẫn tỉnh Quảng Trị (Luận
văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Hành chính, tác giả ồn Văn Hốt)
+

ề tài: Hồn thiện quản lý tài chính tại

ại học Huế (Luận văn Thạc sĩ

kinh tế, Học viện Hành Chính, tác giả Hồ Thị Tĩnh).
+ ề tài: Quản lý tài chính ở Trường đại học Ngoại ngữ - ại học Huế (Luận
văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Hành chính, tác giả Hồng Thị Ngọc Ánh).
+ ề tài: Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập
tại Trung tâm y tế Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc (Luận văn Thạc sĩ kinh tế,
Học viện Tài chính, tác giả Phan ình Hội).
- Luận văn “Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính”là một
cơng trình mà tác giả nghiên cứu độc lập về nội dung, địa điểm, phạm vi và thời
gian.
3. Mụ đí


và n iệm vụ của luận văn

- Mục đích:
Thơng qua việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lýtài chính tại Trường
Bồi dưỡng cán bộ tài chính trong thời gian vừa qua, đề xuất một số giải pháp hồn
thiện cơng tác quản lýtài chính của đơn vị trong thời gian tới.

2


- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa cơ sở khoa học về quản lýtài chính trong các đơn vị sự
nghiệp cơng lập.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lýtài chính tại Trường Bồi
dưỡng cán bộ tài chính.
+ ề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủacông tác quản lýtài chính
tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
ề tài tập trung nghiên cứu cơng tác quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng
cán bộ tài chính.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: ề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin số liệu trong 3 năm
2013-2015
+ Về không gian:

ề tài được nghiên cứu trong phậm vi Trường Bồi dưỡng

cán bộ tài chính

+ Về nội dung:

ề tài tập trung nghiên cứu cơng tác quản lý tài chính tại

Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý tài chính tại đơn vị.
5. P ƣơn p áp luận và p ƣơn p áp n

iên cứu của luận văn

- Phương pháp luận:
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Duy vật biện chứng và
Duy vật lịch sử, cùng cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
cơng lập.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp
luật, văn bản quản lý, cơng trình khoa học và các tài liệu có liên quan để tổng hợp lý
luận và lý thuyết cơ bản làm cơ sở để nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính tại
Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính, từ đó đánh giá hiệu quả cơng tác quản lý tài
chính tại đơn vị.

3


+ Phương pháp thu thập số liệu:
Phương pháp phỏng vấn: quan sát, phỏng vấn các viên chức tại Trường Bồi
dưỡng cán bộ tài chính để tìm hiểu cơng việc cụ thể của họ.
Thu thập nguồn số liệu thực tế qua hệ thống chứng từ, báo cáo liên quan.
+ Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp này được sử dụng để tiến
hành phân tích, so sánh, tổng hợp thơng tin chứng từ sổ sách kế toán thu thập được

để đánh giá cơng tác quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính.
6. Ý n

ĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Tài liệu tham khảo đối với việc học tập, nghiên cứu về cơ sở khoa học về

quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
- Tài liệu có giá trị thực ti n đối với việc hoạch định, nghiên cứu và ứng dụng
các giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý tại các đơn vị sự nghiệp công lập mà trực
tiếp là tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục, danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt; danh mục các bảng; danh
mục các hình vẽ, đồ thị; tài liệu tham khảo; phụ lục; luận văn “Quản lý tài chính tại
Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính” gồm có 3 phần:
Phần 1. Phần mở đầu: Trình bày tính cấp thiết, mục tiêu, nhiệm vụ, đối
tượng, phạm vi, cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa lý luận, ý nghĩa
thực ti n và kết cấu của đề tài.
Phần 2. Nội dung nghiên cứu: gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Trường Bồi
dưỡng cán bộ tài chính.
Phần 3. Kết luận: Trình bày những kết quả đạt được, đưa ra hạn chế cũng
như hướng phát triển đề tài trong tương lai.

4


Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

TẠI CÁCĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. TỔNG QU N VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆPC NG LẬP
1.1.1. K ái niệmvề đơn vị sự n

iệp

n lập

ơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do Nhà nước thành lập hoạt động
có thu thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội cơng cộng và các dịch vụ nhằm duy trì
sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này hoạt
động trong các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và môi trường,
văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm..[16,Tr.51]
VSN công lập được xác định dựa vào các tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập

VSN của cơ quan có thẩm quyền ở

Trung ương ho c địa phương.
-

ược Nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm

vụ chính trị, chun mơn và được phép thực hiện một số khoản thu theo chế độ Nhà
nước quy định.
- Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế tốntheo chế
độ Nhà nước hiện hành.
- VSN mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí
thuộc ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; được mở
tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng ho c KBNN để phản ánh các khoản thu, chi của

hoạt động dịch vụ.
- Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước:

VSN có các hoạt động dịch

vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ các loại thuế và các khoản khác (nếu có), được
mi n, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
- ược huy động vốn và vay vốn tín dụng: VSN có hoạt động dịch vụ được
vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn của cán bộ, viên chức trong
đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt

5


động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay
theo quy định của pháp luật.
Việc quản lý và sử dụng tài sản:

ơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý,

sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại
VSN.

ối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích

khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Số
tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay được
dùng để trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại bổ sung Quỹ

phát triển hoạt động sự nghiệp đối với số còn lại (nếu có).
c điểm hoạt động của các VSN là rất đa dạng, bắt nguồn từ nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội và vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Mục đích
hoạt động của các

VSN là phục vụ lợi ích cộng đồng, xã hội, đất nước. Trong q

trình cung cấp hàng hóa và dịch vụ cơng cho xã hội, các

VSN được phép tạo lập

nguồn thu nhập nhất định thơng qua các khoản thu phí và các khoản thu từ cung
ứng dịch vụ do Nhà nước quy định để trang trải các khoản chi tiêu. Quản lý tài
chính

VSN phải tuân thủ theo những quy định pháp lý của Nhà nước. Tùy theo

đ c điểm tạo lập nguồn thu của các VSN, Nhà nước áp dụng cơ chế tài chính thích
hợp để các

VSN thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Phù hợp với xu

hướng cải cách khu vực công trong bối cảnh hội nhập, Nhà nước thực hiện chính
sách đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các

VSN theo hướng nâng cao

quyền tự chủ tài chính nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cơng phục vụ xã hội.
VSN có những đ c điểm khác với cơ quan hành chính. Cơ quan hành chính
là những tổ chức cung cấp trực tiếp các dịch vụ hành chính công cho người dân khi

thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của mình. Các dịch vụ hành chính cơng
được cung cấp theo luật định, với chất lượng đồng nhất cho mọi người tiêu dùng và
được chi trả trực tiếp bằng ngân sách nhà nước. Dịch vụ hành chính cơng là chức
năng của cơ quan hành chính Nhà nước, là trách nhiệm và nghĩa vụ của bộ máy Nhà
nước với nhân dân và chỉ có Nhà nước (chứ khơng có một tổ chức tư nhân nào

6


khác) có đủ thẩm quyền thực hiện chức năng đó. Nhà nước với tư cách là một tổ
chức công quyền phải có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ này cho nhân dân, cịn
người dân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước dưới hình thức thuế. Như vậy, quan
hệ trao đổi các dịch vụ hành chính cơng khơng phản ánh quan hệ thị trường, mà
phản ánh quan hệ nghĩa vụ của Nhà nước và phương tiện thực hiện nghĩa vụ do xã
hội công dân cung cấp. Người sử dụng dịch vụ có thể trả một phần ho c khơng phải
trả tiền cho việc sử dụng dịch vụ đó, nhưng phải đóng thuế để chi trả cho chúng.
Chính vì vậy cơ quan hành chính chỉ được tự chủ tài chính trong phần kinh phí ngân
sách nhà nước cấp (cơ chế khốn chi), khơng được tự do mở rộng dịch vụ và nguồn
thu. Dịch vụ và nguồn thu là cố định theo luật.Trong khi đó, dịch vụ của

VSN

cung ứng có thể cạnh tranh với khu vực tư nhân và cung ứng theo nhu cầu nơi các
đơn vị này được phép khai thác và mở rộng nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp
của mình.

c điểm khác biệt này cho phép

VSN có thể hoạt động theo ngun


tắc tự chủ tài chính.
VSN có những điểm khác với loại hình doanh nghiệp. Trong kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc hạch tốn kinh doanh, hướng tới
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận bằng cách tự bù đắp đủ chi phí và có lãi. Doanh
nghiệp phải hoạt động theo quy luật thị trường.

VSN khơng hồn tồn hoạt động

theo cơ chế thị trường và không coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mình.
Lĩnh vực sự nghiệp tạo ra những sản phẩm đ c biệt vừa mang tính phục vụ
chớnh trị-xã hội, vừa mang tính hàng hóa địi hỏi phải bù đắp chi phí. Với chức
năng phục vụ xã hội, sản phẩm của hoạt động sự nghiệp không thể đo bằng giá trị
tiền tệ hữu hình. Những đơn vị tạo ra sản phẩm đó khơng thể và càng khơng hạch
tốn được lỗ lãi đơn thuần bởi sản phẩm của nó thuộc chức năng phục vụ nhân dân,
phục vụ xã hội. M t khác, mỗi sản phẩm này đều mang trong nó giá trị đã hao phí
để tạo ra lãi. ể tái sản xuất giản đơn, các VSN phải thu lại từ ngân sách nhà nước
và từ chi trả của người hưởng thụ.
Hiệu quả hoạt động của

VSN không đơn thuần đo đếm bằng tiền, mà

thường được tính bằng các giá trị phi tiền tệ. Chính vì thế, việc đánh giá hiệu quả
hoạt động của các VSN thường khó khăn.

7


1.1.2. Đ

điểm ủa đơn vị sự n


iệp n lập[16, Tr.52-53]

Thứ nhất, VSN công lập là một tổ chức hoạt động theo ngun tắc phục vụ
xã hội, khơng vì mục đích lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp
tạo ra đều có thể trở thành hàng hoá cung ứng cho mọi thành phần trong xã hội.
Việc cung ứng các hàng hoá này cho thị trường chủ yếu khơng vì mục đích lợi
nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho
các hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho thị trường trước
hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực
hiện các chính sách phúc lợi cơng cộng khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó sẽ hỗ
trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi
dưỡng nhân tài, đảm bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và
ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống, sức
khoẻ, văn hoá, tinh thần của nhân dân.
Thứ hai, sản phẩm của các

VSN công lập là sản phẩm mang lại lợi ích

chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với q trình tạo ra của cải vật chất và giá
trị tinh thần.
Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những giá trị về
tri thức, văn hoá, phát minh, sức khoẻ, đạo đức, các giá trị về xã hội... ây là những
sản phẩm vơ hình và có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối tượng trên
phạm vi rộng. Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của

VSN là sản phẩm có

tính phục vụ khơng chỉ bó hẹp trong một ngành ho c một lãnh vực nhất định mà

những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan toả, truyền tiếp.
M t khác sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các "hàng
hố cơng cộng" ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp ho c gián tiếp quá
trình tái sản xuất xã hội. Cũng như các hàng hố khác sản phẩm của các hoạt động
sự nghiệp có giá trị và giá trị sử dụng nhưng có điểm khác biệt là nó có giá trị xã
hội cao, điều đó đồng nghĩa là người cùng sử dụng, dùng rồi có thể dùng lại được
trên phạm vi rộng. Vì vậy, sản phẩm của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là các "hàng
hố cơng cộng". Hàng hố cơng cộng có hai đ c điểm là "không loại trừ" và "không

8


cạnh tranh". Nói cách khác, đó là những hàng hố mà khơng ai có thể loại trừ những
người tiêu dùng khác ra khỏi việc sử dụng nó, và tiêu dùng của người này không
loại trừ việc tiêu dùng của người khác.
Việc sử dụng những "hàng hố cơng cộng" do hoạt động sự nghiệp tạo ra làm
cho quá trình sản xuất của cải vật chắt được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả
cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục thể thao đem lại tri thức và
đảm bảo sức khoẻ cho lực lượng lao động, tạo điều kiện cho lao động có chất lượng
ngày càng tốt hơn. Hoạt động sự nghiệp khoa học, văn học, văn hố thơng tin mang
lại hiểu biết cho con người ở về tự nhiên, xã hội tạo ra những công việc mới phục
vụ sản xuất và đời sống... Vì vậy, hoạt động sự nghiệp ln gắn bó hữu cơ và tác
động tích cực đến q trình tái sản xuất xã hội.
Thứ ba, hoạt động sự nghiệp trong các

VSN công lập ln gắn liền và bị

chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.Với chức năng
của mình, Chính phủ ln tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp để thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội.


ể thực hiện những mục tiêu kinh tế -

xã hội nhất định. Chính phủ tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
như: Chương trình xố mù chữ, Chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng,
Chương trình dân số - kế hoạch hố gia đình, chương trình phịng chống AIDS,
Chương trình xố đói giảm nghèo, Chương trình phủ sóng phát thanh truyền hình...
Những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước, với vai trị của mình
mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả, nếu để tư nhân thực hiện,
mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng
sản phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát triển của xã hội.
1.1.3. P ân loại đơn vị sự n

iệp

n lập[16, Tr.54-57]

1.1.3.1. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động
VSN công lập bao gồm:
- VSN công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật:
+ Các đoàn nghệ thuật: ca múa nhạc kịch, cảilương, chèo, tuồng, múa rối, xiếc...
+ Trung tâm chiếu phim quốc gia.

9


+ Nhà Văn hoá.
+ Thư viện, bảo tồn, bảo tàng.
+ ài phát thanh truyền hình.
+ Trung tâm báo chí xuất bản.

-

VSN công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo bao gồm các cơ

sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân:
+ Trường phổ thông mầm non, tiểu học, phổ thông cơ sở, phổ thông trung học.
+ Các Học viện, trường đại học, trung tâm đào tạo.
- VSN công lập hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học:
+ Viện nghiên cứu khoa học.
+ Trung tâm ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
- VSN công lập hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao:
+ Trung tâm huấn luyện thể dục thể thao.
+ Liên đoàn, đội thể thao.
+ Câu lạc bộ thể dục thể thao.
- VSN công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế:
+ Cơ sở khám chữa bệnh: bệnh viện, phòng khám.
+ Trung tâm điều dưỡng, phục hồi chức năng.
- VSN công lập hoạt động trong lĩnh vực xã hội:
+ Trung tâm chỉnh hình.
+ Trung tâm dịch vụ việc làm.
- VSN công lập hoạt động trong lĩnh vực kinh tế:
- Các Viện thiết kế, quy hoạch đô thị, nông thôn
- Các trung tâm bảo vệ rừng, Cục bảo vệ thực vật, Trung tâm nước sạch vệ
sinh môi trường, Trung tâm dâu tằm tơ... Trung tâm đăng kiểm, Trung tâm định
kiểm an toàn lao động...
- Các VSN giao thông đường bộ, đường sông.
- Các Vụ đường biển, đường sơng, đường hàng khơng.
- Trung tâm khí tượng thuỷ văn.

10



1.1.3.2.Căn cứ vào chế độ sở hữu tài sản
Các VSN được phân loại để thực hiện quản lý, bao gồm:
- Các VSN công lập của Nhà nước: bao gồm các VSN công lập trên;
- Các VSN của các Tổ chức chính trị như:
+ Các VSN trực thuộc ảng cộng sản Việt Nam;
+ Các VSN trực thuộc Tổng lien đoàn lao động Việt Nam;
+ Các VSN trực thuộc oàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Các VSN trực thuộc Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
Ngồi ra cịn có các
hội nghề nghiệp là những

VSN của các Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã
VSN ngồi cơng lập như:

+Các VSN trực thuộc Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật Việt Nam;
+ Các VSN trực thuộc Hội cựu chiến binh Việt Nam;
+ Các VSN trực thuộc Hội nông dân Việt Nam;
+ Các VSN trực thuộc Liên minh các Hợp tác xã….
1.1.3.3. Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp
Các VSN được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính như sau:
-

ơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động

thường xuyên (gọi tắt là VSN tự bảo đảm chi phí hoạt động);
-


ơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động

thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là

VSN tự bảo

đảm một phần chi phí hoạt động);
-

ơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp,

VSN khơng có nguồn thu, kinh phí

hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước bảo đảm
toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là

VSN do ngân sách nhà nước bảo đảm tồn

bộ chi phí hoạt động).
Chú ý:

ối với các

VSN đ c thù trực thuộc

ài Tiếng nói Việt Nam,

Thơng tấn xã Việt Nam là các đơn vị có quy trình hoạt động đ c thù việc quản lý
các VSN thực hiện theo loại của VSN cấp trên.


11


1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP C NG LẬP
1.2.1. Kháiniệm,vai trò,mụ tiêu, n u ên tắ QLTC tron

á ĐVSN

n lập

1.2.1.1. hái niệm QLTC trong các đơn v sự nghiệp c ng lập
Quản lý là yêu cầu tất yếu để đảm bảo sự hoạt động bình thường của mọi quá
trình và hệ thống kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị có sự tham gia tự giác của nhiều
người. Thực chất của quản lý là thiết lập và thực hiện hệ thốngcác phương pháp và biện
pháp khác nhau của chủ thể quản lý để tác động một cách có ý thức tới đối tượng quản
lý nhằm đạt tới kết quả nhất định. Quản lý bao gồm nhiều phương diện như quản lý
công nghệ, quản lý thương mại, quản lý nhân sự, quản lý tài chính…
QLTC là việc lập kế hoạch thu chi, tổ chức thực hiện kế hoạch và giám sát
các hoạt động thu chi các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
đơn vị. [17]
QLTC đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đưa ra các quyết định tài
chính và tổ chức thực hiện các quyết định đónhằm đạt được mục tiêu hoạtđộng
QLTC của đơn vị.
QLTC trong các đơn vị sự nghiệp công lập dựa trên cơ sở hệ thống các
nguyên tắc, các quy định, chế độ của Nhà nước mà hình thức biểu hiện là những
văn bản pháp luật, pháp lệnh, Nghị định…; nó cịn thể hiện qua các quy chế, quy
định của chính

VSN cơng lập đối với các hoạt động tài chính, các quy định này


phải tuân theo các văn bản pháp quy của Nhà nước liên quan đến hoạt động tài
chính của trường đại học.
1.2.1.2. Vai trị

TC trong các đơn v sự nghiệp c ng lập

QLTC là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của bất kỳ một tổ
chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường. Bởi vì, tài chính biểu hiện tổng hợp và
bao quát hoạt động của đơn vị. Thông qua QLTC, chủ thể quản lý khơng chỉ kiểm
sốt được tồn bộ chu trình hoạt động của đơn vị mà cịn đánh giá được chất lượng
hoạt động của chúng. Tài chính cịn biểu hiện lợi ích của các chủ thể tham gia và
liên quan đến đơn vị. Thông qua QLTC, chủ thể quản lý sử dụng được cơng cụ kích
thích lợi ích một cách hữu hiệu.

12


QLTC ở các
động của các

VSN cũng có vai trị quan trọng như thế. Ngoài ra, do hoạt

VSN rất đa dạng, tham gia trong nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã

hội và theo đuổi không chỉ mục tiêu riêng, mà cịn phục vụ mục tiêu chung của tồn
xã hội nên QLTC khá phức tạp, thường được quy định cụ thể cho từng ngành.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, yêu cầu về chất lượng dịch vụ công và hiệu quả
hoạt động của các

VSN là những vấn đề cịn mang tính phức tạp hơn nữa. Bên


cạnh các khoản chi của ngân sách nhà nước đối với các VSN, các đơn vị này cũng
có nguồn thu nhập từ chi trả của dân cư. Quản lý tốt tài chính của

VSN khơng

những góp phần làm giảm bớt các khoản chi sự nghiệp của ngân sách nhà nước, mà
cịn khuyến khích cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho xã hội với chi phí tiết kiệm.
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các

VSN liên quan trực tiếp đến

hiệu quả kinh tế - xã hội và chi tiêu đóng góp của nhân dân. Do đó, nếu tài chính
của các VSN được quản lý, giám sát, kiểm tra tốt, sẽ góp phần hạn chế, ngăn ngừa
các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính
cơng, đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính của đất nước.
Ngồi ra, QLTC các

VSN cịn cung cấp thơng tin để tái cơ cấu hoạt động

cung cấp dịch vụ văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao… trong tương quan với
sự cạnh tranh của khu vực tư nhân.
1.2.1.3. Mục tiêu

TC trong các đơn v sự nghiệp c ng lập

- Làm cho VSN hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội về các hoạt động dịch vụ công.
- Tạo động lực khuyến khích các


VSN tích cực, chủ động tổ chức hoạt

động hợp lý, sắp xếp, tổ chức, biên chế và phân công lao động khoa học, nâng cao
chất lượng công việc nhằm sử dụng kinh phí tiết kiệm.
- Nêu cao ý thức trách nhiệm, tăng cường đấu tranh chống tiêu cực, lãng phí,
thực hành tiết kiệm.
- Tạo điều kiện cho người lao động phát huy khả năng để nâng cao chất
lượng công việc và tăng thu nhập cho cá nhân và tập thể.

13


1.2.1.4. Nguyên tắc QLTCtrong các đơn v sự nghiệp c ng lập
- Nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong QLTC nói
chung và trong quản lý các VSN nói riêng. Hiệu quả trong QLTC thể hiện ở sự so
sánh giữa kết quả đạt được trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội với
chi phí bỏ ra. Tuân thủ nguyên tắc này là khi tiến hành QLTC các VSN, Nhà nước
cần quan tâm cả hiệu quả về xã hội và hiệu quả kinh tế. M c dù rất khó định lượng
hiệu quả về xã hội, song những lợi ích đem lại về xã hội luôn được đề cập, cân nhắc
thận trọng trong q trình QLTC cơng. Nhà nước phải cân đối giữa việc thực hiện
các nhiệm vụ, mục tiêu trên cơ sở lợi ích của tồn thể cộng đồng, những mục tiêu
chính trị quan trọng cần phải đạt được trong từng giai đoạn nhất định với định mức
chi hợp lý. Hiệu quả kinh tế là tiêu thức quan trọng để các cá nhân ho c cơ quan có
thẩm quyền cân nhắc khi xem xét các phương án, dự án hoạt động sự nghiệp khác
nhau. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải được xem
xét đồng thời khi hình thành một quyết định hay một chính sách chi tiêu ngân sách
liên quan đến hoạt động sự nghiệp.
- Nguyên tắc thống nhất: Là thống nhất quản lý tài chính

VSN bằng những


văn bản luật pháp thống nhất trong cả nước. Thống nhất quản lý chính là việc tn
theo một khn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, thanh
quyết toán, xử lý những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện quản lý thu,
chi tài chính ở các

VSN. Thực hiện nguyên tắc quản lý này sẽ đảm bảo tính cơng

bằng, bình đẳng trong đối xử với các

VSN khác nhau, hạn chế những tiêu cực và

rủi ro trong hoạt động tài chính, nhất là những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết
định các khoản thu, chi.
- Nguyên tắc tập trung, dân chủ: Là nguyên tắc quan trọng trong QLTC đối
với các

VSN thụ hưởng ngân sách nhà nước. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong

quản lý tài chính VSN đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội được sử dụng hợp lý
cả ở quy mô nền kinh tế quốc dân lẫn quy mô VSN.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch:

VSN là tổ chức công nên việc QLTC

các đơn vị này phải đáp ứng u cầu chung trong QLTC cơng, đó là công khai,

14



minh bạch trong động viên, phân phối các nguồn lực xã hội, nhất là nguồn lực về tài
chính. Bởi vì tài chính cơng là đóng góp của xã hội. Thực hiện công khai, minh
bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm sốt các
quyết định về thu, chi tài chính cơng, hạn chế những thất thốt và đảm bảo tính hợp
lý trong chi tiêu của bộ máy nhà nước.
1.2.2. Quản lý cá n uồn tài

ín

ủa á đơn vị sự n

iệp

n lập

1.2.2.1. Nguồn tài chính của các đơn v sự nghiệp c ng lập [16, Tr.57-60]

Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng lập

Nguồn ngồi NSNN
cấp

Nguồn NSNN cấp

t hàng
thực hiện
nhiệm vụ
Nhà Nước
giao


Kinh
phí
hoạt
động
thường
xun

Kinh phí
XDCB,
Kinh phí
cấp
đểtinh
giản
biênchế

Thực hiện
NCKH;
Chương trình
mục tiêu
quốc gia

Sơ đồ 1.1: N uồn tài

ín

Nguồn
thu sự
nghiệp
của đơn
vị


ủa đơn vị sự n

Biếu
t ng,
tài
trợ,
cho

iệp

Các
nguồn
thu
khác

n lập

Nguồn tài chính của các VSN cơng lập bao gồm:
a. Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp
Nhìn chung, nguồn tài chính cơ bản của đa số các

VSN là nguồn từ ngân

sách Nhà nước nhằm thực hiện chức năng kinh tế xã hội mà đơn vị đảm nhiệm
(giáo dục, đào tạo, NCKH, hoạt động văn hố, thơng tin, bảo vệ sức khoẻ nhân dân,
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, biển, cây, con...). Cụ thể là:
ối với cả hai loại

VSN tự đảm bảo chi phí và đơn vị tự đảm bảo một phần


chi phí, ngân sách Nhà nước cấp:
-

inh phí thực hiện các đề tài NCKH cấp Nhà nước, cấp bộ, ngành; chương

trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác được cấp có thẩm quyền giao.

15


- inh phí Nhà nước thanh tốn cho đơn vị theo chế độ đ t hàng để thực hiện
các nhiệm vụ Nhà nước giao, theo giá ho c khung giá do Nhà nước quy định (điều
tra, quy hoạch, khảo sát...).
-

inh phí cấp để tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định đối

với số lao động trong biên chế dôi ra.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt
động sự nghiệp theo dự án và kế hoạch hàng năm, vốn đối ứng cho các dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Riêng đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí: ngân sách Nhà nước
cấpkinh phí hoạt động thường xuyên. Mức kinh phí ngân sách Nhà nước cấp được
ổn định theo định kỳ 3 năm và hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tướng
Chính phủ quyết định. Hết thời hạn 3 năm, mức ngân sách Nhà nước cấp bảo đảm
sẽ được xác định lại cho phù hợp.
b.

inh phí ngồi Ngân sách Nhà nước cấp


Nguồn thu sự nghiệp của đơn v
Với sự đa dạng của hoạt động sự nghiệp trong nhiều lĩnh vực, các

VSN

được Nhà nước cho phép khai thác một nguồn thu cho các đơn vị và đảm bảo cho
các đơn vị tự chủ trong hoạt động chi tiêu. Như vậy, nguồn tài chính của các

VSN

cơng lập ngồi nguồn ngân sách Nhà nước cấp thì cịn có nguồn thu sự nghiệp của
VSN cơng lập như:
-

inh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ

đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu
sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán
được cấp có thẩm quyền giao;
- Tiền thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước (phần được để lại đơn vị thu
theo quy định). Mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ nguồn thu được để lại đơn vị sử dụng và
nội dung chi thực hiện theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với
từng loại phí, lệ phí.
- Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ. Mức thu từ các hoạt động này
do thủ trưởng đơn vị quyết định, theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích

16



luỹ. Nguồn thu cụ thể đối với từng lĩnh vực như sau:
+ Văn hố - thơng tin:
 Thu từ hoạt động biểu di n của các đoàn nghệ thuật.
 Thu từ dịch vụ của các nhà bảo tồn, bảo tàng.
 Thu từ dịch vụ của thư viện
 Thu từ dịch vụ chụp ảnh, quảng cáo.
 Thu từ các ấn phẩm in ấn văn hố (báo, tin, tạp chí, tranh báo, ảnh....).
+ Giáo dục - ào tạo:
 Học phí: (phổ thơng, trung học, cao đẳng, đại học, học nghề...). Thu kết
quả do hoạt động sản xuất và ứng dụng khoa học của các trường trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề, các trường cao đẳng, đại học, lệ phí tuyển sinh.
 Thu hợp đồng giảng dạy nghiệp vụ chuyên môn khoa học kỹ thuật.
+ Y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình:
 Thu từ dịch vụ khám, chữa bệnh, thực hiện các biện pháp tránh thai.
 Bán các sản phẩm dịch vụ ứng dụngkhoa học sản xuất để phục vụ phòng
chữa bệnh: viêm gan, bại liệt, viêm não...
 Lệ phí cấp giấy hành nghề y, dược tư nhân.
 Lệ phí đăng ký kinh doanh mục thuốc lưu hành.
+ Ngành giao thông vận tải:
 Phí qua cầu, phà, bến bãi, đường...
 Phí cảng biển, phí đảm bảo hàng hải.
 Lệ phí thi và cấp giấy phép lái xe cơ giới.
 Lệ phí kiểm tra kỹ thuật an toàn và cấp giấy phép lưu hành xe.
+ Ngành nông nghiệp - lâm nghiệp - ngư nghiệp:
 Lệ phí cơng tác thú y:
 Lệ phí cơng tác bảo vệ thực vật.
 Lệ phí bảo vệ nguồn lợi hải sản.
 Thủy lợi phí.

17



 Phí kiểm dịch.
 Phí kiểm nghiệm chất lượng.
+ Nghiên cứu khoa học:
 Thu từ việc bán các sản phẩm, phát minh mới.
 Thu từ dịch vụ khoa học, bảo vệ môi trường.
 Thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước...
+ Thể dục thể thao:
 Thu từ vé các buổi thi dấu biểu di n thể dục thể thao, từ hoạt động quảng cáo.
 Thu hoạt động dịch vụ thể dục thể thao: thuê nhà tập, nhà thi đấu, dụng cụ
thể dục thể thao, hướng dẫn tập luyện.
+ Sự nghiệp kinh tế:
 Thu dịch vụ khí tượng thủy văn
 Thu dịch vụ đo đạc bản đồ, điều tra, khảo sát, quy hoạch, nônglâm, thiết
kế trồng rừng.
 Thu từ dịch vụ thiết kế kiến trúc, quy hoạch đơ thị...
-

inh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị

không phải là tổ chức khoa học và cơng nghệ);
- inh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
-

inh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đ t

hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
- inh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

-

inh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước

quy định (nếu có);
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngồi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;

18


- inh phí khác (nếu có).
- Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
 Thu từ các dự án viện trợ, quà biếu tặng theo quy đ nh của pháp luật
Nguồn kinh phí thuộc chương trình dự án do các nhà tài trợ nước ngoài đảm
bảo theo nội dung ghi trong cam kết giữa phía Việt Nam và các nhà tài trợ nước
ngồi; nguồn kinh phí được các tổ chức trong và ngồi nước tài trợ.

Thu khác
- Thu từ nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ,
viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự
nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ;
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2. uản lý các nguồn thu
- Quản lý toàn diện từ hình thức, quy mơ đến các yếu tố quyết định số thu.
Bởi vì tất cả các hình thức, quy mô và các yếu tố ảnh hưởng đến số thu đều quyết

định số thu tài chính làm cơ sở cho mọi hoạt động của

VSN. Nếu khơng quản lý

tồn diện sẽ dẫn đến thất thốt khoản thu, làm ảnh hưởng khơng chỉ đến hiệu quả
QLTC, mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của VSN.
- Coi trọng công bằng xã hội, những người có điều kiện, hồn cảnh và mức
thu nhập như nhau phải đóng góp như nhau.

ây là thể hiện yêu cầu công bằng

chung cho mọi hoạt động của Nhà nước.
- Thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu do cơ quan có
thẩm quyền ban hành. VSN không được tự ý đ t ra các khoản thu cũng như mức thu.
- Quản lý các nguồn thu theo kế hoạch, đảm bảo thu sát, thu đủ, tổ chức tốt
quá trình quản lý thu, đồng thời đề ra các biện pháp tổ chức thu thích hợp.
- ối với các đơn vị được sử dụng nhiều nguồn thu phải có biện pháp quản lý
thu thống nhất nhằm thực hiện thu đúng mục đích, thu đủ và thu đúng kỳ hạn.

19


1.2.3. Quản lý á k oản

i ủa á đơn vị sự n

iệp

n lập


1.2.3.1. Nội dung chi của các đơn v sự nghiệp c ng lập
a. Căn cứ tính chất nguồn kinh phí, bao gồm[16, Tr.61-64]
* Chi thường xuyên
- Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
- Chi cho các hoạt động dịch vụ.
Đặc điểm của các khoản chi thường xuyên:
Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định khá rõ
nét. Tính ổn định của chi thường xun cịn bắt nguồn từ tính ổn định trong từng
hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận cụ thể của các VSN công phải thực hiện.
Thứ hai, xét theo cơ cấu chi ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối cùng
của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của các

VSN công

phải thực hiện có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất
tiêu dùng.
hi nghiên cứu cơ cấu các khoản chi của VSN cơng theo mục đích sử dụng
cuối cùng của vốn cấp phát, người ta thường phân loại các khoản chi thành hai
nhóm: Chi tích lũy và chi tiêu dùng. Theo tiêu thức này thì đại bộ phận các khoản
chi thường xuyên được xếp vào chi tiêu dùng, ở trong từng niên độ ngân sách đó
các khoản chi thường xuyên chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý
hành chính Nhà nước; về quốc phòng, an ninh; về các hoạt động sự nghiệp; các hoạt
động xã hội khác do Nhà nước tổ chức.
Thứ ba, phạm vi, mức độ chi thường xuyên của

VSN công gắn ch t với cơ

cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng
các hàng hóa cơng cộng. Với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, nên

tất yếu quá trình phân phối và sử dụng vốn ngân sách Nhà nước luôn phải hướng
vào việc đảm bảo sự hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước đó. Nếu một khi
bộ máy quản lý Nhà nước gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số chi thường xuyên
cho nó được giảm bớt và ngược lại. Ho c quyết định của Nhà nước trong việc lựa

20


chọn phạm vi và mức độ cung ứng các hàng hóa cơng cộng cũng sẽ có ảnh hưởng
trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi thường xuyên của NSNN.
* Chi không thường xuyên
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đ t hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá ho c khung giá do Nhà nước quy định;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định;
- Chi đầu tư XDCB, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực
hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
Đặc điểm của các khoản chi không thường xuyên:
Các khoản chi không thường xuyêngồm những khoản chi để thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các khoản chi thực hiện chương trình đào tạo bồi
dưỡng cán bộ viên chức, các khoản chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia,
các khoản chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đ t hàng theo giá ho c khung
giá do Nhà nước quy định, chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước

ngồi theo quy định, chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền
giao, chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có),
chi đầu tư phát triển bao gồm: chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị,
sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài, chi cho các hoạt động
liên doanh, liên kết và các khoản chi khác theo quy định (nếu có).

21


Các đơn vị sự nghiệp công phải đảm bảo yêu cầu cung cấp đầy đủ các khoản
chi đáp ứng nhu cầu thực hiện các chức năng và nhiệm vụ trong hoạt động của tổ
chức, quản lý có hiệu quả các khoản chi thường xuyên và không thường xuyên
trong các tổ chức.
Các VSN cơng cần thiết xây dựng một chính sách chi hợp lý và hiệu quả và
phải xác định tính ưu tiên với mỗi khoản chi trong mỗi điều kiện hồn cảnh cụ thể,
xây dựng quy trình cấp phát, kiểm soát và thành toán các khoản chi một cách ch t
chẽ khoa học, thực hiện việc kiểm tra quá trình chi và các khoản chi đảm bảo tính
tiết kiệm và hiệu quả.
b. Căn cứ vào nội dung chi, bao gồm: [1]
- Nhóm 1 - Chi thanh tốn cho cá nhân, bao gồm: Tiền lương; tiền công trả
cho lao động thường xuyên theo hợp đồng; phụ cấp lương; học bổng học sinh, sinh
viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp; các khoản thanh tốn cho
cá nhân;
- Nhóm 2 - Chi phí nghiệp vụ chun mơn, bao gồm: Thanh tốn dịch vụ
cơng cộng; vật tư văn phịng; thơng tin, tun truyền, liên lạc; hội nghị; cơng tác
phí; chi phí thuê mướn; chi đoàn ra; chi đoàn vào; sửa chữa tài sản phục vụ công tác
chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các cơng trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường
xun; chi phí nghiệp vụ chun mơn của từng ngành;
- Nhóm 3 - Chi mua sắm, sửa chữa: Mua, đầu tư tài sản vơ hình; mua sắm tài

sản dùng cho công tác chuyên môn; chi sửa chữa tài sản phục vụ cho công tác
chuyên môn và các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí đầu tư; chi đầu tư XDCB;
- Nhóm 4 - Các khoản chi khác, bao gồm: Chi cơng tác
quỹ của đơn vị khốn chi và

ảng; chi lập các

VSN có thu; chi viện trợ; chi hỗ trợ và giải quyết

việc làm; chi các khoản thuế phải nộp; chi trả lãi vay, chi lệ phí có liên quan đến các
khoản vay; chi khác…
1.2.3.2. Quản lýcác khoản chi
-

ảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các

VSN hoàn thành các nhiệm vụ

được giao theo đúng đường lối, chính sách, chế độ của Nhà nước.

ể thực hiện yêu

cầu này đòi hỏi các đơn vị cần xác lập thứ tự ưu tiên cho các khoản chi để bố trí
kinh phí cho phù hợp.

22


×