Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

luận văn: Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản lý tại Cục Đầu tư nước ngoài potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.4 KB, 62 trang )


1




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: “Một số kiến nghị nhằm nâng
cao chất lượng quản lý tại Cục Đầu tư
nước ngoài.”









2

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ 5

1.

Lịch sử hình thành và phát triển của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 5


2.

Cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hiện nay 6

3.

Chức năng, nhiệm vụ của Bộ kế hoạch và Đầu tư 9

4.

Độ ngũ cán bộ của Bộ Kế hoạch và đầu tư: 13

CHƯƠNG II: CỤC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI, CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ
CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN CỦA CỤC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 15

1.

Lịch sử hình thành Cục Đầu tư nước ngoài: 15

2.

Quá trình phát triển của Cục Đầu tư nước ngoài: 16

3.

Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Đầu tư nước ngoài: 18

3.1. Cơ cấu tổ chức: 18

3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Đầu tư nước ngoài: 20


3.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 23

4.

Thực trạng các hoạt động có liên quan đến hoạt động đầu tư và quản lý đầu
tư của Cục đầu tư nước ngoài 27

4.1

Các hoạt động có liên quan đến hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu
tư của Cục đầu tư nước ngoài: 27

4.2

Đánh giá chung 50

CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ CỦA CỤC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI: 55


3
1.

Định hướng phát triển của Cục đầu tư nước ngoài giai đoạn 2010-2015: 55

1.1

Tiếp tục tập trung cho việc giải ngân vốn ĐTNN. 55


1.2

Về luật pháp và chính sách 55

1.3

Về quản lý nhà nước 56

1.4

Về xúc tiến đầu tư và hợp tác quốc tế: 57

2.

Giải pháp: 58

2.1

Tổng hợp thông tin: 58

2.2

Công tác xây dựng pháp luật chính sách: 59

2.3

Công tác xúc tiến đầu tư và hợp tác quốc tế: 60

CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN: 62




4
LỜI MỞ ĐẦU

Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ có chức năng tham mưu tổng
hợp cho Chính phủ về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của cả nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu
tư trong nước, đầu tư của nước ngoài vào Việt nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài
và một số lĩnh vực cụ thể. Trong đó Cục đầu tư nước ngoài thuộc bộ Kế hoạch và Đầu Tư
có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài.
Là sinh viên chuyên ngành Kinh tế Đầu tư và vinh dự được thực tập tại Cục Đầu
tư nước ngoài, em đã hiểu biết hơn về chuyên ngành Kinh tế đầu tư khi áp dụng vào thực
tiễn đồng thời học hỏi được những kinh nghiệm và có được những thông tin hữu ích
trong lĩnh vực đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
. Trên cơ sở đó, em xin được trình bày báo cáo với bố cục như sau:

Chương I: Khái quát chung về Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chương II: Cục Đầu tư nước ngoài, công tác quản lý và các hoạt động liên quan của
Cục Đầu tư nước ngoài.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản lý tại Cục Đầu tư
nước ngoài










5






CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

1. Lịch sử hình thành và phát triển của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Đầu tư là lĩnh vực tác động mạnh đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Để
đầu tư đúng đắn trên cơ sơ nguồn lực có hạn, việc xây dựng công tác kế hoạch hóa là rất
quan trọng. Nhận thức được vai trò của đầu tư và của công tác kế hoạch, ngay sau khi
thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, công tác kế hoạch hóa phát triển kinh tế -
xã hội đã được Đảng và Chính phủ quan tâm, thể hiện ở việc:
Ngày 31 tháng 12 năm 1945, Chủ tịch Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa đã ra sắc lệnh số 78 – SL thành lập Ủy ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết thực
hiện nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ kế hoạch kiến thiết quốc gia về kinh tế, tài
chính, xã hội và văn hóa. Thành phần của Ủy ban gồm có các Bộ trưởng, Thứ trưởng và
có một tiểu ban chuyên môn đặt dưới quyền lãnh đạo của Chính phủ. Đây là tiền thân của
hệ thống kế hoạch đất nước.
Sau đó 5 năm, ngày 14/4/1950, Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra sắc
lệnh số 68-SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ thay cho Ủy ban nghiên cứu kế hoạch
kiến thiết. thành phần của Ban Kinh tế bao gồm Thủ tướng chính phủ hay Phó Thủ tướng,
các Bộ trưởng hoặc thứ trưởng các Bộ: Kinh tế, Canh nông, Giao thông công chính, Lao
động, Tài chính, Quốc phòng, đại diện mặt trận, Tổng liên đoàn Lao động, Hội nông dân
cứu quốc với nhiệm vụ soạn thảo trình chính phủ những đề án, chính sách, chương trình,
kế hoạch kinh tế hoặc những vấn đề quan trọng về kinh tế.


6
Trong phiên họp ngày 8/10/1955, Hội đồng Chính phủ đã quyết định thành lập Ủy
ban Kế hoạch Quốc gia với nhiệm vụ dần dần khôi phục và phát triển kinh tế, văn hóa,
xây dựng dự án kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, tiến hành công tác thống kê, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch. Kể từ đó, hệ thống cơ quan Kế hoạch từ Trung ương đến địa
phương được thành lập bao gồm:
• Ủy ban Kế hoạch Quốc gia.
• Các bộ phận kế hoạch của các Bộ Trung ương.
• Ban kế hoạch ở các khu, tỉnh, huyện.
Ngày 9 tháng 10 năm 1961, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 158 – CP quy
định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, trong đó
xác định rõ Ủy ban kế hoạch nhà nước là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế và văn hóa
theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; quản lý công tác xây dựng cơ bản và
bảo đảm công tác xây dựng cơ bản.
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Chính phủ đã ra Nghị định số 75/CP thông báo về việc hợp nhất
Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư thành Bộ Kế hoạch và đầu
tư. Trong đó quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và bộ máy tổ chức.
Trải qua hơn 65 năm xây dựng và trưởng thành Bộ đã có những đóng góp vô cùng lớn trong
thành tựu chung của cả nước, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong
và ngoài nước Bộ đóng vai trò giúp đỡ Chính phủ phối hợp điều hành thực hiện các mục tiêu bằng
các kế hoạch dài hạn và kế hoạch 5 năm. Sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước đã theo đúng định
hướng Xã hội Chủ nghĩa. Công tác kế hoạch của đất nước đã được xây dựng thành một hệ thống
vững chắc từ Trung ương đến địa phương.
2. Cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hiện nay
Cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động của Bộ Kế hoạch và Đầu tư được quy
định tại Điều 6 Nghị định 30/2003/NĐ – CP. Theo đó cơ cấu tổ chức của bộ bao gồm các
vụ, văn phòng, thanh tra; các cục; các tổ chức sự nghiệp.


7
Xét về tính chất có thể phân các đơn vị trực thuộc bộ thành đơn vị mang tính tổng
hợp; đơn vị mang tính nghiệp vụ và các tổ chức sự nghiệp khác.


8


9
3. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ kế hoạch và Đầu tư
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư được quy định tại
Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ban hành ngày 14 tháng 11 năm 2008.
3.1. Về chức năng của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch, đầu tư
phát triển và thống kê, bao gồm tham mưu tổng hợp về chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước; quy hoạch phát triển, cơ chế, chính sách quản lý kinh tế
chung và một số lĩnh vực cụ thể; đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam
và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; khu kinh tế (bao gồm cả khu công nghiệp, khu
kinh tế cửa khẩu, khu công nghệ cao và các loại hình khu kinh tế khác); quản lý nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức (gọi tắt ODA) và viện trợ phi chính phủ nước ngoài; đấu thầu;
thành lập, phát triển doanh nghiệp và khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã; thống kê; quản
lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ
theo quy định của pháp luật.
3.2. Về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Nghị định số 116/2008/NĐ-CP nêu rõ Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch
xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm và hàng năm của cả nước
cùng với các cân đối vĩ mô của nền kinh tế quốc dân; lộ trình, kế hoạch xây dựng, sửa đổi các cơ chế,
chính sách quản lý kinh tế vĩ mô; quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển; tổng mức và cơ cấu vốn đầu tư
phát triển toàn xã hội và vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực; tổng mức và phân bổ
chi tiết vốn đầu tư trong cân đối, vốn bổ sung có mục tiêu; tổng mức và phân bổ chi tiết vốn trái phiếu


10
Chính phủ, công trái quốc gia; chương trình của Chính phủ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
sau khi được Quốc hội thông qua; chiến lược nợ dài hạn trong chiến lược tổng thể về huy động vốn đầu
tư cho nền kinh tế; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư nước ngoài,
ODA và việc đàm phán, ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ; chiến lược,
quy hoạch, chính sách phát triển các loại hình doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã; các dự án khác
theo sự phân công của Chính phủ.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ:
a. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng, lãnh thổ; quy hoạch tổng thể phát triển các khu
kinh tế; tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước; danh mục các
chương trình, dự án đầu tư quan trọng bằng các nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b. Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thống kê và các dự thảo văn bản khác trong
các ngành, lĩnh vực quản lý kế hoạch và đầu tư.
4. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển, thống kê đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành và các văn
bản quy phạm pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
6. Xây dựng chương trình hành động của Chính phủ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Xây
dựng chiến lược tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước trong từng thời kỳ; tổng hợp quy hoạch,
kế hoạch phát triển của các Bộ, ngành và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

7. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về đầu tư toàn xã hội năm năm, hàng năm; danh mục các chương
trình, dự án ưu tiên thu hút vốn đầu tư nước ngoài, vốn ODA; Xây dựng tổng mức và cơ cấu vốn đầu tư


11
phát triển toàn xã hội theo ngành, lĩnh vực; tổng mức và cân đối vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách
nhà nước theo ngành, lĩnh vực
8. Làm đầu mối giúp Chính phủ quản lý đối với hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước
ngoài vào Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn
thủ tục đầu tư;
9. Chủ trì việc chuẩn bị nội dung, tổ chức vận động và điều phối các nguồn ODA phù hợp với chiến
lược, định hướng thu hút, sử dụng ODA; đề xuất việc ký kết điều ước quốc tế khung về ODA và điều
ước quốc tế cụ thể về ODA không hoàn lại theo quy định của pháp luật; hỗ trợ các Bộ, ngành và các địa
phương chuẩn bị nội dung và theo dõi quá trình đàm phán điều ước quốc tế cụ thể về ODA với các nhà
tài trợ.
10. Thẩm định kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án thuộc thẩm quyền quyết định
của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về đấu thầu; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
theo dõi việc tổ chức thực hiện công tác đấu thầu đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
11. Xây dựng, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu kinh tế trong phạm vi cả
nước; tổ chức thẩm định quy hoạch tổng thể các khu kinh tế, việc thành lập các khu kinh tế.
12. Xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước; tổ
chức lại doanh nghiệp nhà nước; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước
và tình hình phát triển doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác của cả nước;
13. Xây dựng chiến lược, chương trình và kế hoạch phát triển khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã; tổ chức
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng kết việc thực hiện các chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã;
14. Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê; thống nhất quản lý việc công bố
và cung cấp thông tin thống kê, niên giám thống kê theo quy định của pháp luật;



12
15. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước
trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
16. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp
luật.
18. Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định
pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ.
19. Quản lý nhà nước các hoạt động của hội, tổ chức phi chính phủ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật
20. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
21. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung,
chương trình cải cách hành chính nhà nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
22. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của
pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
23. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của
pháp luật.
24. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định
của pháp luật.


13
Nhìn chung trong những năm qua Bộ Kế hoạch và đầu tư đã thực hiện rất tốt chức
năng, nhiệm vụ của mình, góp phần to lớn vào việc đưa đất nước phát triển nhanh và
mạnh.
4. Độ ngũ cán bộ của Bộ Kế hoạch và đầu tư:


Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan trực thuộc Chính phủ, hoạt động theo chế độ
thủ trưởng, đứng đầu là Bộ trưởng, giúp việc cho Bộ trưởng có các Thứ trưởng, sau đó là
các Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng ban và tương đương. phụ trách chung và chịu trách
nhiệm chính về các mặt hoạt động của Bộ trước Chính phủ và Quốc hội.
Tính đến tháng 12 năm 2010 tổng số cán bộ công chức, viên chức bộ kế hoạch và
đầu tư là 1910 người thuộc các cục, viện, vụ, trung tâm, văn phòng trực thuộc Bộ và tổng
cục thống kê.
Về trình độ học vấn: số cán bộ có trình độ đại học chiếm gần 85%, toàn Bộ có 81
Tiến sĩ và 316 Thạc sĩ thể hiện số cán bộ có trình độ trên đại học chiếm tỉ lệ tương đối
cao trong tổng số cán bộ làm việc ở Bộ.
Về trình độ công tác chuyên môn: hầu hết đội ngũ cán bộ đều có thâm niên công
tác cao. Số cán bộ đã làm công tác kế hoạch từ 10 năm trở lên trong Bộ chiếm khoảng
88%.
Về trình độ ngoại ngữ: quá nửa số cán bộ ở Bộ có thể trình độ Anh ngữ cơ sở, hơn
40% số cán bộ có ngoại ngữ khác. Tuy nhiên diện có thể trực tiếp giao tiếp và làm việc
độc lập với người nước ngoài còn thấp, chủ yếu là đọc và nghiên cứu.
Về ngạch công chức: chuyên viên cao cấp chiếm 9,1%, ngạch chuyên viên chính
chiếm 35,8%, ngạch chuyên viên chiếm 38,2%, còn lại là các ngạch khác ở bộ phận phục
vụ, hậu cần…
Về trình độ chính trị: toàn Bộ có 613 Đảng viên, chiếm 32,1%, hầu hết cán bộ đã
qua lớp học chính trị cơ sở.
Về cơ cấu ngành nghề của cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô của Bộ: cán bộ tốt nghiệp
hệ kinh tế trong các trường đại học chiếm khoảng 70%, các trường kĩ thuật và các ngành
khác chiếm khoảng 30% tổng số cán bộ tốt nghiệp đại học và trên đại học.


14
Về nhiệm vụ của các công chức trong vụ:


Từ tình hình cán bộ công chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy số lượng cán
bộ của Bộ tương đối đông, chất lượng tốt và có trình độ chuyên môn cao. Điều này tạo
thuận lợi cho quá trình quản lý và hoạch định các kế hoạch tốt.




15


CHƯƠNG II: CỤC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI, CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ CÁC
HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN CỦA CỤC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

1. Lịch sử hình thành Cục Đầu tư nước ngoài:

Cục đầu tư nước ngoài là một bộ phận của Bộ Kế hoạch – Đầu tư. Điểm khởi đầu của
công tác kế hoạch được tính từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mới được thành
lập, ngày 31 tháng 12 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ra Sắc lệnh số 78-SL thành lập Ủy ban Nghiên cứu
kế hoạch kiến thiết nhằm nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ một kế hoạch kiến
thiết quốc gia về các ngành kinh tế, tài chính, xã hội và văn hóa. Ngày 8 tháng 10 năm
1955, ngày Hội đồng Chính phủ họp quyết định thành lập Ủy ban Kế hoạch Quốc gia
được xác định là ngày thành lập Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu
tư. Bộ kế hoạch và đầu tư có những nhiệm vụ chủ yếu sau: tổ chức nghiên cứu xây dựng
chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội theo ngành, vùng lãnh thổ; trình Chính phủ các dự án Luật,
Pháp lệnh, các văn bản pháp quy có liên quan đến cơ chế chính sách về quản lý kinh tế,
khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp các
nguồn lực của cả nước kể các nguồn từ nước ngoài để xây dựng trình Chính phủ các kế

hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các cân
đói chủ yếu của nền kinh tế quốc dân; hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng
và cân đối tổng hợp kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương trong việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; làm Chủ tịch các Hội đồng cấp


16
Nhà nước: Xét duyệt định mức kinh tế - kỹ thuật, xét thầu quốc gia, thẩm định thành lập
doanh nghiệp nhà nước; điều phối quản lý và sử dụng nguồn ODA; cấp giấy phép đầu tư
cho các dự án hợp tác, liên doanh; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng
quỹ dự trữ Nhà nước; tổ chức nghiên cứu dự báo, thu thập xử lý các thông tin về phát
triển kinh tế - xã hội; tổ chức đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ
công chức, viên chức trực thuộc Bộ quản lý; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
chiến lược phát triển, chính sách kinh tế, quy hoạch và kế hoạch hóa phát triển.
Cục Đầu tư nước ngoài được thành lập vào tháng 7 năm 2003 theo Nghị định số
61/2003NĐ-CP của Chính phủ. Cục đầu tư nước ngoài được thành lập trên cơ sở sáp
nhập Vụ quản lý dự án, Vụ đầu tư nước ngoài và một phần Vụ pháp luật xúc tiến đầu tư.
Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư
trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài.

2. Quá trình phát triển của Cục Đầu tư nước ngoài:

Cho đến nay, Cục đầu tư nước ngoài đã có hơn 7 năm hoạt động, đã trải qua rất nhiều
khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài trong giai đoạn thay đổi
cơ chế chính sách quản lý, cũng như những thay đổi trong bộ máy cơ cấu quản lý của
Cục cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao và với xu hướng biến đổi của đầu tư
nước ngoài theo từng giai đoạn. Từ khi mới thành lập, Cục đầu tư nước ngoài bao gồm 6

phòng ( văn phòng Cục, phòng tổng hợp chính sách, phòng xúc tiến đầu tư và hợp tác
quốc tế, phòng công nghiệp và xây dựng, phòng dịch vụ, phòng nông – lâm – ngư) với
khoảng gần 50 cán bộ, công nhân viên. Tuy nhiên vào năm 2006, sau những thay đổi về
quy định chức năng quản lý nhà nước của Bộ kế hoạch đầu tư cũng như những biến động
nhanh chóng trong tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, việc tổ chức các
phòng đã trở nên không thực tế, cụ thể như sau: Cục đầu tư nước ngoài không còn tiếp
nhận, tham gia thẩm tra, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu


17
tư nước ngoài vào Việt Nam. Theo quy định hiện hành việc tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra,
cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư đã được phân cấp triệt để cho Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và ban quản lý Khu công nghiệp. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài Bộ chỉ
còn cấp phép cho các dự án BOT và các dự án thuộc lĩnh vực dầu khí. Tuy nhiên, trong
thực tế, số lượng dự án này không lớn và được xem xét theo quy trình thẩm tra cấp giấy
chứng nhận đầu tư. Ngoài ra Cục cùng không còn đảm nhận chức năng quản lý nhà nước,
kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động đầu tư đối với các dự án cụ thể mà được chuyển
giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ban quản lý Khu công nghiệp phụ trách. Việc
không còn thực hiện các chức năng nhiệm vụ nêu trên đã làm cho việc bố trí một số
phòng chuyên ngành ( Phòng xây dựng – công nghiệp, phòng dịch vụ, phòng Lâm – ngư
– nghiệp) để quản lý các dự án đầu tư theo ngành là không còn phù hợp. Trên thực tế, số
lượng công việc của các phòng chuyên ngành đã giảm đảng kể và chỉ chủ yếu là thực
hiện việc hướng dẫn, giải đáp vướng mắc cho các địa phương và doanh nghiệp trong quá
trình thực hiện các quy định mới của Luât doanh nghiệp và Luật đầu tư nếu có yêu cầu.
Bên cạnh đó, chức năng nhiệm vụ mới, một số mảng công việc cần được đặc biệt chú
trọng và tăng cường hơn trong điều kiện phân cấp, bao gồm: chức năng thu thập, tổng
hợp thông tin, đánh giá hiệu quả đầu tư, nghiên cứu chuyên đề về đầu tư nước ngoài cần
được chú trọng nhằm đảm bảo cho việc nắm bắt kịp thời thông tin về tình hình đầu tư
trên cả nước, phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng quy hoạch, kế hoạch và công
tác xúc tiến đầu tư; chức năng xây dựng các cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan đến

đầu tư nước ngoài và hướng dẫn thực hiện pháp luật về đầu tư cần được tăng cường đảm
bảo tham mưu giúp lãnh đạo Bộ trong việc hoàn thiện môi trường đầu tư; việc kiểm tra,
giám sát tình hình cấp phép đối với đấu tư nước ngoài tại các địa phương trở thành một
trong những yêu cầu cấp bách nhằm giúp Bộ thực hiện thẩm quyền quản lý nhà nước ở
tầm vĩ mô về đầu tư nước ngoài trên phạm vi cả nước; chức năng xúc tiến đầu tư của cục
có nhiều thay đổi cụ thể như Cục được giao đầu mối xây dựng và thực hiện chương trình
xúc tiến đầu tư hàng năm sử dụng ngân sách nhà nước của Bộ, xây dựng và theo dõi thực
hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia; chức năng hợp tác quốc tế ngày càng phát
triển và cần được đầy mạnh; hoạt động đầu tư ra nước ngoài ngày càng tăng mạnh trong


18
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc dân. Chính vì những thay đổi này, Cục đã đề xuất và tiến
hành thay đổi cơ cấu tổ chức của cục, trên cơ sở phân chia lại các phòng ban, bổ sung
thêm cán bộ, mở thêm bat rung tâm xúc tiến đầu tư tại 3 miền trên cả nước. Hiện nay,
Cục đầu tư nước ngoài bao gồm 6 phòng và 3 trung tâm (Văn phòng cục, Phòng tổng hợp
và thông tin, Phòng chính sách, Phòng quản lý đầu tư nước ngoài, Phòng đầu tư ra nước
ngoài, Phòng xúc tiến đầu tư, Trung tâm xúc tiến đầu tư phía Bắc, Trung tâm xúc tiến đầu
tư miền Trung, Trung tâm xúc tiến đầu tư phía Nam) với gần 100 cán bộ, công nhân viên.
Từ khi tiến hành thay đổi cho đến nay, lãnh đạo cục cũng như toàn thể cán bộ trong
cục đã nỗ lực làm việc, hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ củ thể được giao, tham mưu
giúp lãnh đạo Bộ trong việc quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài, xây dựng các văn
bản hướng dẫn thực hiện Luật mới, tham gia xây dựng những đạo luật, quyết định, nghị
quyết, đẩy mạnh hợp tác quốc tế của Việt Nam với các quốc gia trên toàn thế giới, tạo
môi trường đầu tư thuận lợi thu hút các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài.
Trải qua hơn 7 năm hoạt động, Cục đầu tư nước ngoài đã đạt được nhiều kết quả đáng
khích lệ, tuy nhiên cũng không tránh khỏi những thiếu sót và những khó khăn chưa thể
giải quyết. Trên cơ sở phát huy những điểm mạnh, loại bỏ những điểm yếu kém, hiện
nay, lãnh đạo cục và toàn thể cán bộ vẫn đang cố gắng không ngừng, nâng cao trình độ

chuyên môn, học hỏi thêm kinh nghiệm thực tế để có thể khắc phục được những khó
khăn trước mắt, đạt được nhiều thành tựu hơn trong thời gian tới.

3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Đầu tư nước ngoài:

Những thông tin mới nhất về cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Cục đầu tư
nước ngoài được thể hiện tại quyết định số 521/QĐ-BKH ngày 16/04/2009 của Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cục Đầu tư nước
ngoài:
3.1. Cơ cấu tổ chức:


19
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của cục Đầu tư nước ngoài

Nguồn: Website Cục đầu tư nước ngoài
Cục đầu tư nước ngoài bao gồm 1 cục trưởng phụ trách và quản lý chung các công
việc liên quan đến chức năng nhiệm vụ của cục đầu tư nước ngoài. Hỗ trợ cho cục trưởng
là 3 phó cục trưởng phụ trách từng mảng công việc và phụ trách hoạt động của các phòng
ban cụ thể. Hiện nay Cục đầu tư nước ngoài bao gồm 6 phòng ban và 3 trung tâm trực
thuộc Cục. 6 phòng ban phụ trách từng lĩnh vực chuyên ngành bao gồm: văn phòng,
phòng tổng hợp và thông tin, phong chính sách, phòng đầu tư nước ngoài, phòng đầu tư
ra nước ngoài, phòng xúc tiến đầu tư. Ba trung tâm là 3 trung tâm tại 3 miền có chức
năng đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài tại 3 miền và hỗ trợ cục thực hiện
chức năng quản lý nhà nước hoạt động đầu tư nước ngoài, có cơ cấu tổ chức và bộ máy
quản lý riêng nhưng chịu sự quản lý chung của Cục đầu tư nước ngoài, bao gồm: trung


20
tâm xúc tiến đầu tư phía Bắc, trung tâm xúc tiến đầu tư miền Trung, trung tâm xúc tiến

đầu tư phía Nam.
3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Đầu tư nước ngoài:
1. Làm đầu mối giúp Bộ trưởng quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước
ngoài; chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong Bộ và các Bộ, ngành, địa phương soạn thảo
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, danh mục các dự án kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong từng thời kỳ phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển chung của cả
nước để trình cấp có thẩm quyền quyết định; kiến nghị việc điều chỉnh trong trường hợp
cần thiết.
1. Về công tác tổng hợp, đánh giá tình hình đầu tư:
a) Làm đầu mối tổng hợp kết quả về đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài phục
vụ công tác tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân;
b) Tổng hợp, kiến nghị xử lý các vấn đề liên quan đến chủ trương chung về đầu tư
nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài;
c) Theo dõi, tổng kết, đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu
tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài gắn với đánh giá hiệu quả đầu tư chung;

d) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài;
cung cấp thông tin về đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài theo quy chế của Bộ;
đ) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê, tổng hợp, đánh giá về tình hình
đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài.
3. Về công tác xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách:
a) Chủ trì xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về đầu tư nước ngoài và đầu
tư ra nước ngoài; tổng hợp các khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị trong quá trình
thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài;


21
b) Phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung các
văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài theo sự phân
công của Bộ;

c) Chủ trì hoặc tham gia đàm phán các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư nước
ngoài và đầu tư ra nước ngoài theo phân công của Bộ;
d) Tham gia các chương trình hợp tác liên Chính phủ, các nhóm công tác với các nước,
các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan
đến đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài theo sự phân công của Bộ.
đ) Làm đầu mối theo dõi, hướng dẫn thực hiện các các quy định của pháp luật liên
quan đến đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài theo sự phân công của Bộ;
4. Về quản lý nhà nước đối với đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện các quy định về đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài theo sự phân công
của Bộ;
b) Tổng hợp, kiến nghị xử lý các vấn đề phát sinh trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài và
đầu tư ra nước ngoài;
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn thực hiện thủ tục về
đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài theo sự phân công của Bộ;
d) Phối hợp với các đơn vị, cơ quan liên quan quy định thống nhất chế độ báo cáo
thống kê về đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài;
đ) Đối với dự án BOT, BTO, BTO:
- Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và tham gia thẩm tra các dự án BOT, BTO, BT; chủ
trì thực hiện thủ tục điều chỉnh các dự án BOT, BTO, BT.
- Trình Bộ trưởng cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án BOT, BTO, BT sau
khi dự án được chấp thuận. Thông báo với chủ đầu tư về việc chưa hoặc không cấp Giấy
chứng nhận đầu tư trong trường hợp dự án chưa hoặc không được chấp thuận.
e) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài (bao gồm cả các dự án trong lĩnh vực dầu khí):


22
- Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ các dự án đầu tư ra nước ngoài; tham gia thẩm tra
các dự án đầu tư ra nước ngoài; chủ trì thực hiện thủ tục đăng ký và điều chỉnh đối với
các dự án đầu tư ra nước ngoài;

- Trình Bộ trưởng cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài
sau khi dự án được chấp thuận. Thông báo với chủ đầu tư về việc chưa hoặc không cấp
Giấy chứng nhận đầu tư trong trường hợp dự án chưa hoặc không được chấp thuận.
5. Về xúc tiến đầu tư:
a) Làm đầu mối thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư;
phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách, định hướng
đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài. Tổng hợp, đánh giá và phối hợp hoạt động
xúc tiến đầu tư.
b) Làm đầu mối tổng hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư của Bộ;
theo dõi tình hình thực hiện, kiến nghị xử lý các vấn đề phát sinh và trình Bộ trưởng điều
chỉnh chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư của Bộ;
c) Làm đầu mối tổng hợp, tổ chức thẩm tra, xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư
quốc gia theo quy định của Chính phủ và phân công của Bộ, bao gồm:
- Tham gia Hội đồng thẩm tra và Ban thư ký Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
- Hướng dẫn việc xây dựng và làm đầu mối tiếp nhận, tổng hợp các đề án thuộc
Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia và các yêu cầu điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, chấm
dứt các đề án thuộc Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
- Làm đầu mối dự thảo Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia hàng năm theo quy
định của Chính phủ và của Bộ; dự thảo phương án điều chỉnh, cân đối các nội dung trong
Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia sau khi có thông báo về tổng mức kinh phí của Bộ
Tài chính;
- Làm đầu mối theo dõi, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện Chương
trình xúc tiến đầu tư quốc gia hàng năm;
d) Tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư; chủ trì chuẩn bị và tổ chức các
cuộc gặp gỡ, tiếp xúc với các nhà đầu tư theo sự phân công của Bộ; thiết lập mối quan hệ


23
đối tác thực hiện hợp tác quốc tế liên quan đến xúc tiến đầu tư nước ngoài và đầu tư ra
nước ngoài theo sự chỉ đạo của Bộ;

đ) Làm đầu mối hỗ trợ các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội và hình thành dự án đầu tư, vận
động xúc tiến đầu tư theo các chương trình, dự án trọng điểm;
e) Làm đầu mối quản lý, phối hợp với Vụ Kinh tế đối ngoại, hướng dẫn, theo dõi và
phối hợp hoạt động của bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
6. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ làm công tác đầu tư nước ngoài; phối hợp thực hiện công tác thi đua khen thưởng
đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc thẩm quyền.
7. Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Bộ.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.

3.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Cục đầu tư nước ngoài là Cục quản lý thuộc Bộ đầu tư, được thành lập từ năm 2003
với chức năng chính là làm đầu mối chính giúp Bộ trưởng quản lý hoạt động đầu tư nước
ngoài và đầu tư ra nước ngoài, tổng hợp thông tin và đánh giá tình hình đầu tư trên phạm
vi cả nước hàng năm, xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật chính sách có liên quan
đến hoạt động quản lý đầu tư và hoạt động đầu tư, thực hiện chức năng xúc tiến đầu tư
nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài trên cả nước, phối hợp với Vụ tổ chức cán bộ và các
đơn vị liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác đầu tư nước ngoài và
thực hiện những chức năng nhiệm vụ cụ thể khác do Bộ chỉ đạo. Các chức năng nhiệm vụ
cụ thể của các phòng ban như sau:
- Cục trưởng, phó cục trưởng: Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng về tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động của Cục. Các Phó Cục trưởng
chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về lĩnh vực công tác được phân công. Cục trưởng, các
Phó Cục trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm.


24
- Văn phòng cục: có chức năng tổng hợp xây dựng chương trình, kế hoạch công tác
định kỳ của Cục, theo dõi đôn đốc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của các đơn

vị trong cục; tổ chức quản lý và thực hiện công tác tổ chức hành chính, văn thư, lưu trữ,
tiếp nhận văn thư đến, tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài, phân phối văn thư và
hồ sơ dự án đến địa chỉ xử lý; in ấn phát hành văn bản sau khi đã được phê duyệt; lập dự
toán ngân sách hàng năm của Cục, thực hiện công tác kế toán, tài vụ, kiểm tra báo cáo
quyết toán của các trung tâm trực thuộc Cục, lập báo cáo định kỳ, báo cáo quyết toán
hàng năm của văn phòng Cục và của toàn cục; quản lý cơ sở vật chất và tài chính của
Cục, đảm bảo phương tiện và điều kiện làm việc của Cục, phối hợp giải quyết các vấn đề
liên quan của các trung tâm trực thuộc Cục; làm đầu mối giúp Cục trưởng trong công tác
tổ chức, nhân sự, đào tạo, thi đua, khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với cán bộ và nhân viên
của Cục; làm đầu mối bố trí các cuộc tiếp đón của lãnh đạo Cục.
- Phòng tổng hợp và Thông tin: có chức năng thu thập, tổng hợp thông tin, đánh giá
hiệu quả đầu tư, nghiên cứu chuyên đề về đầu tư nước ngoài đảm bảo cho việc nắm bắt
kịp thời thông tin về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước, phục vụ cho công tác nghiên
cứu, xây dựng quy hoạch và kế hoạch và công tác xúc tiến đầu tư.
- Phòng chính sách: Có chức năng xây dựng các cơ chế, chính sách pháp luật liên
quan đến đầu tư nước ngoài và hướng dẫn thực hiện pháp luật về đầu tư và liên quan đến
đầu tư, tham mưu giúp lãnh đạo Bộ trong việc hoàn thiện môi trường đầu tư.
- Phòng quản lý đầu tư nước ngoài: Giám sát tình hình cấp phép và quản lý nhà nước
đối với đầu tư nước ngoài ở các địa phương, giúp Bộ thực hiện thẩm quyền quản lý nhà
nước ở tầm vĩ mô về đầu tư nước ngoài trên phạm vi cả nước.
- Phòng xúc tiến đầu tư: xây dựng, thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm
sử dụng ngân sách nhà nước của Bộ; là đầu mối tổng hợp, xây dựng và theo dõi thực hiện
chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, thống nhất quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc
tiến đầu tư trên phạm vi cả nước; thực hiện xúc tiến đầu tư ở nước ngoài.
- Phòng đầu tư ra nước ngoài: thực hiện quản lý các hoạt động liên quan đến đầu tư ra
nước ngoài sử dụng vốn nhà nước, vốn của các doanh nghiệp Việt Nam, của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.


25

- Trung tâm xúc tiến đầu tư phía Bắc, Trung tâm xúc tiến đầu tư miền Trung, Trung
tâm xúc tiến đầu tư phía Nam:
+ Trung tâm Xúc tiến đầu tư phía Bắc là đơn vị thuộc Cục Đầu tư nước ngoài, thực
hiện chức năng xúc tiến đầu tư trên địa bàn các tỉnh từ Hà Giang đế Quảng Trị (gọi tắt là
các tỉnh phía Bắc), trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.
+ Trung tâm Xúc tiến đầu tư miền Trung là đơn vị thuộc Cục Đầu tư nước ngoài, thực
hiện chức năng xúc tiến đầu tư trên địa bàn các tỉnh từ Thừa Thiên Huế đến Khách Hoà
(gọi tắt là các tỉnh miền Trung),trụ sở đặt tại thành phố Đà Nẵng.
+ Trung tâm Đầu tư nước ngoài phía Nam là đơn vị thuộc Cục Đầu tư nước ngoài,
thực hiện chức năng xúc tiến đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn các tỉnh từ Ninh Thuận trở vào (gọi tắt là các tỉnh phía Nam), theo sự
phân công của Cục, trụ sở đặt tại 178 Nguyễn Đình Chiểu, quận 3, thành phố Hồ Chí
Minh.
+ Ba trung tâm thuộc Cục đầu tư nước có con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt
động do ngân sách nhà nước cấp trong tổng kinh phí hàng năm của Cục Đầu tư nước
ngoài
• Cơ cấu tổ chức của Trung tâm xúc tiến đầu tư phía Bắc, Trung tâm xúc tiến đầu tư
miền Trung, Trung tâm xúc tiến đầu tư phía Nam gồm có:
+ Lãnh đạo: Giám đốc Phụ trách chung, chịu trách nhiệm chính các mặt hoạt động của
Trung tâm; trực tiếp phụ trách các việc cụ thể, gồm: chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động
nghiệp vụ tài chính; đàm phán đối ngoại, ký kết văn bản hợp tác và hợp đồng kinh tế với
các đối tác liên quan; làm chủ nhiệm đề tài khoa học cấp Bộ và chỉ đạo triển khai tổ chức
thực hiện; ký các văn bản trình cấp trên và các cơ quan liên quan; phụ trách Phòng Xúc
tiến đầu tư và Phòng Hành chính quản trị; thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Bộ
và Cục Đầu tư nước ngoài phân công. Các phó giám đốc Làm nhiệm vụ thường trực, thay
mặt Giám đốc giải quyết các công việc nội bộ của Trung tâm. Thay mặt Giám đốc điều
hành và giải quyết công tác chuyên môn khi Giám đốc đi vắng hoặc được ủy quyền phù
hợp với Quy chế làm việc của Trung tâm Xúc tiến đầu tư.

×