Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.45 KB, 91 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với bất kỳ một quốc gia nào, tốc độ phát triển của đầu tư đều quyết
định tốc độ phát triển nền kinh tế và cũng chính là thước đo đánh giá khả
năng phát triển của quốc gia đó. Đầu tư vốn theo dự án đang ngày càng trở
thành một xu hướng tất yếu, phổ biến khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn ở mọi
quốc gia khác trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Hướng tới
mục tiêu Cơng nghiệp hố - Hiện đại hoá đất nước, nâng cao thu nhập cho
người dân, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động… nhà
nước ta đã rất chú trọng, khuyến khích phát triển hoạt động đầu tư theo dự án,
coi đây là cơ sở để xây dựng một nền kinh tế tăng trưởng vững mạnh, hội
nhập với kinh tế thế giới.
Q trình trên địi hỏi một khối lượng vốn rất lớn. Với chức năng thu
hút và phân bổ vốn cho nền kinh tế, vai trò và vị thế của các Ngân hàng
thương mại ngày càng được củng cố và nâng cao. Đầu tư vốn theo dự án cũng
trở thành một trong những lĩnh vực kinh doanh chủ yếu mang lại lợi nhuận
cao nhất cho Ngân hàng. Tuy nhiên, để đảm bảo lợi nhuận và an toàn cho
nguồn tài trờ dự án của mình đồng thời cũng là bài tốn khá nan giải, phức tạp
đối với các NHTM. Điều này xuất phát từ đặc tính đa dạng và hàm chứa
nhiều rủi ro của hoạt động đầu tư theo dự án. Do vậy, thẩm định dự án đầu tư
luôn là một công việc cần thiết, một công cụ hữu hiệu mà mỗi ngân hàng đều
phải thực hiện trước khi tiến hành tài trợ. Về thực chất thì cơng tác thẩm định
là việc kiểm sốt trước hoạt động tín dụng, và có thể nói chất lượng cơng tác
thẩm định quyết định đến phần lớn chất lượng tín dụng sau này, nâng cao chất
lượng thẩm định dự án đầu tư chính là nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân
hàng. Đây hiện đang là một khó khăn rấtl lớn của các ngân hàng thương mại
Việt Nam trong tiến trình tiếp tục đổi mới theo xu hướng hội nhập quốc tế
bởi những hạn chế nhất định về trình độ, cơng nghệ, kỹ thuật… trong thẩm
định. Vấn đề nâng cao chất lượng thẩm định dự án luôn thu hút được sự quan


tâm và đầu tư của tất cả các ngân hàng.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội là một chi nhánh trẻ, mới được
thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2001. Công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh tuy đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhưng không thể
tránh được một số tồn tại nhất định do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
quan khác nhau. Điều này ảnh hưởng không nhỏ dến hiệu quả đầu tư và năng
lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực tài trợ dự án so với các đơn vị
khác. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư luôn là một yêu cầu đòi
hỏi khách quan, là mục tiêu nỗ lực không ngừng của chi nhánh trong suốt thời
gian qua để xây dựng hình ảnh và uy tín của mình.
Từ những nguyên nhân trên, cùng những kiến thức đã có và sự quan
tâm tìm hiểu của bản thân, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Một số giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại
NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội ” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp với
mong muốn sẽ đưa ra được một số đóng góp nhất định để nâng cao hơn chất
lượng thẩm định tại chi nhánh thực tập.
2. Mục tiêu của đề tài.
Từ những lý luận cơ bản về thẩm định dự án, nghiên cứu tình hình thực
tế tại đơn vị thực tập, đề tài đề ra phương hướng và giải pháp nhất định nhằm
hoàn thiện nội dung và quy trình thẩm định, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng thẩm định dự án của ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Thẩm định dự án đầu tư là một công việc phức tạp, đa dạng liên quan
đến nhiều yếu tố. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chỉ xin đề cập đến

những khái niệm, nội dung cơ bản nhất của hoạt động thẩm định dự án, quy
trình và một số kết quả của hoạt động này tại chi nhánh NHNo&PTNT Bắc
Hà Nội trên cơ sở nghiên cứu một ví dụ thẩm định cụ thể. Từ đó đưa ra một
số giải pháp và kiến nghị để nâng cao chất lượng công tác thẩm định tại ngân
hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Khoá luận sử dụng phương pháp nghiên cứu biện chứng khoa học, kết
hợp so sánh, thống kê, nhận xét, lý luận để nêu bật nội dung của đề tài.
5. Kết cấu của đề tài.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đề tài gồm có ba phần, chia thành ba chương như sau:
Chương I: Lý luận chung về chất lượng thẩm định dự án đầu tư của
Ngân hàng Thương Mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại chi
nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội.
Đây là một lĩnh vực nghiên cứu rất rộng, liên quan đến nhiều vấn đề,
đòi hỏi một kiến thức chuyên sâu vững vàng và mức độ am hiểu nhất định về
lĩnh vực tài trợ dự án. Dù đã rất cố gắng nhưng do những hạn chế lớn về trình
độ cũng như kinh nghiệm bản thân, đề tài chắc chắn khơng tránh khỏi những
sai sót, em rất mong thầy cơ cùng các bạn sẽ đóng góp những ý kiến giúp đỡ
để đề tài có thể hồn thiện hơn.
Qua đây, em xin được gửi lời cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo
Nguyễn Thuỳ Dương cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ chú đang làm việc
tại chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã giúp em hoàn thành khoá luận

này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trịnh Quỳnh Nga

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.1 Tổng quan về dự án đầu tư.
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư.
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới trong những thập niên gần đây đã
khẳng định vai trò của đầu tư đối với sự phát triển của mỗi quốc gia nói chung
và từng doanh nghiệp nói riêng. Đầu tư cho tương lai đóng một vai trò then
chốt, quyết định vận hội kinh tế của các quốc gia và sự tồn tại, phát triển của
các doanh nghiệp thơng qua hoạt động chính là bỏ vốn ban đầu với mục đích
tìm kiếm lợi nhuận cao hơn chi phí đã bỏ ra. Các nguồn lực được sử dụng
trong đầu tư là vốn, tài nguyên, chất xám, thời gian…, lợi nhuận dự kiến đạt
được có thể lượng hóa (như lợi nhuận, doanh thu..) hay khơng thể lượng hóa
(như đóng góp vào sự phát triển y tế, giáo dục, xã hội…). Hoạt động đầu tư
rất đa dạng và phong phú, nhưng tựu chung lại đều có một nội dung: đó là q
trình sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu nhất định trong một thời
gian nhất định. Để thực hiện được mục tiêu này, một trong những điều kiện
không thể thiếu là các nhà đầu tư trước khi đưa ra quyết định nhất thiết phải
lập được dự án đầu tư. Thực tiễn đã chứng minh, hiệu quả của đầu tư chỉ được
tối đa hóa khi nó được tiến hành trên cơ sở các dự án được soạn thảo và xem

xét một cách kĩ lưỡng. Vì vậy đầu tư theo dự án trở thành xu thế phổ biến
trong nền kinh tế thị trường.
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về dự án đầu tư tùy theo từng
cách tiếp cận và phương diện tiếp cận cụ thể. Theo Ngân hàng thế giới thì:
“Dự án là tổng thể các chính sách hoạt động và chi phí liên quan đến nhau
được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một khoảng
thời gian nhất định”. Đứng trên phương diện những nhà quản lý: “Dự án là
tập hợp các đối tượng được hình thành và hoạt động theo một kế hoạch cụ thể
để đạt được mục tiêu nhất định trong khoảng thời gian nhất định”.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trong giáo trình Quản trị dự án đầu tư trong nước và quốc tế, Phó giáo
sư - tiến sĩ Võ Thanh Thu lại có một định nghĩa khác: “Dự án đầu tư hay còn
gọi là luận chứng kinh tế là văn kiện phản ánh trung thực kết quả nghiên cứu
cụ thể các vấn đề: thị trường, kinh tế, kỹ thuật… có ảnh hưởng trực tiếp đến
sự vận hành khai thác và tính sinh lợi của công cuộc đầu tư”. Theo nghị định
số 177/CP về điều lệ quản lý dự án đầu tư và xây dựng, dự án đầu tư được
định nghĩa: “Là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng
hay cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số
lượng, cải tiến hay nâng cao chất lượng hay dịch vụ nào đó trong khoảng thời
gian nhất định”.
Như vậy, có thể thấy, về bản chất, dự án đầu tư chính là tập hợp kết quả
nghiên cứu liên quan đến sự vận hành và tính sinh lời của cơng cuộc đầu tư.
Về mặt hình thức, nó là tài liệu do chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập, trong đó
trình bày một cách khoa học và đầy đủ các nội dung liên quan đến công cuộc
đầu tư, nhằm khẳng định đúng đắn của chủ trương đầu tư và đảm bảo hiệu
quả của vốn đầu tư.


1.1.2. Vai trò của dự án đầu tư.
.Như phần trên đã trình bày, dự án là “sản phẩm” đem lại cho đầu tư
một hiệu quả như mong muốn. Chính nguồn gốc ra đời của dự án đã cho thấy
khái quát vai trò của dự án đối với sự phát triển. Vai trị ấy được thể hiện cụ
thể ở những điểm chính sau:
Đối với chủ đầu tư, dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn
đầu tư, đồng thời là phương tiện quan trọng để các tổ chức tín dụng xem xét
tài trợ cho vay vốn. Dự án cũng là cơ sở để chủ đầu tư theo dõi, đơn đốc,
kiểm tra q trình thực hiện đầu tư, kế hoạch mua sắm máy móc, thiết bị…
cũng như kịp thời điều chỉnh những tồn tại, vướng mắc trong thực hiện và
khai thác cơng trình.
Đối với Nhà nước, dự án đầu tư là cơ sở để các cơ quan quản lý xem
xét, phê duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư. Dự án được phê chuẩn chỉ khi
có mục tiêu phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của đất nước, mang lại
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

hiệu quả kinh tế xã hội. Đồng thời đây cũng chính là cơ sở pháp lý để giải
quyết những mâu thuẫn nảy sinh giữa các bên liên quan liên quan.
Đối với các nhà tài trợ, khi tiếp cận các dự án xin tài trợ vốn của chủ
đầu tư, các tổ chức tài chính tín dụng se xem xét nội dung cụ thể , để từ đó đi
đến quyết định đầu tư hay khơng. Khi chấp nhận đầu tư, dự án sẽ là cơ sở để
các tổ chức này lập kế hoạch cấp vốn hay cho vay theo tiến độ thực hiện đầu
tư, thu hồi vốn vay.

1.2.3. Yêu cầu của dự án.
Dự án có một vai trò rất quan trọng đối với nhiều đối tượng, do vậy

việc soạn thảo là một công việc khá khó khăn và phức tạp. Để một dự án đầu
tư có tính thuyết phục và thu hút các bên tham gia, khi soạn thảo dự án cần
đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:
Một là, dự án phải có tính khoa học. Đây là điều kiện hàng đầu của dự
án. Số liệu thông tin, dữ liệu xây dựng dự án phải đảm bảo tính trung thực,
chính xác, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Q trình phân tích, lý giải các nội
dung đã nêu trong dự án phải đảm bảo tính logic, chặt chẽ. Do khối lượng
tính tốn trong một dự án thường lớn, do vậy phải lựa chọn phương pháp đơn
giản, chính xác. Việc trình bày cũng phải có hệ thống, rõ ràng, sạch đẹp.
Hai là, tính pháp lý. Tính pháp lý của dự án phản ánh quyền lợi của
quốc gia trong dự án. Cơ sở pháp lý của dự án cần vững chắc, phù hợp với
chủ trương, chính sách của nhà nước.
Ba là, tính thực tiễn. Tính thực tiễn của dự án thể hiện ở khả năng ứng
dụng và triển khai trong thực tế. Điều này đòi hỏi, mỗi dự án phải xuất phát từ
thực tế, phải được xây dựng trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể về mặt bằng,
thị trường, vốn…
Bốn là, tính thống nhất. Dự án phải biểu hiện thống nhất lợi ích giữa
các bên tham gia. Việc xây dựng dự án từ bước tiến hành đến nội dung, hình
thức, cách trình bày dự án phải tuân thủ theo những quy định chung mang
tính quốc tế. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho các bên chấp thuận dự án.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Năm là, tính phỏng định. Thực tế xảy ra khơng hồn tồn đúng với dự
báo, cho dù người soạn thảo đã có rất nhiều kinh nghiệm cũng như có sự
chuẩn bị kỹ lưỡng, chu đáo. Vì vậy, dự án cần có tính phỏng định. Sự phỏng
định ấy phải dựa trên những căn cứ khoa học, trung thực, khách quan, nhằm

giảm thiểu rủi ro, bất định trong quá trình thực hiện dự án.

1.1.4. Chu trình dự án.
Một cơng cuộc đầu tư được xem như bắt đầu từ ý tưởng về dự án đầu
tư. Từ ý tưởng ban đầu đến việc xây dựng, thực hiện và kết thúc dự án là cả
một quá trình. Quá trình này thường được chia làm 3 giai đoạn và trong mỗi
giai đoạn lại gồm rất nhiều công việc diễn ra vừa tuần tự vừa đan xen lẫn
nhau.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn này thường gồm những bước chính sau:
- Nghiên cứu cơ hội đầu tư.
- Nghiên cứu tiền khả thi.
- Nghiên cứu khả thi.
- Thẩm định để ra quyết định đầu tư.
Giai đoạn 2: Thực hiện đầu tư
Giai đoạn này bao gồm các bước:
- Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với các dự án có sử dụng đất).
- Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) và
giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên).
- Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng.
- Đàm phán, ký kết các hợp đồng
- Thiết kế và lập dự toán thi cơng cơng trình.
- Thi cơng xây lắp cơng trình.
- Vận hành, chạy thử nghiệm thu cơng trình.
Giai đoạn 3: Vận hành kết quả đầu tư.
Đây là giai đoạn cuối cùng của dự án đầu tư, thực chất là việc tổ chức
sản xuất kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu của dự án đề ra, trong đó
Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

mục tiêu chủ yếu là thu hồi vốn và lợi nhuận. Do tình hình chưa ổn định nên ở
những năm đầu, cơng suất thực tế của dự án không cao. Thông thường, năm
thứ nhất là khoảng 50% công suất thiết kế, năm thứ hai là 75%, và từ năm thứ
ba mới đạt mức cao nhất là 90% công suất thiết kế.

1.2. Những vấn đề cơ bản về thẩm định dự án đầu tư.
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư.
Hoạt động đầu tư theo dự án là hoạt động mang lại lợi nhuận cao song
lại hàm chứa nhiều rủi ro. Xuất phát từ tính phức tạp của đầu tư nên người
soạn thảo dù có nhiều kinh nghiệm và chuẩn bị hết sức chu đáo, kỹ lưỡng
cũng không thể lường hết được những yếu tố sẽ chi phối hoạt động đầu tư
trong tương lai, cũng như khẳng định được dự án đó sẽ thành cơng 100%. Bên
cạnh đó, đứng trên góc độ quản lý Nhà nước về đầu tư và quy hoạch đầu tư,
cần có sự đánh giá một cách tổng thể, khách quan về tác động của dự án đó
đối với quốc gia trên mọi phương diện. Với tư cách là người tài trợ vốn cho
dự án, các Ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính – tín dụng cũng
đặc biệt quan tâm đến việc thẩm định dự án để đảm bảo tính hiệu quả và an
tồn của cơng cuộc đầu tư. Có thể nói, thẩm định dự án đầu tư khơng chỉ là
một khâu trong q trình tín dụng mà cịn là điều kiện tiên quyết, một yếu tố
khơng thể thiếu tính cân nhắc của Ngân hàng, tạo cơ sở vững chắc cho quá
trình ra quyết định tài trợ vốn.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tiến hành nghiên cứu phân tích một
cách khách quan, khoa học và toàn diện tất cả các nội dung kinh tế, kỹ thuật
của dự án, đặt trong mối tương quan với môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội
để cho phép đầu tư và quyết định tài trợ vốn.

1.2.2. Mục đích của thẩm định dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư là một công việc phức tạp bao gồm nhiều

bước, nhiều công đoạn. Tuy là khâu cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
nhưng nó lại là khâu then chốt quyết định sự thành công hay thất bại của dự
án và được coi là khởi đầu quan trọng nhất của q trình đầu tư tín dụng. Tùy

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

theo các quan điểm và cách tiếp cận thẩm định dự án khác nhau mà kết quả
thẩm định cũng có ý nghĩa khác nhau đối với mỗi chủ thể.
Đối với nhà đầu tư: việc thực hiện thẩm định độc lập với quá trình
soạn thảo sẽ cho phép chủ đầu tư dự án nhìn nhận lại dự án của mình một
cách khách quan hơn, trên cơ sở đó kịp thời phát hiện ra những thiếu sót để bổ
sung, sửa chữa.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: thông qua việc thẩm định sẽ
đánh giá được mức độ phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển chung
của ngành, địa phương và của cả nước trên các lĩnh vực: mục tiêu, quy hoạch
và hiệu quả. Đồng thời, cũng giúp các nhà quản lý xác định được tính lợi hại
và sự tác động của dự án khi đi vào hoạt động trên các khía cạnh như: ứng
dụng cơng nghệ, ơ nhiễm mơi trường hay các lợi ích về kinh tế, xã hội mà dự
án đem lại.
Đối với các ngân hàng: việc thẩm định dự án đầu tư có một vai trị đặc
biệt quan trọng. Là người trực tiếp tài trợ cho dự án, các ngân hàng thường
xem xét, cân nhắc rất kỹ lưỡng trước khi ra quyết định đầu tư tín dụng và việc
thẩm định dự án cũng được các ngân hàng tiến hành theo một quy trình chặt
chẽ theo các chỉ tiêu cụ thể nhằm các mục đích:
- Rút ra kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng
trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra với dự án để quyết định đồng ý hoặc từ
chối cho vay.

- Thông qua những thông tin và kinh nghiệm đã đúc kết được trong quá
trình thẩm định nhiều dự án khác nhau, ngân hàng thương mại chủ động tham
gia góp ý cho chủ đầu tư nhằm bổ sung, điều chỉnh những nội dung cịn thiếu
sót trong dự án, góp phần nâng cao tính khả thi của dự án.
- Làm cơ sở để xác định số tiền vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp
lý, đảm bảo vừa tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả, vừa có khả năng thu hồi vốn cho vay đúng hạn.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.2.4. Nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư.
Để đảm bảo tính an tồn, hợp pháp, hiệu quả của cơng cuộc đầu tư theo
dự án, các ngân hàng trước khi quyết định tài trợ không chỉ thẩm định các yếu
tố liên quan đến dự án đầu tư mà còn rất chú trọng đến việc xem xét, nghiên
cứu tình tràng
doanh nghiệp vay vốn. Có thể nói, thẩm định doanh nghiệp và thẩm định dự
án đầu tư là hai nội dung quan trọng chi phối quyết định đầu tư của ngân hàng

1.2.4.1. Thẩm định doanh nghiệp vay vốn.
Việc lựa chọn các yếu tố để thẩm định doanh nghiệp vay vốn phụ
thuộc rất nhiều vào quy mô, số lượng, thời hạn khoản vay và nó có ảnh hưởng
khơng nhỏ đến sự thành bại của dự án cũng như mức độ rủi ro, tính an tồn,
lành mạnh của khoản đầu tư. Thơng thường, cán bộ tín dụng xem xét các yếu
tố sau:
* Các yếu tố định tính:
- Năng lực pháp lý của doanh nghiệp xin vay
- Uy tín doanh nghiệp vay vốn

- Năng lực quản lý
- Các điều kiện kinh tế có liên quan: chính là môi trường vĩ mô của dự
án, bao gồm các yếu tốnhư: khả năng phát triển của ngành, mức độ tăng
trưởng hay suy thoái của nền kinh tế, mức độ bất ổn về chính trị…
* Các yếu tố mang tính định lượng (thẩm định tài chính doanh
nghiệp).
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh tốn:
- Nhóm chỉ tiêu này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc
trang trải các khoản nợ.
- Nhóm chỉ tiêu hoạt động.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Các chỉ tiêu vừa nêu là các chỉ tiêu cơ bản thường được dùng để phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho hoạt động tín dụng. Ngân
hàng khi tiến hành thẩm định cần phải phối hợp so sanh giữa các chỉ tiêu để
có thể đưa ra những quyết định chính xác và hiệu quả nhất. Ngân hàng cũng
có thể dùng thêm một số chỉ tiêu khác để có một cái nhìn tồn diện hơn về
doanh nghiệp như: các chỉ tiêu về chi phí so với doanh thu, lợi tức trước thuế
so với tài sản…

1.2.4.2.Thẩm định dự án đầu tư.
Việc phân tích và thẩm định dự án đầu tư có thể được khái qt qua sơ
đồ sau
Xác định mơ hình dự án



Phân tích và ước định số liệu tính tốn


Thiết lập các bản tính thu nhập và chi phí


Thiết lập báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Việc thẩm định dự án đầu tư sẽ tập trung phân tích, đánh giá về khía
cạnh hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như
hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cập tới
tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu của từng dự án đầu tư. Các nội dung chính cần
phải tiến hành khi thẩm định dự án bao gồm:

a. Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu của dự án.
Trước tiên cán bộ tín dụng cần phải thẩm định cơ sở pháp lý của dự án:
luận chứng kinh tế có được cấp thẩm quyền phê duyệt, các hợp đồng thương
mại, các quy định phê duyệt của các cấp chủ quan, các văn bản liên quan cần
thiết khác…
Mỗi một dự án, đánh giá được sự cần thiết phải đầu tư và những mục
tiêu mà dự án cần đạt được là mối quan tâm hàng đầu của người thẩm định.
Cụ thể, cán bộ tín dụng cần phải nắm bắt được những nội dung chủ yếu sau:

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Mục tiêu của dự án có thực sự cần thiết khơng? Có phù hợp với mục

tiêu, chủ trương phát triển của ngành, của cả nước không? Mục tiêu nào là
trọng tâm của dự án? Lợi ích dự án mang lại đối với chủ đầu tư, đối với nền
kinh tế - xã hội và bản thân ngân hàng
- Đánh giá quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại và dự đoán trong
tương lai, từ đó xác định khả năng tham gia thị trường, tiềm năng phát triển
của dự án.
Trong trường hợp đầu tư có máy móc thiết bị để hợp lý hóa sản xuất,
cán bộ tín dụng cần phải phân tích năng lực tài chính hiện có, những cơng
đoạn thừa thiếu năng lực sản xuất, từ đó nêu bật lên sự cần thiết phải đầu tư
để đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Khi vay, khách hàng cần phải chứng minh được khả năng thực thi
cơng trình của mình, như khả năng xây dựng, mua sắm và lắp đặt máy móc,
thiết bị, phương thức thanh toán, khả năng về địa điểm của dự án. Ngồi ra,
cán bộ tín dụng phải được biết về khả năng vận hành, quản lý khi cơng trình
được đưa vào hoạt động.

b. Thẩm định phương diện thị trường của dự án
Nghiên cứu thị trường trong dự án đầu tư xuất phát từ việc nắm bắt các
thông tin về nhu cầu của giới tiêu thụ để quyết định loại mặt hàng sản xuất,
quy cách phẩm chất, khối lượng sản phẩm, mạng lưới phân phôi…cả ở hiện
tại và tương lai. Điều này đặc biệt quan trọng trong điều kiện cạnh tranh gay
gắt của thị trường hiện nay, quyết định trực tiếp đến sự thành bại của dự án.
Do đó, việc chủ đầu tư nghiên cứu kỹ nội dung thị trường và ngân hàng thẩm
định lại những luận cứ mà chủ đầu tư đã đưa ra là hết sức cần thiết để khẳng
định tính khả thi của dự án. Tuy nhiên, việc thẩm định này rất phức tạp vì việc
nhận biết và vận dụng các quy luật của kinh tế thị trường là khó khăn, mang
nặng tính lý thuyết, nguồn thơng tin được sử dụng trong thẩm định lại không
đủ độ tin cậy cao
* Xác định nhu cầu hiện tại của sản phẩm:
Nhu cầu hiện tại của sản phẩm được xác định thông qua mức tiêu thụ

hiện tại của sản phẩm đó
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Mức tiêu thụ hiện tại = Tổng sản phẩm sản xuất trong nước + Tổng
nhập khẩu - Tổng xuất khẩu - Tồn kho
Để xác định chính xác cần phải tìm hiểu thị trường trong nước, nước
ngồi, mức thu nhập bình qn đầu người của từng vùng, thị trường tiêu thụ,
tốc độ tăng trưởng thu nhập bình qn đầu người cũng như thói quen tập quán
tiêu dùng của người địa phương.
* Dự báo nhu cầu tương lai
Việc dự báo này thường được dựa trên giả thiết: những gì đã xảy ra
trong quá khứ theo một quy luật nào đó sẽ vẫn diễn ra trong tương lai theo
quy luật đó. Do vậy, để việc dự báo được chính xác hơn, cần phải thu thập các
số liệu thơng tin đầy đủ, chính xác với thời gian tối thiểu là 5 năm.
Nhu cầu tiêu thụ = Lượng tiêu thụ × Tốc độ tăng trưởng
năm sau

năm trước

bình qn

Dự báo này chỉ tương đối chính xác trong điều kiện kinh tế - xã hội
phát triển bình thường, tức là khơng có đột biến xảy ra.
* Phân tích khả năng cạnh tranh
Việc phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm được thể hiện trên
các mặt sau:
- Đánh giá tình hình cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường có gay gắt

khơng?
- Xác định xem sản phẩm đó hiện đang và sẽ có doanh nghiệp nào sản
xuất? Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp này như thế nào?
- Xác định ưu thế của dự án trong cạnh tranh
- Xác định công cụ để tiến hành cạnh tranh

c. Thẩm định về phương diện kỹ thuật của dự án.
Đây là phần cố lõi của dự án, quyết định đến kết quả và hậu quả của
đầu tư, nên được xem xét kỹ trước khi đánh giá các khía cạnh khác, kể cả
năng sinh lời về mặt tài chính và kinh tế của dự án. Quá trình nghiên cứu
trong điều kiện nhất định về vốn, thị trường, điều kiện xã hội cho phép lựa
chọn công nghệ, trang thiết bị phù hợp, địa điểm xây dựng tối ưu… chẳng
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

những thỏa mãn các yêu cầu kinh tế kỹ thuật dự án đề ra, mà cịn tránh gây ơ
nhiễm mơi trường và thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, có thể
nói, nghiên cứu kỹ thuật của dự án thực sự góp phần rất quan trọng vào việc
đảm bảo tính khả thi của dự án đó. Nó bao gồm những cơng việc sau:
- Lựa chọn địa điểm xây dựng
- Xác định quy mô, công suất dự án
- Lựa chọn công nghệ và trang thiết bị
- Kiểm tra việc cung cấp nghuyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác
- Kiểm tra quy mơ, giải pháp xây dưng cơng trình
- Kiểm tra tính hợp lý về kế hoạch, tiến độ thực hiện dự án.

d. Thẩm định về chi phí, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của dự
án.

Đối với người kinh doanh, chi phí sản xuất, doanh thu và lợi nhuận
ln luôn là mối quan tâm hàng đầu. Các ngân hàng thương mại tài trợ vốn
cho dự án cũng đặc biệt quan tâm đến vấn đề trên vì khả năng trả nợ vay của
dự án phụ thuộc rất lớn vào kết quả kinh doanh của chủ đầu tư. Do vậy, thẩm
định về chi phí sản xuất, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của dự án là việc
làm không thể thiếu trong thẩm định tài chính dự án. Để xác định được chi
phí sản xuất hàng năm, người thẩm định cần đi sâu thẩm tra tính đầy đủ của
các yếu tố chi phí trong giá thành sản phẩm.
m

Chi phí sử dụng vốn bình quân =

∑I
k =1

k

⋅ rk

I : lượng vốn của nguồn k
R : lãi suất tương ứng của nguồn k
k

m : số vốn huy động
Doanh thu hàng năm của dự án gồm: doanh thu từ sản phẩm chính, sản
phẩm phụ, tiền thu từ việc cung cấp dịch vụ cho bên ngoài, các khoản tiền thu
khác. Sau khi xác định được nguồn thu và nguồn chi trong kỳ, ngân hàng phải
xác định dòng tiền ròng hàng năm của dự án:
NCFi = Bi – Ci
Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bi: nguồn thu năm thứ i
Ci: nguồn chi năm thứ i
NCFi: dòng tiền ròng hàng năm của dự án.

e. Thẩm định về phương diện tài chính của dự án.
Với vai trị là một chủ đầu tư, việc ngân hàng tham gia tài trợ cho dự án
cũng chính là một hoạt động đầu tư tín dụng mà mục tiêu là an tồn và sinh
lời. Một dự án được coi là thành công dưới con mắt của ngân hàng chỉ khi nó
tạo ra được lợi nhuận và đủ khả năng hoàn trả cả vốn lẫn lãi từ khấu hao và
lợi nhuận đó. Vì thế, đánh giá khía cạnh tài chính của dự án được xem là yếu
tố chi phối nhất tới việc ra quyết định đầu tư của ngân hàng. Thẩm định tài
chính dự án được tiến hành theo những nội dung sau:
* Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn
vốn
- Tổng vốn đầu tư dự án:
Tổng mức vốn đầu tư là tồn bộ chi phí đầu tư, xây dựng và là giới hạn
chi phí tối đa của dự án được xác định trong quá trình đầu tư.
Việc thẩm định tổng vốn đâu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực
hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm xuống quá lớn so với dự kiến ban đầu,
dẫn đến việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng
trả nợ của dự án. Xác định tổng vốn đầu tư xác thực sẽ là cơ sở để tính tốn
hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án. Hiện nay, tổng mức
vốn đầu tư cho một dự án được chia thành ba phần:
+ Vốn cố định
+ Vốn lưu động án.
+ Dự phòng vốn đầu tư

Trong phần này, cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá mức độ hợp
lý, đầy đủ, cần thiết của tổng vốn đầu tư, cũng như nghiên cứu các yếu tố có
thể phát sinh thêm làm thay đổi số lượng hay cơ cấu nguồn vốn. Từ đó, cán
bộ tín dụng đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo đạt được mục
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tiêu dự kiến ban đầu của dự án, làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà ngân
hàng nên tham gia vào dự án.
- Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án
Việc thực hiện án cần phải trải qua nhiều giai đoạn với khối lượng công
việc rất khác nhau cùng với sự tham gia của nhiều nguồn vốn. Thơng thường,
một dự án có thể hình thành từ các nguồn sau:
+ Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp (bao gồm cả vốn do các bên
tham gia đóng góp)
+ Nguồn từ ngân sách nhà nước
+ Nguồn vốn tín dụng ngân hang
+ Nguồn vốn vay hay liên doanh với các nhà đầu tư nước ngoài
+ Nguồn vốn huy động trực tiếp thông qua con đường phát hành trái
phiếu.
Cán bộ tín dụng sẽ xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án, nhu
cầu vốn cho từng giai đoạn và tỉ lệ, khả năng từng nguồn vốn tham gia trong
các giai đoạn đó có hợp lý và bảo đảm hay không? Việc xác định tiến độ bỏ
vốn cho dự án và tra cơ cấu nguồn vốn cũng như sự đảm bảo của nó sẽ giúp
cho q trình điều hành vốn của ngân hàng được thuận lợi trong khâu lập kế
hoạch, sử dụng vốn, tăng tính an tồn và hiệu quả cho công cuộc đầu tư của
ngân hàng. Ngân hàng sẽ theo dõi tốt hơn các hoạt động của chủ đầu tư, từ đó
đánh giá chính xác mức độ sinh lời của đồng vốn bỏ ra.

* Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án.
Mục đích của thẩm định tài chính dự án lá giúp ngân hàng thương mại
đưa ra quyết định có tài trợ dự án hay khơng? Để đưa ra được quyết định đó
thì các ngân hàng phải dựa trên các chỉ tiêu thẩm định tài chính cụ thể.
 Giá trị hiện tại rịng ( Net Present Value – NPV )
Giá trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng
tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được hiện
tại hóa ở mốc 0. Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định
tài chính dự án.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chỉ tiêu NPV dùng để phản ánh lợi nhuận tuyệt đối của dự án. Nó được
xác định theo cơng thức sau:
P = TN – CF
Trong đó: TN: Tổng thu nhập rịng sau thuế.
CF: Tổng chi phí của giai đoạn thực hiện đầu tư.
Trong điều kiện môi trường kinh doanh ổn định, lạm phát được kiềm
chế ở mức thấp nhất, thì việc tính tốn thu nhập chi phí mới chính xác. Nhưng
trên thực tế, dịng thu nhập và chi phí của một dự án đầu tư thường phát sinh
ở nhiều kỳ khác nhau theo thời gian. Do vậy, để đánh giá chính xác lợi ích
của dự án đầu tư, ngân hàng thường sử dụng phương pháp hiện giá, tức là
chuyển lợi nhuận thu được hàng năm về cùng mặt bằng thời gian. Lợi nhuận
sau khi tính chuyển này được gọi là giá trị hiện tại ròng.
n

TN t − CFt


NPV = ∑
(1 + r )
t =0

Trong đó:

t

TNt: thu nhập dự án năm thứ t.
CFt: Chi phí của dự án năm thứ t.
r:
1

(1 + r ) :

Lãi suất chiết khấu được lựa chọn.
Hệ số chiết khấu năm t ứng với lãi suất r đã

chọn.
Nếu NPV < 0 thì thu nhập của dự án khơng đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra.
Nếu NPV = 0 tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà chấp nhận hay từ chối.
Nếu NPV > 0, DAĐT có hiệu quả, nếu NPV càng lớn, thì hiệu quả tài
chính càng cao, dự án càng hấp dẫn.
 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ.
Tỷ suất doanh lợi nội bộ hay lãi suất hoàn vốn nội bộ là tỷ suất chiếtb
khấu phải tìm sao cho với mức lãi suất đó tổng hiện giá của các khoản phải
thu trong tương lai do đầu tư mang lại bằng hiện giá của đồng vốn đầu tư
(ứng với nó là NPV = 0).
Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

IRR = k +
1

NPV1 ( k 2 − k1 )
NPV1 + NPV2

Để tăng tính chính xác của IRR thường hai giá trị lãi suất chiết khấu
được chọn khơng q 5%.
IRR chính là lãi suất thu hồi vốn mà bản thân dự án được tạo ra. Vì thế
có thể so sánh IRR với các tỷ suất có liên quan khác như lãi suất cho vay của
ngân hàng. Dự án được lựa chọn để đầu tư phải có IRR lớn hơn hoặc bằng lãi
suất thơng thường. Còn nếu IRR của dự án đầu tư nhỏ hơn lãi suất vay vốn thì
chứng tỏ đầu tư sẽ bị lỗ, nếu gửi tiền vào ngân hàng sẽ lợi hơn là bỏ vốn đầu
tư. Chỉ tiêu IR tùy thuộc khơng những vào ngành nghề, lĩnh vực đầu tư mà
cịn tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng dự án như: cơ cấu vốn, điều kiện
kinh tế xã hội nơi thực hiện dự án, năng lực triển khai dự án của chủ đầu tư.Vì
thế, dự án khác nhau sẽ có chỉ số IRR khác nhau.Nhìn chung nếu IRR lớn hơn
mức chi phí vốn đầu tư thì dự án có hiệu quả và ngược lại. Nếu dự án có IRR
càng lớn thì hiệu quả tài chính càng cao, dự án càng hấp dẫn và ngược lại.
 Chỉ số doanh lợi ( PI )
Chỉ số doanh lợi (profit index) là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của
dự án, tính bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai chia
cho vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu
nhập. Thu nhập này chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra.
Cách xác định:
n


PI =

CFt

∑ (1 + k )
t =1

CF0

CFt: Dòng tiền xuất hiện tại năm thứ t của dự án, t chạy từ 1 đến n.
CFo: Vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
n: số năm thực hiện dự án.
k: lãi suất chiết khấu, được mặc định là không đổi qua các năm.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

PI càng cao thì dự án càng dễ chấp nhận, nhưng tối thiểu phải bằng lãi
suất chiết khấu. Nếu khơng chi phí cơ hội bỏ ra khi thực hiện dự án không
được bù đắp. Người ta thường sử dụng kết hợp chỉ tiêu này với chỉ tiêu NPV.
Thời gian hoàn vốn đầu tư.
Thời gian hoàn vốn đầu tư là khoảng thời gian cần thiết để thu nhập
rịng đạt được vừa đủ hồn lại số vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Tp =

∑V


P + KH

Trong đó:
Tp:

Thời gian hồn vốn đầu tư.

V
∑ : Tổng vốn đầu tư.

P:

Lợi nhuận ròng trong kỳ.

KH:

Khấu hao tài sản cố định trong kỳ.

Nếu khấu hao và lợi nhuận ròng của các năm khác nhau, người ta tính
bằng cách lấy vốn đầu tư trừ dần thu nhập mỗi năm cho đến khi thu hồi hết
vốn. Tp cho biết thời gian thu hồi lại số vốn đã bỏ ra để đầu tư.Một dự án đầu
tư có Tp càng nhỏ càng tốt vì Tp càng nhỏ thì càng càng hạn chế được mức
độ rủi ro có thể xảy ra. Chỉ tiêu này được các nhà tài trợ ưa thích vì thời giab
thu hồi vốn đầu tư vì thời gian thu hồi vốn đầu tư càng dài thì nhà trợ càng
phải đương đầu với rủi ro trong việc thu hồi vốn.
Chỉ tiêu này có ưu điểm là dễ tính, đánh giá dự án một cách trực quan,
được sử dụng rộng rãi trong việc thẩm định những dự án có quy mơ nhỏ, thời
gian thu hồi vốn nhanh. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cũng cần lưu ý khi sử dụng vì
nó khơng xét đến thu nhập sau thời kỳ Tp. Do vậy, một dự án có Tp lớn
nhưng những thu nhập về sau lại cao hơn (làm cho NPV cao hơn) thì vẫn có

thể là một dự án tốt.
 Thời gian hoàn trả vốn vay.
Thời gian hoàn trả vốn vay (Tv) về phương pháp được xác định tương
tự việc xác định Tp, chỉ khác một điều Tv được xác định căn cứ vào tổng số
vốn vay phải trả chứ không phải tổng vốn đầu tư.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tổng số vốn vay

Tv =

Khấu hao TSCĐ + P dự án dùng để trả nợ + Nguồn
khác nếu có
Ngồi việc tính Tv, người ta cịn tính khả năng trả nợ, việc đánh giá
khả năng trả nợ thường dựa vào tỷ lệ đảm bảo trả nợ.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Các nguồn trả nợ hàng năm
Tỷ lệ đảm bảo trả nợ

=
Số nợ gốc phải trả hàng năm ( gốc + lãi )


Tỷ lệ đảm bảo trả nợ càng cao thì khả năng trả nợ càng tốt. Các nguồn
trả nợ càng cao thì việc thu hồi vốn đúng hạn càng chắc chắn.
 Khả năng thanh toán nợ DSCR (Debt Service Cover Ratio)
Chỉ số khả năng thanh tốn nợ của dự án được tính trên cơ sở so sánh
giữa các nguồn trả nợ hàng năm của dự án với nợ phải trả (gốc và lãi theo kế
hoạch) theo kế hoạch trả nợ.
Lợi nhuận ròng + KHCB + Mức trả lãi vay vốn cố định
năm thứ t
DSCRt

=
Số nợ phải trả hàng năm (gốc + lãi)

Chỉ tiêu này thường được so sánh với 1. Nếu DSCRt > 1 thì dự án đảm
bảo khả năng hồn trả nợ vay như dự kiến tính tốn. Ngược lại, nếu DSCRt <
1 dự án khơng có khả năng hồn trả nợ vay theo kế hoạch trả nợ và thời gian
trả nợ dự kiến,
Sử dụng chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh tốn nợ từ nguồn trả hình
thành từ hoạt động của dự án so với kế hoạch trả nợ dự kiến ban đầu.
 Điểm hòa vốn ( BEP – Break Event Point)
Điểm hịa vốn là điểm tại đó doanh thu bằng chi phí bỏ ra. Về mặt tốn
học, điểm hịa vốn là giao điểm của đường biểu diễn doanh thu và chi phí.
Tổng chi phí mà dự án bỏ ra bao gồm chi phí cố định (định phí) và chi
phí biến đổi ( biến phí). Định phí ( FC – Fixed costs) là những chi phí khơng
thay đổi khi sản lượng thay đổi. Biến phí ( VC – Variable costs ) là những chi
phí thay đổi khi sản lượng thay đổi.
Phân tích điểm hịa vốn là q trình áp dụng các cơng cụ phân tích độ
an tồn tài chính của dự án thơng qua việc xác định điểm hịa vốn. Điểm này
biểu thị sản lượng hòa vốn, doanh thu hòa vốn và cơng suất hịa vốn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Sản lượng hòa vốn – Qhv.
Sản lượng hòa vốn là sản lượng cần thiết mà dự án phải đạt được, tại đó
doanh thu đủ bù đắp chi phí.
=

Q hv

FC
P −V

Trong đó: FC: Tổng định phí.
P : Giá bán một đơn vị sản phẩm
V : Biến phí cho một đơn vị sản phẩm
- Doanh thu hòa vốn -

DThv

.

Doanh thu hòa vốn là doanh thu cần thiết mà dự án đạt được để đảm
bảo vừa bù đắp chi phí.
DThv

=

Q hv


xP

- Cơng suất hịa vốn.
Cơng suất hịa vốn là cơng suất hoạt động cần thiết mà dự án phải đạt
được để đảm bảo vừa đủ bù đắp chi phí.
Cơng suất hịa vốn =
Trong đó:

Qhv
Q

× 100 =

DThv
×100
DT

Q :

Sản lượng tính theo năm

DT:

Doanh thu thuần trong năm

Phân tích điểm hịa vốn cho thấy dự án cần phải hoạt động với công
suất tối thiểu là bao nhiêu để so với công suất thiết kế, mức sản lượng, mức
doanh thu bao nhiêu so với doanh thu cực đại theo quy mơ đầu tư thì mới đạt
được mức doanh thu cần thiết hòa vốn. Điểm hòa vốn được xem là điểm

chuyển tiếp giữa lỗ và lãi. Dự án chỉ có lãi khi hoạt động vượt qua mức hòa
vốn và ngược lại, dự án sẽ thua lỗ khi hoạt động dưới điểm hịa vốn. Điểm
hịa vốn càng thấp thì dự án càng hiệu quả và rủi ro càng thấp.Tuy nhiên, chỉ
tiêu đíểm hịa vốn khơng cho thấy được khả năng thu hồi vốn đầu tư của dự
án, nó chỉ tính đến khả năng hoàn vốn khi dự án đi vào hoạt động, bỏ qua chi
phí đầu tư ban đầu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

 Độ nhậy của dự án đầu tư.
Khi phân tích độ nhạy của dự án, các ngân hàng thường tính tốn sự
thay đổi của các chỉ tiêu NPV, IRR hoặc lãi ròng khi giả định có một nhân tố
thay đổi.
Dự án có độ nhạy ( thay đổi) của các chỉ tiêu hiệu quả ( NPV, IRR…)
nhỏ nhất được coi là rủi ro ít nhất. Để có sự đánh giá cụ thể hơn ảnh hưởng
của từng nhân tố đến hiệu quả dự án, có thể tính độ nhạy theo cơng thức:
Tỷ lệ (%) thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả (NPV, IRR…)
Độ nhậy =
Tỷ lệ (%) thay đổi của chỉ tiêu nhân tố
Ví dụ: Một dự án có chỉ tiêu thẩm định về khả năng sinh lời IRR =
15%, nếu giá bán sản phẩm giảm 10% thì IRR nhận được sẽ là 12%. Vậy độ
nhậy của dự án trong trường hợp này là:

Độ nhạy =

12% − 15%
x100
15%

=2
10%

Điều này có nghĩa là: Nếu giá bán giảm xuống 1% thì IRR sẽ giảm 2%.
Như vậy, độ nhậy không chỉ xác định được mức độ nhạy an toàn của dự án
đối với những rủi roc so thể có mà cịn xác định được giới hạn về phương
diện quản lý và những điều chỉnh cần thiết trong quá trình thực thi dự án.

f. Thẩm định về khả năng trả nợ cho ngân hàng
Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, ngân hàng thương mại đặc biệt
quan tâm đến khả năng hoàn trả của chủ đầu tư khi đến kỳ hạn trả nợ. Khả
năng trả nợ của một doanh nghiệp, chủ đầu tư phụ thuộc vao nhiều yếu tố
như: dự án xin vay là dự án đầu tư mới hay dự án đầu tư chiều sâu, nguồn trả
nợ chủ yếu trông đợi vào khả năng sản xuất kinh doanh của dự án hoặc cịn có
những nguồn bổ sung nào khác.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hiện nay các NHTM đang xác định mức trả nợ từng lần theo công
thức:
Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ dự kiến =
LợI nhuận ròng trả nợ + KHCB từ vốn vay +
Các nguồn khác
Từ công thức trên, nếu sau khi đã dự kiến số kỳ trả nợ và biết tổng số
nợ gốc phải trả mỗi kỳ, NHTM có thể so sánh cân đối các nguồn thu từ dự án
như lợi nhuận ròng, khấu hao cơ bản tài sản cố định và các nguồn khác xem

khả năng trả nợ có đảm bảo không.

g. Thẩm định hiệu quả về mặt kinh tế xã hội
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mơ của nhà
nước, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có hoạt động đầu tư nhất
thiết phải được xem xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội. Trong thực tế, đánh
giá hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội của dự án là một vấn đề hết sức rộng lớn
và phức tạp. CBTĐ thường đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế xã hội thông qua
việc thẩm tra, đối chiếu một số chỉ tiêu sau:
- Hiệu quả giá trị gia tăng trên vốn đầu tư được tính bằng % phải đạt
hai con số trở lên
- Khả năng tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động
- Mức độ đóng góp cho ngân sách nhà nước\
- Các chỉ tiêu khác: góp phần phát triển kinh tế địa phương, nâng cao
kết cấu hạ tầng…

h. Thẩm định về phương pháp bảo đảm tiền vay
Một trong những điều kiện tiên quyết của ngân hàng khi quyết định
tham gia đầu tư là an toàn. Do vậy, với bất kỳ một khoản vay nào, ngân hàng
cũng yêu cầu vật bảo đảm. Đây là phương án dự phòng, nguồn thu thứ hai của
ngân hàng trong trường hợp không thu được nợ. CBTĐ xem xét kỹ, đánh giá
chính xác vật bảo đảm của khoản vay, bao gồm:
- Hình thức bảo đảm: thế chấp, cầm cố, bảo lãnh..
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Các điều kiện đảm bảo tiền vay: tính hợp lý, hợp pháp của tài sản
Xác định giá trị thực của tài sản bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ hoàn

trả
Các điều kiện khác…
* Phân tích, xác định rủi ro tiềm ẩn của dự án.
Bất kỳ một cuộc đầu tư nào cũng hàm chưa ít hay nhiều rủi ro. Rủi ro
đó có thể do yếu tố khách quan gây nên như sự thay đổi cơ chế chính sách bất
lợi, biến động thị trường giá cả sản phẩm…cũng có thể do yếu tố chủ quan từ
phía nhà đầu tư. Vì vậy, việc đánh giá phân tích, dự đốn các rủi ro có thể xảy
ra là rất quan trọng nhằm tăng tính khả thi của phương án tính tốn dự kiến
cũng như chủ động có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu. Các rủi ro chủ yếu
thường xảy ra là:
- Rủi ro do cơ chế chính sách
- Rủi ro xây dựng hoàn tất
- Rủi ro về thị trường
- Rủi ro về kỹ thuật vận hành bảo trì
- Rủi ro về môi trường, xã hội
- Rủi ro từ phía ngân hàng
- Các rủi ro khác…
Để phân tích và xác định được rủi ro, cán bộ thẩm định cần phải có sự
vững vàng về nghiệp vụ, sự nhanh nhạy trong việc nắm bắt và dự đoán xu
hướng phát triển của dự án cũng như mơi trường. Bên cạnh đó, người cán bộ
cũng cần phải nắm vững, cập nhật được những đạo luật, chỉ thị mới của Chính
phủ có liên quan đến dự án… hạn chế những mặt tiêu cực, đảm bảo dự án
thành công và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.

i. Đánh giá, kết luận dự án.
Sau khi đã thẩm định đầy đủ trên mọi phương diện, tiến hành đúc kết
các vấn đề trọng tâm nhằm nêu bật được mục tiêu của dự án đầu tư; đặt ra
thứ tự ưu tiên về các chỉ tiêu và quan điểm khi lựa chọn dự án đó, cơng việc
thẩm định sẽ đi đến kết luận về khả năng có thể thực hiện dự án. Các ngân
Website: Email : Tel : 0918.775.368



×