Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á ĐẾN GIỮA THỀ KỈ XIX pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.9 KB, 18 trang )

CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á ĐẾN GIỮA THỀ KỈ XIX

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần :
1. Kiến thức
- Những nét chính về điều kiện hình thành và sự ra đời của các vương
quốc cổ ở Đông Nam Á.
- Sự ra đời và phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á.
2. Tư tưởng
Giúp HS biết quá trình hình thành và phát triển không ngừng của các
dân tộc trong khu vực, qua đó giáo dục các em tình đoàn kết và trân trọng
những giá trị lịch sử.
3. Kỹ năng
Thông qua bài học rèn HS kĩ năng khái quát hóa sự hình thành và phát
triển các quốc gia Đông Nam Á, kĩ năng lập bảng thống kê về phát minh của
các quốc gia Đông Nam Á qua các thời kì lịch sử.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC
- Tranh ảnh về con người và đất nước Đông Nam Á thời cổ và phong
kiến.
- Lược đồ châu Á, lược đồ về các quốc gia Đông Nam Á.
- Cuốn Lịch Đông Nam Á.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1: Nêu chính sách về kinh tế, chính trị của Vương triều Mô-
gôn?
Câu hỏi 2: Vị trí Vương triều Đê-li và Mô-gôn trong lịch sử Ấn Độ?
2. Dẫn dắt bài mới
Đông Nam Á từ lâu đã được coi là khu vực lịch sử địa lí - văn hoá
riêng biệt trên cơ sở phát triển đồ sắt và kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước,
từ những thế kỉ đầu Công nguyên, các Vương quốc cổ đầu tiên đã được hình
thành ở Đông Nam Á; tiếp đó khoảng thế kỉ IX - X các quốc gia Đông Nam


Á được xác lập và phát triển thịnh đạt vào thế kỉ X - XV. Để hiểu điều kiện
nào dẫn đến sự ra đời của các Vương quốc cổ ở Đông Nam Á? Sự hình
thành và phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á được biểu
hiện như thế nào? Bài học hôm nay sẽ trả lời các câu hỏi trên.
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp


Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản cần nắm
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân 1. Thiên nhiên và con người

- Trước hết, GV treo lược đồ các quốc gia Đông
Nam Á lên bảng và yêu cầu HS chỉ trên lược đồ
khu vực Đông Nam Á hiện nay gồm những
nước nào.

- HS lên bảng chỉ tên các nước.
- GV nhận xét, và giới thiệu vị trí trên lược đồ
11 quốc gia Đông Nam Á hiện nay.

- GV nêu câu hỏi: Nêu những nét chính về thiên
nhiên của khu vực Đông Nam Á?

- HS dựa vào SGK và vốn kiến thức hiểu biết
của mình để trả lời câu hỏi.

- GV nhận xét, trình bày và phân tích Đông Nam
Á hiện có 11 nước, chịu ảnh hưởng chủ yếu của
gió mùa, tạo nên hai mùa rõ rệt: Mùa khô lạnh
mát và mùa mưa tương đối nóng ẩm.
- Đông Nam Á hiện có 11

nước chịu ảnh hưởng của gió
mùa. Mùa khô và mùa mưa.
Thiên nhiên thuận lợi cho trồng trọt, nhất là
những cây gia vị, hương liệu nổi tiếng như hồ
tiêu, hồi, quế, trầm hương điều kiện địa lí vừa
có núi rừng, vừa có biển và đồng bằng.
- Thuận lợi cho sinh hoạt và
sản xuất nông nghiệp, có
đ
ộng thực vật phong phú:
Cây hương liệu và gia vị.
- GV hỏi: Điều kiện tự nhiên nhiều thuận lợi
như vậy có ảnh hưởng gì đến đời sống con
người?
- HS suy nghĩ tự trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và chốt ý: Thuận lợi cho đời sống
con người trong bước đi đầu tiên, đó là sự phong
phú về nguồn thức ăn  từ xưa con người đã có
mặt ở khu vực này.
- Thuận lợi cho bước đi đầu
tiên của con người, phong
phú về nguồn thức ăn.
- HS đọc đoạn chữ nhỏ trong SGK nói về những
bằng chứng khoa học thể hiện qúa trình chuyển
biến từ vượn thành người ở khu vực Đông Nam
Á.

- GV chỉ trên lược đồ Đông Nam Á những địa
điểm phát hiện ra dấu vết của người.


Người vượn: Ở Mi-an-ma, In-đô-nê-xia, Người
tối cổ ở: Gia va (In-đô-nê-xia), Thẩm Khuyên,
Thẩm Hai, núi Đọ (Việt Nam), A-ny-át (Mi-an-
ma), Thái Lan, Malaixia
Đông Nam Á đã tìm thấy dấu
vết của sự chuyển biến từ
vượn thành người tinh khôn.
- GV nhấn mạnh: Sự xuất hiện người tinh khôn
ở thời kì đá cũ gắn liền với sự hình thành các
chủng tộc.
- Sự xuất hiện người tinh
khôn gắn liên với sự hình
thành các chủng tộc.
Hoạt động 1: Nhóm 2. Sự xuất hiện các vương
quốc cổ ở Đông Nam Á
- GV chia lớp thành 4 nhóm, nhiệm vụ cụ thể
của các nhóm là.

+ Nhóm 1: Tìm hiểu sự phát triển của dân cư
Đông Nam Á ở sơ kì đá mới.

+ Nhóm 2: Tìm hiểu sự phát triển ở Đông Nam
Á ở hậu kì đá mới.

+ Nhóm 3: Sự phát triển của Đông Nam Á thời
kì đồ đồng.

+ Nhóm 4: Sự phát triển của Đông Nam Á thời
kỳ đồ sắt.


- HS làm việc theo nhóm, trao đổi, thảo luận và
cử đại diện trình bày kết quả nhóm mình.

- GV nhận xét, chốt ý:
+ Nhóm 1: Điển hình ở giai đoạn sơ kì đá mới
của khu vực là văn hoá Hòa Bình, kĩ thuật đá
Hòa Bình có mặt ở nhiều địa điểm ở Việt Nam,
Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan

+ Nhóm 2: Giai đoạn hậu kì đá mới, ở Đông - Sau giai đoạn đá cũ, ở Đông
Nam Á có sự chuyển biến mạnh mẽ từ nông
nghiệp trồng rau củ sang nông nghiệp trồng lúa
nước, từ thuần dưỡng sang chăn nuôi gia súc,
kết hợp với sự phát triển của nghề gốm, nghề
dệt.
Nam Á vẫn có sự phát triển
liên tục từ đá mới đến đồ sắt.
+ Nhóm 3: Đầu thiên niên kỉ II TCN, các công
cụ bằng đồng thau có mặt ở đồng bằng sông
Hồng và Thái Lan, có sự kết hợp với các công
cụ đá và tre gỗ

+ Nhóm 4: Những thế kỉ giáp công nguyên đồ
sắt bắt đầu sử dụng rộng rãi.

Hoạt động 2 : Cá nhân

- GV nêu câu hỏi: Đồ sắt ra đời có tác động gì
đến kinh tế, xã hội?


- HS tự suy nghĩ trả lời:
- GV nhận xét và chốt ý: Công cụ sắt ra đời,
năng suất lao động và khối lượng sản phẩm
tăng, có sự tư hữu, hình thành các giai cấp, các
tộc người Đông Nam Á đứng trước ngưỡng cửa
của xã hội có giai cấp và Nhà nước.
- Công cụ sắt ra đời dẫn đến
năng suất lao động cao, khối
lượng sản phẩm lớn, xuất
hiện tư hữu, giai cấp.
- GV nêu câu hỏi: Sự ra đời của các vương quốc
cổ ỏ Đông Nam Á còn chịu ảnh hưởng bởi yếu
tố nào?

- HS đọc SGK trả lời.
- GV kết luận: Sự ra đời của các quốc gia Đông
Nam Á còn gắn liền với tiếp thu, ảnh hưởng của
văn hoá Ấn Độ và Trung Quốc và việc các nước
phát triển bản sắc văn hóa riêng của mình.
- Sự tiếp thu văn hoá Ấn Độ
và Trung Quốc, đồng thời với
việc phát triển bản sắc văn
hoá riêng của mình.
GV nhấn mạnh: Ngoài ra các tiểu quốc còn
thường xuyên trao đổi buôn bán với nhau.
- Các tiểu quốc thường xuyên
có sự trao đổi buôn bán và
giao lưu với nhau.
 GV kết luận: Điều kiện ra đời các vương
quốc cổ ở Đông Nam Á là: Sự phát triển của sản

xuất nông nghiệp (nhờ công cụ sắt ra đời), sự
trao đổi, giao lưu buôn bán và ảnh hưởng của
văn hoá Ấn Độ và Trung Quốc.
 Điều kiện ra đời các
vương quốc Đông Nam Á
GV trình bày: Từ khoảng đầu công nguyên đến
thế kỷ VII, hàng loạt các quốc gia sơ kì được
hình thành và phát triển ở Đông Nam Á, GV chỉ
trên lược đồ tên và vị trí các vương quốc cổ ở
Đông Nam Á.
- Thế kỷ VII, hàng loạt các
quốc gia sơ kì Đông Nam Á
ra đời; Cham pa ở Nam
Trung Bộ (Việt Nam ngày
nay) Phù Nam ở hạ lưu sông
Mê Công
Hoạt động: Cả lớp và cá nhân
- GV trình bày: Từ thế kỉ VII đến thế kỉ X là
thời kì hình thành các quốc gia phong kiến ở
Đông Nam Á. Đây là giai đoạn các nước nhỏ
hình thành theo địa vực tự nhiên hợp nhất lại
theo tộc người, hình thành các quốc gia phong
kiến và bước phát triển trong những thế kỉ X -
XIII.
3. Sự hình thành và bước
đầu phát triển của các quốc
gia phong kiến Đông Nam
Á
- Từ thế kỉ VII đến thế kỉ X là
thời kỳ hình thành các quốc

gia phong kiến Đông Nam Á,
phát triển ở thế kỉ X đến thề
kỉ XIII.

- GV chỉ trên lược đồ sự hình thành và phát triển
của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á về vị
trí thời gian. Cụ thể như sau:

+ Từ thế kỉ IX, Cam-pu-chia bắt đầu bước vào
thời kỳ Ăng-co huy hoàng đặc biệt dưới thời
Giay-a-vác-man VII (1181-1201) đã xâm chiếm
Cham-pa, thu phục trung và hạ lưu Mê Nam tiến
gần Viêng Chăn ngày nay, phía Tây đánh chiếm
vương quốc của người Môn, chiếm toàn bộ Bắc
bán đảo Mã Lai.
- Vương quốc Ăng-co của
người Cam-pu-chia ở vùng
Kho-rạt (Đông Bắc Thái Lan)
thế kỉ IX mở rộng trung hạ
lưu sông Mê Nam, Đông Bắc
bán đảo Mã Lai.
+ Trên lưu vực sông I-ra-oa-đi, từ thế kỉ IX
người Miến lập nên vương quốc Pa-gan song chỉ
tồn tại đến năm 1283 khi quân Nguyên xâm
lược.
- Vương quốc Pa-gan của
người Miến ở lưu vực sông I-
ra-oa-đi (1057 - 1283)
+ Ở khu vực Đông Nam Á hải đảo, năm 907,
Ma-ta-ram dưới thời vương triều Ê-rơ-lan-gan

phát triển cực thịnh thống nhất hai đảo Giava và
Xu-ma-tơ-ra.
- Vương quốc Ma-ta-ram ở
Đông Nam Á hải đảo bắt đầu
từ năm 907, mở rộng và
thống nhất hai đảo Giava và
Xu-ma-tơ-ra.
GV nhấn mạnh: Trong quá trình xác lập vương - Đặc điểm: Mỗi vương quốc
quốc dân tộc, mỗi tộc người đều cố gắng khẳng
định chỗ đứng của mình, song cuối cùng mỗi
vương quốc được xác lập đều là một quốc gia có
một dân tộc đa số làm nòng cốt, ví như Đại Việt,
người Việt làm nòng cốt, Ăng-co, người Khơme
làm nòng cốt.
đều lấy dân tộc đa số làm
nòng cốt.

4. Thời kì phát triển thịnh
đạt của các quốc gia phong
kiến Đông Nam Á.
Hoạt động 1: Cá nhân và cả lớp

- GV nêu câu hỏi: Cho biết tình hình Đông Nam
Á ở thế kỉ XIII?

- HS tự đọc SGK tự trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung và chốt ý.
Thế kỉ XIII các vương quốc phong kiến Đông
Nam Á luôn bị quân Mông-Nguyên liên tiếp mở
các cuộc tấn công, quân Nguyên ba lần tấn công

Đại Việt, năm lần đánh vào Mi-an-ma, đánh
xuống Cham-pa, Cam-pu-chia và Giava.
- Thế kỉ XIII, các quốc gia
phong kiến Đông Nam Á
luôn bị quân Mông - Nguyên
mở các cuộc xâm lược: Đại
Việt (3 lần), Mi-an-ma,
Chămpa
- GV nêu câu hỏi: Quân Mông Cổ xâm lược
Đông Nam Á có tác động thế nào đến tình hình
chính trị - xã hội của khu vực?

- HS đọc SGK trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, trình bày và phân tích.
Sự xâm lăng của quân Mông - Nguyên khu vực
Đông Nam Á đã gây ra những xáo động nhất
định trong khu vực cụ thể là:

+ Một bộ phận người Thái vốn sinh sống ở
thượng nguồn sông Mê Công do bị dồn đẩy đã
di cư ồ ạt xuống phía Nam, lập nên vương quốc
Xu-khô-thay-a và A-út-thay-a. Năm 1349 vương
quốc A-út-thay-a bắt Xu-khô-thay-a phải thuần
phục, đây là giai đoạn phát triển thịnh vượng
nhất của chế độ phong kiến Thái đến năm 1767
đổi tên là Xiêm.
- Quân Mông Nguyên xâm
lược làm cho chính trị - xã
hội Đông Nam Á có sự xáo
trộn.

- Sự di cư của người Thái và
hình thành vương quốc phong
kiến Thái thống nhất và phát
triển thịnh vượng (1349 -
1767)
+ Một bộ phận người Thái đến trung lưu sông
Mê Công hòa nhập với cư dân bản địa lập nên
vương quốc Lan Xang (1353), đặt cơ sở cho sự
- Vương quốc A-út-thay-a.
- Vương quốc Lan Xang
(1353) hình thành và trung
phát triển thịnh đạt về sau. lưu sông Mê Công và phát
triển thịnh đạt ở các thế kỉ
sau.
+ Thế kỉ XVI, Mi-an-ma cũng được thống nhất
dưới vương triều Tôn-gu và tiếp tục phát triển
trở thành một trong những vương quốc hùng
mạnh nhất Đông Nam Á.
- Thế kỉ XVI Mianma thống
nhất, phát triển trở thành
vương quốc hùng mạnh ở
Đông Nam Á.
+ Ở In-đô-nê-xi-a, Vương triều Mô-giô-pa-hít đã
không ngừng lớn mạnh có sản phẩm quý đứng
thứ 2 thế giới, chỉ sau Ả Rập.

Hoạt động 2: Cá nhân

- GV nêu câu hỏi: Nêu những biểu hiện phát
triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á?


- Những biểu hiện phát triển:
+ Kinh tế:
- HS đọc SGK tự trả lời câu hỏi. + Chính trị:
- GV nhận xét và chốt ý. + Văn hoá:

5. Thời kì suy thóai của các
quốc gia phong kiến Đông
Nam Á.
Hoạt động: Cả lớp và cá nhân

- Trước hết GV trình bày: Từ nửa sau thế kỉ - Từ nửa sau thế kỉ XVIII,
XVIII, Đông Nam Á bước vào giai đoạn suy
thoái. Tuy nhiên, sự suy thóai diễn ra không đều
về mặt thời gian.
các quốc gia phong kiến
Đông Nam Á bước vào giai
đoạn suy thoái. Cam-pu-chia
thế kỷ XIII, Cham-pa thế kỷ
XV.
- GV nêu câu hỏi: Nguyên nhân của sự suy thoái
của các quốc gia phong kiến ở Đông Nam Á?

- HS tự trả lời câu hỏi.
GV nhận xét và chốt ý:
+ Nền kinh tế phong kiến lỗi thời, không còn
tiếp tục phát triển đáp ứng nhu cầu càng cao của
xã hội.
- Nguyên nhân:
+ Nền kinh tế phong kiến lỗi

thời.
+ Chính quyền chuyên chế không chăm lo tới sự
phát triển kinh tế của đất nước, trong đó nổi bật
là công tác thủy lợi.
+ Chính quyền phong kiến
không chăm lo sự phát triển
kinh tế.
+ Hao người tốn của lao và các cuộc chiến tranh
nhằm mở rộng lãnh thổ và quyền lực.
+ Lao vào những cuộc chiến
tranh hao người tốn của.
- GV nhấn mạnh: Từ những nguyên nhân đó,
chế độ phong kiến trở nên trì trệ và dần suy
thoái.
 Chế độ phong kiến trì trệ
và dần sụp đổ.
- Tiếp theo HS đọc đoạn chữ nhỏ trong SGK để
thấy được những biểu hiện của sự tranh chấp
biên giới giữa các dân tộc. Mâu thuẫn trong xã
hội từng nước và nhiều cuộc khởi nghĩa nông
dân nổ ra.

Hoạt động: Cả lớp và cá nhân
- Trước hết GV trình bày: Sau khi tìm đường
sang phương Đông các thương nhân châu Âu lần
lượt đến vùng Đông Nam Á, lúc đầu là hoạt
động buôn bán và truyền giáo, sau đó các nước
phương Tây chuyển sang chính sách xâm lược
biến những nước này thành thuộc địa.
6. Sự xâm nhập của chủ

nghĩa thực dân phương Tây
và Đông Nam Á
- Các nước phương Tây
chuyển từ buôn bán, truyền
giáo sang xâm lược các nước
Đông Nam Á
- GV nhấn mạnh thêm: Chính sách truyền giáo
là bước thăm dò để các nước phương Tây xâm
lược vào các nước Đông Nam Á, chính các giáo
sĩ là những gián điệp thăm dò, mở đường cho
cuộc xâm lăng bằng vũ lực về sau.

GV nêu câu hỏi: Tại sao các nước tư bản
phương Tây lại xâm lược các nước Đông Nam
Á?

- HS suy nghĩ trả lời.
- GV nhận xét và chốt ý:
+ Các nước tư bản phương Tây phát triển cần
nhiều thị trường, nguyên liệu, nhiên liệu, nhân
công.
- Nguyên nhân: Các nước tư
bản phương Tây cần nhiều thị
trường, nguyên liệu, nhiên
liệu, nhân công.
- GV nêu câu hỏi: Quá trình xâm lược của các
nước phương Tây vào khu vực Đông Nam Á như
thế nào?

- HS đọc SGK tự trả lời câu hỏi.

- GV nhận xét, trình bày và phân tích: - Quá trình xâm lược:
+ Năm 1511 khi người Bồ Đào Nha chiếm Ma-
lắc-ca, cửa ngõ vùng biển Đông Nam Á, mở đầu
quá trình xâm lược các nước thực dân phương
Tây vào khu vực này.
+ Năm 1511 Bồ Đào Nha
chiếm Ma-lắc-ca, mở đầu quá
trình xâm lược của các nước
thực dân phương Tây vào
khu vực này.
+ Tiếp theo GV giới thiệu trên lược đồ quá trình
các nước phương Tây xâm chiếm từng nước
Đông Nam Á, cụ thể là: Hà Lan lập các thương
điếm ở Gia-các-ta, Anh chinh phục Mi-an-ma và
dần xâm nhập Xiêm.
+ Hà Lan lập các thương
điếm ở Gia-các-ta, Anh chinh
phục Mi-an-ma và dần xâm
nhập Xiêm. Cuối thề kỉ XIX
Pháp xâm lược Việt Nam,
Lào và
Từ thế kỉ XVIII Pháp nhòm ngó Việt Nam, Lào
và Cam-pu-chia đến cuối thế kỉ XIX xâm lược.
Tây Ban Nha xâm lược Phi-líp-pin và sau đó là
Mĩ.
Cam-pu-chia. Tây Ban Nha
xâm lược Phi-líp-pin và sau
đó là Mĩ.

- GV nêu câu hỏi: Em có nhận xét gì về tình hình

các nước Đông Nam Á đến cuối thế kỉ XIX?
- HS dựa vào kiến thức đã học trả lời câu hỏi.
- Kết luận: Cuối thế kỉ XIX
hầu hết các nước Đông Nam
Á lần lượt rơi vào tay thực
dân phương Tây.
- GV chốt ý: Cuối thế kỉ XIX hầu hết các nước
Đông Nam Á lần lượt rơi vào tay thực dân
phương Tây. Chỉ có Xiêm vẫn duy trì được độc
lập, song phải kí các hiệp ước nhượng bộ với
Anh, Pháp, Hà Lan, Mĩ.






4. Sơ kết bài học
- Kiểm tra sự nhận thức của HS đối với các bài học bằng việc yêu cầu
HS trả lời các câu hỏi đưa ra ngay từ đầu giờ học để hiểu điều kiện nào dẫn
đến sự ra đời của các vương quốc cổ ở Đông Nam Á? Sự hình thành phát
triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á được biểu hiện như thế nào?
5. Dặn dò, bài tập về nhà
* Dặn dò:
- Học bài cũ, đọc trước bài mới.
- Sưu tầm tranh ảnh về đất nước và con người Lào, Cam-pu-chia thời
phong kiến.
* Bài tập:
- Trả lời câu hỏi trong SGK.
- Vẽ lược đồ Lào, Cam-pu-chia.




×