Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

QUY ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.36 KB, 9 trang )

ĐẢNG BỘ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐẢNG ỦY KHỐI CÁC CƠ QUAN TỈNH
*
Thành phố Huế, ngày 26 tháng 4
Số 346-QĐ/ĐUK
năm 2018

QUYẾT ĐỊNH
ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ
----- Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Căn cứ Quyết định 2073-QĐ/TW, ngày 11/5/2015 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ Khối các cơ
quan tỉnh khoá VI, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
- Xét đề nghị của Ban Tổ chức Đảng ủy,
BAN THƯỜNG VỤ ĐẢNG ỦY QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp
quản lý cán bộ”.
Điều 2. Các ban, Ủy ban Kiểm tra, Văn phòng Đảng ủy, các đảng ủy,
chi ủy trực thuộc chịu trách nhiệm hướng dẫn, thực hiện, theo dõi, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này và quy định phân cấp quản lý
cán bộ thuộc phạm vi phụ trách.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/5/2016./.

Nơi nhận:

T/M BAN THƯỜNG VỤ
BÍ THƯ


- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
(để
- Các Ban, UBKT và VPTU; b/c)
- Các Ban, UBKT và VP ĐUK;
- Các TCCS đảng trực thuộc;
- Các đ/c ĐUV ĐUK;
- Lưu VP.

Nguyễn Quang Tuấn


2

QUY ĐỊNH
về phân cấp quản lý cán bộ
(Ban hành kèm theo Quyết định 346-QĐ/ĐUK, ngày 26/4/2018
của Ban Thường vụ Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh)
--Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nội dung quản lý cán bộ
Trong Quy định này, quản lý cán bộ bao gồm các nội dung sau:
1. Tuyển dụng, bố trí, phân cơng, phân cấp quản lý cán bộ.
2. Đánh giá cán bộ: các chức danh quy hoạch thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Ban Thường vụ Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh (Ban Thường vụ
Đảng ủy Khối), Ban Thường vụ Tỉnh ủy khi có yêu cầu; các chức danh
thuộc diện Ban Thường vụ Đảng ủy Khối quản lý.
3. Kết luận chính trị cán bộ, đảng viên (lịch sử chính trị và chính trị
hiện nay).
4. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.

5. Bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử cấp ủy các cấp.
6. Khen thưởng, kỷ luật cán bộ.
7. Kiểm tra, giám sát công tác cán bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo về
cán bộ và cơng tác cán bộ.
8. Thực hiện chế độ, chính sách cán bộ.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý cán bộ
1. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán
bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các
tổ chức trong hệ thống chính trị về cơng tác cán bộ. Ở cấp tỉnh là Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, ở huyện là Ban Thường vụ Huyện ủy.
1.1. Đảng đề ra chủ trương, chính sách, tiêu chuẩn, quy chế, quy định
về công tác cán bộ và thông qua các cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên trong
các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc để lãnh đạo và tổ chức thực hiện các quy
định của Đảng về cán bộ và công tác cán bộ.
1.2. Đảng chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị trên
mọi lĩnh vực. Đảng trực tiếp quản lý đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ


3

lãnh đạo cấp ủy các cấp, đi đôi với việc phát huy trách nhiệm của các tổ
chức đoàn thể trong các cơ quan, đơn vị.
1.3. Đảng phân công, phân cấp quản lý cán bộ cho các cấp ủy và tổ
chức đảng; đồng thời, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện công
tác cán bộ của các tổ chức đảng trực thuộc.
2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định đi đôi với
thực hiện đầy đủ trách nhiệm cá nhân, trước hết là thẩm quyền, trách
nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng trong công tác cán bộ.
2.1. Những vấn đề về đường lối, chủ trương, chính sách, đánh giá, bố
trí, quy hoạch, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,

biệt phái, khen thưởng, kỷ luật cán bộ phải do tập thể cấp ủy và tổ chức
đảng có thẩm quyền thảo luận dân chủ, quyết định theo đa số. Trường hợp
ý kiến của người đứng đầu và ý kiến của tập thể cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh
đạo cơ quan, đơn vị khác nhau thì phải báo cáo lên cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
2.2. Người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng có trách nhiệm đề xuất và
tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể về cán bộ và công tác cán bộ
trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
2.3. Người đứng đầu cấp ủy đề xuất giới thiệu nhân sự phó bí thư, ủy
viên ban thường vụ cấp ủy, trưởng các ban đảng và trưởng các ban đảng đề
xuất nhân sự cấp phó để tập thể cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy lãnh đạo
(ban thường vụ cấp ủy hoặc tập thể lãnh đạo cơ quan) thảo luận, quyết định
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định về các nội dung sau:
- Nhận xét, đánh giá về năng lực cơng tác, mức độ hồn thành nhiệm
vụ (định kỳ hàng năm hoặc khi giới thiệu quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu
cán bộ ứng cử, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ...).
- Đề xuất việc quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, điều
động, luân chuyển để đào tạo theo quy hoạch hoặc bố trí cán bộ theo yêu
cầu nhiệm vụ.
- Đề xuất việc miễn nhiệm, cách chức, kỷ luật khi cán bộ khơng hồn
thành nhiệm vụ hoặc vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2.4. Cá nhân đề xuất, cơ quan thẩm định, tập thể quyết định về cán bộ
phải chịu trách nhiệm về đề xuất, thẩm định, quyết định của mình.
2.5. Cán bộ, đảng viên phải chấp hành nghiêm túc các nghị quyết,
quyết định của cấp ủy, tổ chức đảng; cấp ủy cấp dưới phải chấp hành quyết
định của cấp trên về cán bộ và công tác cán bộ.


4


Điều 3. Về quản lý và quyết định đối với cán bộ
1. Mỗi cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng các
cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý cán bộ, đảng viên đang
cơng tác, sinh hoạt trong tổ chức mình (kể cả các đồng chí Tỉnh ủy viên,
Đảng ủy viên Khối) theo các nội dung quy định tại Điều 1 của Quy định
này, trong phạm vi được phân cấp và chịu trách nhiệm trước cấp ủy cấp
trên về cán bộ thuộc quyền quản lý, sử dụng của mình.
2. Ban Thường vụ Đảng ủy Khối quản lý trực tiếp, quyết định một số
khâu trong nội dung quản lý cán bộ đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo
chủ chốt Đảng ủy Khối, các đảng ủy, chi ủy trực thuộc; đồng thời, phân
công, phân cấp cho các cấp ủy, tổ chức đảng quản lý trực tiếp, quyết định
một số khâu khác và những chức danh cán bộ khác.
3. Trong trường hợp một người đồng thời được giao đảm nhiệm nhiều
chức vụ thuộc thẩm quyền quản lý của các cấp khác nhau thì giao cho cấp
quản lý chức vụ cao nhất của cán bộ đó xem xét, quyết định.
4. Các cấp ủy, tổ chức đảng xem xét, quyết định khen thưởng, kỷ luật
hoặc đề nghị khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ được phân cấp quản lý.
Việc khen thưởng, thi hành kỷ luật thực hiện theo Điều lệ Đảng, các quy
định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng; pháp
luật của Nhà nước và điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp.
Chương II
TRÁCH NHỆM VÀ QUYỀN HẠN
CỦA CÁC CẤP ỦY, TỔ CHỨC ĐẢNG TRONG QUẢN LÝ CÁN BỘ

Điều 4. Ban Chấp hành Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh (Đảng ủy
Khối)
1. Chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Tỉnh ủy việc lãnh đạo, chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện các nghị quyết, chủ trương, chính
sách, quy định, quyết định về cán bộ và cơng tác cán bộ thuộc thẩm quyền
của Đảng ủy Khối.

2. Trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nhân sự được giới thiệu ứng cử
chức danh Bí thư, Phó bí thư, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Khối; nhân
sự bổ sung vào Ban Thường vụ Đảng ủy Khối.


5

3. Căn cứ quy định của Trung ương, Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
quyết định số lượng ủy viên Ban Thường vụ, ủy viên Ủy ban Kiểm tra
Đảng ủy Khối.
4. Bầu ủy viên Ban Thường vụ, Bí thư, Phó bí thư, ủy viên Ủy ban
Kiểm tra, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối.
5. Giới thiệu người ứng cử hoặc người được đề nghị chỉ định vào Ban
Chấp hành Đảng bộ Khối.
Điều 5. Ban Thường vụ Đảng ủy Khối
1. Quyết định phân công công tác đối với các đồng chí Ủy viên Ban
Thường vụ, ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Khối.
2. Quyết định kết nạp đảng, chuyển đảng chính thức.
3. Quyết định chọn cử đảng viên, cấp ủy viên tham gia các lớp đào tạo
lý luận chính trị.
4. Trên cơ sở đề nghị của đồng chí Bí thư và Thường trực Đảng ủy
Khối thảo luận và quyết định:
4.1. Đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm; khen thưởng, kỷ luật; nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách
đối với các chức danh ủy viên thường vụ, trưởng ban, phó trưởng ban
(tương đương) và chuyên viên công tác tại cơ quan Đảng ủy Khối.
4.2. Chuẩn bị nhân sự để Đảng ủy Khối xem xét, đề nghị Ban Thường
vụ Tỉnh ủy giới thiệu nhân sự ứng cử chức danh Bí thư, Phó bí thư, ủy viên
Ban Thường vụ Đảng ủy Khối.
4.3. Trên cơ sở Nghị quyết của Đảng ủy Khối, Ban Thường vụ Đảng ủy

Khối lập tờ trình đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy về bố trí, phân cơng cơng
tác, nhận xét, đánh giá; bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; nghỉ
hưu và thực hiện chính sách đối với chức danh Bí thư, Phó bí thư, Ủy viên
Ban Thường vụ Đảng ủy Khối chuyên trách.
5. Quyết định kiểm tra, giám sát công tác cán bộ của các cấp ủy, tổ
chức đảng thuộc Khối.
6. Chuẩn y ban chấp hành, bí thư, phó bí thư, ủy viên thường vụ, chủ
nhiệm, phó chủ nhiệm, ủy viên ủy ban kiểm tra đảng ủy các tổ chức cơ sở
đảng trực thuộc. Chỉ định bổ sung ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban
thường vụ cấp ủy cơ sở trực thuộc; khi cần thiết, chỉ định bí thư, phó bí thư
ban chấp hành cấp ủy, chi bộ cơ sở trực thuộc.


6

7. Quyết định thẩm tra cán bộ, đảng viên thuộc diện Ban Thường vụ
Đảng ủy Khối và cấp ủy cơ sở quản lý có vấn đề cần xem xét về chính trị.
8. Quyết định chỉ định tăng thêm cấp ủy viên các tổ chức cơ sở đảng
trực thuộc theo hướng dẫn của Trung ương.
9. Quyết định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy và quan hệ
công tác của các ban, Ủy ban kiểm tra, văn phòng Đảng ủy Khối.
Điều 6. Các cấp ủy trực thuộc Đảng ủy
1. Chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Đảng ủy Khối việc lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chủ trương, chính sách, quyết
định, quy định của Trung ương, của tỉnh về cán bộ và công tác cán bộ tại cơ
quan, đơn vị.
2. Trình Ban Thường vụ Đảng ủy khối nhân sự giới thiệu ứng cử các
chức danh: bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm
tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra; nhân sự bổ sung ủy viên
ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ; nhân sự cấp ủy viên tăng thêm.

3. Căn cứ quy định Tỉnh ủy, Đảng ủy và Ban Thường vụ Đảng ủy
khối, quyết định số lượng ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ,
ủy viên ủy ban kiểm tra cấp mình.
4. Bầu ủy viên ban thường vụ, bí thư, phó bí thư; bầu ủy viên ủy ban
kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp mình.
5. Giới thiệu nhân sự ứng cử hoặc nhân sự được đề nghị chỉ định vào
ban chấp hành đảng bộ, ủy viên ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra
chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp mình.
6. Trên cơ sở đề nghị của đồng chí bí thư và phó bí thư, tập thể ban
chấp hành thảo luận và quyết định:
6.1. Đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, phân công công tác,
giới thiệu nhân sự ứng cử, chỉ định; khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế
độ chính sách đối với đảng viên trong đảng bộ, chi bộ do ban chấp hành
xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.
6.2. Chuẩn bị nhân sự để cấp ủy xem xét, đề nghị Ban Thường vụ
Đảng ủy Khối giới thiệu nhân sự ứng cử và bầu các chức danh bí thư, phó
bí thư, ủy viên ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban
kiểm tra cấp mình.
6.3. Trên cơ sở quyết nghị của ban chấp hành, lập tờ trình đề nghị Ban
Thường vụ Đảng ủy khối về nhận xét, đánh giá; bổ sung ủy viên ban chấp
hành, ủy viên ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra; khen thưởng, kỷ


7

luật đối với các chức danh đảng viên công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc
quyền trực tiếp quyết định của Ban Thường vụ Đảng ủy Khối.
6.4. Chuẩn y ban chấp hành, bí thư, phó bí thư các cấp ủy đảng trực
thuộc. Chỉ định bổ sung ủy viên ban chấp hành chi bộ, đảng bộ bộ phận
trực thuộc; khi cần thiết, chỉ định bí thư, phó bí thư, ủy viên ban chấp hành

các chi bộ, đảng bộ bộ phận trực thuộc.
6.5. Xin ý kiến với Ban Thường vụ Đảng ủy Khối về tiêu chuẩn chính
trị trong việc quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, đối với cán bộ là cấp ủy
viên cơ sở của các cơ quan, đơn vị.
6.6. Xin ý kiến với Ban Thường vụ Đảng ủy Khối về tiêu chuẩn chính
trị trong việc kết nạp đối với cán bộ là quần chúng ưu tú có nguyện vọng
thiết tha vào Đảng nhưng có vấn đề về chính trị bản thân và gia đình.
6.7. Có trách nhiệm quản lý cán bộ, đảng viên; kịp thời báo cáo
những trường hợp vi phạm về chính trị và tham gia phối hợp giải quyết
khi có yêu cầu.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN THAM MƯU
CỦA ĐẢNG ỦY KHỐI TRONG QUẢN LÝ CÁN BỘ

Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của các ban, ủy ban kiểm tra,
Văn phòng Đảng ủy Khối trong quản lý cán bộ
1. Ban Tổ chức Đảng ủy Khối

1.1. Là cơ quan tham mưu của Đảng ủy Khối, trực tiếp và thường
xuyên là Ban Thường vụ, Thường trực Đảng ủy Khối về công tác tổ
chức xây dựng Đảng gồm: tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị
nội bộ của hệ thống chính trị trong Đảng bộ Khối; hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy chế, quy định,
quyết định của Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy Khối về cán bộ và
công tác cán bộ.
1.2. Tổng hợp, theo dõi đội ngũ cán bộ chủ chốt, trước hết là phối hợp
với các ban, Ủy ban Kiểm tra, Văn phòng Đảng ủy Khối, các cấp ủy đảng
trực thuộc giúp Ban Thường vụ Đảng ủy Khối quản lý, nhận xét, đánh giá,
quy hoạch, cách chức, giới thiệu ứng cử, thẩm tra xác minh về chính trị đối
với các chức danh cán bộ thuộc quyền trực tiếp quyết định của Ban

Thường vụ Đảng ủy Khối và cán bộ dự nguồn các chức danh này..., được
quyền yêu cầu các tổ chức cơ sở đảng báo cáo, cung cấp tình hình, số liệu
cán bộ cấp ủy và công tác cán bộ của cấp ủy.


8

1.3. Trình Ban Thường vụ Đảng ủy Khối các vấn đề về cán bộ cấp ủy
trực thuộc và công tác cán bộ của cấp ủy trực thuộc.
1.4. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các nội dung về công tác cán
bộ cấp ủy nêu tại Điều 1 của Quy định này.
1.5. Chủ trì phối hợp với các ban, UBKT, Văn phịng Đảng ủy Khối,
các cơ quan có liên quan thẩm định về nhân sự cấp ủy cơ sở, trình những
vấn đề về cán bộ cấp ủy và công tác cán bộ của cấp ủy cơ sở thuộc thẩm
quyền quyết định của Ban Thường vụ Đảng ủy Khối; tổng hợp, đề xuất và
trình Ban Thường vụ Đảng ủy Khối xem xét, quyết định.
1.6. Chủ trì phối hợp với UBKT Đảng ủy Khối theo dõi, kiểm tra,
giám sát tham gia ý kiến trước khi Ban Thường vụ Đảng ủy Khối quyết
định bổ sung một số chức danh cán bộ cấp ủy khi có đề nghị của cấp ủy cơ
sở trực thuộc Đảng ủy Khối.
1.7. Giải quyết một số vấn đề cụ thể theo Quy định về chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Tổ chức Đảng ủy Khối.
1.8. Hướng dẫn, kiểm tra công tác đảng viên của Đảng bộ Khối; trực
tiếp quản lý hồ sơ, lý lịch đảng viên của Đảng bộ Khối; tham mưu Ban
Thường vụ Đảng ủy Khối về cán bộ và công tác quản lý cán bộ của cơ
quan Đảng ủy Khối
2. Các ban, Ủy ban Kiểm tra, Văn phòng Đảng ủy
2.1. Kiến nghị Ban Thường vụ Đảng ủy Khối việc đánh giá, khen
thưởng, kỷ luật, thực hiện chính sách đối với cán bộ thuộc quyền trực tiếp
quyết định của Ban Thường vụ Đảng ủy; kiểm tra, giám sát, kiến nghị Ban

Thường vụ, Thường trực Đảng ủy Khối xem xét những quyết định không
đúng quy định đối với công tác cán bộ cấp ủy thuộc thẩm quyền quyết định
của các tổ chức đảng cơ sở.
2.2. Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối quyết định kỷ luật đảng viên theo
thẩm quyền quy định tại Điều lệ Đảng, Quy định của Ban Chấp hành
Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng và Quyết định của Ban Chấp hành
Trung ương ban hành hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm
tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
Chương IV
CHỨC DANH CÁN BỘ
DO BAN THƯỜNG VỤ ĐẢNG ỦY QUẢN LÝ

Điều 8. Chức danh cán bộ do Ban Thường vụ Đảng ủy Khối các
cơ quan tỉnh quản lý


9

1. Đảng ủy Khối
- Các đồng chí ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Khối, ủy viên Ủy ban
kiểm tra Đảng ủy Khối; Bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ cấp ủy
cơ sở trực thuộc Đảng bộ Khối (trừ các đồng chí là Tỉnh ủy viên, Bí thư,
phó Bí thư, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Khối).
- Các đồng chí là Trưởng, Phó các ban và Văn phịng Đảng ủy Khối,
và cán bộ, cơng chức đang công tác tại cơ quan Đảng ủy Khối.
2. Các đảng bộ, chi bộ cơ sở trực thuộc Đảng ủy Khối
Các đồng chí bí thư, phó bí thư, cấp ủy viên, ủy viên ủy ban kiểm tra.

Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN


Điều 9. Căn cứ Quy định này, các đảng ủy, chi ủy trực thuộc Đảng ủy
Khối quy định cụ thể việc phân công, phân cấp quản lý đảng viên trong
phạm vi phụ trách, đảm bảo công tác phân cấp quản lý cán bộ, đảng viên
trong thẩm quyền.
Điều 10. Các ban, Ủy ban Kiểm tra và Văn phòng Đảng ủy Khối chịu
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này.
Điều 11. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề cần điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung thì các ban, Ủy ban Kiểm tra và Văn phòng Đảng
ủy Khối; các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc đề nghị Ban Thường vụ Đảng
ủy Khối xem xét, quyết định./.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×