Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn trong dạy học chương “các định luật bảo toàn” vật lí 10 nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.99 MB, 162 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP
CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC
CHƢƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” - VẬT LÍ 10
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC,
KĨ NĂNG ĐÃ HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LÍ LUẬN VÀ PPDH BỘ MƠN VẬT LÍ

Đà Nẵng – Năm 2022


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP
CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC
CHƢƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” - VẬT LÍ 10
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC,
KĨ NĂNG ĐÃ HỌC
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ mơn vật lí
Mã số: 8.14.01.11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Anh Thuấn



Đà Nẵng – Năm 2022




III
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

STT

Viết đầy đủ

1

BT

Bài tập

2

BTVL

Bài tập vật lí

3

DH


Dạy học

4

GV

Giáo viên

5

HS

Học sinh

6

HV

Hành vi

7

NLVDKT

Năng lực vận dụng kiến thức

8

NXB


Nhà xuất bản

9

PPDH

Phương pháp dạy học

10

SGK

Sách giáo khoa

11

THPT

Trung học phổ thông

12

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

13

VDKTKN


Vận dụng kiến thức kĩ năng


IV
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................................................I
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................................................I
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................................. III
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................................. IV
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................................... IX
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 4
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................5
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 5
7. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 6
8. Đóng góp của đề tài.................................................................................................6
9. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN
DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC CỦA HỌC SINH.................................................... 8
1.1. Năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng trong dạy học vật lí ............................ 8
1.1.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng ..........................................8
1.1.2. Cấu trúc năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng .............................................8
1.2. Bài tập vật lí có nội dung thực tiễn .................................................................10
1.2.1. Khái niệm bài tập vật lí có nội dung thực tiễn ............................................10
1.2.2. Phân loại bài tập thực tiễn...........................................................................10
1.2.3. Nguyên tắc xây dựng bài tập vật lí có nội dung thực tiễn .......................... 12

1.2.4. Quy trình xây dựng bài tập vật lí có nội dung thực tiễn ............................. 13
1.2.5. Quy trình sử dụng bài tập vật lí có nội dung thực tiễn ............................... 15
1.3. Thực trạng việc sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn ở một số trƣờng
Trung học phổ thông ............................................................................................... 17
1.3.1. Mục đích, đối tượng và phương pháp điều tra............................................17
1.3.2. Kết quả điều tra ........................................................................................... 19
Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................21


V
CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN
CHƢƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” – VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC CỦA HỌC SINH ............. 22
2.1. Cấu trúc và mục tiêu dạy học chương “Các định luật bảo tồn” - Vật lí 10 ..... 22
2.1.1. Cấu trúc chương “Các định luật bảo tồn” - Vật lí 10 ................................ 22
2.1.2. Mục tiêu dạy học chương “Các định luật bảo tồn” - Vật lí 10 .................24
2.2. Xây dựng bài tập có nội dung thực tiễn chương “Các định luật bảo tồn” Vật lí 10 ..................................................................................................................... 25
2.3. Sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn trong dạy học chƣơng “Các định
luật bảo tồn” – Vật lí 10 ....................................................................................... 63
2.3.1. Soạn thảo tiến trình dạy học bài học Động lượng - Định luật bảo tồn động
lượng – Vật lí 10 ...................................................................................................65
2.3.2. Soạn thảo tiến trình dạy học bài tập Động lượng - Định luật bảo toàn động
lượng – Vật lí 10 ...................................................................................................72
2.3.3. Soạn thảo tiến trình dạy học bài tập Cơ năng – Vật lí 10 ........................... 77
2.4. Soạn thảo tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng của học sinh ........ 82
2.4.1. Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng của học sinh trong
bài học Động lượng – Định luật bảo tồn động lượng – Vật lí 10 ....................... 82
2.4.2. Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng của học sinh trong
bài tập Động lượng – Định luật bảo tồn động lượng – Vật lí 10 ........................ 87
2.4.3. Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng của học sinh trong

bài tập Cơ năng - Vật lí 10 .................................................................................... 88
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................90
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM.................................................................................... 91
3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm .............................................................. 91
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm .....................................................................91
3.3. Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm sƣ phạm ...............................................91
3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm ..............................................................................92
3.5. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................... 92
3.6. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm...................................95
3.6.1. Phân tích diễn biến thực nghiệm và đánh giá định tính .............................. 95
3.6.2. Đánh giá định lượng ................................................................................... 96
3.6.3. Đánh giá kết quả của việc sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn để phát
triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học của học sinh ........................101
Kết luận chƣơng 3 .................................................................................................101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................................103


VI
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................105
PHỤ LỤC 1........................................................................................................................................... PL1
PHỤ LỤC 2........................................................................................................................................... PL3
PHỤ LỤC 3........................................................................................................................................... PL4
PHỤ LỤC 4......................................................................................................................................... PL14
PHỤ LỤC 5......................................................................................................................................... PL19
PHỤ LỤC 6......................................................................................................................................... PL24
PHỤ LỤC 7......................................................................................................................................... PL29


VII
DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng,
biểu đồ

Tên bảng, biểu đồ

Trang

Bảng 1.1

Cấu trúc năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn

9

Bảng 1.2

Tình hình sử dụng BT có nội dung thực tiễn của GV

19

Bảng 1.3

Mức độ sử dụng BT có nội dung thực tiễn để phát triển NLVDKT cho
HS trong chương “Các định luật bảo toàn” - vật lí 10

19

Bảng 1.4

Mức độ thể hiện thái độ của HS trong việc sử dụng BT có nội dung

thực tiễn trong dạy học vật lí trường THPT

20

Bảng 2.1

Sơ đồ cấu trúc kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10

22

Bảng 2.2

Phân phối chương trình chương “Các định luật bảo tồn” - Vật lí 10 và
các nội dung giảng dạy

23

Bảng 2.3

Mục tiêu và nội dung cần đạt chương “Các định luật bảo tồn” - Vật lí

24

Bảng 2.4

Bảng phân loại bài tập có nội dung thực tiễn đã xây dựng

25

Bảng 2.5


Bảng ma trận phân bố BT theo hành vi

26

Bảng 2.6

Ý tưởng sử dụng các bài tập có nội dung thực tiễn đã xây dựng

64

Bảng 2.7

Tiêu chí đánh giá năng lực VDKTKN theo mức độ của HS

82

Bảng 2.8

Rubric đánh giá năng lực VDKTKN của bài tập 2: Túi khí và đai an
toàn trong xe oto

82

Bảng 2.9

Rubric đánh giá năng lực VDKTKN của bài tập 3: Tình huống tai nạn
khi rơi từ trên cao xuống

83


Bảng 2.10

Rubric đánh giá năng lực VDKTKN của bài tập 4: Tình huống hiện
tượng súng giật lùi khi bắn

85


VIII

Bảng 2.11
Bảng 2.12

Rubric đánh giá năng lực VDKTKN của bài tập 6b: Chuyển đông của
tên lửa
Rubric đánh giá năng lực VDKTKN của bài tập 1: Tình huống va
chạm giữa máy bay và chim trời

86
87

Bảng 2.13

Rubric đánh giá năng lực VDKTKN của bài tập 6a: Chuyển đông của
tên lửa

88

Bảng 2.14


Rubric đánh giá năng lực VDKTKN của bài tập 10: Tình huống tai
nạn giao thông

88

Bảng 2.15

Rubric đánh giá năng lực VDKTKN của bài tập 13: Đường thoát hiểm

89

Bảng 3.1

Xếp loại học lực mơn Vật lí của học sinh lớp 10/4 và 10/8 trường
THPT Phan Thành Tài - Hòa Vang – Đà Nẵng được chọn thực nghiệm

92

Bảng 3.2

Điểm đánh giá hành vi năng lực VDKTKN đã học vào thực tiễn của
từng HS lớp thực nghiệm

95

Bảng 3.3

Danh sách HS tiến hành thực nghiệm tại Trường THPT Phan Thành
Tài


96

Bảng 3.4

Các mức hành vi của năng lực VDKTKN của HS2 đạt được qua các
BT có nội dung thực tiễn chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10

97

Bảng 3.5

Điểm đánh giá hành vi năng lực VDKTKN của HS2 qua các BT có nội
dung thực tiễn chương “Các định luật bảo tồn” – Vật lí 10

97

Bảng 3.6

Các mức hành vi năng lực VDKTKN của HS2 đạt được qua các BT
có nội dung thực tiễn chương “Các định luật bảo tồn” – Vật lí 10

98

Bảng 3.7

Điểm đánh giá hành vi của năng lực VDKTKN của HS5 qua các BT có
nội dung thực tiễn chương “Các định luật bảo tồn” – Vật lí 10

99


Bảng 3.8

Các mức hành vi của năng lực VDKTKN của HS6 đạt được qua các
BT có nội dung thực tiễn chương “Các định luật bảo tồn” – Vật lí 10

99

Bảng 3.9

Điểm đánh giá hành vi năng lực VDKTKN của HS6 qua các BT có nội
dung thực tiễn chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10

100

Bảng 3.10

Điểm đánh giá NLVDKT vật lí vào thực tiễn của 6 HS nhóm thực
nghiệm ở 4 tiết thực nghiệm

101


IX
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình


Trang

Hình 2.1 Chim trời va chạm với máy bay

28

Hình 2.2 Người đi oto đeo dây an tồn

31

Hình 2.3a Túi khí trong xe oto

32

Hình 2.3b Túi khí trong xe oto

32

Hình 2.4 Cầu thủ bắt bóng

36

Hình 2.5 Hình ảnh học viên tập bắn súng AK

38

Hình 2.6 Em bé thổi bóng bay

38


Hình 2.7 Nhà phi hành vũ trụ

40

Hình 2.8 Phóng tên lửa

43

Hình 2.9 Mơ hình tên lửa nước

44

Hình 2.10 Cấu tạo tên lửa nước

45

Hình 2.11 Ơng lão chèo đị

48

Hình 2.12 Hình ảnh minh họa bài hát Balloon Boat Race

49

Hình 2.13 Hình ảnh thang máy

50

Hình 2.14 Hình ảnh thang cuốn


50

Hình 2.15 Thác bản Giốc Cao Bằng- Việt Nam

53

Hình 2.16 Khu vực lắp đặt 4 tổ máy phát điện của nhà máy điện Trị An

53

Hình 2.17 Ruộng bậc thang Hồng Su Phì – Hà Giang

54


X
Hình 2.18 Cọn nước của dân tộc vùng cao

54

Hình 2.19 Hiện trường sau vụ tai nạn giao thơng

56

Hình 2.20 Hai vận động viên nhảy cầu đơi

58

Hình 2.21 Cầu trượt nước trong cơng viên


58

Hình 2.22 Vận động viên biểu diễn trượt ván trên mặt cong

58

Hình 2.23 Mơ hình con lắc thử đạn

60

Hình 2.24 Con đường cứu nạn

62

Hình 3.1

Biểu đồ biểu diễn năng lực VDKTKN của HS2 qua các BT có nội
dung thực tiễn chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10

98

Hình 3.2

Biểu đồ biểu diễn năng lực VDKTKN của HS5 qua các BT có nội
dung thực tiễn chương “Các định luật bảo tồn” – Vật lí 10

99

Hình 3.3


Biểu đồ biểu diễn năng lực VDKTKN của HS6 qua các BT có nội
dung thực tiễn chương “Các định luật bảo tồn” - Vật lí 10

100


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự bùng nổ của tri thức đã tác
động sâu sắc đến sự phát triển của xã hội. Để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước thì con người phải làm chủ được các kiến thức về khoa học kỹ
thuật. Để đáp ứng được nhu cầu đó ngành giáo dục phải thay đổi về mọi mặt, đặc biệt
là về phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh.
Vật lí học là khoa học nghiên cứu về "vật chất" và "sự tương tác". Cụ thể thì vật
lí là khoa học nghiên cứu về các quy luật vận động của tự nhiên, từ thang vi mô (các
hạt cấu tạo nên vật chất) cho đến thang vĩ mô (các hành tinh, thiên hà và vũ trụ). Vật lí
là một trong những mơn khoa học thực nghiệm, vật lí cịn được xem là ngành khoa học
cơ bản bởi vì các định luật vật lí chi phối tất cả các ngành khoa học tự nhiên
khác. Kiến thức vật lí gắn kết một cách chặt chẽ với thực tế đời sống, có quan hệ mật
thiết với thực tiễn và có ứng dụng trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực của cuộc sống.
Vì vậy việc phát triển NLVDKT vào thực tiễn cho học sinh có ý nghĩa quan trọng
trong việc giải quyết những nhiệm vụ đặt ra của học sinh như: vận dụng kiến thức để
giải bài tập, tiếp thu và xây dựng tri thức cho những bài học mới hay cao nhất là vận
dụng để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
Luật giáo dục số 38/2005/QH11 có nêu "Hoạt động giáo dục phải được thực hiện
theo ngun lí học đi đơi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn
liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội" [5]; "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng

phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
HS". [27]
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u
cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định mục tiêu giáo dục phổ thông: "Đối với
giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,
năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho
học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn..." [4].


2
Dạy học vật lí là q trình tổ chức, giúp học sinh thực hiện nhận thức vật lí, hình
thành kiến thức và sử dụng vào trong thực tiễn đời sống. Nhằm đào tạo thế hệ trẻ phát
triển một cách toàn diện, hoàn thiện nhân cách, nắm vững hệ thống tri thức khoa học
vật lí cơ bản phù hợp với thực tiễn đất nước.
Trong những năm qua giáo dục phổ thông ở nước ta đã và đang đổi mới và đã đạt
nhiều kết quả nổi bật về quy mô giáo dục, chất lượng giáo dục ngày càng tăng và có
nhiều chuyển biến tích cực; chun mơn của đội ngũ giáo viên ngày càng cao, cơ sở
vật chất kĩ thuật không ngừng được tăng cường, cải thiện và phát huy có hiệu quả. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu đó vẫn cịn có những thực trạng đáng được quan tâm.
Đó là nội dung bài học tuy được đổi mới nhưng vẫn còn nặng tính hàn lâm, trừu
tượng. Mặt khác việc truyền thụ kiến thức chưa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học. Vì vậy đa số học sinh cịn gặp rất
nhiều hạn chế khi vận dụng kiến thức đã học vào đời sống. Ở bộ mơn vật lí, đa số học
sinh sau khi học hết chương trình THPT vẫn khơng giải thích được nhiều hiện tượng
tự nhiên, khơng biết sử dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn đời sống và

sản xuất.
Vậy nên đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học là vấn
đề được quan tâm hàng đầu. Phải làm sao để học sinh có thể tham gia vào lao động
thực tiễn sau khi học mà không lúng túng khi khoa học thay đổi. Trong đó việc phát
triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vật lí đã học vào thực tế là vô cùng cần
thiết.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT
đã chỉ đạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách
học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kĩ năng, phát triển năng lực” [4]. Quan điểm chủ đạo của việc đổi mới phương
pháp dạy học hiện nay là phát huy tính tích cực của người học, lấy người học làm
trung tâm.
Trong dạy học vật lí ở trường phổ thơng việc giảng dạy bài tập vật lí là một việc
làm vơ cùng quan trọng, vì thơng qua dạy học về bài tập vật lí giáo viên có thể giúp
học sinh nắm một cách chính xác sâu sắc và tồn diện hơn nhiều quy luật vật lí, những
hiện tượng vật lí, biết cách phân tích chúng và ứng dụng chúng vào các vấn đề thực
tiễn từ đó giúp các em vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết tốt những nhiệm
vụ học tập và những vấn đề mà thực tiễn đã đặt ra. Bài tập vật lí giúp HS rèn luyện kĩ
năng kì xảo, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề


3
của thực tiễn. Đối với bài tập vật lí có nội dung thực tiễn giáo viên có thể yêu cầu học
sinh phải vận dụng kiến thức lí thuyết để giải thích các hiện tượng hoặc dự đốn các
hiện tượng có thể xảy ra trong thực tiễn ở những điều kiện cho trước. Học sinh sẽ tổng
hợp các kiến thức đã biết để giải quyết vấn đề, nếu giải thành công sẽ kích thích tính tự
học hứng thú ở HS, giúp HS sẵn sàng đón nhận những bài tập mới ở mức độ cao hơn,
từ đó năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vật lí đã học vào thực tế học sinh được

hình thành và phát triển.
Tuy nhiên bài tập vật lí chỉ có tác dụng cao nhất khi có một hệ thống bài tập được
lựa chọn và sắp xếp phù hợp với mục đích dạy học với yêu cầu rèn luyện kĩ năng kĩ
xảo của người học.
Chương “Các định luật bảo tồn” - Vật lí 10 THPT là một trong những chương
quan trọng của chương trình Vật lí 10 THPT. Kiến thức chương này có liên quan nhiều
đến thực tế, kỹ thuật và rất gần gũi với cuộc sống hàng ngày. Với mong muốn những
học sinh sẽ hứng thú hơn, tích cực hơn, sáng tạo hơn khi học chương “Các định luật
bảo toàn”, biết cách sử dụng kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống, sản xuất, phù
hợp với mục đích giáo dục trong giai đoạn mới, tơi đã lựa chọn đề tài: “Xây dưng và
sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn trong dạy học chương “ Các định luật bảo tồn”
– Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học”.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong giai đoạn giáo dục hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao
chất lượng dạy học là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Vấn đề dạy học phát triển năng
lực đã và đang trở thành vấn đề thiết yếu, nó là cơ sở là cơng cụ để xây dựng nhiều
chương trình đào tạo của các cấp học khác nhau, khái quát chương trình đào tạo, kế
hoạch dạy học.
Hiện nay dạy học theo xu hướng phát triển năng lực vận dụng đang là một xu thế
chủ yếu trong việc triển khai, truyền tải kiến thức. Các giáo trình các tài liệu nghiên
cứu về dạy học theo hướng phát triển năng lực vận dụng của môn khoa học tự nhiên ở
một số nước phát triển tăng lên rất nhanh, ở nước ta dạy học theo hướng phát triển
năng lực trong đó phát triển năng lực vận dụng khoa học cũng đang được chú trọng
trong những năm gần đây. Trong đó, tác giả Trịnh Lê Hồng Phương định nghĩa:
“NLVDKT vào thực tiễn là khả năng người học sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã
học trên lớp hoặc học qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn
đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả
và có khả năng biến đổi nó. NLVDKT thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người
trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức”. [6]



4
Để vận dụng kiến thức vào thực tiễn, trước hết HS cần phải nắm vững các kiến
thức cơ bản. Khi gặp tình huống thực tiễn, người học sẽ phân tích, tổng hợp những sự
kiện, vấn đề, nghiên cứu xem có thể vận dụng kiến thức nào đã học để giải quyết vấn
đề đó. Và khi dạy học một bài học hay một kiến thức vật lí, giáo viên phải khơi gợi
cho HS để HS nhận ra được rằng, trong đời sống hằng ngày, kiến thức đang học sẽ vận
dụng vào thực tiễn như thế nào? Ứng dụng vào nghành nghề gì? Muốn vậy, HS phải
có khả năng phát hiện, phân tích, liên hệ thực tiễn, xử lí tình huống thực tiễn để phát
triển được NLVDKT vào thực tiễn.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, tài liệu, luận văn đề cập đến vấn đề phát triển
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh và vai trò của bài tập đặc biệt
làm bài tập có nội dung thực tiễn. Trong việc phát triển năng lực tác giả: Trần Thị
Ngọc Ánh - Lê Công Triêm đã đề xuất một số biện pháp để bồi dưỡng NLVDKT vào
thực tiễn. Tác giả Nguyễn Thanh Hải đã đưa ra được một số giải pháp nâng cao khả
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS…. Những nghiên cứu trên là cơ sở lí
luận chung về dạy học phát triển NLVDKT vào thực tiễn của HS. Đối với đề tài sử
dụng bài tập có nội dung thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vật lí
vào thực tiễn của học sinh cũng đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu như: đề tài “ Phát
triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh thông qua việc sử dụng
bài tập có nội dung thực tiễn trong chương “Tĩnh học vật rắn”- Vật lí 10 của Trần Thị
Như Quỳnh- ĐH Huế năm 2017. Hay đề tài “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tiễn cho HS thơng qua sử dụng bài tập Hóa Học chương ANĐEHIT XETON - AXIT CACBOXYLIC” hóa học lớp 11, tác giả Lê Lan Hương và Đặng Thị
Oanh - ĐHSP Hà Nội.
Như vậy, việc sử dụng các bài tập có nội dung thực tiễn trong dạy học đã được
nhiều tác giả quan tâm. Tuy nhiên các tác giả chưa đề cập và chưa nghiên cứu sâu vào
việc vận dụng để dạy học một bài cụ thể. Trong luận văn này với đề tài “Xây dựng và
sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn trong dạy học chương “Các định luật bảo tồn” Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học”, tôi đã đề xuất
một số biện pháp và quy trình tổ chức dạy học theo hướng bồi dưỡng cho học sinh
NLVDKT vào thực tiễn, và được vận dụng vào dạy học chương “Các định luật bảo

tồn”, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lí 10.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng và sử dụng BT có nội dung thực tiễn đáp ứng các mục tiêu
dạy học và hướng dẫn hoạt động giải bài tập trong dạy học chương “Các định luật bảo
tồn” - Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực VDKTKN của học sinh.


5
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được BT có nội dung thực tiễn đáp ứng các mục tiêu dạy học và
hướng dẫn hoạt động giải BT trong dạy học chương “Các định luật bảo tồn” - Vật lí
10 thì sẽ góp phần phát triển năng lực VDKTKN của học sinh.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các BTVL có nội dung thực tiễn trong chương “Các định luật bảo tồn” - Vật lí
10.
Hoạt động dạy và học vật lí có sử dụng BT có nội dung thực tiễn trong chương
“Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực VDKTKN đã học của
học sinh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu : Xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn
trong dạy học chương “Các định luật bảo tồn” - Vật lí 10 THPT, nhằm phát triển
năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
- Đối tượng khảo sát :
+ Bài tập có nội dung thực tiễn chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 .
+ Học sinh lớp 10 Trường THPT Phan Thành Tài – Hòa vang, Đà nẵng
- Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Phan Thành Tài – Hòa vang , Đà nẵng
- Thời gian lấy số liệu: Năm học 2021-2022.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học theo hướng phát triển năng

lực VDKTKN đã học của học sinh.
- Nghiên cứu phương pháp tổ chức dạy học vật lí theo hướng phát triển năng lực
VDKTKN đã học của học sinh.
- Tìm hiểu các khái niệm về bài tập có nội dung thực tiễn ,vai trị của các bài tập
thực tiễn.
- Tìm hiểu về hệ thống bài tập chương “Các định luật bảo tồn” - Vật lí 10,
phương pháp giải các bài tập đó.
- Từ đó, tiến hành xây dựng bài tập có nội dung thực tiễn chương “Các định luật
bảo tồn” - Vật lí 10 và phương pháp giải.
- Xác định được quy trình sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn nhằm tạo hứng
thú và phát triển năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học của học sinh.
- Thiết kế quy trình dạy học một số bài học trong chương “Các định luật bảo
tồn” - Vật lí 10 THPT phát triển năng lực VDKTKN đã học của học sinh.


6
- Tiến hành TNSP ở trường THPT để kiểm chứng giả thuyết khoa học và đánh
giá hiệu quả của đề tài.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu văn kiện của Đảng, Nhà nước cùng với các chỉ thị của Bộ Giáo dục và
đào tạo về mục tiêu đổi mới trong dạy học nói chung và trong vật lí nói riêng.
- Nghiên cứu tài liệu về bài tập có nội dung thực tiễn vật lí chương “Các định luật
bảo tồn” - Vật lí 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã
học vào thực tiễn của học sinh, và tiến hành xử lí một cách có hệ thống từ những thơng
tin thu được.
- Nghiên cứu đặc điểm, cấu trúc, nội dung và các chuẩn kiến thức, kỹ năng của
chương “Các định luật bảo tồn” - Vật lí 10.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thông qua đàm thoại và phiếu điều tra thăm dò để nắm bắt về thực

trạng của việc sử dụng BT thực tiễn trong dạy học vật lí ở trường THPT hiện nay, theo
hướng phát triển năng lực VDKTKN đã học của học sinh.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Dự giờ, quan sát hoạt động của GV và HS trong quá trình TNSP một số tiến
trình dạy học bài tập gắn với thực tiễn chương “Các định luật bảo tồn” - Vật lí 10, từ
đó đánh giá thực nghiệm sư phạm và so sánh với mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp thống kê toán học
- Dựa vào số liệu thu thập được, sử dụng phương pháp thống kê để phân tích, xử
lí kết quả, từ đó đánh giá năng lực năng lực VDKTKN đã học của học sinh như giả
thuyết khoa học đã đề ra.
8. Đóng góp của đề tài
- Xây dựng được 13 bài tập có nội dung thực tiễn chương “Các định luật bảo
tồn” - Vật lí 10 theo hướng phát triển năng lực VDKTKN đã học vào thực tiễn cho
HS.
- Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các GV vật lí trong dạy học theo
hướng phát triển năng lực VDKTKN đã học vào thực tiễn cho HS.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc xây dựng và sử dụng bài tập có nội
dung thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học của học
sinh


7
Chương 2: Xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn chương “Các định
luật bảo toàn” – Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
của học sinh
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm



8
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC CỦA HỌC SINH
1.1. Năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng trong dạy học vật lí
1.1.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng
Theo từ điển Tiếng Việt, vận dụng là đem tri thức vận dụng vào thực tiễn [18].
Có nhiều quan điểm liên quan đến NLVDKT vào thực tiễn.
Theo tác giả Phan Thị Thanh Hội và Nguyễn Thị Tuyết Mai: “Vận dụng kiến
thức vào thực tiễn là quá trình đem tri thức áp dụng vào những hoạt động của con
người nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội”
[13]. “Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn là khả năng của cá nhân có thể thực
hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động dựa trên kiến thức, kinh nghiệm đã có
của bản thân hoặc tìm tịi, khám phá kiến thức mới để giải quyết được các vấn đề thực
tiễn một cách có hiệu quả”. [27]
Theo tác giả Trịnh Lê Hồng Phương định nghĩa: “NLVDKT vào thực tiễn là khả
năng người học sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải
nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình
huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi
nó. NLVDKT thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động
để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức” [19].
Theo nhóm tác giả Lê Thanh Huy và Lê Thị Thảo thì : “NLVDKT là khả năng
của bản thân người học tự giải quyết những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và
hiệu quả bằng cách áp dụng kiến thức đã lĩnh hội vào những tình huống, những hoạt
động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó. NLVDKT
của HS là khả năng của HS có thể vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết thành
cơng các tình huống học tập hoặc tình huống thực tế trong đời sống hằng ngày.” [16].
Vậy năng lực vận dụng kiến thức vật lí đã học vào thực tiễn là khả năng chủ thể

phát hiện được vấn đề thực tiễn, huy động được các kiến thức liên quan hoặc tìm tịi,
khám phá các kiến thức nhằm thực hiện giải quyết các vấn đề thực tiễn có liên quan đến
vật lí đạt hiệu quả.
1.1.2. Cấu trúc năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng
Để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cần phải xác định các
biểu hiện của năng lực đó, theo chương trình vật lí THPT mới 2018 về phẩm chất năng
lực các biểu hiện đó như sau:


9
- Giải thích, chứng minh được một hiện tượng thực tiễn (tự nhiên kỹ thuật ) một
cách có căn cứ khoa học.
- Thực hiện các nhiệm vụ thông qua việc vận dụng các kiến thức (bao gồm cả các
kiến thức tốn học) đã có.
- Xây dựng ứng dụng các kiến thức đã có để sử dụng trong đời sống và kĩ thuật
- Giải thích và đề ra cách ứng xử thích hợp với cơng nghệ và thiên nhiên trong
một số ra số tình huống liên quan đến bản thân gia đình cộng đồng.
Để thuận tiện cho việc phát triển năng lực VDKTKN đã học để giải thích các
hiện tượng tự nhiên, đồng thời đảm bảo việc có được các biểu hiện của năng lực vật lí
đã đề cập trong chương trình mơn học. Với lí do như vậy năng lực VDKTVL vào thực
tiễn có thể được mơ tả qua bảng cấu trúc sau.
Bảng 1.1: Cấu trúc năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn [
Năng lực
thành tố

Chỉ số hành vi

]

Mức độ biểu hiện

Mức 1

Mức 2

Mức 3

HV1: Giải thích, Giải thích được Giải thích hiện Giải thích hiện
chứng minh được hiện tượng thực tượng thực tiễn tượng
thực
một hiện tượng tiễn đơn giản mới đơn giản tiễn thông qua
Vận dụng
kiến thức,

thực tiễn (tự nhiên tương đối gần gũi Thông qua vận vận dụng trực
kỹ thuật ) một cách với kinh nghiệm dụng trực tiếp tiếp nhiều kiến

kĩ năng đã
học vào
thực tiễn

có căn cứ khoa học

sống thơng qua kiến thức
vận dụng trực
tiếp kiến thức

thức, mơ hình
khác nhau

HV2: Thực hiện Thực hiện các Thực hiện các Giải quyết các

các nhiệm vụ thông nhiệm vụ đơn nhiệm vụ phức nhiệm vụ
qua việc vận dụng giản thông qua tạp thông qua thông qua vận
các kiến thức (bao vận dụng một vận dụng các dụng các kiến
gồm cả các kiến kiến thức đã có
kiến thức đã có
thức liên mơn
thức tốn học) đã

HV3: Xây dựng
ứng dụng các kiến
thức đã có để sử
dụng trong đời
sống và kĩ thuật

Đề xuất được
thiết kế và trình
bày được nguyên
lí cấu tạo và hoạt
động ứng dụng

Thiết kế, chế tạo
được mơ hình vật
chất chức năng
của ứng dụng kỹ
thuật của kiến

kỹ thuật của các thức đã học

Thiết kế, chế
tạo được ứng

dụng kỹ thuật
có thể vận
hành được


10
kiến thức đã học.
HV4: Giải thích và Giải thích được Giải thích được Giải
thích
đề ra cách ứng xử các nguyên tắc các quy tắc ứng được đầy đủ
thích hợp với cơng an tồn cơ bản xử với cơng nghệ và thực hiện
nghệ và thiên nhiên trong đời sống có và thiên nhiên có được
các
trong một số tình căn cứ khoa học căn cứ khoa học nguyên tắc an
huống

liên

quan

toàn trong học

đến bản thân gia

tập và trong

đình cộng đồng.

đời sống


1.2. Bài tập vật lí có nội dung thực tiễn
1.2.1. Khái niệm bài tập vật lí có nội dung thực tiễn
Bài tập vật lí có nội dung thực tiễn là bài tập gắn liền với những gì đang tồn tại
và diễn ra trong tự nhiên và xã hội, gắn liền với cuộc sống của con người, nội dung bài
tập có thể xuất phát từ các hiện tượng thiên nhiên, các kĩ thuật sản xuất, lao động và
sinh hoạt hàng ngày xung quanh học sinh.
Thơng qua việc giải bài tập có nội dung thực tiễn học sinh có thể hiểu rõ hơn về
các hiện tượng, sự kiện vật lí, nhận biết được tầm quan trọng của vật lí trong cuộc
sống, và hơn hết có thể vận dụng để giải quyết các vấn đề xảy ra trong cuộc sống. Để
giải được các bài tập có nội dung thực tiễn, học sinh không những phải vận dụng linh
hoạt các kiến thức vật lí về khái niệm, đại lượng, quy luật, định luật vật lí một cách
nhuần nhuyễn, mà còn phải biết vận dụng tốt những kiến thức đó vào giải quyết những
vấn đề vật lí đặt ra trong thực tiễn cuốc sống. Các bài tập có nội dung thực tiễn tạo
nhiều cơ hội cho học sinh trong việc vận dụng khả năng phân tích, tổng hợp, suy luận
logic để tìm ra các phương án, dự đốn, giải thích cho các hiện tượng, quy luật trong
thực tiễn, từ đó rèn luyện kĩ năng giải quyết các tình huống thực tiễn. Thơng qua bài
tập có nội dung thực tiễn học sinh có thể thốt được những gì mình học được khơng
chỉ nằm trong sách vở mà cịn mở rộng ra trong cuộc sống bên ngồi qua đó nâng cao
được mức độ hiểu biết của mình về thế giới xung quanh.
1.2.2. Phân loại bài tập thực tiễn
a. Bài tập định tính có nội dung thực tiễn
Là các BT về giải thích các hiện tượng, các tình huống nảy sinh trong thực tế mà
HS khơng cần phải tính tốn (hay chỉ có các phép tốn đơn giản). HS mà chỉ vận dụng
các định luật, định lí, quy luật để giải thích hiện tượng thơng qua các lập luận có căn
cứ, có lơgic.
- Nội dung của các câu hỏi khá phong phú, và đòi hỏi phải vận dụng rất nhiều


11
các kiến thức vật lí.

- Thơng thường để giải các bài toán này cần tiến hành theo các bước:
* Phân tích câu hỏi
* Phân tích hiện tượng vật lí có đề cập đến trong câu hỏi để từ đó xác định các

định luật, khái niệm vật lí hay một qui tắc vật lí nào đó để giải quyết câu hỏi.
Tổng hợp các điều kiện đã cho với các kiến thức tương ứng để trả lời câu hỏi.
b. Bài tập định lượng có nội dung thực tiễn
Bài tập định lượng là các BT có dữ liệu cụ thể, yêu cầu HS phải sử dụng một
chuỗi các phép tính tốn để giải ra được một kết quả là đáp số định lượng như một
công thức, một giá trị bằng số. [9]
Trong quá trình dạy học, giáo viên sử dụng các BT định lượng trong phần xây
dựng mối quan hệ giữa các đại lượng vật lí, biến đổi từ cơng thức vật lí này sang cơng
thức vật lí khác. Giải các BT định lượng u cầu học sinh phải có nền tảng tính tốn
tốn học tốt, tuy nhiên bên cạnh đó u cầu tư duy, suy luận logic khi vận dụng các
khái niệm, định luật vật lí vào tính tốn cũng địi hỏi yêu cầu cao. Loại BT định lượng
có nội dung thực tiễn phải bao gồm được các vấn đề có liên quan trực tiếp đến thực tế
đời sống, các hiện tượng thiên nhiên, các quy luật vật lí gần gũi với lao động sản xuất
và sinh hoạt hàng ngày của HS. Nhưng vì lí do giúp dễ dàng cụ thể hóa các hiện tượng
vật lí ngồi đời sống vào BT định lượng để các em HS dễ tính tốn, các BT định lượng
có nội dung thực tiễn sẽ thường bao gồm các vấn đề thực tiễn được thu hẹp và đơn
giản hóa đi nhiều so với thực tế. Có thể chia BT định lượng có nội dung thực tiễn
thành hai loại: Bài tập tập dượt và bài tập tổng hợp. [9]
Bài tập định lượng có nội dung thực tiễn tập dượt: Là những BT cơ bản, đơn
giản, trong đó chỉ bao gồm các phép tính tốn và biến đổi rất đơn giản. Đây là các BT
có nhiệm vụ củng cố, khắc sâu kiến thức vừa học. Giáo viên có thể đưa ra các BT định
lượng có nội dung thực tiễn tập dượt làm nhiệm vụ học tập cho HS trong các trường
hợp giúp HS hiểu rõ công thức, định luật vừa học, biểu diễn và sử dụng đúng đơn vị
vật lí của một số đại lượng, đồng thời liên hệ và vận dụng những BT đơn giản đó vào
các hiện tượng vật lí thực tiễn, làm cơ sở để giải các BT vật lí phức tạp hơn.
Bài tập định lượng có nội dung thực tiễn tổng hợp: Là BT mà HS cần vận dụng

tổng hợp nhiều kiến thức vật lí như khái niệm, định luật khác nhau và nắm rõ các kiến
thức vật lí ngồi thực tiễn đời sống để giải đáp được yêu cầu bài toán đưa ra. Loại BT
này thường bao gồm lượng kiến thức từ hơn một hoặc nhiều bài học gộp lại, không chỉ
giúp HS đơn thuần ghi nhớ và vận dụng nhuần nhuyễn các kiến thức của từng bài học,
mà còn giúp học sinh nhận thấy được mối liên hệ giữa các phần kiến thức vật lí với
nhau. HS khi giải các BT định lượng có nội dung thực tiễn tổng hợp sẽ phải rèn luyện


12
kĩ năng phân tích hiện tượng thức tiễn phức tạp thành nhiều phần kiến thức đơn giản
hơn tuân theo các định luật vật lí đã được học, rồi từ đó lại tổng hợp các phần kiến
thức nhỏ lại để giải quyết cả một hiện tượng thực tế phức tạp. Các BT định lượng
thường yêu cầu HS chú trọng về tính tốn tốn học, tuy nhiên bản chất của các cơng
thức đó lại mang ý nghĩa vật lí và mục đích của các bài tập định lượng là để học sinh
hiểu rõ hơn về các định luật cũng như quy luật vật lí. Chính vì thế giáo viên khi hướng
dẫn HS giải BT định lượng cần lưu ý tránh để các em giải BT một cách máy móc nhớ
cơng thức, phải để các em phân tích được bản chất vật lý từ BT, từ đó tìm được định lí
và cơng thức áp dụng thích hợp.
1.2.3. Nguyên tắc xây dựng bài tập vật lí có nội dung thực tiễn
BTVL có nội dung thực tiễn với tư cách là một loại bài tập trong hệ thống BTVL
cần đảm bảo phải phù hợp với nội dung dạy học, phải phù hợp phương pháp dạy học
của GV, kiến thức trong mỗi bài tập phải nằm trong hệ thống kiến thức được quy định
trong chương trình. Khi xây dựng BTVL có nội dung thực tiễn cần phải thỏa mãn các
nguyên tắc sau:
- BT có nội dung, tình huống có thật gắn với thực tiễn hoặc trong khoa học kĩ
thuật.
- Các thông số (dữ kiện) trong bài tập phải có tính thực tiễn.
- Nội dung bài tập đảm bảo tính chính xác, tính khoa học và tính cập nhật.
- Bài tập phải gắn với nội dung học tập. Cần xác định rõ mục tiêu xây dựng và sử
dụng BTVL để làm điều kiện xuất phát (xây dựng kiến thức mới) hay bài tập vận

dụng; hay sử dụng cho học sinh tự học; hoặc để sử dụng trong đề kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh.
- Bài tập phải gần gũi với kinh nghiệm của HS, hướng đến một nhu cầu tìm hiểu
thực tế cụ thể có thật, gần gũi với HS (kích thích hứng thú, tị mị của HS).
- BTVL có nội dung thực tiễn gặp phải, thường phức tạp hơn những kiến thức vật
lí trong chương trình, nên khi xây dựng BTVL có nội dung thực tiễn cho HS cần phải
xử lí sư phạm để làm đơn giản hóa tình huống thực tiễn, và phù hợp trình độ, khả năng
của HS.
- BTVL có nội dung thực tiễn phải có tính hệ thống, logic.
Trong q trình dạy học, thơng qua kiểm tra, đánh giá, cần phải kịp thời xây
dựng những BTVL có nội dung thực tiễn ở mức độ vừa và cao hơn một chút so với
mức độ nhận thức của HS để nâng dần trình độ, khả năng nhận thức của HS. Biến hóa
nội dung BT có nội dung thực tiễn theo hình thức tiếp cận mơ đun. Xây dựng một số
BTVL có nội dung thực tiễn điển hình và từ đó có thể lắp ráp chúng vào các tình


13
huống thực tiễn cụ thể, nội dung bài học cụ thể, hoặc tháo gỡ bài toán phức tạp thành
những bài toán đơn giản, tạo ra những bài tập mới.
1.2.4. Quy trình xây dựng bài tập vật lí có nội dung thực tiễn
a. Quy trình xây dựng bài tập có nội dung thực tiễn nhằm phát triển năng
lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học cho học sinh .
BTVL có nội dung thực tiễn chú trọng đến bản chất vật lí của hiện tượng, có
nhiều dạng khác nhau, nhưng thường có u cầu là: giải thích hiện tượng nào đó, dự
đoán hiện tượng xảy ra, đề xuất phương án giải quyết vấn đề, mỗi dạng thì có quy
trình giải cụ thể cũng khơng giống nhau. Nhưng tổng qt có thể đưa ra quy trình giải
cụ thể như sau
Bước 1: Xác định mục tiêu của bài tập vật lí có nội dung thực tiễn.
Mục tiêu của BTVL có nội dung thực tiễn phải phù hợp với nội dung chương
trình và SGK và nội dung bài dạy. Chọn các nguyên tắc vật lí cơ bản và nguyên tắc

đặc trưng. Lựa chọn mức độ khó của bài tập (áp dụng 1 hay nhiều định luật). Muốn
học sinh thực hành một kỹ năng cụ thể nào (ví dụ như kỹ năng tính tốn các thành
phần của vectơ, hay kĩ năng phân tích lực v.v…). Có thể phân chia theo 4 hành vi và 3
mức độ như Bảng 1.1
Bước 2: Xây dựng các bài tập vật lí có nội dung thực tiễn trên nền tảng đã tồn
tại hướng tới phát triển năng lực VDKTKN.
Lựa chọn các BT trong sách giáo khoa, trong sách bài tập, sách tham khảo ….
có thể đáp ứng mục tiêu đề ra.
Nếu BT khơng có sẵn ngữ cảnh, chúng ta có thể tự đặt ra hay tạo ra một ngữ
cảnh (đối tượng thực sự với những chuyển động hay tương tác thực tế) mà có vẻ tự
nhiên cho các BT đã có.
BTVL có nội dung thực tiễn phải chỉ rõ được sẽ phục vụ rèn luyện và phát triển
năng lực VDKTKN của HS, mức độ nào, áp dụng các BT đó trong những hoạt động
dạy học và trong những tình huống sư phạm nào.
Bước 3: Tiến hành soạn thảo BTVL có nội dung gắn kết với thực tiễn để HS thực
hiện các hành vi năng lực đã xác định như mục tiêu đề ra.
GV phải đọc nhiều tài liệu, tham khảo nhiều sách BTVL đã được biên soạn, suy
nghĩ tìm tịi những yếu tố, những mối liên hệ với thực tiễn từ đó tổng hợp lại để biên
soạn được những BTVL có nội dung thực tiễn hay và thích hợp với tiến trình dạy học.
Phù hợp trình độ nhận thức, học lực, điều kiện hoàn cảnh của từng vùng, từng lớp HS
để lựa chọn và xác định kiến thức phù hợp với người học, để BTVL có nội dung thực
tiễn đạt hiệu quả như mong muốn.


×