Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Hoàng Mai ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.17 KB, 53 trang )

Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
A: LỜI MỞ ĐẦU
Hơn hai mươi năm đổi mới đi qua, nền kinh tế Việt Nam đang khởi sắc
và thu được nhiều thành tựu đáng kể. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường Việt Nam đã và đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Với chính sách
mềm dẻo, Việt Nam đã thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư, như
thực tế đã chứng minh không có quốc gia nào phát triển mà không có sự giao
lưu với các nước khác. Sự giao lưu buôn bán giữa các nước là một xu hướng
tất yếu của nền kinh tế. Sự phát triển của thương mại quốc tế giúp các nước
gắn kết và giúp đỡ lẫn nhau trong sự phát triển chung của thế giới. Thương
mại quốc tế ngày nay đã vượt qua không gian và thời gian tạo những luồng
dịch chuyển hàng hoá, tiền tệ để đáp ứng cung cầu của cả nền kinh tế thế giới.
Thanh toán quốc tế là hoạt động chủ yếu của một quốc gia trong sự phát
triển của đất nước. Nó giúp quốc gia khai thác những thế mạnh của đất nước
so với các nước khác trên thế giới. Với tư cách là một nhân tố quan trọng,
không thể thiếu được cho sự phát triển của thương mại quốc tế, công tác
thanh toán quốc tế không ngừng đổi mới và hoàn thiện với những phương
thức thanh toán an toàn và hiệu quả cao giữa các bên tham gia. Thanh toán
quốc tế là khâu quan trọng quyết định hiệu quả của quá trình trao đổi; nó là
mắt xích không thể thiếu được trong cỗ máy thương mại quốc tế với nhiều
hình thức thanh toán đa dạng phù hợp với từng giai đoạn phát triển cụ thể.
Ngày nay, phương thức thanh toán thư tín dụng đang được sử dụng phổ biến
trên toàn thế giới. Trong qua trình thanh toán ngân hàng thương mại đóng vai
trò là trung gian thanh toán, là chất xúc tác giúp cho quá trình thanh toán diễn
ra nhanh hơn, hiệu quả hơn và là chất bôi trơn giúp cho quá trình thanh toán
quốc tế diễn ra một cách nhịp nhàng và thông suốt.
Tại Việt Nam, cùng với hội nhập kinh tế thế giới, hoạt động xuất nhập
khẩu đã thực sự bùng nổ kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của công tác thanh
Nguyễn Bích Vân 1 TTQTB-K10
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại. Phương thức thanh toán bằng thư


tín dụng cũng được sử dụng ngày càng nhiều trong thanh toán hàng hoá xuất
nhập khẩu.
Qua thức tế tìm hiểu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Hoàng Mai, tuy là một chi nhánh còn trẻ song đã có nhũng
thành tựu đáng kể, đặc biệt trong hoạt động thanh toán quốc tế như tài trợ
ngoại thương, thanh toán xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng, trao đổi mua
bán ngoại tệ Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế, các mối giao lưu
thương mại ngày càng tăng đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam vừa
phải phát triển các dịch vụ đặc biệt là thanh toán xuất nhập khẩu; vừa phải tìm
ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả dịch vụ để có thể phục vụ tốt hơn cho
nhu cầu thanh toán ngày một tăng.
Vì vậy, qua thời gian thực tập ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Hoàng Mai muốn tìm hiểu rõ và đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh
toán bằng thư tín dụng nói riêng, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại chi nhánh Hoàng Mai ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của chuyên đề bao gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về hiệu quả thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại.
Chương II: Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Hoàng Mai.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh
toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai.
Nguyễn Bích Vân 2 TTQTB-K10
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
B: NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1. Thanh toán quốc tế và vai trò của hoạt động thanh toán
quốc tế
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Quan hệ đối ngoại của mỗi quốc gia bao gồm tổng thể các lĩnh vực:kinh
tế, chính trị, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, du lịch… trong đó quan hệ kinh tế
chiếm một vị trí quan trọng, là cơ sở cho các mối quan hệ khác. Trong quá
trình hoạt động, tất cả các quan hệ quốc tế đều cần thiết và liên quan đến vấn
đề tài chính. Kết thúc từng kỳ, từng niên hạn các quan hệ quốc tế đều được
đánh giá kết quả hoạt động, do đó cần thiết đến nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ
sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này
với các tổ chức hay cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ
chức quốc tế, thường được thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các
nước có liên quan.
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế.
a. Đối với nền kinh tế :
Hoạt động TTQT có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia; được thể hiện chủ yếu trên các mặt sau:
- Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động XNK của nền kinh tế như một tổng thể.
- Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp
- Thúc đẩy và mở rộng hoạt động dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế.
- Tăng cường thu hút lượng kiều hối và các nguồn lực tài chính khác.
- Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế
b. Đối với ngân hàng :
Nguyễn Bích Vân 3 TTQTB-K10
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
Trong thương mại quốc tế, không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu
cũng có thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau, mà thường phải thông

qua hệ thống ngân hàng thương mại với hệ thống mạng lưới chi nhánh cũng
như các ngân hàng đại lý khắp toàn cầu. Khi đó ngân hàng đã thực hiện một
vai trò quan trọng là trung gian thanh toán là cầu nối giữa người mua và
người bán. Với vai trò trung gian thanh toán, các ngân hàng tiến hành thanh
toán theo yêu cầu của khách hàng, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong
giao dịch thanh toán, tư vấn, hướng dẫn khách hàng những biện pháp kỹ thuật
nghiệp vụ TTQT nhằm hạn chế tối đa rủi ro cho khách hàng. Thực hiện tốt
vai trò này là ngân hàng đã nâng cao uy tín của bản thân lên một tầm cao mới
không chỉ bó hẹp trong lãnh thổ quốc gia mà là quốc tế. Thông qua vai trò
trung gian ngân hàng cung cấp được dịch vụ của mình và thu phí của khách
hàng từ đó tăng doanh thu cho bản thân. Không chỉ giới hạn ở vai trò trung
gian, ngân hàng còn có thể phát triển các dịch vụ các sản phẩm mở rộng khác
trong lĩnh vực TTQT như bảo lãnh nhận hàng hay cho vay thanh toán đối với
các khách hàng không đủ khả năng thanh toán…
Tóm lại, trong dây truyền hoạt động kinh tế đối ngoại của quốc gia, hệ
thống ngân hàng tham gia và đóng vai trò trung tâm trong hầu hết các giai
đoạn như: thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ,
bảo lãnh nhận hàng trong ngoại thương… Thanh toán giữa các nước sẽ
được thực hiện thông qua ngân hàng và vai trò của ngân hàng trong
TTQT chính là chất xúc tác, là cầu nối, là điều kiện đảm bảo an toàn và
hiệu quả cho các bên tham gia xuất nhập khẩu, đồng thời tài trợ cho các
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
c. Đối với nhà xuất nhập khẩu:
TTQT phát triện tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà xuất nhập khẩu thâm
nhập thị trường thế giới, một thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng. Đồng thời
với tiềm năng, thị trường thế giới cũng tiềm ẩn không ít rủi ro, cũng như sự
Nguyễn Bích Vân 4 TTQTB-K10
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ cạnh tranh từ các quốc gia khác khiến
cho doanh nghiệp trong nước phải tìm các hướng đi mới để tăng uy tín, khả

năng cạnh tranh của bản thân.
1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ
1.2.1. Định nghĩa phương thức tín dụng chứng từ:
Tại điều 2, UCP 600, Tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau: “Tín
dụng chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hay mô tả như
thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của Ngân hàng
phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp”.
Thuật ngữ “tín dụng-credit” ở đây được dùng theo nghĩa rộng, nghĩa là
“tín nhiệm”, chứ không phải là để chỉ “một khoản cho vay” theo nghĩa thông
thường. Điều này được thể hiện rõ trong trường hợp khi người NK ký quỹ
100% giá trị của L/C, thì thực chất NHPH không cấp bất kỳ một khoản cho
vay nào cho khách hàng, mà chỉ cho khách hàng “vay” sự tín nhiệm của
mình. Ngay cả trong trường hợp nhà nhập khẩu không hề ký quỹ, thì khoản
vay tín dụng chỉ thực sự xảy ra khi NHPH tiến hành thanh toán tiền cho nhà
xuất khẩu và ghi nợ nhà nhập khẩu. Như vậy, thuật ngữ “tín dụng” trong
phương thức TĐƯợCT chỉ thể hiện khoản “tín dụng trừu tượng” bằng cam
kết sẽ trả tiền của NH thay cho lời hứa trả tiền của nhà nhập khẩu, vì ngân
hàng có hệ số tín nhiệm cao hơn nhà nhập khẩu.
1.2.2. Các loại L/C
 L/C có thể hủy ngang (Revoable L/C)
 L/C không thể hủy ngang (Irrevoable L/C)
 L/C không hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevoable L/C)
 L/C chuyển nhượng (Transferable L/C)
 L/C giáp lưng (Back to back L/C)
 L/C tuần hoàn (Revolving L/C)
Nguyễn Bích Vân 5 TTQTB-K10
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
 L/C dự phòng (Stanby L/C)
 L/C đối ứng (Reciprocal L/C)

 L/C điều khoản đỏ (Red Clause L/C)
1.2.3. Nội dung chủ yếu của L/C
Số hiệu L/C (Credit Number)
Địa điểm phát hành L/C
Ngày phát hành L/C (Date of Issuance)
Tên, địa chỉ những bên có liên quan đến L/C
Số tiền, loại tiền, khối lượng và đơn giá (Credit Currency and Amount)
Thời hạn hiệu lực và địa điểm xuất trình L/C
Thời hạn trả tiền của L/C (Date of Payment)
Thời hạn giao hàng (Shipment Date)
Những nội dung liên quan đến hàng hóa
Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa
Bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu phải xuất trình
1.2.4. Quy trình phương thức L/C
a. Các bên tham gia:
Người yêu cầu mở L/C(Applicant): Là bên mà L/C được phát hành theo
yêu cầu của họ. Trong thương mại quốc tế, người yêu cầu mở thường là người
nhập khẩu, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một L/C và có trách
nhiệm pháp lý về việc NHPH trả tiền cho người thụ hưởng L/C. Trong đó một
số trường hợp, người yêu cầu mở L/C còn được gọi là “opener”, “accountee”
hay “principal”
Người thụ hưởng(Beneficiary): Là bên hưởng lợi L/C được phát hành,
nghĩa là được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận
thanh toán L/C. Tùy từng hoàn cảnh cụ thể mà người thụ hưởng có thể có
những tên gọi khác nhau như: người bán(seller), nhà xuất khẩu (exporter),
người ký phát hối phiếu(drawer), người thắng thầu(contractor).
Nguyễn Bích Vân 6 TTQTB-K10
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
Ngân hàng phát hành(Issuing bank): Là ngân hàng thực hiện phát hành
theo yêu cầu của người mở, nghĩa là nó đã cấp tín dụng cho người mở, NHPH

được hai bên mua bán thỏa thuận và quy định trong hợp đồng mua bán. Nếu
không có sự thỏa thuận trước, thì nhà nhập khẩu được phép tự chọn NHPH.
NHPH còn có tên gọi khác là ngân hàng mở(Opening Bank).
Ngân hàng thông báo(Advising Bank): Là ngân hàng thực hiện thông báo
L/C cho người thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH. NHTB thường là ngân
hàng đại lý hay một chi nhánh của NHPH ở nước ngoài.
Ngoài ra có thể thêm:
Ngân hàng xác nhận(Confirming Bank): Là ngân hàng bổ sung sự xác
nhận của mình đối với L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH.
Ngân hàng được chỉ định(Nominated Bank): Là ngân hàng mà tại đó L/C
có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu, hoặc là bất cứ ngân hàng nào nếu L/C có
giá trị tự do.
1.3. Quy trình nghiệp vụ L/C:
Trình tự thực hiện:
(1): Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại, viết đơn đề nghị
mở thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng, gửi tới ngân hàng phục vụ mình.
Nguyễn Bích Vân 7 TTQTB-K10
Ngân hàng
thông báo
(Advising bank)
Ngân hàng phát
hành
(Issuing bank)
Người thụ
hưởng
(Beneficiary)
Người yêu cầu
mở thư tín dụng
(Applicant)
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng

(2) Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu căn cứ vào đơn xin mở tín dụng,
nếu đáp ứng các yêu cầu, ngân hàng sẽ phát hành thư tín dụng và thông qua
ngân hàng phục vụ người xuất khẩu để thông báo cho người thụ hưởng.
(3) Ngân hàng thông báo khi nhận được thư tín dụng sẽ khẩn trương
thông báo, chuyển giao thư tín dụng này cho người xuất khẩu.
(4) Người xuất khẩu nếu chấp nhận nội dung thư tín dụng đã mở thì sẽ
tiến hành giao hàng theo điều kiện hợp đồng.
(5) Sau khi đã hoàn thành việc giao hàng người xuất khẩu lập bộ chứng từ
thanh toán theo thư tín dụng, gửi tới ngân hàng phục vụ mình đề nghị thanh
toán.
(6) Ngân hàng này nếu là ngân hàng được chỉ định thanh toán sẽ tiến hành
kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với các điều khoản trong thư tín dụng
thì thanh toán cho người xuất khẩu(trả tiền ngay, chiết khấu bộ chứng từ hay
chấp nhận trả tiền)
(7) Sau khi đã thanh toán, ngân hàng chuyển bộ chứng từ sang ngân hàng
phát hành đòi tiền.
(8) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu đáp ứng những điều
kiện của thư tín dụng thì hoàn lại tiền cho ngân hàng đã thanh toán.
(9) Ngân hàng phát hành báo cho người nhập khẩu biết bộ chứng từ đã
đến, đề nghị họ làm thủ tục thanh toán.
(10) Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì tiến
hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, ngân hàng sẽ trao chứng từ để họ
đi nhận hàng. Trong trường hợp người nhập khẩu không thực hiện thì ngân
hàng sẽ không trao bộ chứng từ cho họ.
Trên đây là quy trình cơ bản của hình thức tín dụng chứng từ. Từ quy
trình trên ta nhận thấy một ngân hàng có thể đóng nhiều vai trò khác nhau
trong phương thức tín dụng chứng từ VD: ngân hàng phát hành, ngân hàng
thông báo, ngân hàng xác nhận, ngân hàng được chỉ định… trong đó ta nhận
Nguyễn Bích Vân 8 TTQTB-K10
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng

thấy vai trò Ngân hàng phát hành là vai trò quan trọng nhất và có tính mấu
chốt trong phương thức này. Vì không có ngân hàng phát hành thì mọi ngân
hàng thông báo, ngân hàng xác nhận hay ngân hàng được chỉ định đều không
thể tồn tại. Hơn thế nữa với vai trò của một ngân hàng phát hành, bản thân
ngân hàng đã tăng sự rủi ro của mình khi cam kết thanh toán cho người xuất
khẩu miễn là bộ chứng từ xuất trình phù hợp mà không thể chắc chắn rằng
người nhập khẩu có thể thanh toán cho mình.
Nguyễn Bích Vân 9 TTQTB-K10
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN BẰNG L/C TẠI NG Â N H À NG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HOÀNG MAI
2.1. Một vài nét về quá trình thành lập, phát triển và hoạt động của
ngân hàng NHNoN chi nhánh Hoàng Mai.
2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Hoàng Mai được thành lập trên cơ sở nâng cấp Phòng giao
dịch – SGD I NHĐT&PT VN, đi vào hoạt động từ ngày 31/08/2004 theo QĐ
số 210/QĐ-HĐQT ngày 05/08/2004 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Là một trong những đơn vị tiên
phong đi đầu trong hệ thống NHNoN chú trọng triển khai nghiệp vụ ngân
hàng bán lẻ, lấy phát triển dịch vụ và đem lại tiện ích cho khách hàng làm nền
tảng; hoạt động theo mô hình giao dịch một cửa với quy trình nghiệp vụ ngân
hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến theo đúng dự án hiện đại hóa ngân hàng
Việt Nam hiện nay. Kể từ khi được nâng cấp thành chi nhánh cấp I với mạng
lưới hoạt động chỉ có 9 phòng, 1 tổ nghiệp vụ tại trụ sở chính và 2 phòng giao
dịch. Lực lượng cán bộ, phương thức tổ chức còn nhiều bất cập. Hoạt động
kinh doanh độc canh về huy động vốn dân cư.
Tuy nhiên, chi nhánh phát triển khá toàn diện về mọi mặt sau 5 năm cải
cách từ năm 2007, khẳng định được vị thế, thương hiệu, được NHNoN đánh
giá là một trong những chi nhánh vững mạnh của toàn hệ thống. Quy mô tổ

chức chi nhánh cũng được xây dựng kiện toàn với 13 phòng bộ phận nghiệp
vụ tại trụ sở chính đảm bảo triển khai khá toàn diện các mặt hoạt động của
một Ngân hàng đa năng.
Việc thành lập Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Hoàng Mai phù hợp với tiến trình thực hiện cơ cấu lại, gắn liền với đổi
Nguyễn Bích Vân 10 TTQTB-K10
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
mới toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao, phát huy
truyền thống phục vụ đầu tư phát triển; đa dạng hóa khách hàng thuộc mọi
thành phần kinh tế, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ
ngân hàng; nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo yêu cầu của cơ chế thị
trường và lộ trình hội nhập, làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài
chính đa năng, vững mạnh, hội nhập kinh tế
2.1.2.Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng NHNoN chi nhánh Hoàng Mai
Nguyễn Bích Vân 11 TTQTB-K10
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng
tín dụng
Phòng
thanh
toán quốc
tế
Phòng
điện
toán
Phòng
kiểm tra
nội bộ
Phòng

kế toán
tài
chính
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
dịch vụ
khách
hàng
CN
Phòng
dịch vụ
khách
hàng
DN
Phòng
tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
kế toán
nguồn
vốn
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
Sơ đồ 2.1: cơ cấu tổ chức
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
Đây là mô hình đầy đủ của một chi nhánh. Một số bộ phận như thanh toán
quốc tế, điện toán, nguồn vốn, tổ chức cán bộ… sau này sẽ thu hẹp dần phù

hợp với lộ trình tập trung hóa.
Chức năng của phòng thanh toán quốc tế:
Trực tiếp thực hiện tác nghiệp cá giao dịch tài trợ thương mại.
Xử lý tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mai theo đúng quy trình tài
trợ thương mại trên cơ sở hồ sơ đã được phê duyệt, thực hiện nghiệp vụ
chuyển tiền quốc tế theo hạn mức ( đối với các chi nhánh được giao hạn
mức).
Tiếp nhận yêu cầu từ khách hàng về tài trợ thương mại xuất khẩu, chuyển
tiền quốc tế ngoài thẩm quyền của chi nhánh. Kiểm tra hồ sơ và gửi về Sở
theo quy định.
Phối hợp các phòng ban liên quan để tiếp thị, tiếp cận, phát triển khách
hàng.
Chịu trách nhiệm về phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh
đối ngoại của chi nhánh.
2.2.Thực trạng thanh toán bằng L/C tại chi nhánh Hoàng Mai
2.2.1. Quy trình thanh toán theo phương thức L/C tại Chi nhánh
Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng tín dụng; kiểm đếm số lượng hồ sơ/chứng từ,
đóng dấu “ĐÃ NHẬN” và ghi ngày nhận.
Đăng ký giao dịch vào hệ thống TF-SIBS.
Kiểm tra hồ sơ đề nghị thực hiện giao dịch. Nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc
có những điểm không rõ ràng…thì thông báo cho khách hàng, Phòng Tín
dụng để chỉnh sửa, bổ sung.
Hồ sơ mở thư tín dụng hàng nhập khẩu bao gồm:
Nguyễn Bích Vân 12 TTQTB-K10
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
Giấy phép hoặc đăng ký mã số xuất nhập khẩu: 01 bản sao (chỉ xuất trình
lần đầu khi thanh toán lần đầu tại NHNoN chi nhánh Hoàng Mai)
Giấy phép của Bộ, Ngành có liên quan đối với hàng nhập khẩu có điều

kiện theo quy định quản lý xuất nhập khẩu từng thời kỳ của Nhà nước.
Hợp đồng nhập khẩu: 01 bản sao.
Hợp đồng ủy thác: 01 bản nếu phải nhập qua ủy thác.
Hợp đồng kinh tế: 01 bản sao.
Đơn đề nghị mở L/C, có đầy đủ chữ ký thẩm quyền trên tài khoản mở tại
chi nhánh NHNoN (Kế toán trưởng, Giám đốc công ty hoặc người được ủy
quyền): 02 bản
Các tài liệu chứng minh nguồn vốn đảm bao thanh toán như:
Tờ trình mở L/C của Phòng Tín dụng đã được Ban Giám đốc duyệt đối
với trường hợp thanh toán bằng:
Vốn tự có của doanh nghiệp.
Vốn cấp phát từ Kho bạc Nhà nước hoặc Quỹ Hỗ trợ đầu tư.
Nguồn thanh toán khác như: vốn đối ứng, bảo lãnh bên thứ 3, nguồn vốn
hỗn hợp,…
Vốn vay tín dụng hoặc bảo lãnh.
Đối với vốn ủy thác đầu tư, vốn ODA có văn bản đề nghị của chủ đầu tư
được cơ quan tài chính có thẩm quyền chấp nhận (bằng văn bản) và có văn
bản thông báo của Sở Giao dịch 3 - NHNoN
Tài liệu khách hàng gửi đến ngân hàng phải là bản gốc hoặc bản sao trung
thực, có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan công chứng nhà nước hoặc của
doanh nghiệp. Khách hàng phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các
tài liệu chứng từ xuất trình tại ngân hàng.
Thanh toán viên phải kiểm tra nội dung của hồ sơ:
Kiểm tra dấu, chữ ký trên đơn đề nghị phát hành thư tín dụng của khách
hàng phù hợp với dấu và chữ ký đã đăng ký tại ngân hàng.
Nguyễn Bích Vân 13 TTQTB-K10
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
Kiểm tra giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế xuất
nhập khẩu do Tổng cục Hải quan cấp và giấy phép nhập khẩu (nếu cần).
Kiểm tra nội dung đơn đề nghị phát hành thư tín dụng với hợp đồng nhập

khẩu, phát hiện các điểm không phù hợp để thông báo lại cho khách hàng
chỉnh sửa, bổ sung (nếu cần).
Thanh toán viên kiểm tra hạn mức phát hành thư tín dụng của khách
hàng. Nếu hạn mức chưa được thiết lập hoặc còn thiếu thì thông báo cho
Phòng Tín dụng thiết lập/bổ sung hạn mức. Nếu hạn mức đã được thiết lập thì
sử dụng chương trình TF-SIBS để nhập dữ liệu phát hành thư tín dụng.
Bước 2: Mở L/C nhập khẩu
Khi hồ sơ của khách hàng đã có đầy đủ các điều kiện, thanh toán viên sẽ
tiến hành mở L/C theo trình tự:
Đăng ký số tham chiếu L/C.
Chọn ngân hàng thông báo: NHTB được chọn theo thỏa thuận của nhà
nhập khẩu và xuất khẩu theo hợp đồng, nếu không NHNoN sẽ chọn một trong
những ngân hàng đại lý của mình làm ngân hàng thông báo.
Sử dụng chương trình TF-SIBS để nhập dữ liệu phát hành thư tín dụng
Đối với các L/C có điều khoản đặc biệt cần lưu ý:
Đối với L/C trả chậm:
Duyệt giao dịch mở L/C trả chậm: theo Quy chế về nghiệp vụ TTQT do
NHNoN ban hành và hướng dẫn từng thời kỳ.
MT700 với các trường cần lưu ý: 41A; 42A; 42C; 42P và 42M theo
hướng dẫn mẫu điện SWIFT.
Đối với L/C có xác nhận:
Trường 49 ghi: “CONFIRM”.
Chi nhánh lựa chọn một trong số các ngân hàng đại lý có quan hệ tốt với
NHNoN theo danh mục được trung ương thông báo trong từng thời kỳ để làm
ngân hàng thông báo và xác nhận L/C. Trường hợp ngân hàng chỉ định không
Nguyễn Bích Vân 14 TTQTB-K10
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
có trong danh mục chi nhánh liên hệ với Phòng thanh toán quốc tế trung ương
để chọn ngân hàng xác nhận.
Chú ý đối với L/C xác nhận theo thông lệ thường cho phép đòi tiền bằng

điện.
Chuyển chứng từ cho khách hàng: 01 bản thư tín dụng có đóng dấu
“Issued” và 01 giấy báo nợ.
Chuyển tới bộ phận kế toán 01 bản gốc giấy báo nợ.
Lưu hồ sơ phát hành thư tín dụng bao gồm:
Hồ sơ đề nghị phát hành thư tín dụng của khách hàng.
Giấy phê duyệt nguồn thanh toán để mở thư tín dụng.
Giấy báo nợ, thư tín dụng.
Các giấy tờ có liên quan.
Theo dõi tình trạng thư tín dụng đã phát hành.
Bước 3: Sửa đổi hoặc hủy thư tín dụng (nếu có)
Trong quá trình giao dịch, nếu khách hàng có nhu cầu cần sửa đổi một số
nội dung trong L/C như sửa đổi tăng tiền, sửa đổi các điều khoản làm thay đổi
bản chất lô hàng nhập khẩu, sửa đổi các điều kiện cam kết trong L/C,… thì họ
sẽ xuất trình thư yêu cầu sửa đổi L/C kèm theo văn bản thỏa thuận giữa hai
bên xuất – nhập khẩu. Căn cứ theo yêu cầu của khách hàng, thanh toán viên
tiến hành sửa đổi áp dụng theo quy trình mở thư tín dụng.
Trong một số trường hợp thư tín dụng sẽ bị hủy:
Thư tín dụng còn số dư nhưng đã hết hạn (trên 1 tháng) theo yêu cầu của
người đề nghị mở L/C.
Thư tín dụng còn hiệu lực nhưng được các bên liên quan (Người đề nghị
mở L/C, Người thụ hưởng L/C, Ngân hàng thông báo, xác nhận) đồng ý hủy.
Thanh toán viên sử dụng chương trình TF-SIBS để nhập dữ liệu hủy thư
tín dụng. Sau khi kiểm soát viên kiểm tra và phê duyệt, chuyển chứng từ đến
Nguyễn Bích Vân 15 TTQTB-K10
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
khách hàng và bộ phận kế toán 01 bản gốc thông báo hủy L/C và giấy báo nợ
(nếu có).
Bước 4: Tiếp nhận và kiểm tra chứng từ
Tiếp nhận chứng từ từ ngân hàng gửi chứng từ: kiểm tra số lượng chứng

từ trên giấy đòi tiền (Coversheet) của ngân hàng gửi chứng từ, nếu có sai lệch
phải thông báo tới ngân hàng gửi ngay.
Kiểm tra chứng từ
Nguyên tắc kiểm tra chứng từ: Căn cứ theo Điều 14 UCP 600, ngân hàng
kiểm tra chứng từ theo L/C với sự cẩn trọng hợp lý, để xác định chứng từ thể
hiện trên bề mặt có hoàn toàn phù hợp với các điều khoản điều kiện quy định
trong L/C hay không. Sự phù hợp như vậy phải được xác định bằng nghiệp vụ
ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Các chứng từ thể hiện trên bề mặt của chúng mâu thuẫn với nhau sẽ được
coi như không phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C.
Ngân hàng không kiểm tra chứng từ không quy định trong L/C. Nếu nhận
được chứng từ như vậy, ngân hàng sẽ trả lại cho người xuất trình hoặc chuyển
tiếp mà không chịu trách nhiệm gì.
NHPH, NHXN (nếu có) hoặc NHđCĐ có thời gian tối đa là 5 ngày làm
việc của ngân hàng kể từ ngày nhận được bộ chứng từ để kiểm tra bộ chứng
từ và quyết định có chấp nhận hay từ chối bộ chứng từ và thông báo cho bên
xuất trình chứng từ về quyết định của mình.
Tài liệu tham chiếu:
UCP 600: Uniform Custom and Practice for Documentary Credit no.600
(Quy tắc thực hành và thống nhất về tín dụng chứng từ số 600).
ISBP của ICC: International Standard Banking Practice for the
examinaton of documents under document credits (Tập quán ngân hàng tiêu
chuẩn quốc tế về kiểm tra chứng từ trong thanh toán tín dụng chứng từ).
Cẩm nang Hướng dẫn kiểm tra chứng từ do NHNoN ban hành.
Nguyễn Bích Vân 16 TTQTB-K10
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
Thời gian kiểm tra chứng từ: Phòng Thanh toán quốc tế kiểm tra và kết
luận tình trạng bộ chứng từ không quá 2 ngày làm việc sau ngày nhận chứng
từ.
Bước 5: Thanh toán và kết thúc hồ sơ L/C

Sau khi tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ gửi đến, ngân hàng tiến hành
xử lý:
Nếu chứng từ có bất đồng (Xuất trình không phù hợp): sử dụng chương
trình TF-SIBS lập điện từ chối bộ chứng từ gửi ngân hàng đã gửi chứng từ và
lập thông báo chứng từ có bất đồng gửi khách hàng.
Nếu khách hàng chấp nhận bất đồng thì tiến hành thanh toán.
Nếu khách hàng không chấp nhận bất đồng thì lập điện thông báo cho ngân
hàng gửi chứng từ về việc khách hàng đã từ chối bộ chứng từ có bất đồng, yêu
cầu chỉ dẫn xử lý bộ chứng từ. Nếu sau một thời gian nhất định không nhận
được phản hồi của ngân hàng gửi chứng từ thì làm điện thông báo hết trách
nhiệm với bộ chứng từ, lưu và đóng hồ sơ theo quy định
Nếu chứng từ phù hợp: sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện thông
báo chứng từ gửi khách hàng.
Nếu khách hàng đã có đủ tiền thanh toán: ký hậu vận đơn (trong trường hợp
vận đơn lập theo lệnh của ngân hàng) nếu trước đây chưa ký hậu vận đơn. Lập
điện thanh toán bộ chứng từ, photo chứng từ mỗi loại 01 bản, trả chứng từ cho
khách hàng bao gồm cả vận đơn đã được ký hậu (nếu có). Lưu hồ sơ thanh toán
bộ chứng từ, kết thúc hồ sơ L/C.
Nếu khách hàng không chuẩn bị đủ tiền để thanh toán thì thông báo cho
Phòng Tín dụng. Trên cơ sở cho vay bắt buộc của Phòng Tín dụng, lập điện
thanh toán bộ chứng từ. Chuyển chứng từ cho khách hàng (01 bản giấy báo
nợ kiêm thông báo đã cho vay bắt buộc). Sử dụng chương trình TF-SIBS để
thu nợ gốc và lãi cho vay bắt buộc đã thực hiện. Lưu hồ sơ thanh toán bộ
Nguyễn Bích Vân 17 TTQTB-K10
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
chứng từ bao gồm cả các chứng từ liên quan đến cho vay và thu nợ cho vay
bắt buộc, kết thúc hồ sơ L/C.
Quy trình thanh toán L/C xuất khẩu
Bước 1: Tiếp nhận và thông báo L/C
Tiếp nhận thư tín dụng do NHPH gửi, kiểm tra tính xác thực của thư tín

dụng nhận được:
Nếu thư tín dụng được gửi bằng SWIFT thì điện SWIFT đó phải được thể
hiện là đã được kiểm tra mã khóa đúng.
Nếu thư tín dụng được gửi bằng TELEX thì điện TELEX phải có mã
khóa (Testkey) và mã khóa đó phải được bộ phận bảo mật xác nhận là hợp lệ.
Nếu thư tín dụng được gửi bằng thư thì chữ ký ủy quyền trên thư tín dụng
phải được bộ phận bảo mật kiểm tra và xác nhận đó là chữ ký hợp lệ.
Kiểm tra tính liên tục và đầy đủ của thư tín dụng nhận được. Nếu phát
hiện thư tín dụng không liên tục, đầy đủ thì báo ngay ngân hàng gửi để bổ
sung/làm rõ.
Kiểm tra sự rõ ràng, rành mạch của các điều khoản. Thông báo cho ngân
hàng gửi để làm rõ nếu cần.
Kiểm tra xem thư tín dụng do NHPH gửi là thư tín dụng đầy đủ, có giá trị
thực hiện hay chỉ là thông báo sơ bộ, không có giá trị thực hiện.
Sử dụng chương trình TF-SIBS để tạo giao dịch thông báo chính thức
hoặc sơ bộ thư tín dụng đến và giao cho khách hàng.
Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra chứng từ
Sau khi đã tiến hành giao hàng theo hợp đồng, người xuất khẩu xuất trình
bộ chứng từ đòi tiền ngân hàng.
Ngân hàng tiếp nhận chứng từ và kiểm tra số lượng chứng từ với liệt kê
chứng từ trong L/C để đảm bảo khớp đúng, ký giao nhận chứng từ với khách
hàng, đóng dấu “ĐÃ NHẬN” và ghi ngày nhận chứng từ.
Nguyễn Bích Vân 18 TTQTB-K10
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
Kiểm tra chứng từ xuất trình theo L/C xem có xuất trình phù hợp hay
không. Nếu chứng từ có sai sót thì sử dụng chương trình TF-SIBS để tạo
thông báo chứng từ có sai sót gửi khách hàng, tùy theo ý kiến phản hồi của
khách hàng để xử lý.
Nếu khách hàng chỉnh sửa/bổ sung bộ chứng từ thì kiểm tra bộ chứng từ
mới được chỉnh sửa/bổ sung.

Nếu khách hàng đề nghị hỏi ý kiến NHPH/NHđCĐ thì sử dụng chương
trình TF-SIBS để lập điện thông báo bất đồng hỏi ý kiến của NHPH L/C yêu
cầu ngân hàng này xác nhận có chấp nhận những bất đồng này hay không và
thông báo cho khách hàng kết quả khi nhận được phản hồi từ phía
NHPH/NHđCĐ.
Sử dụng chương trình TF-SIBS để tạo giao dịch đòi tiền theo chỉ dẫn của
thư tín dụng, gửi NHPH/NHđCĐ bằng hình thức phù hợp theo lựa chọn của
ngân hàng trong từng thời kỳ.
Bước 3: Thanh toán cho khách hàngvà kết thúc hồ sơ
Tùy theo phản hồi của NHPH/NHđCĐ mà ngân hàng tiến hành thực hiện:
Nếu nhận được điện từ chối bộ chứng từ: kiểm tra lý do từ chối của
NHPH xem có hợp lý không, thực hiện tra soát với NHPH đồng thời thông
báo cho khách hàng biết về việc NHPH/NHđCĐ từ chối chứng từ và đề nghị
khách hàng có hướng dẫn. Tùy thuộc vào phản hồi của khách hàng/NHPH mà
có xử lý phù hợp như gửi chứng từ đã chỉnh sửa/bổ sung hay yêu cầu gửi trả
bộ chứng từ.
Nếu nhận được điện chấp nhận bộ chứng từ/tiền thanh toán thì sử dụng
chương trình TF-SIBS để tạo giao dịch chấp nhận thanh toán/thanh toán tiền
đòi được cho khách hàng. Lưu hồ sơ thanh toán bộ chứng từ bao gồm điện
báo có, giấy báo có, báo nợ (phí thu của ngân hàng) và các giấy tờ khác (nếu
có); kết thúc hồ sơ L/C.
Thực hiện chiết khấu bộ chứng từ nếu khách hàng yêu cầu:
Nguyễn Bích Vân 19 TTQTB-K10
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
Kiểm tra chứng từ với liệt kê chứng từ trên giấy đề nghị chiết khấu, ký
giao nhận chứng từ với khách hàng, đóng dấu và ghi ngày nhận.
Kiểm tra dấu và chữ ký trên giấy đề nghị chiết khấu của khách hàng phù
hợp với dấu và chữ ký đã đăng ký tại ngân hàng.
Kiểm tra điều kiện chiết khấu: thực hiện theo quy định về chiết khấu
chứng từ hàng xuất của NHNoN trong từng thời kỳ.

Kiểm tra hạn mức chiết khấu: nếu giao dịch chưa được xây dựng hạn mức
chiết khấu hoặc hạn mức không đủ thì chuyển bộ hồ sơ sang Phòng Tín dụng
để xây dựng/bổ sung hạn mức.
Sử dụng chương trình TF-SIBS để tạo giao dịch chiết khấu theo thỏa
thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
Xác định tỷ lệ chiết khấu, thực hiện thanh toán chiết khấu cho khách
hàng.
Lưu hồ sơ bộ chứng từ chiết khấu bao gồm: bản photo bộ chứng từ,
coversheet, giấy báo nợ, báo có và các giấy tờ/điện khác (nếu có).
Biểu phí thanh toán
Đối với thư tín dụng nhập khẩu
1 Nhập khẩu
1.1 Thư tín dụng
1.1.1 Phát hành thư tín dụng
0,36% năm trên trị giá thư tín dụng kể
từ ngày phát hành đến ngày hết hạn
Tối đa 300 US$
Tối thiểu 10 US$
1.1.2 Sửa đổi thư tín dụng
1.1.2.1 Sửa đổi tăng tiền
0,36% năm trên trị giá số tiền tăng kể từ
ngày sửa đổi đến ngày hết hạn hiệu lực
Tối đa 300 US$
Tối thiểu 10 US$
Nguyễn Bích Vân 20 TTQTB-K10
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
1.1.2.2 Sửa đổi gia hạn ngày hiệu lực
0,36% năm trên trị giá thư tín dụng kể
từ ngày hiệu lực cũ đến ngày hiệu lực
mới.

Tối đa 300 US$
Tối thiểu 10 US$
1.1.2.3 Sửa đổi khác 10 US$
1.1.3 Huỷ thư tín dụng 10 US$
1.2
Thanh toán bộ chứng từ đòi
tiền theo thư tín dụng trả
ngay
0,2% trên trị giá bộ chứng từ
Tối đa 200 US$
Tối thiểu 5 US$
1.3
Thanh toán bộ chứng từ đòi
tiền theo thư tín dụng trả
chậm

1.3.1
Chấp nhận hối phiếu trả chậm
dưới 1 năm
0,96% năm trên trị giá hối phiếu từ
ngày chấp nhận đến ngày đến hạn.
Tối thiểu 20 US$
1.3.2
Sửa đổi hối phiếu đã chấp
nhận
10 US$
1.3.3 Thanh toán hối phiếu đến hạn
0.2% trên trị giá hối phiếu
Tối đa 200 US$
Tối thiểu 5 US$

1.4 Bảo lãnh nhận hàng
1.4.1
Phát hành Bảo lãnh nhận
hàng theo thư tín dụng
30 US$
1.4.2
Phát hành Bảo lãnh nhận
hàng không theo thư tín dụng
50 US$
1.4.3 Sửa đổi Bảo lãnh nhận hàng 10 US$
1.5 Ký hậu vận đơn
1.5.1 Ký hậu
1.5.1.1 Ký hậu vận đơn theo thư tín Miễn phí
Nguyễn Bích Vân 21 TTQTB-K10
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
dụng
1.5.1.2
Ký hậu vận đơn không theo
thư tín dụng
15 US$
1.5.2 Sửa đổi 10 US$
Đối với thư tín dụng xuất khẩu
2 Xuất khẩu
2.1 Thư tín dụng
2.1.1 Thông Báo thư tín dụng 20 US$
2.1.2 Thông Báo sửa đổi 10 US$
2.1.3 Xác nhận thư tín dụng
Tỉ lệ theo thoả thuận tính trên trị giá thư tín
dụng kể từ ngày xác nhận đến ngày hết hạn
2.1.4

Xác nhận sửa đổi thư tín
dụng

2.1.4.1 Sửa đổi tăng tiền
Bằng phí xác nhận trên số tiền tăng kể từ
ngày xác nhận sửa đổi đến ngày hết hạn
2.1.4.2
Sửa đổi gia hạn ngày hiệu
lực
Bằng phí xác nhận trên trị giá thư tín dụng
kể từ ngày hết hạn cũ đến ngày hết hạn mới
2.1.4.3 Sửa đổi khác 20 US$
2.1.5 Đề nghị huỷ thư tín dụng 10 US$
2.1.6 Thanh toán bộ chứng từ
0.2% trên trị giá bộ chứng từ
Tối đa 200 US$
Tối thiểu 5 US$
2.2
Chuyển nhượng thư tín
dụng

2.2.1 Chuyển nhượng 50 US$
2.2.2 Xác nhận
2.2.2.1
Xác nhận khi chuyển
nhượng
tỉ lệ theo thoả thuận tính trên trị giá thư tín
dụng kể từ ngày xác nhận đến ngày hết hạn
2 2.2
Xác nhận sửa đổi thư tín

dụng

Nguyễn Bích Vân 22 TTQTB-K10
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
2.2.2.3 Sửa đổi tăng tiền
Bằng phí xác nhận trên số tiền tăng kể từ
ngày xác nhận sửa đổi đến ngày hết hạn
2.3.2.4
Sửa đổi gia hạn ngày hiệu
lực
Bằng phí xác nhận trên trị giá thư tín dụng
kể từ ngày hết hạn cũ đến ngày hết hạn mới
2.3.2.5 Sửa đổi khác 20 US$
2.3.3 Huỷ 10 US$
2.4 Chiết khấu
Phí gửi và thanh toán Bộ chứng từ thực
hiện như trường hợp nhờ thu. Lãi chiết
khấu thực hiện theo thoả thuận
2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại chi nhánh Hoàng Mai.
Tín dụng chứng từ là phương thức phổ biến nhất được lựa chọn để
thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu thể hiện qua doanh số thanh toán quốc tế
theo phương thức L/C.
Bảng 2.2: Doanh số thanh toán quốc tế theo phương thức L/C
Đơn vị : ngàn USD
Năm
2008 2009 2010
Doanh
số
Biến

động
Doanh
số
Biến
động
Doanh số 112 529,15 174 433 55% 186 084 6.7%
- L/C nhập
khẩu
109 625,58 170 727 55.7% 180 048 5.5%
- L/C xuất
khẩu
2 903,57 3 706 27.6% 6 036 62.8%
Nguyễn Bích Vân 23 TTQTB-K10
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động thanh toán quốc tế các năm 2008 -
2010)
Nhìn bảng số liệu ta nhận thấy rằng, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu
theo phương thức L/C đều tăng qua các năm. Năm 2008, doanh số thanh toán
chỉ là 112 529,15 ngàn USD nhưng sang năm 2009 đã tăng lên với con số
174433 ngàn USD, tăng 55% so với năm 2008, một bất ngờ với năm 2009 là
năm mà thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam gặp nhiều trở ngại. Nếu nhìn lại
bảng hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh trong 3 năm, ta thấy rằng số
món thanh toán giảm nhưng doanh số thanh toán lại tăng lên do trị giá của
một món thanh toán tăng lên. Điều này cho thấy rằng Việt Nam ngày càng có
những lô hàng xuất nhập khẩu với giá trị lớn, chứ không còn là những hợp
đồng nhỏ giọt, giá trị không cao. Đồng thời cho ta thấy uy tín của Chi nhánh
ngày càng được nâng cao, được khách hàng chọn là ngân hàng để thanh toán
những hợp đồng lớn. Năm 2008, doanh số thanh toán quốc tế vẫn theo xu
hướng tăng nhưng chỉ tăng lên 180 048 ngàn USD, tức là chỉ tăng có 6,7% so
với năm 2009. Một tỷ lệ tăng quá nhỏ bé so với sự tăng lên của năm 2009 so

với năm 2008. Nguyên nhân của tình trạng này cũng là do tình trạng chung
của cả kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam sau cuộc khủng hoảng tài chính,
các nước đều tung ra các gói kích cầu để bảo vệ nền kinh tế trong nước, xuất
nhập khẩu chỉ là những mặt hàng tối quan trọng. Do vậy, số món thanh toán
tăng lên mà doanh số thanh toán lại chỉ tăng một lượng nhỏ.
- Tỷ trọng doanh số thanh toán của phương thức tín dụng chứng từ so với
các phương thức khác trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh.
Bảng 2.3 : Tỷ trọng doanh số thanh toán quốc tế
Đơn vị: ngàn USD
Năm 2008 2009 2010
Doanh số
Tỷ
trọng
Doanh
số
Tỷ
trọng
Doanh
số
Tỷ
trọng
Nguyễn Bích Vân 24 TTQTB-K10
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
L/C 112 529,15 66,2% 174 433 64,45% 186 084 62,6%
Nhờ thu - 0% 6 700 2,47% 21 032 7%
Chuyển tiền 57 739,09 33,8% 89 491 33,08% 90 156 30,4%
Tổng 170 068,24 100% 270 624 100% 297 272 100%
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động thanh toán quốc tế các năm 2008-
2010)
Nhìn vào bảng số liệu cho thấy, phương thức tín dụng chứng từ là phương

thức được các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ưu tiên sử dụng hơn cả bởi đây là
phương thức an toàn hơn các phương thức thanh toán khác, dung hòa được rủi
ro của cho cả nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu. Tỷ trọng của phương thức
luôn chiếm hơn 60% trong tổng doanh số thanh toán quốc tế, doanh số luôn
tăng. Tuy nhiên, tỷ trọng của phương thức L/C lại có xu hướng giảm qua các
năm. Năm 2008 chiếm 66,2%; năm 2009 giảm xuống còn 64,45% và năm
2010 phương thức L/C chỉ chiếm 62,6% tổng doanh số. Nguyên nhân của tình
trạng sụt giảm này một phần do ảnh hưởng của môi trường kinh tế có nhiều
biến động. Mặt khác, do Chi nhánh phát triển thêm các phương thức thanh
toán khác (ví dụ phương thức nhờ thu năm 2008 không có giao dịch nào,
nhưng sang đến năm 2009 và 2010 đã tăng lên về tỷ trọng trong doanh số
thanh toán của Chi nhánh) và do khách hàng muốn lựa chọn phương thức
khác có chi phí thấp hơn.
Bảng 2.4: Tỷ trọng doanh số thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ
Đơn vị: Ngàn USD
Năm 2008 2009 2010
Doanh số Tỷ
trọng
Doanh
số
Tỷ
trọng
Doanh số Tỷ
trọng
1. L/C nhập khẩu 109 625,58 97,4% 170 727 97,8% 180 048 96,7%
2. L/C xuất khẩu 2 903,57 2,6% 3 706 2,2% 6 036 3.3%
Tổng 112 529,15 100% 174 433 100% 186 084 100%
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp Phòng Thanh toán quốc tế năm 2008 – 2010)
Nguyễn Bích Vân 25 TTQTB-K10

×