Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới tại Viện máy và Dụng cụ công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.59 KB, 82 trang )

Báo cáo chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta có những chuyển biến tích cực,
từ nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
nhà nước. Trong điều kiện thị trường mới, vấn đề đầu tư nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới trong sản xuất kinh doanh đang làm cho các nhà quản trị hết sức quan tâm.
Sản phẩm mới giúp cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng hóa
danh mục sản phẩm, là động lực để cho doanh nghiệp phát triển. Thị trường có nhiều
nhà cung ứng thì càng trở nên khó khăn. Nhu cầu của thị trường thay đổi, có nhiều
yêu cầu khắt khe hơn về sản phẩm, các sản phẩm thay thể ngày càng nhiều hơn, do
đó, vấn đề cạnh tranh giữa các công ty, các doanh nghiệp, các tập đoàn đang ngày
càng trở nên quyết liệt. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là phải tạo ra cho
mình lợi thế cạnh tranh để không những có thể tồn tại mà còn phát triển mạnh mẽ.
Xây dựng lợi thế cạnh tranh có thể bằng nhiều cách khác nhau, nhưng đối với một
Viện vừa hoạt động nghiên cứu vừa tham gia sản xuất kinh doanh thì hoạt động
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới có ý nghĩa vô cùng quan trọng tớ sự sống còn
của doanh nghiệp. Nó tạo ra động lực để thu hút các nhà đầu tư, nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, làm nên thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp.
Viện máy và Dụng cụ công nghiệp (Viện IMI) là một trong những doanh nghiệp đi
đầu về nghiên cứu khoa hoc – công nghệ trong cả nước, Viện đã ứng dụng thành
công nhiều thành tựu khoa học vào trong nghiên cứu và sản xuất. Từ nhu cầu của
thực tiễn đặt ra vấn đề: Làm sao để Viện máy và Dụng cụ công nghiệp làm tốt hoạt
động nghiên cứu và phát triển sản phẩm để từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh của Viện
trong nền kinh tế thị trường mở cửa và đầy biến động như hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu trên em mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Nghiên cứu và phát
triển sản phẩm mới tại Viện máy và Dụng cụ công nghiệp” để nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS Nguyễn Đình Phan và Viện máy và
dụng cụ công nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này!
SV: Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp: QTKD - TH 48B
1


Báo cáo chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VIỆN MÁY VÀ DỤNG CỤ CÔNG NGHIỆP
VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐẨY MẠNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM MỚI TẠI VIỆN MÁY VÀ DỤNG CỤ CÔNG NGHIỆP.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
I.1 . Giới thiệu công ty
- Tên gọi đầy đủ: Viện Máy và Dụng cụ công nghiệp
- Tên tiếng Anh : Industrial Machinery and Instruments Holding
- Tên viết tắt : IMI Holding
- Logo : imi
holding
- Trụ sở giao dịch: Số 46 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
- Điện thoại : (84-4) 3835 1010
- Fax : ( 84-4) 3834 4975
- Email :
- Website :
- Tài khoản : 102010000069773 tại Ngân hàng Công Thương Đống Đa, Hà Nội
- Mã số thuế : 0100100128
- Cơ quan quản lý Nhà nước: Bộ Công Thương
- Cơ quan chủ quản : Bộ Công Thương
- Loại hình doanh nghiệp : Công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ
- công ty con trong đó Công ty mẹ là Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ; hạch
toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng.
- Sơ đồ tổ chức : Có bản đính kèm.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
- Viện Máy và Dụng cụ công nghiệp (Viện IMI), được thành lập ngày 23 tháng 5
năm 1973 theo Quyết định số 235/CL-CB của Bộ Cơ khí và Luyện kim với tên
gọi ban đầu là Phân Viện Nghiên cứu Thiết kế máy công cụ, trực thuộc Bộ Cơ khí
và Luyện kim.
- Năm 1979, Phân Viện được chuyển thành Viện Nghiên cứu và thiết kế máy công cụ

và dụng cụ (gọi tắt là Viện máy công cụ và dụng cụ) trực thuộc Bộ Cơ khí và Luyện
kim theo Quyết định số 119/QĐ-CP ngày 17/3/1979 của Thủ tướng Chính phủ.
SV: Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp: QTKD - TH 48B
2
Báo cáo chuyên đề thực tập
Trong suốt 10 năm (1979 - 1989), Viện vừa xây dựng cơ sở vật chất và đào tạo đội
ngũ cán bộ vừa chủ trì các chương trình khoa học công nghệ của Nhà nước giao:
+ Chủ trì chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước KC 02.
+ Chương trình sản xuất bơm nước bằng tay cho UNICEF.
Đến cuối những năm 80 của thế kỷ XX, Viện bước đầu tự lập và tổ chức sản xuất
kinh doanh sản phẩm cơ khí cung cấp cho các nhà máy thuộc ngành công nghiệp.
Đây là giai đoạn Viện gặp rất nhiều khó khăn do chuyển đổi cơ chế từ kế hoạch hoá
tập trung sang cơ chế thị trường.
- Năm 1990, Viện chuyển về trực thuộc Tổng Công ty Máy và Thiết bị công nghiệp
(MIE) theo quyết định số 296/QĐ/CNNg/TC ngày 17/8/1990 của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp nặng. Viện IMI bước đầu hoạt động tự lập, lấy thu bù chi phí do
không được cấp kinh phí từ Ngân sách Nhà nước. Năm 1993, Viện được đổi tên
thành Viện Nghiên cứu, Thiết kế, Chế tạo máy và dụng cụ công nghiệp (gọi tắt là
Viện Máy và Dụng cụ công nghiệp) theo Quyết định số 380 QĐ/TCNSĐT ngày
26/6/1993 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng. Viện thành lập các Trung tâm
nghiên cứu để tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới; nghiên cứu, thiết kế máy
công cụ điều khiển CNC và khuôn mẫu chính xác trên cơ sở Dự án VIE 87.021
ứng dụng cho ngành công nghiệp.
Viện đã nghiên cứu, thiết kế chế tạo thành công một số sản phẩm hiện đại, tương
đương các sản phẩm nước ngoài và bước đầu tiếp cận công nghệ cao theo định
hướng Cơ điện tử (Mechatronic).
- Năm 2002, Viện Máy và Dụng cụ công nghiệp được chuyển đổi thành doanh
nghiệp Khoa học và Công nghiệp, thí điểm hoạt động theo mô hình công ty mẹ -
công ty con theo Quyết định số 139/QĐ-TTg ngày 08/02/2002, Quyết định số

14/2004/QĐ-TTg ngày 29/01/2004 của Thủ tướng chính phủ và Quyết định số
56/2002/QĐ-BCN ngày 18/12/2002 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp. Cùng với quá
trình nghiên cứu tạo ra các sản phẩm cơ điện tử, Viện IMI đã chú trọng đầu tư,
chuyển giao các sản phẩm này vào sản xuất công nghiệp để hình thành các công
ty sản xuất các sản phẩm công nghệ cao trực thuộc (công ty con). Sau 04 năm
chuyển đổi, Viện IMI củng cố và phát triển được 12 Trung tâm nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ, đào tạo và 12 Công ty thành viên. Các đơn vị thành viên
trong mô hình công ty mẹ – công ty con đã góp phần quan trọng trong việc tạo ra
sự phát triển nhanh, ổn định và bền vững của Viện IMI. Kết thúc kế hoạch năm
2006, Viện và các đơn vị thành viên đạt được tổng giá trị hợp đồng kinh tế 718,9
SV: Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp: QTKD - TH 48B
3
Bỏo cỏo chuyờn thc tp
t ng, tng 24,6 ln so vi nm 1996; tng doanh thu t 610 t ng, tng 25
ln so vi nm 1996; np thu cỏc loi 18,5 t ng tng 26,6 ln so vi nm
1996. Vi nhng thnh tớch c bit xut sc, cú giỏ tr cao v khoa hc v cụng
ngh, tp th khoa hc ca Vin IMI ó c ng v Nh nc tng gii thng
H Chớ Minh v khoa hc v cụng ngh t 3 (nm 2005).
- Nm 2005 Vin c Ch tch nc tng gii thng H Chớ Minh v Khoa hc
cụng ngh cho cm chng trỡnh Nghiờn cu thit k v ch to cm thit b C
in t trong cụng nghip vi 51 sn phm C in t, doanh thu vt 500 t
ng.
- Nm 2006 Vin trin khai o to k s C in t trờn c s phi hp vi i
hc Cụng ngh- i hc Quc gia H Ni v ó phỏt trin c 15 n v thnh
viờn ( Cụng ty con v Cụng ty lien kt) vi gn 2000 CBCN viờn trong ú cú hn
700 k s, thc s v tin s.
- Nm 2007 Vin c B trng B Cụng Nghip ( B Cụng Thng) phờ duyt
iu l t chc v hot ng theo mụ hỡnh doanh nghip KH&CN, hot ng
Cụng ty M- Cụng ty Con cú HQT.Ch tch vin: PGS.TS Trng Hu Chớ.

Tng Giỏm c: TS. Vn V. Giỏ tr hot ng kinh t vt 1000 t ng.
1.3 . c thự hot ng ca Vin mỏy v dng c Cụng nghip
T nm 2002, Vin mỏy v dng c cụng nghip c chuyn i thnh doanh
nghip khoa hc v cụng nghip, thớ im hot ng theo mụ hỡnh cụng ty m - cụng
ty con nờn hot ng ca Vin ch yu chỳ trng vo nghiờn cu to ra cỏc sn phm
c in t v u t, chuyn giao cỏc sn phm ny vo sn xut cụng nghip hỡnh
thnh cỏc cụng ty sn xut cỏc sn phm cụng ngh cao trc thuc (cụng ty con). Do
ú, c thự hot ng ca Vin IMI l hot ng: Nghiờn cu o to sn xut
theo mụ hỡnh t th trng n th trng.
Hỡnh 1: Mụ hỡnh nghiờn cu t th trng n th trng
SV: Nguyn Th Thu Dung
Lp: QTKD - TH 48B
4
Thiết kế các sản phẩm
công nghệ cao
Nhiệm vụ khoa
học công nghệ
Sản xuất
thử
Sản xuất công
nghiệp
thị trường
Hợp tác quốc tế để
ứng dụng các công nghệ mới
Báo cáo chuyên đề thực tập
- Hoạt động nghiên cứu khoa học: Từ khi chuyển đổi từ Viện nghiên cứu sang doanh
nghiệp hoạt động khoa học công nghệ, với sự quan tâm của Chính phủ, Bộ Công
Thương cùng với sự cố gắng to lớn của tập thể khoa học, Viện IMI đã trở thành một
đơn vị nghiên cứu Cơ điện tử hàng đầu ở Việt Nam với những thế mạnh sau:
+ Cơ sở vật chất cho nghiên cứu khoa học: để phục vụ cho công tác nghiên cứu

khoa học: ngoài các xưởng sản xuất thực nghiệm sẵn có, Viện đã từng bước đầu tư xây
dựng một hệ thống phòng thí nghiệm đầu ngành như: Phòng thí nghiệm tia nước áp suất
cao, Phòng thí nghiệm Tự động hoá, Phòng thí nghiệm Môi trường, Phòng thí nghiệm
Cơ điện tử với tổng số vốn đầu tư lên tới gần 100 tỷ đồng
+ Đội ngũ cán bộ khoa học mạnh về chất lượng và đông về số lượng: từ năm 1997,
Viện đã chủ trương xây dựng và chuyển đổi cơ cấu lao động kỹ thuật cho phù hợp với
nội dung chuyển đổi từ nghiên cứu cơ khí truyền thống sang cơ điện tử bằng việc đào
tạo lại và bổ sung các kỹ sư tự động hoá, kỹ sư điện tử, kỹ sư tin học cho các đơn vị để
giảm tỷ lệ kỹ sư chế tạo máy tại các trung tâm nghiên cứu. Đến nay, Viện đã tuyển được
hơn 500 kỹ sư tốt nghiệp loại khá và giỏi trong các ngành: Công nghệ chế tạo máy, Tự
động hoá, Điện tử, Tin học, Môi trường. Hơn 60% trong số kỹ sư được tuyển dụng đã
trở thành lực lượng cán bộ khoa học trẻ có chuyên môn tốt, có hoài bão trong hoạt động
khoa học và gắn bó lâu dài với Viện.
+ Kết quả nghiên cứu và sản phẩm khoa học đã đạt được: Việc lựa chọn đúng
những sản phẩm mang tính đột phá để xây dựng nhiệm vụ nghiên cứu khoa học được
thực hiện theo mô hình nghiên cứu từ thị trường đến thị trường. Đến nay, Viện IMI đã
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thành công và chuyển giao vào sản xuất công nghiệp hơn
100 sản phẩm cơ điện tử. Các sản phẩm khoa học công nghệ này của IMI đã được ứng
dụng rộng rãi trong sản xuất tại khắp mọi miền đất nước, góp phần nâng cao năng lực
của nhiều ngành công nghiệp, tiết kiệm mỗi năm hàng chục triệu USD do thay thế thiết
bị nhập khẩu mang lại thu nhập cho cán bộ khoa học và có vai trò quan trọng trong việc
tạo dựng cơ sở vật chất cho Viện.
+ Đề xuất sản phẩm quốc gia: theo chủ trương của Chính phủ, trên cơ sở năng lực
và kết quả nghiên cứu của mình, Viện IMI đã đề xuất với Bộ Khoa học và công nghệ đề
cương nghiên cứu phát triển Cơ điện tử trong y tế trên nền kỹ thuật Quang-Cơ điện tử
bao gồm: máy X Quang thường quy kỹ thuật số, máy X Quang kiểu C- arm kỹ thuật số,
máy C-T scanner. Sản phẩm máy X Quang thường quy kỹ thuật số đã được Bộ Khoa
học và Công nghệ lựa chọn và đề xuất với Chính phủ là sản phẩm quốc gia giai đoạn
2007-2010.
SV: Nguyễn Thị Thu Dung

Lớp: QTKD - TH 48B
5
Báo cáo chuyên đề thực tập
Là tổ chức dẫn đầu về nghiên cứu và phát triển Cơ điện tử, phát huy năng lực, kinh
nghiệm và những thành tích đã có, Viện IMI mong muốn sẽ góp công đầu vào việc xây
dựng và phát triển ngành công nghiệp Cơ điện tử tại Việt Nam, ngành công nghiệp có
giá trị gia tăng lớn, và là xu hướng để chúng ta tiếp cận với nền kinh tế tri thức
- Hoạt động đào tạo:
Công tác đào tạo là một chiến lược được Viện IMI đánh giá rất cao trong quá trình
chuyển từ Viện nghiên cứu cơ khí thành nghiên cứu Cơ điện tử, nhằm mục đích xây dựng
nguồn nhân lực có kiến thức công nghệ mới, IMI đã triển khai 03 loại hình đào tạo:
+ Đào tạo sau đại học: Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 29/1999/QĐ-TTg
ngày 27/02/1999 về việc giao nhiệm vụ đào tạo tiến sỹ kỹ thuật cho Viện IMI nhằm mục
tiêu gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo. Đây là định hướng chiến lược nhằm phát triển
nguồn lực của Viện IMI trong thời kỳ đổi mới, tạo ra đội ngũ cán bộ KHCN có đủ trình
độ, năng lực tiếp thu và chuyển giao công nghệ vào thực tế sản xuất. Đến năm 2006 Viện
đã đào tạo xong các NCS khoá 1 và 2 với 05 Tiến sỹ, đang tiếp tục đào tạo 06 NCS, trong
đó có 1 NCS gửi đào tạo ở nước ngoài. Nâng cao năng lực đào tạo về chất với việc được
hội đồng chức danh GS, PGS Nhà nước bổ nhiệm 02 Phó Giáo sư.
+ Đào tạo lại và đào tạo liên tục: việc đào tạo lại các kỹ sư để tiếp cận kiến thức
đương đại và đào tạo được thiết lập theo phương thức tối thiểu 2 năm một lần cho các kỹ
sư của IMI, sau 3 năm làm việc được đào tạo thạc sỹ và sau 5 năm được đào tạo tiến sỹ.
Việc đào tạo này nhằm bổ sung kiến thức cho nhu cầu nghiên cứu và sản xuất, đồng thời
cung cấp cho IMI các cán bộ khoa học có học vị. Ngoài đào tạo cho cán bộ công nhân
viên của Viện, hàng năm Viện IMI đã tiến hành đào tạo trung bình 200 cán bộ khoa học
từ các cơ sở nghiên cứu và sản xuất trong nước.
+ Đào tạo đại học: Năm 2006 Viện IMI đã kết hợp với Trường Đại học Công nghệ
- Đại học Quốc gia Hà Nội mở ngành cơ điện tử nhằm đào tạo cung cấp nhân lực trình
độ đại học. Năm 2007 đã xây dựng xong chương trình đào tạo và giáo trình. Trong kỳ
tuyển sinh khoá đầu năm 2007, ngành cơ điện tử đã tuyển sinh được 90 sinh viên với

điểm chuẩn cao nhất trong các ngành của Đại học Công nghệ là 25 điểm.
Căn cứ nhu cầu thực tế của các công ty thành viên của IMI và của các ngành công
nghiệp, Viện IMI nhận thấy ở Việt Nam hiện tại và trong những năm tới đang rất thiếu
các kỹ sư được trang bị đầy đủ kiến thức cả lý thuyết lẫn thực hành trong ngành
mechatronics, đó là nhu cầu cấp thiết để thành lập một Trường đại học chuyên ngành,
nhằm đào tạo một đội ngũ kỹ sư cơ điện tử, cung cấp nguồn nhân lực công nghệ mới có
năng lực đáp ứng cho nhu cầu của sự phát triển của IMI nói riêng và ngành công nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp: QTKD - TH 48B
6
Báo cáo chuyên đề thực tập
Cơ điện tử nói chung. Để thực hiện mục tiêu này, Viện Máy và Dụng cụ công nghiệp đề
xuất được thành lập Trường Đại học công nghệ IMI đào tạo kỹ sư các ngành chế tạo
máy, tự động hoá, điện tử- tin học công nghiệp theo định hướng Cơ điện tử. Trong mô
hình của IMI, trường Đại học công nghệ IMI có kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa
học và sản xuất công nghệ cao để đào tạo các cán bộ khoa học phù hợp với nhu cầu và
quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của ngành Cơ điện tử.
Bảng 1: Thống kê kết quả đào tạo Viện IMI giai đoạn 2006-2010
TT Kết quả
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
KH
2010
1 Đào tạo Tiến sỹ 04 04 05 06 06

2 Đào tạo Thạc sĩ 03 03 02 06 05
3 Đào tạo Kỹ sư ngành Cơ điện tử - 80 160 240 320
4 Đào tạo nâng cao kỹ thuật cho cán
bộ kỹ sư
50 50 50 50 50
- Hoạt động sản xuất:
+ Sản xuất, kinh doanh, lắp đặt các loại máy, Thiết bị công nghệ, các hệ thống điều
khiển tự động, thiết bị tự động hoá, điện tử công nghiệp và Phần mềm ứng dụng trong
sản xuất công nghiệp.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại vật tư; thiết bị điện tử; máy, thiết bị, dụng
cụ và dây chuyền công nghệ trong công nghiệp.
+ Đầu tư tài chính vào các công ty con và các loại hình doanh nghiệp khác.
II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA VIỆN MÁY VÀ DỤNG CỤ
CÔNG NGHIỆP.
2.1. Sản phẩm chủ yếu của Viện IMI
2.1.1. Sản phẩm
Với mô hình nghiên cứu: “ Nghiên cứu thị trường – nhiệm vụ nghiên cứu – hợp
tác quốc tế để ứng dụng các công nghệ mới – thiết kế các sản phẩm công nghệ cao-
sản xuất thử - sản xuất công nghiệp – thị trường “ và trên cơ sở tiếp nhận, ứng dụng
chuyển giao công nghệ của các hãng tiên tiến trên thế giới như : SIEMÉN, MAHO,
BUTTNER của cộng hòa liên bang Đức…Viện đã xác định hoạt động khoa học công
nghệ xuất phát từ nhu cầu thị trường cho khoa học công nghệ là yếu tố sống còn của
viện.
Hiện nay, Viện sản xuất được các sản phẩm cơ khí có độ hiện đại và chất lượng tương
đương như chất lượng của các nước trong nhóm G7, nhưng giá thành chỉ bằng 25%- 40%
SV: Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp: QTKD - TH 48B
7
Báo cáo chuyên đề thực tập
so với nhập ngoại. Ngoài ra viện cũng đã đưa ra thị trường trên 20 sản phẩm công nghệ

cao có khả năng cạnh tranh trong đó có 6 nhóm sản phẩm tiêu biểu:
+ Nhóm sản phẩm cơ điện tử trong ngành xây dựng : Sản phẩm dây chuyền Terrazzo
tự động, trạm trộn bê tông xi măng tự động, trạm trộn bê tông asphalt tự động, bơm bê
tông xi măng tự động, máy hàng lồng ghép tự động CNC… Đặc biệt với trạm trộn bê tông
tự động với 99 chương trình cài đặt từ trước , năng suất 30- 120 m3 /h chiếm 90% thị
phần trong nước mang lại cho viện hơn 70 tỷ đồng năm 2002.
+ Nhóm sản phẩm cơ điện tử trong ngành đo lường công nghiệp : Các loại cân
to axe , cân ô tô, cân băng tải , cân silo liên hợp tự động, cân đóng bao dấu tự động.
Trong đó, các loại cân điện tử có phần mềm tự động có được thị trường rất ổn định
mang lại gần 20 tỷ đồng giá trị hợp đồng kinh tế mỗi năm
+ Nhóm sản phẩm cơ điện tử trong ngành máy công cụ CNC trong đó máy cắt
tôn plasma khí ga điều khiển CNC hiện đang chiếm hầu hết thị trường tại Việt Nam,
mang lại cho viện giá trị hợp đồng kinh tế gần 15 tỷ mỗi năm kể từ năm 2001.
+ Nhóm sản phẩm cơ điện tử trong ngành chế biến nông sản : trong đó máy
phân loại cà phê xuất khẩu dự kiến trong 5 năm tới viện sẽ xuất 20 máy mỗi năm và
đạt giá trị hợp đồng kinh tế tương đương 15 tỷ đồng / năm.
+ Nhóm sản phẩm cơ điện tử trong ngành xử lý và bảo vệ môi trường: lọc bụi
túi điều khiển PLC , lọc bụi tĩnh điện điều khiển PLC …
+ Các sản phẩm trong các lĩnh vực khác
Các sản phẩm cơ điện tử của Viện IMI đã được nghiên cứu, thiết kế chế tạo thành
công từ 1994-2008 được thể hiện trong bảng 1
Bảng 2: Sản phẩm cơ điện tử –Viện IMI
STT Tên thiết bị
Nhóm sản phẩm Cơ điện tử trong lĩnh vực máy công cụ
1. Máy công cụ các loại điều khiển CNC
2. Máy cắt kim loại tấm bằng Plasma - Gas CP 2580 CNC
3. Máy cắt kim loại tấm bằng Plasma - Gas CP 60120 CNC
4. Máy cắt kim loại tấm bằng Plasma - Gas CP 90200 CNC
5. Máy phay điều khiển số F4025 – CNC
6. Máy cắt laser CO

2
– CNC
7. Máy gia công quả cầu không gian – CNC
8. Máy hàn cốt thép ống kích thước lớn điều khiển CNC
9. Máy hàn cốt thép dạng tấm điều khiển CNC
10. Máy khoan dầm thép 5 trục tọa độ điều khiển CNC
SV: Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp: QTKD - TH 48B
8
Báo cáo chuyên đề thực tập
STT Tên thiết bị
11. Máy ép thủy lực lực ép 150-600 tấn điều khiển CNC
Nhóm sản phẩm Cơ điện tử phục vụ ngành chế biến nông sản
12. Máy phân loại cà phê hạt theo màu sắc OPSOTEC 5.01 A
13. Máy phân loại cà phê hạt theo màu sắc OPSOTEC 5.01 B
14. Máy phân loại gạo theo màu sắc ROPSOTEC 4.01 A
15. Máy sấy cà phê bằng công nghệ vi sóng công suất lớn.
Nhóm sản phẩm Cơ điện tử phục vụ ngành Xây dựng, Thủy lợi, Thủy điện và Giao
thông vận tải
16. Trạm trộn bê tông kiểu cố định BM30, năng suất 30 m
3
/h
17. Trạm trộn bê tông kiểu cố định BM45, năng suất 45 m
3
/h
18. Trạm trộn bê tông kiểu cố định BM60, năng suất 60 m
3
/h
19. Trạm trộn bê tông kiểu cố định BM80, năng suất 80 m
3

/h
20. Trạm trộn bê tông kiểu cố định BM100, năng suất 100 m
3
/h
21. Trạm trộn bê tông kiểu cố định BM120, năng suất 120 m
3
/h
22. Trạm trộn bê tông kiểu di động BMF20, năng suất 20 m
3
/h
23. Trạm trộn bê tông kiểu di động BMF60, năng suất 60 m
3
/h
24. Trạm trộn bê tông xi măng năng suất 120 m
3
/h
25. Trạm trộn bê tông xi măng năng suất 150 m
3
/h
26. Trạm trộn bê tông xi măng năng suất 250 m
3
/h
27. Trạm trộn bê tông đầm lăn RCC công suất đến 250-500 m
3
/h
28. Hệ thống làm lạnh cốt liệu đồng bộ kèm theo các trạm trộn bê tong đầm lăn công suất
đến 500 m
3
/h dùng cho các công trình thi công đập thủy lợi, thủy điện
29. Hệ thống vận chuyển bê tông đầm lăn đồng bộ với trạm trộn bê tong đầm lăn công

suất đến 500 m
3
/h dùng cho các công trình thi công đập thủy lợi, thủy điện
30. Máy rải bê tông tự động công suất đến 60 m
3
/h phục vụ thi công các đường bê
tong, mặt bằng sân đỗ…
31. Trạm trộn bê tông nhựa nóng ABP60, năng suất 60 - 80t/h
32. Trạm trộn bê tông nhựa nóng ABP80, năng suất 80 - 100 t/h
33. Trạm trộn bê tông nhựa nóng ABP100, năng suất 100 - 150 t/h
34. Bơm bê tông tự động THP60, năng suất 60 m
3
/h
35. Bơm bê tông tự động THP85, năng suất 85 m
3
/h
Nhóm sản phẩm Cơ điện tử trong lĩnh vực đo lường công nghiệp
36. Cân tàu hỏa động điện tử WW80, tải trọng 80 tấn
37. Cân tàu hỏa động điện tử WW100, tải trọng 100 tấn
38. Cân tàu hỏa động điện tử WW120, tải trọng 120 tấn
39. Cân ôtô điện tử AW30, tải trọng 30 Tấn
40. Cân ôtô điện tử AW40, tải trọng 40 Tấn
41. Cân ôtô điện tử AW50, tải trọng 50 Tấn
42. Cân ôtô điện tử AW60, tải trọng 60 Tấn
SV: Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp: QTKD - TH 48B
9
Báo cáo chuyên đề thực tập
STT Tên thiết bị
43. Cân ôtô điện tử AW80, tải trọng 80 Tấn

44. Cân ôtô điện tử AW100, tải trọng 100 Tấn
45. Cân ôtô điện tử AW120, tải trọng 120 Tấn
46. Cân Silô liên hợp tự động có chương trình quản lý SW200, năng suất 200 T/h
47. Cân Silô liên hợp tự động có chương trình quản lý SW300, năng suất 300 T/h
48. Cân đóng bao phân đạm BUW20, năng suất 20 tấn/h
49. Cân đóng bao phân đạm BUW50, năng suất 50 tấn/h
50. Cân đóng bao phân lân BPW70, năng suất 70 tấn/h
51. Cân đóng bao phân vi sinh BMMW30, năng suất 30 tấn/h
52. Cân đóng bao bentonite BBW40, năng suất 40 t/h
53. Cân đóng bao vữa xây dựng BMW, năng suất 40 t/h
54.
Cân băng định lượng BF30 ÷ BF350, năng suất 30-350 t/h
55. Hệ thống định lượng và cấp phối cốt liệu cho sản xuất gạch Terrazzo TDS30,
năng suất 30 tấn/h
56. Hệ thống định lượng và cấp phối cốt liệu cho sản xuất gạch Block BDS30, năng
suất 30 tấn/h
Nhóm sản phẩm Cơ điện tử phục vụ ngành xử lý và bảo vệ môi trường
57. Hệ thống thiết bị lọc bụi tĩnh điện được điều khiển tự động PLC
58. Hệ thống thiết bị lọc bụi túi được điều khiển tự động PLC
59. Hệ thống thiết bị lọc và xử lý nước điều khiển PLC
60. Hệ thống thiết bị xử lý rác thải đô thị, chế biến thành phân vi sinh điều khiển PLC
61. Hệ thống thiết bị xử lý rác thải đô thị và đốt rác phát điện
Các sản phẩm trong các lĩnh vực khác
62. Nhà máy phát điện sử dụng hơi bão hòa
63. Máy chụp X quang thường quy kỹ thuật số cho các bệnh viện và trung tâm y tế.
64. Máy ép cắt phế liệu điều khiển CNC, năng suất 8 tấn/h
65. Máy quấn dây điện tự động điều khiển PLC
66. Máy cuốn dây biến thế tự động điều khiển lập trình PLC
67. Máy cắt băng tôn silic tự động điều khiển PLC
68. Các hệ thống điều khiển và quản lý tòa nhà thông minh (BMS)

SV: Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp: QTKD - TH 48B
10
Báo cáo chuyên đề thực tập
2.1.2. Khách hàng chính của Viện IMI
Qua nhiều năm hình thành và phát triển, Viện đã có nhiều kinh nghiệm để chế tạo
ra những sản phẩm đòi hỏi tính kĩ thuật cao. Do vậy lượng khách hang ngày càng
tăng và hầu hết là những công ty lớn. Tuỳ vào từng nhóm sản phẩm mà Viện có
những khách hang chủ yếu sau:
- Nhóm sản phẩm cơ điện tử trong ngành máy xây dựng : trạm trộn bê tông, bơm
bêtông tự động:
+ Tổng công ty công trình giao thông 1
+ Tổng công ty xây dựng cầu Thăng Long
+ Tổng công ty xây dựng VINACONEX
+ Tổng công ty xây dựng và phát triển LICOGI
+ Tổng cô ng ty xây dựng Bạch Đằng
- Nhóm sản phầm cơ điện tử trong lĩnh vực đo lường công nghiệp: cân tàu hoả, cân
băng tải tự động, cân đóng bao tự động
+ Nhà máy Supe Phốt phát và hoá chất Lâm Thao
+ Công ty phân đạm và hoá chất Hà Bắc
+ Cảng Hải Phòng
+ Xí nghiệp xi măng Lưu Xá
Khi Viện tham gia đấu thầu, khách hàng của Viện đóng vai trò là chủ đầu tư. Dựa
trên quyền lực của khách hàng, họ đặt ra những yêu cầu hết sức khắt khe cả về giá cả
và chất lượng đòi hỏi Viện phải đáp ứng.
2.1.3. Đối thủ cạnh tranh
- Viện nghiên cứu cơ khí : trực thuộc bộ Công nghiệp là cơ quan nghiên cứu triển
khai của nhà nước về khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực cơ khí và có 46 năm
hoạt động trong lĩnh vực cơ khí và tự động hóa.
- Công ty cổ phần LILAMA thuộc Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam đang làm chủ

nhiều thiết bị, công nghệ hiện đại cung cấp cho ngành công nghiệp.
- Công ty VIMEO M & J.S.C : Là công ty chế tạo các sản phẩm kết cấu thép và các
sản phẩm cơ khí: cốt pha, gầm…
- Một số công ty TNHH khác cũng đang sản xuất các thiết bị công nghệ, máy tự động
Trong tình hình kinh tế thị trường như hiện nay, để cạnh tranh được Viện cần có
những chiến lược để giữ vững vị trí hàng đầu như hiện nay cùng với việc không
ngừng nghiên cứu, chế tạo và phát triển các sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp: QTKD - TH 48B
11
Báo cáo chuyên đề thực tập
2.2. Đặc điểm máy móc công nghệ
Trước đây, để sản xuất một sản phẩm, Viện phải nghiên cứu công nghệ của nước
ngoài mà đặc biệt là của Cộng hòa liên bang Đức, chỉ tự chế tạo trong nước phần cơ khí,
còn phần thiết bị phải nhập ngoại hoàn toàn. Nay phần lớn các thiết bị đó Viện đã nghiên
cứu và chế tạo được. Tuy nhiên, công nghệ kỹ thuật là những nhân tố luôn luôn thay đổi,
chỉ sử dụng sau một thời gian sẽ trở nên lạc hậu. Do vậy, Viện đã có tư tưởng liên kết, hợp
tác với các hãng nước ngoài chuyên sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, là khách hàng
quen thuộc của Viện trên cơ sở chuyển giao cho Viện công nghệ mới nhất, tiên tiến nhất.
Cơ sở vật chất cho nghiên cứu khoa học: Để phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học,
ngoài các xưởng sản xuất thực nghiệm sẵn có, Viện đã từng bước đầu tư xây dựng một hệ
thống phòng thí nghiệm đầu ngành như: Phòng thí nghiệm tia nước áp suất cao, Phòng thí
nghiệm Tự động hoá, Phòng thí nghiệm Cơ điện tử với tổng số vốn đầu tư hàng chục tỷ
đồng.
Do các sản phẩm của viện rất đa dạng phong phú nên viện không có dây chuyền
sản xuất hàng loạt cho một sản phẩm cụ thể mà thường sản xuất theo đơn đặt hàng.
Với đặc điểm công ty mẹ là một đơn vị nhà nước ứng dụng nên việc chuyển giao
công nghệ được thực hiện theo 4 nội dung sau : Chuyển giao Li xăng ( chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp , chuyển giao bản vẽ kỹ thuật và chuyển giao bí quyết
công nghệ ) , đào tạo và cung cấp cán bộ khoa học công nghệ, chuyển giao thị trường

khoa học công nghệ
Quy trình sản xuất của “ trạm bê tông tự động “ – để minh họa một sản phẩm tiêu
biểu của viện có hệ thống điều khiển bằng máy tính.
Sơ đồ 1: Qui trình sản xuất Trạm trộn bê tông tự động
Công suất 80 m
3
/ giờ
SV: Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp: QTKD - TH 48B
12
Chuẩn bị các thiết
bị chính
Thiết kế trạm trộn Chế tạo trạm trộn
Lắp đặt hệ thống
1
2 3
Kiểm tra, hiệu
chỉnh , chạy sửa
Hướng dẫn điều
hành
456
Báo cáo chuyên đề thực tập
(1) Chuẩn bị vít tải cứng , lò xo cối trộn , động cơ 3 pha, động cơ 11 kw
(2) Thiết kế các moodun cơ khí chi tiết, hệ thống định lượng, hế thống khí nén thủy
lực.
(3) Chuẩn bị vật tư( phôi) , thiết bị khác, tám lọt cối trơn, thiết bị tự động hóa, thiết
bị điện tử.
(4) Chế tạo các bộ phận
(5) Lắp đặt hoàn chỉnh từ việc ghép các bộ phận
(6) Lắp đặt quá trình vận hành, quá trình bảo dưỡng, kiểm trả thiết bị.

2.3. Lao động
Bảng 3: Lao động của viện IMI
TT Loại lao động Số lượng
I Phân loại theo trình độ 203
1 Cán bộ có trình độ trên Đại học 23
1.1 Giáo sư, Phó giáo sư 2
1.2 Tiến sỹ 8
1.3 Thạc sỹ 13
2 Cán bộ có trình độ Đại học 133
3 Cán bộ có trình độ Cao đẳng, trung cấp 4
4 Lao động có trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo 43
II Phân loại theo hợp đồng lao động 203
1 Lao động không thuộc diện ký HĐLĐ 7
2 Lao động hợp đồng không xác định thời hạn 129
3 Lao động hợp đồng từ 01 đến 03 năm 67
Tổng cộng 203
- Xây dựng được lực lượng đông đảo các cán bộ khoa học có năng lực, nhiệt huyết
và giàu kinh nghiệm trong nghiên cứu, đào tạo và sản xuất sản phẩm công nghệ
cao, hình thành đội ngũ cán bộ khoa học trẻ năng động, đủ năng lực thực hiện các
dự án khoa học và sản xuất lớn, thông qua việc hàng năm cử cán bộ đi nghiên cứu
đào tạo tại nước ngoài, đào tạo tiến sỹ trẻ, đào tạo đại học Cơ điện tử và đào tạo
thường xuyên
- Từ năm 1997, Viện đã chủ trương xây dựng và chuyển đổi cơ cấu lao động kỹ
thuật cho phù hợp với nội dung chuyển đổi từ nghiên cứu cơ khí truyền thống
sang Cơ điện tử bằng việc đào tạo lại và bổ sung các kỹ sư tự động hoá, kỹ sư
SV: Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp: QTKD - TH 48B
13
Báo cáo chuyên đề thực tập
điện tử, kỹ sư tin học cho các đơn vị để giảm tỷ lệ kỹ sư chế tạo máy tại các trung

tâm nghiên cứu. Đến nay, IMI Holding có đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ với
trên 600 kỹ sư, 21 thạc sỹ, 11 tiến sỹ, 01 tiến sỹ khoa học, 01 giáo sư và 03 phó
giáo sư có đủ năng lực chuyên môn tốt; có nhiệt huyết, hoài bão trong nghiên cứu
khoa học, gắn bó lâu dài với Viện và các đơn vị thành viên.
- Năm 1999 : viện được giao nhiệm vụ đào tạo tiến sỹ kỹ thuật . Việc đào tạo lại
các kỹ sư để tiếp cận kiến thức đương đại và đào tạo được thiết lập theo phương
thức tối thiểu 2 năm một lần cho các kỹ sư của Viện IMI, sau 3 năm làm việc
được đào tạo thạc sỹ và sau 5 năm được đào tạo tiến sỹ.
2.4. Cơ cấu quản lí, cơ cấu sản xuất
2.4.1. Cơ cấu quản lí
Để phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, nghiên cứu, viện IMI tổ chức
bộ máy quản lý sản xuất tập trung, thống nhất theo cơ cấu trực tuyến. các trung tâm
trực thuộc viện là các đơn vị hoạch tóan phụ thuộc với viện, do vậy ở các trung tâm
sẽ có bộ phận thống kê kế toán với nhiệm vụ tập hợp chứng từ số liệu một cách đầy
đủ kịp thời.
Cơ cấu tổ chức quản lý của viện máy và dụng cụ công nghiệp
1. Tổng giám đốc : là người có vị trí, thẩm quyền cao nhất Viện, chịu trách
nhiệm trước pháp luật, trước Tổng công ty về mọi hoạt động của Viện; trực
tiếp lãnh đạo Viện trong mọi hoạt động: nghiên cứu, sản xuất, hành chính...
2. Các phó Giám đốc: phó giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành một số lĩnh
vực, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và pháp luật về nhiệm vụ được
phân công và ủy quyền. Cụ thể: Phó giám đốc phụ trách công tác nghiên cứu
khoa học; PGĐ phụ trách công tác nội chính, sản xuất, lao động tiền lương,
xây dựng cơ bản PGĐ phụ trách công tác sản xuất kinh doanh; PGĐ phụ
trách công tác cổ phần hóa& phát triển các công ty cổ phần; PGĐ phụ trách
việc thực hiện chiến lược phát triển ngành máy và công cụ của Viện; PGĐ
phụ trách phân viện phía nam.
3. Phòng tài chính kế toán: thực hiện các chức năng tài chính, kế toán cụ thể,
tham mưu cho viện trưởng về việc lập dự toán trong các công tác đấu thầu,
và điều hành kế hoạch thu chi tài chính, theo dõi chi tiết & tổng hợp tình

hình biến động tài sản của Viện. Cuối niên độ kế toán, phòng tiến hành lập
các Báo cáo tài chính để phục vụ báo cáo cấp trên.
SV: Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp: QTKD - TH 48B
14
Báo cáo chuyên đề thực tập
4. Phòng tổng hợp: phòng này bao gồm bộ phận kế hoạch, tổ chức, hành chính,
văn phòng, giúp cho ban lãnh đạo Viện trong công tác sắp xếp , tổ chức cải
thiện sản xuất quản lý, đào tạo, bồi dưỡng& tuyển dụng, điều phối, sử dụng
hợp lý, tổ chức thực hiện đúng đắn các chế độ, chính sách của nhà nước.
Cùng với sự phát triển ngày một lớn mạnh bộ máy quản lý kinh doanh của viện
cũng không ngừng được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình hiện tại .
Đặc biệt từ khi thí điểm mô hình công ty mẹ công ty con viện đã áp dụng mô hình
hoạt động mới và góp phần nâng cao hơn hiệu quả hoạt động của viện.
Ngoài ra Viện tổ chức bộ máy kế toán tập trung theo mô hình:
Sơ đồ 2: Mô hình bộ máy kế toán viện

Mô hình kế toán tập trung như vậy tạo sự gắn kết về tài chính giữa viện và các
trung tâm. Do đó có sự kiểm tra sát sao số liệu kế toán từ các thống kê trung tâm, đảm
bảo các số liệu tài chính được cung cấp chính xác kịp thời là cơ sở để ban lãnh đạo
viện biết được tình hình cụ thể về tài chính của Viện và trung tâm để từ đó có những
điều chỉnh phù hợp. Tuy nhiên mô hình này cũng làm tăng tính phức tạp, cồng kềnh
của bộ máy hành chính viện chưa phù hợp với cơ chế hoạt động của viện với tư cách là
công ty mẹ nhà nước. Viện đang cố gắng xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán
phân tán trên cơ sở các trung tâm tự chủ trong mọi hoạt động của mình.
SV: Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp: QTKD - TH 48B
15
Phó trưởng phòng Kế toán
Kế toán

trung
tâm kiêm
kế toán
TSCĐ
vật tư
Kê toán
trung
tâm kiêm
kế toán
công nợ
Kế trung
tâm kiêm
kế toán
thanh
toán
Kế toán
ngân
hàng
Thủ quỹ
Kế toán trưởng kiêm
trưởng phòng kế toán
Báo cáo chuyên đề thực tập
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức viện IMI
TRƯỚC CỔ PHẦN HÓA
SV: Nguyễn Thị Thu Dung Lớp: QTKD - TH 48B
Trung tâm Tư vấn và Kỹ thuật môi trường (B7)
Trung tâm Chuyển giao công nghệ (B2)
Phân Viện Máy và Dụng cụ CN tại Tp. HCM
Trung tâm Thiết bị công nghiệp (B1)
Trung tâm Dự án đầu tư (B9)

Trung tâm đào tạo (B4)
Trung tâm Điện tử ứng dụng (B3)
Trung tâm Cơ khí chính xác và máy CNC (B11)
Phòng Tổng hợp (A1)
Phòng Tài chính kế toán (A2)
Công ty CP điện tử công nghiệp (CDC)
Công ty CP máy và thiết bị công nghiệp 1.5(1.5 IMI)
Công ty cổ phần Công nghệ cao (HITECHCO)
Công ty CP thiết bị lạnh kỹ thuật số (DIREA)
Công ty TNHH tư vấn và phát triển phần mềm
(SCM)
Công ty CP Huyền thoại bia IMI (IMI-Legends beer)
Công ty TNHH Hệ thống quốc tế IMI (IMI-Sys)
Công ty CP đầu tư và dịch vụ ô tô VN (IVISACO)
Tổng công ty CP tập đoàn xây dựng và thiết bị công
nghiệp (CIE)
Công ty CP phát triển kỹ thuật và đầu tư (ITD)
Công ty CP Khuôn mẫu chính xác và Máy CNC
(PTM)
Công ty CP công nghiệp môi trường (EEC)
Công ty cổ phần 3B
Công ty Điện tử công nghiệp (CDC)
Công ty Máy và thiết bị CN 1-5 (1-5 IMI)
imi
HOLDING
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Ba n TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
Khối nghiên cứu và đào tạo
Khối chức năng

Khối sản xuất kinh doanh
Các đơn vị hạch
toán phụ thuộc
Các trungtâm
Công ty con
Công ty liên kết
16
Báo cáo chuyên đề thực tập
2.4.2. Cơ cấu sản xuất
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Viện IMI là sản xuất theo đơn đặt hàng. Hàng
hóa của IMI chủ yếu là sản phẩm khoa học công nghệ có giá trị từ 400 triệu đồng đến
hàng chục tỷ đồng/sản phẩm. Việc sản xuất theo đơn đặt hàng giúp IMI kiểm soát
được hiệu quả kinh tế và xác định được thị phần của mình. Bằng hoạt động khoa học,
công nghệ, với tỷ lệ vốn vay không nhiều, viện IMI và các công ty thành viên trong
mô hình công ty mẹ - công ty con đã có được sự phát triển nhanh, ổn định và bền
vững. Năm 2007, Viện IMI và các đơn vị thành viên đạt được tổng giá trị hợp đồng
kinh tế 1.062,8 tỷ đồng, tăng 48% so với năm 2006 và 6,2 lần so với năm 2002. Tổng
doanh thu đạt 722 tỷ đồng, tăng 16,5% so với năm 2006 và 5 lần so với năm 2002;
nộp thuế các loại đạt 18,5 tỷ đồng.
Năm 2008, mặc dù gặp nhiều khó khăn do biến động kinh tế thế giới, ảnh hưởng
đến kinh tế Việt Nam: Nhập siêu, giá cả vật tư, nguyên vật liệu tăng cao, tỷ giá ngoại
tệ, lãi suất ngân hàng có nhiều biến động, nhưng với sự quyết tâm của tập thể
CBCNV, Viện IMI đã khắc phục khó khăn, giữ được mức tăng trưởng ổn định: Tổng
doanh thu năm 2008 đạt 1.054 tỷ đồng tăng 46% so với cùng kỳ năm 2007.
Lợi nhuận của Công ty mẹ qua các năm triển khai mô hình công ty mẹ - công ty
con bằng khoảng 7% ÷ 10% lợi nhuận của tổ hợp công ty mẹ - công ty con. Nguyên
nhân vì vốn của Viện IMI nhỏ nên việc góp vốn của IMI vào các đơn vị thành viên
chủ yếu là giá trị công nghệ chuyển giao và bằng thương hiệu IMI. Tuy nhiên, vốn
góp của các cán bộ khoa học của Viện IMI tại các công ty lớn hơn, do đó người
hưởng quyền lợi nhiều từ kết quả kinh doanh của các công ty thành viên là các cán bộ

công nhân viên trong Viện.
III.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA VIỆN IMI
3.1. Kết quả nghiên cứu khoa học
Từ khi chuyển đổi từ Viện nghiên cứu sang doanh nghiệp hoạt động khoa học
công nghệ, với sự quan tâm của Chính phủ, Bộ Công Thương cùng với sự cố gắng to
lớn của tập thể cán bộ khoa học, Viện IMI đã trở thành một đơn vị nghiên cứu Cơ
điện tử hàng đầu ở Việt Nam với những thế mạnh sau:
- Cơ sở vật chất cho nghiên cứu khoa học: Để phục vụ cho công tác nghiên cứu
khoa học, ngoài các xưởng sản xuất thực nghiệm sẵn có, Viện đã từng bước đầu
tư xây dựng một hệ thống phòng thí nghiệm đầu ngành như: Phòng thí nghiệm tia
SV: Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp: QTKD - TH 48B
17
Báo cáo chuyên đề thực tập
nước áp suất cao, Phòng thí nghiệm Tự động hoá, Phòng thí nghiệm Cơ điện tử
với tổng số vốn đầu tư hàng chục tỷ đồng.
- Kết quả nghiên cứu và sản phẩm khoa học đã đạt được: Việc lựa chọn đúng những
sản phẩm mang tính đột phá để xây dựng nhiệm vụ nghiên cứu khoa học được thực
hiện theo mô hình nghiên cứu từ thị trường đến thị trường. Đến nay, Viện IMI đã
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thành công và chuyển giao vào sản xuất công nghiệp
hơn 100 sản phẩm Cơ điện tử. Các sản phẩm khoa học công nghệ này của Viện IMI
đã được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất tại khắp mọi miền đất nước, góp phần
nâng cao năng lực của nhiều ngành công nghiệp, tiết kiệm mỗi năm hàng chục triệu
USD do thay thế thiết bị nhập khẩu; mang lại thu nhập cho cán bộ khoa học và có vai
trò quan trọng trong việc tạo dựng cơ sở vật chất cho Viện IMI.
- Ngoài 5 nhóm sản phẩm chính của Viện đã nêu trên còn có các sản phẩm mang tính
quốc gia : Theo chủ trương của Chính phủ, trên cơ sở năng lực và kết quả nghiên cứu
của mình, Viện IMI đã đề xuất với Bộ Khoa học và Công nghệ đề cương nghiên cứu
phát triển Cơ điện tử trong y tế trên nền kỹ thuật Quang - Cơ điện tử bao gồm: máy X

Quang thường quy kỹ thuật số, máy X Quang kiểu C-arm kỹ thuật số, máy C-T
scanner. Sản phẩm máy X Quang thường quy kỹ thuật số đã được Bộ Khoa học và
Công nghệ lựa chọn và đề xuất với Chính phủ là sản phẩm quốc gia giai đoạn 2008 ÷
2012.
- Viện cũng đạt được những giải thưởng trong lĩnh vực Khoa học công nghệ:
+ Năm 2005: Giải thưởng Hồ Chí Minh cho công trình: “Nghiên cứu, thiết kế chế tạo
cụm thiết bị cơ - điện tử trong công nghiệp”.
+ Giải 3 - Giải thưởng VIFOTEC, năm 1998 thuộc lĩnh vực cơ khí và tự động hóa cho
công trình “Nghiên cứu thiết kế chế tạo trạm trộn bê tông tự động (30 -45-6 m3/h)”.
+ Giải 3 - Giải thưởng VIFOTEC, năm 1999 thuộc lĩnh vực cơ khí và tự động hóa cho
công trình “Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo máy cắt phôi dạng tấm tự động điều khiển CNC.
Loại 2580 – CNC”.
+ Giải 2: Giải thưởng VIFOTEC, năm 2001 thuộc lĩnh vực cơ khí và tự động
hóa cho công trình “Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật số - máy tính để chế tạo máy tự
động điều khiển phân loại cà phê hạt theo màu sắc”.
+ Giải 3: Giải thưởng VIFOTEC, năm 2001 thuộc lĩnh vực công nghệ môi
trường cho công trình “Nghiên cứu thiết kế, chế tạo các hệ thống thiết bị lọc bụi hiện
đại, chất lượng cao được điều khiển theo chương trình để bảo vệ môi trường trong
sản xuất công nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp: QTKD - TH 48B
18
Báo cáo chuyên đề thực tập
3.2. Các kết quả kinh doanh chủ yếu:
3.2.1. Tài sản nguồn vốn :
Bảng 4: Số liệu cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền
Tỷ

trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
- Tài sản ngắn
hạn
112.189.901.323 76,6% 138.251.496.514 72,5% 137.628.792.389 68,8%
+ Tiền 3.993.002.413 25.708.750.438 13.434.639.332
+ Các khoản
phải thu
54.052.996.992 50.282.766.663 79.086.558.922
+Hàng tồn kho 51.895.661.022 58.745.762.976 37.086.558.922
+ TSNH khác 3.514.216.437 2.271.011.974
- Tài sản dài hạn 34.179.906.044 23,4% 52.541.026.487 27,5% 62.265.436.128 31,2%
+TSCĐ 24.897.287.559 35.059.556.721 41.531.896.546
- Tổng tài sản 146.369.809.367 190.792.523.001 199.894.228.517

Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng tài sản của công ty tăng mạnh qua các năm:
Nếu năm 2006 là 146.369.807.367 đồng, đến năm 2007 là 190.792.523.001 đồng,
tăng 44.422.715.634 đồng. Đến năm 2008 là 199.894.228.517 đồng, tăng
9.101.705.516 đồng so với năm 2007. Trong đó:
- Tài sản dài hạn : Năm 2007 tăng 18.361.120.443 đồngắo với năm 2006 ,và đến năm
2008 tăng 9.724.409.640 đồng so với năm 2007.
- Tài sản ngắn hạn tăng: 26.061.595.200 đồng từ năm 2006 đến 2007 , tuy nhiên lại
giảm 622.704.200 đồng từ năm 2007 đến 2008.
Như vậy có sự thay đổi về cơ cấu tài sản, tuy TSNH luôn chiếm tỉ trọng cao
trong tổng tài sản ( khoảng hơn 70%), nhưng TSNH đang có xu hướng giảm, tỷ

trọng giảm từ 76,6% năm 2006 xuống còn 72,7% năm 2007 và chỉ còn 68,8% năm
2008. Theo đó, TSDH ngày càng tăng về tỷ trọng. Cơ cấu như thế là phù hợp với
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. .
Qua bảng trên ta cũng thấy : Tiền và các khoản phải thu tăng từ năm 2006 đến
2007 nhưng lại giảm từ 2007 đến 2008 . Trong khi đó khoản phải thu giảm vào năm
2007 nhưng lại tăng mạnh năm 2008. Như vậy, ta thấy khả năng thu hồi vốn cao và
vòng quay vốn của Viện là nhanh.
Bảng 5: Tình hình tăng giảm nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của doanh
SV: Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp: QTKD - TH 48B
19
Báo cáo chuyên đề thực tập
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
- Nợ phải trả 111.696.363.209 135.987.568.956 132.414.658.442
+ Nợ ngắn hạn 110.195.611.356 134.809.593.266 132.400.923.570
+ Phải trả người bán 41.236.601.356 63.233.885.095 81.463.037.667
+ Người mua trả tiền trước 27.689.557.218 45.059.132.709 24.836.424.453
+ Thuế và các khoản phải nộp 409.027.586 1.727.611.229 2.684.826.507
+Nợ dài hạn 1.500.751.857 1.177.975.690 13.734.872
- Vốn chủ sở hữu 34.673.444.158 54.804.954.045 67.479.570.075
+ Nguồn vốn chủ sở hữu 30.536.723.216 49.388.098.465 66.512.017.138
+ Nguồn kinh phí, quỹ khác 4.136.720.942 5.416.855.580 967.552.937
- Tổng nguồn vốn 146.369.807.367 190.792.523.001 199.894.228.517
Về cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả chiến tỷ trong cao trọng cao tuy nhiên, tỷ trọng
giảm dần qua các năm. Năm 2006 la 76%, đến năm 2007 là 71% và đến năm 2008
chỉ chiếm 66%. Và vốn chủ sở hữu đang ngày một tăng về tỷ trọng. Năm 2006 là
30.536.723.216 đồng, đến năm 2007 là 49.388.098.465 đồng và tiếp tục tăng mạnh
trong năm 2008 là: 66.512.017.138, tăng 17.123.918.670 đồng so với năm 2007.
Điều này là do lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng.
3.2.2. Doanh thu trong 3 năm trở lại đây

Việc chuyển đổi thành doanh nghiệp khoa học công nghệ và hoạt động theo mô
hình công ty mẹ - công ty con, mô hình thí điểm đầu tiên trong cả nước đã tạo điều
kiện để viện IMI phát triển được 15 đơn vị thành viên thông qua việc chuyển giao
công nghệ các kết quả nghiên cứu vào sản xuất, qua đó tạo ra sự tăng doanh thu, nộp
ngân sách nhà nước tăng. Sau đây là một số chỉ tiêu quan trọng trong 3 năm gần đây
của viện IMI:
SV: Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp: QTKD - TH 48B
20
Báo cáo chuyên đề thực tập
Bảng 6: Báo cáo tài chính từ năm 2006 đến năm 2009
STT Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
1 Tổng tài sản đồng 146.369.807.367 190.792.523.001 199.894.228.517
2 Nguồn vốn Nhà nước
đồng
30.536.723.216 49.388.098.465 66.512.017.138
3 Nguồn vốn kinh doanh
đồng
23.184.443.855 31.018.969.277 44.407.564.746
4
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
đồng 106.784.506.855 176.616.349.903 396.780.350.022
a
Từ hoạt động ứng dụng
CGCN vào SXCN
đồng 96.106.056.169 158.954.755.412 367.045.845.643
b Từ hoạt động đào tạo đồng 116.916.841 171.328.470 350.603.000
c Từ hoạt động khác đồng 10.561.533.845 17.490.311.021 29.383.901.379
5 Lợi nhuận trước thuế đồng 700.495.200 1.668.455.127 1.419.457.944

6 Lợi nhuận sau thuế đồng 700.495.200 1.455.385.286 1.316.920.796
7 Nộp ngân sách đồng 460.542.996 678.103.296 2.572.460.082
8 Nợ phải trả đồng 111.696.363.209 135.987.568.956 132.414.658.442
9 Nợ phải thu đồng 54.052.996.992 50.282.766.663 79.086.558.922
10 Tổng số lao động người 232 238 221
11 Lương bình quân
đồng/
tháng
2.800.000 3.000.000 3.300.000
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2006, 2007 và 2008 của Viện IMI
Nhận xét chung: tổng doanh thu năm 2007 là 176.786.411.721 đồng so với năm
2006 là 106.784.506.855 đồng tức là tăng 64%, với năm 2008 doanh thu
402.591.563.456 đồng tăng so với năm 2007 là 124%. Ta có thể thấy rằng tổng doanh
thu tăng mạnh qua các năm đồng thời doanh thu thuần cũng tăng thêm, đặc biệt là
doanh thu từ hoạt động ứng dụng chuyển giao công nghệ vào sản xuất công nghiệp. Điều
này cho thấy hiệu quả cao của hoạt động chuyển giao công nghệ vào sản xuất công
nghiệp. Nộp ngân sách Nhà nước năm 2007 tăng so với năm 2006 là 47%, năm 2008
tăng so với năm 2007 là 279% .
Lợi nhuận sau thuế của Viện tăng đêu qua các năm tuy nhiên năm 2008 có giảm so
với năm 2007 là do khủng hoảnh kinh tế, với điều kiện kinh tế khủng hoảng Viện có
những biện pháp thiết thực để cắt giảm bớt chi tiêu.
SV: Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp: QTKD - TH 48B
21
Báo cáo chuyên đề thực tập
IV. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI
4.1. Khái niệm sản phẩm mới :
Sản phẩm là thứ có khả năng thoả mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng, cống
hiến những lợi ích cho họ và có thể đưa ra chào bán trên thị trường với khả năng thu hút
sự chú ý mua sắm và tiêu dùng. Theo đó, một sản phẩm được cấu tạo và hình thành từ

hai yếu tố cơ bản sau đây: yếu tố vật chất và phi vật chất. Theo quan niệm này, sản phẩm
phải vừa là cái “đã có”, vừa là cái “đang và tiếp tục phát sinh” trong trạng thái biến đổi
không ngừng của nhu cầu.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp để xem xét, người ta chia sản phẩm mới thành hai
loại: sản phẩm mới tương đối và sản phẩm mới tuyệt đối.
- Sản phẩm mới tương đối:
Sản phẩm đầu tiên doanh nghiệp sản xuất và đưa ra thị trường, nhưng không mới đối
với doanh nghiệp khác và đối với thị trường. Chúng cho phép doanh nghiệp mở rộng
dòng sản phẩm cho những cơ hội kinh doanh mới. Chi phí đề phát triển loại sản phẩm
này thường thấp, nhưng khó định vị sản phẩm trên thị trường vì người tiêu dùng vẫn có
thể thích sản phẩm của đối thủ cạnh tranh hơn.
- Sản phẩm mới tuyệt đối:
Đó là sản phẩm mới đối với cả doanh nghiệp và đối với cả thị trường. Doanh nghiệp
giống như "người tiên phong" đi đầu trong việc sản xuất sản phẩm này. Sản phẩm này ra
mắt người tiêu dùng lần đầu tiên. Đây là một quá trình tương đối phức tạp và khó khăn
(cả trong giai đoạn sản xuất và bán hàng). Chi phí dành cho nghiên cứu, thiết kế, sản
xuất thử và thử nghiệm trên thị trường thường rất cao. Vậy liệu một sản phẩm có được
coi là mới hay không phụ thuộc vào cách thị trường mục tiêu nhận thức về nó. Nếu
người mua cho rằng một sản phẩm khác đáng kể so với các sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh về một số tính chất (hình thức bên ngoài hay chất lượng), thì cái sản phẩm đó sẽ
được coi là một sản phẩm mới.
4.2. Sự cần thiết nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều
thử thách hơn, điều kiện kinh doanh ngày càng khắt khe hơn. Nguyên nhân là do:
- Sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ làm nảy sinh thêm những
nhu cầu mới.
- Sự đòi hỏi ngày càng khắt khe của khách hàng với các loại sản phẩm là khác nhau.
- Khả năng thay thế của các sản phẩm.
- Tình trạng cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt hơn.
SV: Nguyễn Thị Thu Dung

Lớp: QTKD - TH 48B
22
Báo cáo chuyên đề thực tập
Trong những điều kiện đó, các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và tự hoàn
thiện mình trên tất cả phương diện: các nguồn lực sản xuất, quản lý sản xuất kinh doanh,
sự ứng xử nhanh nhạy với những biến động của môi trường kinh doanh…
Nói chung một doanh nghiệp thường sản xuất kinh doanh một số sản phẩm nhất
định. Chủng loại và số lượng sản phẩm ấy tạo thành danh mục sản phẩm của doanh
nghiệp. Các sản phẩm trong danh mục có thể có quan hệ với nhau theo những kiểu khác
nhau: quan hệ trong sản xuất, quan hệ trong tiêu dùng, các sản phẩm có thể thay thế
nhau... chủng loại sản phẩm trong danh mục nhiều hay ít tuỳ thuộc vào chính sách sản
phẩm mà doanh nghiệp theo đuổi ( chính sách chuyên môn hoá hay chính sách đa dạng
hoá sản phẩm ). Trong quá trình phát triển doanh nghiệp, danh mục sản phẩm thường
không cố định mà có sự thay đổi thích ứng với sự thay đổi của môi trường, nhu cầu của
thị trường và điều kiện kinh doanh. Điều này thể hiện sự năng động và nhạy bén của
doanh nghiệp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh và nhu cầu khách hàng, tạo cho
doanh nghiệp khả năng cạnh tranh cao trong việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Sự
biến đổi danh mục sản phẩm của doanh nghiệp gắn liền với sự phát triển sản phẩm theo
nhiều hướng khác nhau:
- Hoàn thiện các sản phẩm hiện có.
- Phát triển sản phẩm mới tương đối.
- Phát triển sản phẩm mới tuyệt đối và loại bỏ các sản phẩm không sinh lời.
Phát triển danh mục sản phẩm theo chiều sâu và theo chiều rộng là hướng phát triển
khá phổ biến. Sự phát triển sản phẩm theo chiều sâu thể hiện ở việc đa dạng hóa kiểu
cách, mẫu mã, kích cỡ của một loại sản phẩm nhằm đáp ứng thị hiếu đa dạng các nhóm
khách hàng khác nhau. Sự phát triển sản phẩm theo chiều rộng thể hiện ở việc có thêm
một số loại sản phẩm nhằm đáp ứng đồng bộ một loại nhu cầu của khách hàng .
Nghiên cứu phát triển sản phẩm, không ngừng hoàn thiện sản phẩm sẽ giúp cho
doanh nghiệp không những đưa được sản phẩm của mình tới người tiêu dùng mà còn
giữ vững được vị thế của mình trên thị trường. Từ đó, doanh nghiệp có thể cạnh tranh

được trong nền kinh tế thị trường mở cửa như hiện nay.
4.3. Sự cần thiết nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới của Viện máy và Dụng
cụ công nghiệp ( Viện IMI).
Là một Viện vừa nghiên cứu khoa học vừa sản xuất kinh doanh, do đó yêu cầu hàng
đầu của Viện sẽ là nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực công nghiệp và ứng dụng các
thành tựu khoa học đã nghiên cứu được vào trong sản xuất. Nhiệm vụ đặt ra cho Viện là
nghiên cứu và chế tạo thành công các loại máy móc phục vụ cho nghiên cứu khoa học và
ứng dụng được vào sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp: QTKD - TH 48B
23
Báo cáo chuyên đề thực tập
Các sản phẩm của Viện có giá trị cao về khoa học công nghệ và mang lại hiệu quả
kinh tế- xã hội, khoa học – công nghệ. Đặc biệt là các sản phẩm công nghệ cao của Viện
là sự tích hợp công nghệ của nhiều ngành: ngành Cơ khí, điện tử và công nghệ thông
tin… Kết quả của sự liên kết này là làm biến đổi hoàn toàn công nghệ chế tạo các sản
phẩm cơ khí thuần tuý của Viện sang sản phẩm cơ điện tử có hàm lượng công nghệ cao.
Cùng với đó là các sản phẩm của Viện có tính năng công nghệ hiện đại nhưng giá thành
thấp hơn nhiều so với các sản phẩm nhập ngoại, thực sự mang lại lợi thế cạnh tranh cho
Viện cũng như tương lai của ngành cơ điện tử Việt Nam.
Các sản phẩm của Viện góp phần thay đổi diện mạo chế tạo thiết bị máy móc của
nước ta, tăng tỷ lệ nội địa hoá. Gia tăng tỷ lệ tự động hoá, giảm tỷ lệ lao động thô sơ và
chứng minh bằng thực tế khả năng nội sinh của Việt Nam, đưa nền công nghệ lạc hậu có
thể vươn tới tầm khu vực và thế giới.
Việc thiết kế, chế tạo thành công các sản phẩm cơ điện tử đã mang lại sự tăng
trưởng cao, ổn định cho Viện với doanh thu hàng năm trên 600 tỷ đồng, tiết kiệm được
ngoại tệ cho đất nước. ngoài ra còn góp phần nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh
thần cho cán bộ công nhân viên.
Và trong điều kiện hiện nay, ngày càng có nhiều các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh ra đời, môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Đặc biệt, các đối thủ cạnh tranh

từ nước ngoài sẽ có nhiều ưu thế hơn, ưu thế về công nghệ, ưu thế về vốn... Các nước
tiên tiến thì có trình độ công nghệ vượt xa trình độ công nghệ hiện tại của nước ta, ngoài
ra thì Vốn của các doanh nghiệp nước ngoài hoặc các doanh nghiệp có vốn góp nước
ngoài thường rất lớn. Các doanh nghiệp này vừa có vốn, vừa có công nghệ hiện đại nên
lợi thế của Viện IMI ngày càng bị suy giảm ngay trên chính thị trường của nước nhà. Để
tạo ra lợi thế cạnh tranh thì hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới ngày càng
có ý nghĩa quan trọng với Viện IMI, hoạt động này đảm bảo cho danh mục sản phẩm
của Viện này càng phong phú, đa dạng và củng cố vững chắc vai trò của Viện IMI trong
các lĩnh vực sản xuất máy công nghiệp, ứng dụng công nghệ hiện đại vào trong sản xuất
để từ đó cho ra các sản phẩm có chất lượng, đạt tiêu chuẩn trong và ngoài nước, đặc biệt
là đối với các sản phẩm công nghệ cao.
SV: Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp: QTKD - TH 48B
24
Báo cáo chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM MỚI.
I. THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI
1.1 . Thực trạng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới trên thế giới
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều biến động như hiện nay, các quốc gia đang
phát triển dần tìm ra hướng đi cho mình và có sự thay đổi thần kỳ. Các quốc gia này
đang đặt các nước phát triển vào thế đối đầu trong cuộc chiến về giá cũng như phát
minh mới, các sản phẩm mới. Cuộc chiến này dẫn đến nhiều thay đổi trong hoạt động
kinh doanh toàn cầu.
Những nước phát triển có lợi thế đi đầu về tiến bộ khoa học – công nghệ, ứng
dụng các thành tựu khoa học – công nghệ hiện đại vào trong sản xuất đã thúc đẩy quá
trình phát triển tại các nước này. Đồng thời, nó cũng giúp cho các nước đang phát
triển có lợi thế cạnh tranh vượt trội so với các nước khác. Nhờ vào các tiến bộ trong
khoa học –công nghệ mà hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới tại các
nước phát triển diễn ra thuận lợi hơn. Các nước phát triển như Hoa kỳ, Nga, Nhật bản

và một số nước Tây Âu đã sớm nhận ra lợi ích của việc có một sản phẩm mới, một
công nghệ mới trên thị trường. Nên các nước này đã không ngừng nghiên cứu, cải
thiện, nâng cao để cho ra một sản phẩm mới hay một phát minh mới dựa trên tiềm
lực sẵn có về kinh tế, khoa học – công nghệ, cơ sở vật chất… Ngân sách chi ra cho
các hoạt động nghiên cứu thường rất lớn, chiếm tỷ trọng không nhỏ trong ngân sách
chính phủ.
Chiến lược kinh doanh ở các nước này là chuyển xưởng sản xuất sang phương
Đông, các nước đang phát triển nhưng giữ lại các trung tâm nghiên cứu và phát triển.
Các nước phát triển thực hiện chiến lược này nhằm mục tiêu sản xuất với giá rẻ
nhưng vẫn kiểm soát về sản phẩm, giữ bí mật bí quyết công nghệ, đồng thời có thể
tập trung mọi nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu và phát triển. Nhưng các quốc gia
đang phát triển, đặc biệt là các nước Châu Á ngày càng lấn sân và không cho các
nước phát triển giữ được ưu thế này. Hiện nay, các nước Châu Á không chỉ có ưu thế
cung cấp nhân công giá rẻ dồi dào, nguồn nguyên nhiên vật liệu sẵn có mà còn tận
dụng lợi thế là các nước đi sau thừa hưởng tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại để
liên tục đưa ra nhiều sản phẩm cải tiến trong các ngành truyền thông, ngân hàng, sản
xuất xe hơi, chăm sóc sức khỏe…
SV: Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp: QTKD - TH 48B
25

×