Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở ở huyện triệu sơn, tỉnh thanh hóa theo chuẩn nghề nghiệp luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.62 KB, 110 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
- Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, là lực lượng nòng
cốt để biến mục tiêu giáo dục thành hiện thực. Trong thời đại khoa học kĩ
thuật bùng nổ, các ứng dụng khoa học công nghệ đưa vào nội dung sách giáo
khoa luôn lạc hậu so với thực tiễn, học sinh có thể cập nhật các thơng tin mới
trên sách báo, trên mạng Internet. Cho nên giáo viên phải biết tự học, tự
nghiên cứu để luôn luôn cập nhật thông tin, đưa kiến thức mới vào nội dung
bài học.
- Bộ GD-ĐT ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên là căn cứ để mọi
giáo viên phấn đấu từng bước đạt chuẩn từ mức độ thấp đến cao. Đồng thời
đó cũng là những trọng tâm để đào tạo bồi dưỡng giáo viên ở trong trường sư
phạm và các lớp bồi dưỡng.


Trong thời gian qua đội ngũ giáo viên đã phát triển nhanh về số lượng và
chất lượng. Tuy nhiên theo đánh giá của Viện nghiên cứu Chiến lược và
Chương trình giáo dục (nay là Viện Khoa học giáo dục Việt Nam), đội ngũ
giáo viên vừa thừa, vừa thiếu về mặt cơ cấu đào tạo; chất lượng về mặt tư
tưởng chính trị đạo đức nghề nghiệp đạt 97,34%; về mặt chuyên môn đạt
66,35%; về nghiệp vụ sư phạm đạt 88,37%; đạt cả ba chuẩn trên là 63,9%.
Như vậy vẫn còn gần 40% số giáo viên còn chưa đạt yêu cầu từng mặt.
Huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hoá là huyện được thành lập từ tháng 2
năm 1965,
Những yêu cầu ổn định phát triển kinh tế xã hội, trật tự an ninh quốc
phòng của một huyện vùng bán sơn địa, đặt ra những cơ hội và thách thức to
lớn đối với ngành giáo dục nói chung, THCS nói riêng. Trong đó xây dựng,

phát triển đội ngũ giáo viên là một trong những khâu quan trọng trong chiến
lược phát triển giáo dục huyện Triệu Sơn. Vì vậy tôi đã chọn vấn đề "
Một số

1


giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Triệu Sơn theo chuẩn
nghề nghiệp "làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích
Góp phần phát triển đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu giáo dục ở
huyện Triệu Sơn giai đoạn 2011 - 2015.

3. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển đội ngũ giáo viên THCS ở huyện Triệu Sơn, tỉnh
Thanh Hoá.
4. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp
giáo viên trung học do Bộ GD-ĐT đã ban hành.
5. Giới hạn vấn đề
Dựa trên các dự báo về phát triển kinh tế, xã hội, phát triển giáo dục của
huyện Triệu Sơn, đề tài đưa ra các dự báo phát triển đội ngũ giáo viên THCS
từ năm 2011 đến 2015. Đây là cơ sở để đặt ra các chỉ tiêu phát triển về số
lượng và cơ cấu đội ngũ giáo viên THCS.
Dựa trên phân tích hồn cảnh, điều kiện kinh tế xã hội, các chuẩn năng

lực giáo viên do Bộ GD-ĐT ban hành để tìm các biện pháp nâng cao năng lực
sư phạm cho giáo viên THCS ở huyện huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hố.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện có hiệu quả các giải pháp mà tác giả đề xuất thì có thể
phát triển đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên do Bộ GD-ĐT ban hành.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu:
7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên THCS.
7.2. Nghiên cứu thực trạng về số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên
THCS, phân tích những nguyên nhân của các vấn đề tồn tại.

2



7.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học do Bộ GD- ĐT ban hành.
8. Phương pháp nghiên cứu:
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, phân tích các tài liệu liên quan đến quản lí, đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên.
8.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Xây dựng phiếu hỏi khảo sát về số lượng, chất lượng đội ngũ.
- Nghiên cứu các tài liệu về dự báo phát triển kinh tế xã hội để dự báo phát
triển đội ngũ giáo viên.
- Phương pháp chuyên gia.

8.3. Phương pháp thống kê
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí phát triển đội ngũ giáo viên THCS.
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên THCS ở huyện
huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Triệu Sơn,
tỉnh Thanh Hoá theo chuẩn nghề nghiệp.

3



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THCS
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề đào tạo bồi dưỡng giáo viên
1.1.1. Một số vấn đề nghiên cứu đào tạo giáo viên ở nước ngồi
Trong xu hướng tồn cầu hóa, các quốc gia luôn coi trọng phát triển
nền giáo dục nhằm đáp ứng ngày càng cao về phát triển nguồn nhân lực. Vì
vậy nền giáo dục các nước đã và đang phát triển theo hướng hiện đại hóa hội
nhập với xu hướng phát triển chung của thế giới. Bởi vì nền giáo dục tốt sẽ
đào tạo ra nguồn nhân lực tốt, nâng cao vị thế quốc gia. Trong báo cáo phát
triển con người của UNDP từ năm 1995 đến năm 2006 đã nhận xét phần lớn
các quốc gia có chỉ số HDI ( chỉ số phát triển con người) cao là những nước

có hệ thống giáo dục vào loại tốt nhất thế giới như NaUy, Ailen, Ôxtrâylia,
Canada, Thụy Điển, Hà Lan…hoặc các nước có trình độ phát triển nhanh
trong khu vực Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore.
Để có một nền giáo dục tốt như vậy các nước đã rất coi trọng sự phát
triển đội ngũ giáo viên. Các nước phát triển có những chính sách đãi ngộ
xứng đáng về vật chất và tinh thần cho người làm công tác giáo dục. Vấn đề
đào tạo giáo viên ở một số nước trên thế giới rất được coi trọng. Ở các nước
có các hình thức đào tạo giáo viên chính quy, tập trung; đào tạo tại chức, đào
tạo từ xa...Quá trình đào tạo giáo viên chia làm 3 giai đoạn:
- Đào tạo ban đầu (Teacher training): học tập trung trong trường từ 3
đến 4 năm. Ở đây sinh viên được học các môn khoa học chuyên ngành (liên


4


quan đến những môn sẽ giảng dạy) các môn liên quan đến nghề dạy học, thực
hành nghiệp vụ dạy học.
- Giai đoạn đào tạo giáo viên tập sự (Induction training): kéo dài từ 1
đến 2 năm tùy theo mỗi nước. Ở trường, sinh viên tập sự được hướng dẫn làm
các nhiệm vụ như một giáo viên thực thụ. Khi kết thúc, giáo viên tập sự được
đánh giá xếp loại và cấp giấy phép hành nghề dạy học.
- Giai đoạn phát triển chun mơn thường xun (Professional
development): đây là q trình tự học, tự bồi dưỡng những gì cần thiết để phát
triển năng lực chun mơn nghiệp vụ, là q trình học thường xuyên, học suốt

đời. Ba giai đoạn này tương ứng với các giai đoạn dạy học trong nhà trường,
giai đoạn thực tập của sinh viên và hoạt động bồi dưỡng thường xuyên, tự
học, tự bồi dưỡng của giáo viên Việt Nam.
Đào tạo giáo viên ở nhiều nước đã được chuẩn hóa, ví dụ như: Hội
đồng chuẩn giáo viên của Mỹ đã đưa ra 10 chuẩn; Ở Tây Ban Nha gồm 15
chuẩn, có 35 tiêu chí đánh giá tổng hợp. Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD) đã đưa ra chuẩn đánh giá chất lượng giáo viên của các nước thành
viên là:
- Kiến thức phong phú về phạm vi chương trình học và bộ mơn mình dạy.
- Kĩ năng sư phạm (nắm vững các phương pháp dạy và năng lực sử
dụng các phương pháp đó ).
- Biết suy ngẩm, phản ứng trước mỗi vấn đề và có năng lực tự nhận xét

tự phê để tự điều chỉnh.
- Biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá người khác.
- Có năng lực quản lí học sinh trong và ngoài lớp học.
Những phẩm chất cao quý mà giáo viên cần có là: sự cam kết, có kiến
thức cụ thể về môn học và nghệ thuật giảng dạy, yêu trẻ, là tấm gương về đạo

5


đức, quản lí nhóm có hiệu quả, sử dụng cơng nghệ mới hỗ trợ dạy học, sử
dụng thành thạo các mơ hình dạy và học, thay đổi và vận dụng được các
phương pháp mới, hiểu từng học sinh, trao đổi ý tưởng với các giáo viên

khác, đi tiên phong trong nghề nghiệp, tham gia các hoạt động xã hội.
Mặc dù hệ thống chuẩn giáo viên của các nước có số lượng tiêu chí và
cách diễn đạt khác nhau, nhưng chúng điều có hướng tập trung vào một số
yêu cầu đó là:
- Nắm vững hệ thống kiến thức kĩ năng các mơn để vận dụng vào giảng
dạy.
- Biết tìm hiểu hồn cảnh nhà trường, đối tượng người học.
- Có năng lực để tổ chức quản lí hoạt động dạy học.
- Có khả năng tự học để phát triển năng lực chuyên môn nghiệp vụ đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục.
Trong hệ thống chuẩn giáo viên của các nước, các yêu cầu về nghiệp
vụ sư phạm được chú trọng nhiều hơn như: Năng lực chẩn đoán khả năng

phát triển của học sinh, năng lực tổ chức tự quản lí cơng việc chun mơn của
mình, năng lực giao tiếp với học sinh, với đồng nghiệp, với cha mẹ học sinh,
khả năng hài hước và khả năng tham gia các hoạt động văn hóa giáo dục, xã
hội ở trong và ngồi nhà trường, khả năng phát hiện và giải quyết các tình
huống giáo dục. Để đáp ứng yêu cầu giáo dục thế kỷ 21, người ta cho rằng
giáo viên cần được bổ sung, nâng cao một số năng lực:
+ Sử dụng tốt ít nhất một ngoại ngữ.
+ Có kỹ năng sử dụng các phương tiện kĩ thuật.
+ Có kĩ năng tư duy khoa học, tư duy kĩ thuật, tư duy quản lí trong giáo
dục dạy học.
+ Có kĩ năng giao tiếp, hợp tác với đồng nghiêp, học sinh.


6


+ Có kĩ năng tự học, tự nghiên cứu giải quyết các vấn đề giáo dục, dạy
học.
+ Có khả năng thích ứng cao với những thay đổi về hồn cảnh, điều
kiện, môi trường làm việc, với các yêu cầu mới trong nghề nghiệp.
1.1.2. Nghiên cứu về đào tạo bồi dưỡng giáo viên ở trong nước
Trong những năm gần đây, có nhiều cơng trình của các tác giả như: “
Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa” của Trần Bá
Hoành; “ Vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng sự nghiệp đổi
mới giáo dục” của Nguyễn Cảnh Toàn; “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi

dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”; Nghiên cứu hướng công
tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên cho các giai đoạn 2007-2010 và 2010-2020
( đề tài cấp Bộ mã số B2007-17-78) do Cao Đức Tiến chủ trì; đề tài “Các giải
pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên” (B2004- CTGD - 07) do
Nguyễn Ngọc Hợi chủ trì; đề tài khoa học mã số KX - 07 (năm 1996) về “
Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới”, nội dung của đề
tài là: Đánh giá thực trạng về tình hình bồi dưỡng và đào tạo lại các loại hình
lao động hiện nay để đề xuất với nhà nước một số nội dung chính sách và giải
pháp nhằm thúc đẩy việc bồi dưỡng và đào tạo lại các hình thức lao động có
hiệu quả, đáp ứng nhu cầu về nhân lực cho phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội trong điều kiện mới.
Đề tài mã số: B2006-17-02 “Quá trình đào tạo giáo viên ở một số nước

và khả năng áp dụng vào Việt Nam” của Nguyễn Thanh Hoàn; “ Một số ý
kiến trao đổi về đổi mới công tác bồi dưỡng giáo viên phổ thông” của Trần
Như Tỉnh; “ Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng
giáo viên” của Nguyễn Việt Hùng; “ Một vài suy nghĩ về bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm cho giáo viên” của Nguyễn Văn Đản; “ Các trường đại học trong

7


công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên, đổi mới phương pháp dạy học” của Bùi
Văn Quân; Các bài về giảỉ pháp nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng giáo
viên, đổi mới phương pháp dạy học của Nguyễn Thám, Nguyễn Đức Vũ

(ĐHSP Huế), Đinh Xuân Khoa (ĐH Vinh), Đinh Quang Báo (ĐHSP Hà Nội).
Luận án Tiến sĩ: “Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học
cơ sở trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của tác giả Lê
Khánh Tuấn; luận văn Thạc sĩ “ Các biện pháp xây dựng phát triển đội ngũ
giáo viên trung học cơ sở huyện Thanh Ba, huyện Phú Thọ giai đoạn 20072015” của tác giả Hồng Minh Chí; luận văn Thạc sĩ “ Quy hoạch phát triển
đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Bình Giang, huyện Hải Dương giai
đoạn 2005-2015” của tác giả Vũ Hồng Hiên…
Nhìn chung các sách, các bài báo, các báo cáo trong các Hội thảo khoa
học tháng 4/2006 của trường ĐHSP Hà Nội, tháng 1/2007 của viện nghiên
cứu sư phạm ĐHSP Hà Nội, Hội thảo năm 2009 của Cục Nhà Giáo… Trong
những năm qua, đã có hàng trăm cơng trình nghiên cứu về vấn đề đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên. Trong đó có nhiều bài bàn về đổi mới chương trình, phương

pháp đào tạo giáo viên trong trường sư phạm, vấn đề nâng cao các năng lực,
thực hiện các nhiệm vụ của người giáo viên trong nhà trường theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên; về đổi mới cách dạy, cách học. Đặc biệt dự án phát triển
giáo viên THPT và TCCN đã tập hợp đông đảo đội ngũ cán bộ khoa học và
chuyên gia nghiên cứu về thực trạng và đề xuất mô hình đào tạo giáo viên
THPT và TCCN; xây dựng khung chương trình giáo dục đại học, đào tạo giáo
viên; nghiên cứu về khung chương trình hỗ trợ cho giáo viên tập sự, về
chương trình nội dung về chuẩn giáo viên và kiểm định, về phát triển giáo
viên, về quản lí và rà sốt chính sách … Có thể nói vấn đề phát triển đội ngũ
giáo viên đã và đang được triển khai trong công tác đào tạo của các trường

8



Cao đẳng, Đại học Sư phạm và xây dựng chương trình bồi dưỡng giáo viên
của Bộ GD- ĐT. Nhưng giữa nghiên cứu, đào tạo bồi dưỡng với thực tiễn của
các trường, các huyện vẫn cịn có những khoảng cách. Để vận dụng các kết
quả nghiên cứu đó, chúng ta cần nghiên cứu hoàn cảnh điều kiện vận dụng
của từng huyện, từng trường ở các vùng miền khác nhau. Các công trình
nghiên cứu bằng lí luận và thực trạng đã cho tôi những cơ sở khoa học để vận
dụng vào nghiên cứu về vấn đề “Phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện
Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên”.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài:
1.2.1. Giáo dục trung học cơ sở:

- Vị trí, vai trò của giáo dục THCS:
Điều 26 Luật Giáo dục năm 2005 quy định: “Giáo dục trung học cơ sở
được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học
lớp sáu phải hồn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi.”
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, cấp học THCS có vị trí, vai trị quan
trọng.
Đây là bậc học tiếp nối bậc tiểu học với độ tuổi từ 11 đến 14, lứa tuổi
học sinh bắt đầu bước vào độ tuổi lao động tối thiểu. Đó là bậc học nên có sự
liên thơng và đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống với các cấp, bậc học khác nhau
trong hệ thống giáo dục phổ thông hiện nay.
- Mục tiêu giáo dục THCS:
Tại điểm 3, Điều 27 của Luật Giáo dục năm 2005 đã chỉ rõ: “Giáo dục

trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết
ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. [ 25.75].

9


Vậy giáo dục THCS góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Giáo dục THCS còn là bậc học phổ cập giáo dục, đảm
bảo sau này mọi người lao động có trình độ thấp nhất là phổ thơng cơ sở.

Nội dung của giáo dục THCS:
Tại khoản 3 Điều 28 Luật Giáo dục năm 2005 đã nêu: Giáo dục trung
học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm
cho học sinh có những hiểu biết phổ thơng cơ bản về Tiếng Việt, Tốn, Lịch sử
dân tộc, kiến thức khác về Khoa học xã hội, Khoa học tự nhiên, Pháp luật, Tin
học, có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kĩ thuật và hướng nghiệp [ 25.76].
Từ những đặc điểm trên ta thấy vị trí, vai trị, mục tiêu, nội dung của
giáo dục THCS trong chiến lược phát triển giáo dục là hết sức quan trọng, là
cấp học tạo nền tảng cơ bản nhất trong mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước hiện nay.
1.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên:

Đội ngũ là tập hợp gồm nhiều cá thể, hoạt động qua sự phân công, hợp
tác lao động, có chung mục đích, lợi ích và ràng buộc với nhau bằng trách
nhiệm pháp lý.
a/ Đội ngũ giáo viên:
Điều 70 luật giáo dục năm 2005 đã ghi:
- Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.
- Nhà giáo phải có các tiêu chuẩn sau:
+ Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chun mơn, nghiệp vụ.

10



+ Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
+ Lý lịch bản thân rõ ràng. [25.110]
b/ Phát triển đội ngũ giáo viên:
Theo từ điển tiếng Việt năm 2010 - Nhà xuất bản Thanh Niên, “phát
triển” có nghĩa là: Biến đổi hoặc làm biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng,
thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp.
Như vậy, phát triển đội ngũ giáo viên có thể được hiểu là:
- Phát triển số lượng giáo viên để đảm bảo tỉ lệ giáo viên/lớp, tỉ lệ giáo
viên/học sinh, đảm bảo sự cân đối về cơ cấu giáo viên dạy các môn học.
- Phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên để mọi

người đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo.
- Phát triển các điều kiện thuân lợi cho giáo viên sử dụng và cải tiến
giảng dạy, nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
- Phát triển đội ngũ giáo viên phụ thuộc vào thực trạng trình độ đội
ngũ, vào dự báo nhu cầu phát triển giáo dục trong một giai đoạn nhất định, ví
dụ giai đoạn 2011-2020.
c/ Các hình thức phát triển đội ngũ giáo viên:
Một là: Cử giáo viên đi học tại chức, học chính quy tập trung để đạt
trình độ chuẩn và trên chuẩn.
Hai là: Ngành giáo dục tổ chức lớp bồi dưỡng thường xuyên theo các
chuyên đề.
Ba là: Giáo viên tự chọn tài liệu, tự học nâng cao trình độ chun mơn

nghiệp vụ.
Bốn là: Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, tăng cường trao
đổi kinh nghiệm, dự giờ rút kinh nghiệm, tổ chức hội giảng trong trường, cụm
trường, trong tỉnh.

11


Năm là: Tổ chuyên môn hoặc cá nhân cải tiến phương pháp dạy,
phương pháp học trong quá trình dạy từng bài của từng mơn học. Đó là các
con đường để phát triển về số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên.
1.2.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên là những quy định mang tính pháp quy
các yêu cầu cơ bản về phẩm chất, năng lực đối với người giáo viên nhằm đáp
ứng mục tiêu của giáo dục Trung học cơ sở và Trung học phổ thơng. Chuẩn
nghề nghiệp nhằm các mục đích sau:
- Giúp giáo viên trung học tự đánh giá phẩm chất, năng lực nghề
nghiệp của bản thân, từ đó xây dựng cho mình kế hoạch rèn luyện, học tập,
phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chun mơn, nghiệp vụ,
khơng ngừng phát triển nghề nghiệp.
- Giúp cơ quan quản lí giáo dục các cấp và Hiệu trưởng đánh giá, xếp
loại giáo viên Trung học phục vụ cơng tác quản lí, quy hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng đội ngũ giáo viên trên địa bàn.
- Làm căn cứ để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng

giáo viên Trung học ở các trường Đại học Sư phạm, Cao đẳng sư phạm và các
cơ sở đào tạo giáo viên khác.
- Làm căn cứ để xây dựng chính sách, chế độ đãi ngộ giáo viên Trung
học. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học sẽ được điều chỉnh phù hợp với
điều kiện kinh tế, xã hội và mục tiêu giáo dục Trung học trong từng giai đoạn.
1.2.3.1. Tiêu chuẩn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của
người giáo viên
- Phẩm chất chính trị:

12



Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội: Chấp hành đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị xã
hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.
- Đạo đức nghề nghiệp:
Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học. Chấp hành Luật Giáo Dục, điều lệ,
quy chế, quy định của Ngành. Có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách
nhiệm. Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tin của nhà giáo. Sống trung thực,
lành mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh.
- Ứng xử với học sinh:
Thương yêu, tôn trọng, đối xử cân bằng với học sinh, giúp học sinh
khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
- Ứng xử với đồng nghiệp:

Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp, xây dựng tập thể sư phạm
tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Lối sống tác phong:
Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi
trường giáo dục; tác phong mẫu mực, làm việc khoa học. [1.8].
1.2.3.2. Tiêu chuẩn năng lực tìm hiểu đối tượng và mơi trường giáo dục
- Tìm hiểu đối tượng giáo dục:
Có phương pháp thu thập và xử lí thơng tin thường xun về nhu cầu
và đặc điểm học sinh, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
- Tìm hiểu mơi trường giáo dục:
Có phương pháp thu thập và xử lí thơng tin về điều kiện giáo dục
trong nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của địa

phương. [1.10].
1.2.3.3. Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục

13


- Xây dựng kế hoạch dạy học:
Các kế hoạch dạy học được thực hiện theo hướng tích hợp dạy học với
giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với
đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt
động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của
học sinh.

- Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục khác:
Kế hoạch các hoạt động giáo dục khác (công tác chủ nhiệm lớp, công
tác Đồn TNCS HCM, cơng tác Đội, các cơng tác khác khi được phân cơng)
được xây dựng tính có khả thi sát hoàn cảnh và điều kiện, thể hiện khả năng
hợp tác, cộng tác. [1.11].
1.2.3.4. Năng lực thực hiện kế hoạch dạy học
- Đảm bảo kiến thức môn học:
Làm chủ kiến thức mơn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có
hệ thống, vận dụng hợp lí các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện
đại, thực tiễn.
- Đảm bảo chương trình mơn học:
Thực hiện chương trình mơn học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của

chương trình mơn học.
- Vận dụng các phương pháp dạy học:
Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học của học sinh.
- Sử dụng các phương tiện dạy học:
Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.
- Xây dựng môi trường học tập:
Tạo được môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác,
thuận lợi, an toàn và lành mạnh.

14



- Quản lí hồ sơ dạy học:
Xây dựng, quản lí, sử dụng hồ sơ dạy học. [1.14]
1.2.3.5. Năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục
- Giáo dục qua môn học:
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thơng qua việc
giảng dạy mơn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt
động chính khóa và ngoại khóa theo các kế hoạch đã xây dựng.
- Giáo dục qua các hoạt động giáo dục khác:
Thực hiện giáo dục qua các hoạt động giáo dục khác như: cơng tác chủ
nhiệm lớp, cơng tác Đồn, Đội, hoạt động ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch đã
xây dựng.

- Giáo dục qua các hoạt động trong công đồng:
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như:
lao động cơng ích, hoạt động xã hội … theo kế hoạch đã xây dựng.
- Vân dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục:
Vân dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học
sinh vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng, đáp ứng mục tiêu
giáo dục đề ra. [1.16].
1.2.3.6. Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện đạo đức
- Đánh giá kết quả học tập:
Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đảm bảo yêu cầu công
khai, công bằng, khách quan, chính xác, tồn diện và phát triển năng lực tự
đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh dạy

và học.
- Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức:

15


Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức một cách khách quan, cơng bằng,
chính xác và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh. [ 1.17].
1.2.3.7. Năng lực hoạt động chính trị xã hội
- Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng:
Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng trong hỗ trợ và giám sát
việc học tập, rèn luyện và hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động

các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường.
- Tham gia các hoạt động chính trị xã hội:
Tham gia các hoạt động chính trị xã hội trong và ngồi nhà trường
nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập, rèn luyện
của học sinh. [1.17].
1.2.3.8. Năng lực phát triển nghề nghiệp
- Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện:
Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức và
chun mơn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục.
- Phát hiện và giải quyết vấn đề:
Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động
nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới. [1.18].

1.2.4. Chất lượng đội ngũ giáo viên THCS
- Theo từ điển Tiếng Việt “chất lượng” là cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, một sự vật, hay sự việc.
- Chất lượng GV thể hiện ở hệ thống các phẩm chất và năng lực của cá
nhân (tức là mục tiêu nhân cách giáo viên) nhưng được xem xét từ góc độ phù
hợp với các nhiệm vụ cụ thể của từng GV ở từng bậc học, cấp học, mơn học.
Nhiệm vụ này có những nét chung đối với mọi giáo viên, đồng thời có những
nét riêng đối với từng loại hình GV, giảng dạy ở từng loại hình nhà trường.

16



Mục tiêu sử dụng cũng thay đổi theo từng thời kỳ trong sự nghiệp phát triển
giáo dục. Như vậy, chất lượng giáo viên là một phạm trù lịch sử, gắn với
những yêu cầu, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
- Đặc điểm lao động sư phạm đòi hỏi phải hết sức coi trọng chất lượng
của từng người GV. Mặt khác, sự phân cơng lao động lại địi hỏi phải quan
tâm đến chất lượng đội ngũ, trước hết là tập thể sư phạm trong mỗi trường
học. Do đó phải có sự phối hợp đồng bộ mới tạo nên chất lượng GD. Kinh
nghiệm của các đơn vị GD tiên tiến đã cho thấy ý nghĩa của việc chăm lo xây
dựng đội ngũ giáo viên. Đội ngũ mạnh là một điều kiện để nâng cao và phát
huy chất lượng mỗi giáo viên; ngược lại, chất lượng của từng giáo viên tạo
nên chất lượng của đội ngũ.
Chất lượng đội ngũ giáo viên có thể hiểu:

+ Đảm bảo trình độ chun mơn được đào tạo theo chuẩn, không dạy
kê, không dạy chéo môn.
+ Đảm bảo về năng lực sư phạm, nắm vững các phương pháp, biết vận
dụng linh hoạt cải tiến phương pháp dạy học.
+ Tập thể đoàn kết, cùng đồng thuận làm chất lượng.
+ Biết học hỏi lẫn nhau, hỗ trợ nhau trong chuyên môn nghiệp vụ, nâng
cao chất lượng giảng dạy.
+ Năng động, tích cực, sáng tạo, nhanh chóng thích ứng với các hồn
cảnh điều kiện mới trong nhà trường, các đổi mới trong chương trình nội
dung. Như vậy chất lượng học tập mà giáo viên được học trong trường Đại
học, Cao đẳng sư phạm, hoặc trong các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn được
đánh giá bằng các điểm số, hay xếp loại. Nhưng khi về đơn vị, giáo viên

không dạy trực tiếp các kiến thức đã học mà phải vận dụng tổng hợp tất cả
kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của cuộc sống, nghề nghiệp, vào thực hiện
các nhiệm vụ cơ bản của người giáo viên là: Tìm hiểu mơi trường đối tượng

17


học sinh; xây dựng kế hoạch giáo dục, dạy học theo sự phân công; tổ chức
dạy học trên lớp, kiểm tra đánh giá, tổ chức hoạt động giáo dục của học sinh,
tham gia các hoạt động chính trị xã hội, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ của cá nhân. Đó là các năng lực thực hiện những
nhiệm vụ cơ bản của một giáo viên trong nhà trường. [9.89].

Tóm lại, chất lượng đội ngũ giáo viên thể hiện qua năng lực thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ cơ bản theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.
1.3. Quản lí, quản lí giáo dục THCS
1.3.1. Khái niệm về quản lí
Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành nhóm, đã địi hỏi phải có sự
phối hợp hoạt động của các cá nhân để duy trì sự sống và do đó cần sự quản
lí. Từ khi xuất hiện nền sản xuất xã hội, các quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội
ngày càng tăng lên thì sự phối hợp các hoạt động riêng rẽ càng tăng lên. Ngày
nay, hầu như tất cả mọi người đều cơng nhận tính thiết yếu của quản lí và
thuật ngữ quản lí đã trở thành câu nói hàng ngày của nhiều người. Tuy nhiên
chưa có một định nghĩa thống nhất về thuật ngữ quản lí.
Theo Mary Parker Follfet (Mỹ): Quản lí là nghệ thuật khiến cơng việc

được thực hiện thơng qua người khác.
Cịn F.W. Taylor khẳng định: Quản lí là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc
một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Thomas.J. Robins Wayned Morrison cho rằng: Quản lí là một nghề
nhưng cũng là một nghệ thuật, một khoa học.
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lí là một q trình có định
hướng, q trình có mục tiêu, quản lí là một hệ thống là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu

18



này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lí mong
muốn”. [ 29.275].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lí là tác động có mục đích đến tập thể người
để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao động”. [ 23.8].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lí là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động (gọi chung là
khách thể quản lí) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến.
Theo tác giả Hà Sĩ Hồ: Quản lí là một q trình tác động có định
hướng có chủ đích, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa
trên các thơng tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho
sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục

đích đã định.
Tác giả Mai Hữu Khuê thì quan niệm: Quản lí là sự tác động có mục
đích tới tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất
định và mục đích đã định trước.
Tác giả Vũ Dũng cho rằng: Quản lí là sự tác động có định hướng, có mục
đích, có kế hoạch và có hệ thống của chủ thể đến khách thể của nó.
Thuật ngữ quản lí có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tuỳ
thuộc vào góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Tuy nhiên,
xét trong góc độ của người nghiên cứu, chúng tơi xin đề xuất một quan niệm
về quản lí: Quản lí là tác động có ý thức của con người (chủ thể QL) đến
nhóm người (khách thể QL) nhằm đạt được mục tiêu mà tổ chức đã đề ra.
Quản lí bao gồm hai thành phần: chủ thể quản lí và khách thể quản lí (đối

tượng của quản lí), và chúng có quan hệ qua lại, tương tác lẫn nhau. Mặc dù
có nhiều cách định nghĩa quản lí khác nhau.
Nhưng qua các định nghĩa trên chúng đều có những đặc điểm chung là:

19


-

Quản lí, bao giờ cũng là một tác động hướng đích, hướng tới mục

tiêu xác định.

-

Quản lí thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lí và đối tượng quản

lí, là quan hệ hành chính khơng cùng cấp.
- Quản lí bao giờ cũng thể hiện mối quan hệ giữa người với người. Vì
vậy cần được xây dựng trên quan hệ hành chính, pháp luật, quan hệ tình cảm
đạo đức, quan hệ cơng việc và quan hệ lợi ích.
- Mỗi cá nhân đều là đối tượng quản lí của các cấp cao hơn, đồng thời
là chủ thể quản lí việc thực hiện theo chức năng của mình.
Ví dụ: Phịng giáo dục chịu sự quản lí của Sở giáo dục và Đào tạo; hiệu
trưởng trường THCS chịu sự quản lí của phịng GD&ĐT; các tổ chun mơn,

giáo viên chịu sự quản lí của hiệu trưởng.
- Mặt khác Phịng Giáo dục, Hiệu trưởng, giáo viên lại là người tự
quản lí việc thực hiện kế hoạch cơng việc của mình đến kết quả cuối cùng.
Hoạt động quản lí chỉ hiệu quả khi thực hiện được sự thống nhất tác động của
chủ thể và đối tượng quản lí cùng hướng tới mục tiêu quản lí.
1.3.2. Mơ hình quản lí theo chức năng
Mơ hình quản lí theo chức năng là một dạng quản lí cơ bản, thơng qua
đó chủ thể quản lí tác động vào khách thể quản lí nhằm thực hiện các mục
tiêu xác định. Chức năng quản lí giữ vị trí then chốt gắn liền với nội dung
hoạt động điều hành của người quản lí. Chức năng quản lí mang tính khách
quan, có tính độc lập tương đối, nó phát sinh từ u cầu phân cơng lao động
trong một nhóm người.

Trong quản lí người ta phân chia thành 4 chức năng, đó là: lập kế
hoạch; tổ chức; giám sát thực hiện; kiểm tra đánh giá. Mối quan hệ giữa các
chức năng quản lí có thể mơ tả tóm tắt bằng sơ đồ sau:

20



×