Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương việt nam – chi nhánh đô thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.8 KB, 101 trang )

1
1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

VŨ THỊ HÀ GIANG

HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –CHI NHÁNH
ĐÔ THÀNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội– 2021


2
2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

VŨ THỊ HÀ GIANG

HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐƠ THÀNH
Chun ngành: Tài chính Ngân hàng


Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Lê Hà Trang


3
3

HÀ NỘI - 2021


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đô Thành” là một cơng
trình nghiên cứu độc lập dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn: TS. Lê Hà
Trang, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách
quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hà Giang


5


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự động viên, hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo Trường Đại học Thương mai và sự giúp đỡ của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Trước hết, Tơi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cơ trong Trường Đại học
Thương mại, Phịng Quản lý Sau đại học đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo phương
pháp học tập, nghiên cứu, các kỹ năng cần thiết giúp tôi thực hiện thành công luận
văn này.
Qua đây cho tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS.Lê Hà Trang trong thời
gian vừa qua đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện
cho tơi thực hiện đề tài và hồn thành bài luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp của tôi tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt nam – Chi nhánh Đô Thành cùng các khách
hàng của chi nhánh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực hiện đề
tài vừa qua.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng
nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hà Giang

MỤC LỤC


6


7


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

DANH MỤC HÌNH


8

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
KHCN
KHDN
NHTM
SPDV
TCTD
HĐV
NH
KTQD
NHTMCP
NHNN
VietinBank
VietinBank – CN Đô
Thành

NGHĨA TIẾNG VIỆT
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng thương mại
Sản phẩm dịch vụ
Tổ chức tín dụng

Huy động vốn
Ngân hàng
Kinh tế quốc dân
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng nhà nước
NHTMCP Công thương Việt Nam
NHTMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Đô
Thành


9

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới huy động vốn để tài trợ cho nền
kinh tế là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các NHTM nhằm điều hòa vốn
trong nền kinh tế quốc dân. Trong tổng vốn huy động, vốn huy động từ tiền gửi
KHCN (gọi tắt là huy động vốn KHCN) luôn được xem là nguồn vốn có tính chiến
lược lâu dài cho các NHTM bởi tính ổn định cao. Mặt khác, thị trường tài chính
trong nước thời gian gần đây cũng đang có những diễn biến phức tạp. Tình hình
dich bệnh Covid diễn biến kéo dài, hiện tượng giá vàng tăng, giảm khó dự đốn
cùng với việc lo ngại tiền đồng mất giá dẫn đến hiện tượng đầu cơ trong nước. Điều
này ảnh hưởng không nhỏ tới vốn tiền gửi KHCN trong các NHTM cũng như khả
năng thanh toán của các NHTM. NHTM cổ phần Công thương Việt Nam là một
trong những ngân hàng gạo cội, ra đời sớm nhất Việt Nam. Trong định hướng phát
triển, tăng cường huy động vốn vẫn là ưu tiên hàng đầu, việc tăng cường huy động
vốn tiền gửi KHCN không chỉ hỗ trợ nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp mở
rộng, phát triển SXKD mà còn đảm bảo tính thanh khoản cho các NHTM.
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đô Thành
(VietinBankĐô Thành) được biết đến là một trong những TCTD uy tín, có tốc độ

tăng trưởng cao trong hệ thống Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam.
VietinBank Đơ Thành có rất nhiều yếu tố thuận lợi để phát triển các sản phẩm dịch
vụ bán lẻ trong đó có sản phẩm huy động vốn KHCN. Tuy nhiên, hiện nay Chi
nhánh chưa khai thác được tối đa các lợi thế đó, tỷ trọng huy động vốn KHCN trong
tổng huy động vốn của Chi nhánh vẫn khiêm tốn. Vì vậy, để đảm bảo sự phát triển
bền vững, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo tính thanh khoản cho
Ngân hàng, việc huy động vốn tiền gửi KHCN của VietinBank – Chi nhánh Đô
Thành cần được tăng cường và trở nên cấp thiết.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: “Huy động vốn tiền gửi khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đô


10

Thành” làm đề tài luận văn cao học của mình để góp phần đưa ra những giải pháp
nhằm hồn thiện công tác huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Chi nhánh.
2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đối với các ngân hàng thương mại (NHTM), vốn huy động càng là nền tảng
then chốt để NHTM hoạt động và phát triển. Do đó, các ngân hàng rất quan tâm đến
hoạt động huy động vốn nhằm đáp ứng vốn cho hoạt động của ngân hàng. Do đó,
huy động vốn tại các NHTM là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà
nghiên cứu cũng như các chuyên gia ngân hàng. Một số cơng trình tiêu biểu trong
những năm gần đây như:
Trần Thanh Mai, (2018), đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh”. Luận văn thạc sĩ
trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng
hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 qua đó đã đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
hoạt động huy động vốn trong thời gian tới như: (1) Tăng cường quản trị rủi ro
trong huy động vốn; (2) Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt; (3) Đa đạng hóa

các hình thức huy động vốn; (4) Hồn thiện chính sách khách hàng; (5) Phát triển
mạng lưới giao dịch, đầu tư cơ sở vật chất; (6) Đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, nhân viên. Tuy nhiên đề tài mới chủ yếu tập trung vào công tác huy động
vốn với nhiều đối tượng khác nhau mà chưa có sự tập trung sâu vào đối tượng là
khách hàng cá nhân.
Nguyễn Thị Phương Thanh (2018), “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam Chi nhánh Vĩnh Phúc”, Luận văn Thạc
sĩ trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Tác giả đi sâu vào các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động huy động vốn với các NHTM nói chung và với Ngân
hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc nói riêng. Thành công của đề
tài là chỉ ra được cơ cấu vốn hiệu quả với một NHTM. Tuy nhiên đề tài khơng phác
họa được vai tṛị của cơng tác quản lý hoạt động huy động vốn với việc nâng cao
hiệu quả huy động vốn cũng như không chỉ ra được phải quản lý hoạt động huy


11

động vốn ra sao để đạt kết quả tốt nhất. Và đề tài mới phân tích hiệu quả huy động
vốn nói chung, chưa tập trung vào đối tượng khách hàng doanh nghiệp.
Lê Thị Thủy (2019), “Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy”, luận văn thạc sĩ
Trường Đại học Thương mại. Tác giả đã nghiên cứu về hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động huy động vốn nói riêng của n Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy giai đoạn 2016 - 2018. Qua
nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số giải pháp như sau: (1) Xây dựng chính sách tỷ
giá hợp ký, (2) Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, (3) Đa dạng hóa kỳ hạn
huy động vốn, (4) Mở rộng mạng lưới, (5) Gắn liền việc huy động vốn và sử dụng
vốn, (6) Thực hiện hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra. Đề tài dừng lại ở việc tập
trung vào phân tích nghiệp vụ huy động vốn để đưa ra những giải pháp mà chưa có
những phân tích, khảo sát liên quan đến khách hàng sử dụng các sản phẩm huy

động vốn.
Nguyễn Minh Tân (2018), “Giải pháp tăng cường huy động vốn dân cư tại
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình”. Luận văn
thạc sĩ Trường Đại học Thương mại. Luận văn đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề
lý luận về vốn và huy động vốn trong NHTM, vốn dân cư và khả năng huy động
vốn của NHTM, các chính sách và công cụ huy động vốn dân cư, các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động huy động vốn dân cư, một số chính sách huy động vốn dân cư
được ứng dụng vào điều kiện cụ thể của BIDV chi nhánh Thái Bình nhằm đưa ra
những giải pháp huy động vốn dân cư của ngân hàng trong tình hình cạnh tranh gay
gắt và khốc liệt khi tình hình kinh tế Việt Nam và các nước trên thế giới rơi vào
cuộc khủng hoảng tồn cầu.
Ngơ Xn Hồng Lâm (2018), “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Khu công nghiệp Tiên
Sơn”. Luận văn thạc sĩ Trường Học Viện Nông Lâm Việt Nam. Trên cơ sở phân tích
thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Khu công nghiệp Tiên Sơn trong thời gian qua, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm


12

tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Khu công nghiệp Tiên Sơn đến năm 2025. Tuy nhiên trong nghiên cứu của
mình tác giả chưa thực hiện khảo sát sự hài lòng của khách hàng trong quá trình sử
dụng sản phầm huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Nguyễn Thị Hồng Vy (2019), “Phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh
Hà Nội”. Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Thương mại. Đề tài đã giới thiệu tình
hình huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại Cổ phần
Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội, qua đó đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động
huy động vốn tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại Chi nhánh. Tuy nhiên đối tượng khảo sát

của đề tài còn chưa cụ thể, chưa phân đối tượng khảo s át theo địa bàn, do đó việc
đánh giá mẫu khảo sát cho kết quả chưa khách quan.
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp quan trọng như
hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hoạt động huy động vốn,
phân tích thực trạng phát triển hoạt động huy động vốn đối với các đối tượng khác
nhau, và đưa ra một số giải pháp cũng như kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền nhằm phát triển hoạt động huy động vốn tại NHTM. Tuy nhiên, những cơng
trình trên lại chưa đi sâu vào phân tích đối với một nhóm khách hàng rất có tiềm
năng đó là KHCN. Luận văn của tác giả có những đóng góp mới như sau:
Một là, đã hệ thống hố những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động huy
động vốn KHCN của NHTM. Qua đó thấy được vị trí, tầm quan trọng của nguồn
vốn huy động, ý nghĩa của nghiệp vụ huy động vốn đối với các chủ thể tham gia và
đặc biệt là vai trò đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Từ đó, thấy rằng
việc phát triển huy động vốn KHCN là một yêu cầu tất yếu đối với mỗi ngân
hàng.Bên cạnh đó, luận văn nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động
vốn KHCN và trình bày những bài học kinh nghiệm của các Ngân hàng trên thế
giới.Từ đó, làm tiền đề cho việc rút ra bài học cho các ngân hàng Việt Nam, ứng
dụng vào thực trạng tình hình tại VietinBank – Chi nhánh Đô Thành và đưa ra
những giải pháp để tăng cường huy động vốn KHCN tại Chi nhánh.


13

Hai là, trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển nguồn vốn huy động từ
KHCN, luận văn đã làm rõ những kết quả đạt được cũng như hạn chế cần khắc
phục; đồng thời chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn
chế trong việc tăng cường nguồn vốn huy động từ KHCN tại VietinBank – Chi
nhánh Đô Thành.
Ba là, căn cứ lý luận, thực tiễn và định hướng phát triển của VietinBank nói
chung và VietinBank – Chi nhánh Đơ Thành nói riêng, luận văn đã đề xuất một số

giải pháp nhằm tăng cường nguồn vốn huy động từ KHCN tại VietinBank – Chi
nhánh Đô Thành. Bên cạnh đó, luận văn cũng đưa ra hệ thống các kiến nghị đối với
Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và VietinBank nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện các
giải pháp trên đạt hiệu quả cao.
3. Mục tiêuvà nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu chung:
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài là đánh giá thực trạnghuy động vốn tiền
gửi khách hàng cá nhân và làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn
tiền gửi khách hàng cá nhân tại VietinBank– Chi nhánh Đô Thành.
Nhiệm vụnghiên cứu:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về huy động vốn tiền gửi khách
hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi Nhánh Đô Thành.
Ba là, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tiền gửi khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi Nhánh Đô Thành.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là huy động vốn tiền
gửi khách hàng cá nhân của các Ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu vấn đề huy động vốn tiền gửi khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi Nhánh Đô Thành.


14

- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu về huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân
tại Chi nhánh từ năm 2018 đến năm 2020 và đưa ra giải pháp đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Các dữ liệu sơ cấp được tác giả thu thập bằng phương pháp điều tra trắc
nghiệm, phát phiếu điều tra cho khách hàng đang sử dụng dịch vụ gửi tiền tại Chi
nhánh. Các bước được tiến hành như sau:
Bước 1: Lựa chọn đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát của Luận văn là các khách hàng đang gửi tiền tại Chi
nhánh, bao gồm gửi tiền tại quầy giao dịch và gửi tiền thông qua kênh online.
Bước 2: Xây dựng bảng hỏi
Dựa trên các lý thuyết nền tảng về sự hài lòng và lòng trung thành của khách
hàng, tác giả tiến hành xây dựng bảng hỏi gồm các câu hỏi như sau:
Sau khi xây dựng bảng hỏi sơ bộ, tác giả tiến hành hỏi thử và trao đổi với
đồng nghiệp cũng như cấp trên để đưa ra bảng hỏi gồm 13 câu hỏi.
Bước 3: Phát phiếu điều tra
Tác giả chọn ra ngẫu nhiên 165 khách hàng là KHCN của Chi nhánh bao gồm
130 khách hàng là những đối tượng đang sử dụng sản phẩm huy động tại Chi nhánh,
35 khách hàng còn lại là những đối tượng sử dụng dịch vụ dịch vụ gửi tiết kiệm
online. Trên cơ sở kết quả thu thập từ 165 phiếu khảo sát đối với các khách hàng
thông qua phiếu khảo sát bằng giấy tại quầy và thông qua gửi email cho khách hàng
Bước 4: Tổng hợp kết quả
Số phiếu phát ra: 165 phiếu, số phiếu thu về 165 phiếu, số phiếu hợp lệ: 146
phiếu, số phiếu không hợp lệ 19 phiếu.
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nguồn thông tin được lấy từ các văn bản pháp
luật liên quan đến NHTM, tín dụng ngân hàng; các cơng trình nghiên cứu lý luận,
các sách giáo trình, sách tham khảo, sách chuyên khảo viết về hoạt động ngân hàng;


15

tạp chí, các trang web về hoạt động NHTM và các báo cáo được công khai của các

NHTM. Các văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động của VietinBank – Chi nhánh
Đô Thành. Những tài liệu này được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo của
luận văn.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
5.2.1. Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp
Đối với dữ liệu sơ cấp là các phiếu khảo sát, sau khi loại bỏ các phiếu không
hợp lệ bằng phương pháp thủ công, tác giả tiến hành ghi các kết quả bằng phần
mềm excel và sử dụng thống kê trên phần mềm này.
5.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này dựa trên sự nghiên cứu các tài
liệu, các báo cáo có liên quan, Tổng hợp từ các giáo trình, các cơng trình nghiên
cứu trước đó đã cơng bố và các phương tiện truyền thông internet.
- Phương pháp thống kê, phân tích: thống kê những ưu điểm, hạn chế trong
hoạt động huy động tiền gửi từ KHCN tại VietinBank – Chi nhánh Đơ Thành, sau
đó phân tích ngun nhân của các hạn chế tồn tại. Từ đó, đưa ra những giải pháp
pháp phát triển huy động vốn từ tiền gửi khách hàng cá nhân tại Chi nhánh.
+ Phương pháp so sánh: dựa trên những dữ liệu đã thu thập được tiến hành
so sánh tình hình huy động vốn từ tiền gửi khách hàng cá nhân tại VietinBank – Chi
nhánh Đô Thành, các năm từ 2018 đến 2020 để làm rõ được kết quả mà Chi nhánh
đã đạt được và vấn đề mà Chi nhánh chưa làm tốt trong hoạt động này.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đô Thành
Chương 3: Giải pháp tăng cườnghuy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đô Thành.



16

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm, vai trò của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Khái niệm về NHTM khá đa dạng xét theo mỗi quốc gia, mỗi khu vực.
Tại Mỹ: “NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh tốn
– và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế”. Do vậy, các NHTM còn được gọi là các “Bách hóa tài chính
– financial department stores” (Peter Rose, 2002).
Tại Trung Quốc, theo quy định của Luật NHTM năm 1995, “NHTM là các bộ
phận hợp nhất được thành lập theo bộ Luật Công ty để nhận các khoản tiền gửi từ
công chúng, cấp các khoản vay, cung cấp các dịch vụ thanh toán và tiến hành các
hoạt động kinh doanh có liên quan khác”.
Tại Việt Nam, theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 và Luật
số 17/2017/QH14 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín
dụng thì “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó, hoạt động ngân hàng được định
nghĩa là việc “kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ
sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
Như vậy, mặc dù cách diễn giải khá đa dạng nhưng các nước trên khắp thế
giới đều có cách hiểu tương đối thống nhất về NHTM đứng trên phương diện là các
loại hình dịch vụ ngân hàng. Theo đó, “NHTM là một trong những định chế tài
chính có khả năng cung cấp đa dạng nhiều loại hình dịch vụ như nhận tiền gửi, cho
vay, cung ứng các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu

của cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội”.


17

1.1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại
NHTM là một tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc ngành nghề kinh doanh có
điều kiện. Do vậy, hoạt động NHTM có những điểm rất khác biệt so với các loại
hình dịch vụ khác.
Thứ nhất, NHTM là một tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và
cung ứng dịch vụ Ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận.
Trước hết, xét về bản chất, NHTM hoạt động kinh doanh với hai hình thức
chính là kinh doanh tiền tệ và cung ứng dịch vụ ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận.
Trong đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ chính là việc huy động vốn dưới nhiều hình
thức, cịn hoạt động cung ứng dịch vụ ngân hàng chính là cung cấp cho khách hàng
các dịch vụ liên quan đến tiền tệ, thanh toán nhằm mục đích thu phí hoặc hoa hồng.
Như vậy, khác với các doanh nghiệp thông thường, NHTM hoạt động trên cơ chế
kinh doanh bằng tiền của tổ chức, cá nhân để thu lợi.
Thứ hai, hoạt động của ngân hàng thương mại là loại hình hoạt động kinh
doanh có điều kiện.
NHTM phải tn thủ chặt chẽ quy định của pháp luật. Tại hầu hết các quốc gia,
NHTM chỉ được thực hiện một số nội dung hoạt động sau khi có sự chấp thuận của cơ
quan có thẩm quyền và chịu sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan có liên quan trong
quá trình hoạt động. Bao gồm các điều kiện về vốn và người điều hành, điều kiện về
phương án kinh doanh, điều kiện về giám sát quản lý, … được quy định theo Luật các
Tổ chức tín dụng.
Thứ ba, hoạt động của ngân hàng thương mại là loại hình kinh doanh có độ
rủi ro cao.
Hoạt động NHTM có mức độ rủi ro cao và mang tính hệ thống, tức là rủi ro
của một NHTM có thể dẫn đến những hệ lụy đối với cả hệ thống NHTM. NHTM có

vai trị quan trọng dẫn vốn cho nền kinh tế nhờ đặc thù của hoạt động kinh doanh
tiền tệ là huy động vốn của người khác để cấp tín dụng cho khách hàng. Chính vì
vậy, rủi ro đến từ phía ngân hàng dẫn đến rủi ro cho khách hàng vay tiền, người gửi
tiền cũng như cho cả nền kinh tế.


18

1.1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại
- Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: Để thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, mở rộng quy mơ sản xuất và lưu thơng hàng hố, đẩy mạnh sự phát
triển của các ngành trong nền kinh tế thì cần thiết phải có vốn. Vốn được tạo ra từ q
trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá thể trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại đã
đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi từ các chủ thể, các
thành phần kinh tế và sau đó sử dụng nguồn vốn huy động này, thơng qua hoạt động tín
dụng, để cung cấp vốn cho các hoạt động kinh tế và đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho
quá trình tái sản xuất. Bằng hoạt động này, ngân hàng thương mại trở thành chủ thể
chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh phát triển nền kinh tế.
- Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường:
Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng trở thành chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp
và thị trường. Ngân hàng có thể thoả mãn nhu cầu vốn cho doanh nghiệp để có thể
đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, cơng nghệ, mở rộng quy mơ sản xuất...để có thể
đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung
ứng cho doanh nghiệp đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường và từ đó tạo
cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
- Ngân hàng thương mại là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mơ nền kinh tế:
Thơng qua hoạt động cấp tín dụng cho các ngành nghề trong nền kinh tế, qua hoạt
động thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, ngân hàng thương mại đã thực
hiện dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển

chúng một cách có hiệu quả, góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu
thông...Ngân hàng thương mại hoạt động có hiệu quả thơng qua các nghiệp vụ kinh
doanh sẽ thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô và sẽ thực sự trở thành một công
cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính
tiền tệ: Trong tiến trình mở rộng các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ, tăng cường nhu
cầu giao lưu kinh tế - xã hội với các nước trên thế giới và hoà nhập với nền tài chính


19

quốc tế thì ngân hàng thương mại cùng các hoạt động kinh doanh của mình đã đóng
một vai trị vơ cùng quan trọng. Ngân hàng thương mại đã tạo điều kiện thúc đẩy
mở rộng ngoại thương qua các nghiệp vụ kinh doanh như huy động vốn, cấp tín
dụng, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác. Và hơn thế
nữa, hệ thống ngân hàng đã thực hiện vai trị điều tiết nền tài chính trong nước vận
hành phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế thơng qua các hoạt động
thanh tốn, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng thương mại
nước ngoài.
1.1.2. Các hoạt động của NHTM
Hoạt động kinh doanh của NHTM bao gồm các nghiệp vụ như nhận tiền gửi
thông qua việc mở các tài khoản giao dịch cho khách hàng, quản lý tiền mặt tiền tiết
kiệm, trao đổi ngoại tệ, cho vay, cho thuê tài chính, tư vấn tài chính các dịch vụ bảo
hiểm, mơi giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp... Có thể nói
rằng đây là định nghĩa về dịch vụ ngân hàng khá đầy đủ. Các loại hình dịch vụ ngân
hàng bao gồm:
-

Hoạt động huy động vốn: Theo khoản 13 điều 4 Luật tổ chức tín dụng năm 2010 thì
hoạt động huy động vốn là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức

tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có
hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Ngân hàng thương mại được nhận tiền gửi khơng kì hạn, tiền gửi có kì hạn,
tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác; Được phát hành chứng chỉ tiền gửi, kì
phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài.Ngân hàng
thương mại được vay vốn của Ngân hàng nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo
quy định của Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Ngân hàng thương mại được vay
vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngồi theo quy định
của pháp luật.


20

Việc nhận tiền gửi được thực hiện diễn ra liên tục và thường xuyên nhất tại
Ngân hàng, việc nhận tiền gửi là một trong những hoạt động giúp cho ngân hàng
huy động được nguồn tiền, nguồn vốn để duy trì hoạt động khác của ngân hàng.
-

Hoạt động cấp tín dụng: Theo khoản 14 Điều 4 Luật tổ chức tín dụng năm 2010 thì
hoạt động cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng dưới các hình thức: Cho vay; Chiết
khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; Bảo lãnh ngân
hàng; Phát hành thẻ tín dụng; Bao thanh tốn trong nước; bao thanh toán quốc tế đối
với các ngân hàng được phép thực hiện thanh tốn quốc tế; Các hình thức cấp tín
dụng khác sau khi được Ngân hàng nhà nước chấp thuận.
Đây là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, việc cấp tín dụng cho một tổ chức

hay cá nhân được phép sử dụng được hiểu như một giao kết qua lại giữa các bên
khách hàng và ngân hàng đó.
Và các hoạt động khác bao gồm:

-

Mua bán ngoại tệ: đây là dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện, trong đó ngân
hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và ngân hàng sẽ thu

-

một khoản phí cho việc trao đổi này.
Bảo quản vật có giá trị hay tài sản có giá: Đây là loại hình dịch vụ để bảo đảm an
tồn cho khách hàng đối với tài sản cá nhân, ngân hàng thường có phịng bảo quản
để lưu giữ vàng hay các vật có giá trị mà khách hàng kí gửi. Các giấy chứng nhận
do ngân hàng ký phát cho khách hàng có thể được lưu hành như tiền, đây là hình

-

thức đầu tiên của séc và thẻ tín dụng.
Tài trợ các hoạt động của chính phủ: các ngân hàng được thành lập với điều kiện là
họ phải mua trái phiếu của chính phủ theo một tỉ lệ nhất định trên tổng số tiền gửi
mà ngân hàng huy động được điều này được thể hiện qua việc phát hành trái phiếu
chính phủ trên thị trường mở của Ngân hàng trung ương với mục đích điều hành
chính sách tiền tệ của nhà nước.



×