Đề án môn học
A. lời mở đầu
Đất nớc ta đang trong thời kỳ đổi mới, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế,
toàn bộ đội ngũ công chức trong bộ máy hành chính nhà nớc tạo thành một
nguồn lực lớn phục vụ cho quá trình tổ chức và hoạt động của Nhà nớc. Đội ngũ
công chức hành chính nhà nớc có một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc qảu
lý và thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ xã hội và bảo đảm nền hành chính quốc
gia hoạt động liên tục. Chúng ta tiến hành đổi mới toàn diện nền kinh tế đợc
hơn 20 năm, đối với sự phát triển của cả một quốc gia thì đây là một khoảng
thời gian ngắn, chỉ là giai đoạn để ổn định chuẩn bị cho thời kỳ phát triển bất
phá. Nhờ có sự đổi mới toàn diện, đặc biệt là sự chuyển đổi cơ chế kinh tế đã
dẫn đến sự cải cách một bớc chức năng, nhiệm vụ và quy trình quản lý, điều
hành của bộ máy hành chính nhà nớc. Thực tiễn đó đòi hỏi chúng ta phải có
một cuộc cải cách cơ bản nền hành chính quốc gia, bảo đảm quản lý kinh tế
xã hội, phù hợp với nền kinh tế thị trờng, mà trớc hết là cải cách công tác
ĐT,BD công chức hành chính nhà nớc thích ứng. Công chức nhà nớc trong thời
kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc cần đợc trang bị kiến thức mới để đơng đầu với
những thay đổi của thời cuộc, trong thời kỳ chuyển tiếp này cần phải có sự
chuẩn bị, chọn lọc chu đáo để có một đội ngũ công chức trung thành với lý tởng
xã hội chủ nghĩa, nắm vững đờng lối cách mạng của Đảng; vững vàng, đủ phẩm
chất và bản kĩnh chính trị, có năng lực về lý luận, pháp luật, chuyên môn, có
nghiệp vụ hành chính và khả năng thực tiễn để thực hiện công cuộc đổi mới. Mà
đội ngũ CB,CC ở nớc ta đợc đào tạo trong cơ chế trớc đây còn thiếu chuyên
môn cần thiết, nhất là về Nhà nớc, pháp luật và kỹ thuật, nghiệp vụ hành chính
nhà nớc để quản lý một nền kinh tế mở, nhất là trong điều kiện quan hệ quốc tế
ngày càng phát triển, không chỉ nh vậy, còn có một bộ phận hay mắc những
khuyết điểm, sai lầm, bệnh quan liêu, mệnh lệnh, vi phạm quyền làm chủ của
nhân dân, chấp hành luật pháp và kỷ cơng không nghiêm, không tôn trọng lợi
ích chung của Nhà nớc. Vì vậy, cải cách chơng trình ĐT,BD công chức hành
chính nhà nớc là một trong những nội dung quan trọng của cải cách nền hành
chính quốc gia. Nó đang đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm mạnh mẽ, công tác
ĐT,BD đợc tiến hành thờng xuyên, đảm bảo chỉ tiêu cả về số lợng và hiệu quả
trong nội dung đào tạo nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ CB,CC theo kịp
đợc yêu cầu của thời kỳ đổi mới. Bởi đây là một vấn đề đang đợc xã hội quan
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
Đề án môn học
tâm và công tác này đợc các cơ quan chức năng thực hiện một cách nghiêm túc
nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất, nên em chọn đề tài Đổi mới, nâng cao chất l-
ợng đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành
chính làm nội dung cho đề án môn học của mình. Nội dung đề án gồm các
phần:
I. Những vấn đề chung về CB,CC
II.Yêu cầu của CB,CC
III. Đào tạo CB,CC
IV. Thực trạng ĐT,BD CB,CC ở Việt Nam hiện nay
V. Giải pháp nhằm tiếp tục va hoàn thiện công tác bồi dỡng nâng cao chất
lợng ĐT,BD đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
Do giới hạn về năng lực và thời gian nên bài viết không tránh khỏi thiếu
sót, vậy em mong cô chỉnh sửa và góp ý.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
Đề án môn học
B.nội dung
I. những vấn đề chung về cán bộ công chức
1. Khái niệm chung về cán bộ công chức
1.1. Khái niệm
Các nớc khác nhau thì khái niệm về cán bộ công chức cũng khác nhau,
đa số các nớc đều giới hạn cán bộ công chức trong phạm vi bộ máy hành chính
nhà nớc ( Chính phủ và cấp chính quyền địa phơng). Ơ nớc ta, phù hợp với thể
chế chính trị và tổ chức bộ may nhà nớc, Đảng, đoàn thể, chúng ta dùng khái
niệm cán bộ, công chức. Theo pháp lệnh cán bộ công chức công ban hành
ngày 09/03/1998 và các văn bản khác của Chính phủ thì cán bộ, công chức là
công dân Việt nam trong biên chế và đợc hởng lơng từ ngân sách nhà nớc , bao
gồm:
Những ngời do bầu cử để đảm nhận chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ
quan Nhà nớc, tổ chức chính trị xã hội.
Những ngời làm việc trong tổ chức chính trị xã hội và một số tổ chức
xã hội nghề nghiệp, đợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc phân công làm nhiệm vụ
thờng xuyên trong biên chế, hởng lơng từ ngân sách nhà nớc.
Những ngời làm việc trong cơ quan Nhà nớc, đơn vị sự nghiệp đợc tuyển
dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thờng xuyên trong biên chế, hởng l-
ơng từ ngân sách nhà nớc, đợc phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên
môn và đợc xếp vào một ngạch.
Các thẩm phán, kiểm sát viên đợc bổ nhiệm theo luật tổ chức Toà án nhân
dân, Pháp lệnh về thẩm phán và hội thẩm toà án, Luật tổ chức Viện Kiểm sát
nhân dân và pháp lệnh về kiểm sát viên Viện Liểm sát nhân dân.
Những ngời làm việc trong các cơ quan thuộc quân đội công an nhân dân
mà không phải kà sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, đợc
tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao làm nhiệm cụ thờng xuyên trong biên chế, h-
ởng lơng từ ngân sách nhà nớc.
Thành viên hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc, giám
đốc, phó giám đốc, kế toán trởng trong các doanh nghiệp nhà nớc
1.2. Tiêu chuẩn để xác định cán bộ công chức nhà nớc.
1.2.1 Tiêu chuẩn cơ bản của CB,CC
a. Là công dân Việt nam
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
Đề án môn học
b. Đợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử vào làm việc trong biên chế
chính thức của bộ mày nhà nớc, tổ chức chính trị - xã hội.
c. Đợc xếp vào một ngạch trong hệ thống ngạch bậc của cong chức do
Nhà nớc quy định.
d. Đợc hởng lơng từ ngân sách Nhà nớc.
1.2.2 Hoàn thiện tiêu chuẩn cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay:
Công cuộc đổi mới toàn diện nớc ta do Đảng khởi xớng và lãnh đạo đã
trải qua gần 20 năm kể từ Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng. Sự nghiệp cải
cách nền hành chính nhà nớc đợc đánh dấu bằng Nghị quyết trung ơng 8 khoá
VII cũng nằm trong tiến trình của công cuộc đổi mới toàn diịen đất nớc. Một
trong ba nội dung quan trọng của cải cách nền hành chính nhà nớc là xxaay
dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nớc có phẩm chất chính trị vững vàng, đủ
năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngang tầm để đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp cách mạng trong giai đoạn hiện nay - giai đoạn công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc. Hoàn thiện tiêu chuẩn công chức đóng một vai trò quan trọng
Tiêu chuẩn công chức là tổng hợp các yêu cầu - điều kiện đợc quy định
làm chuẩn để nhận xét, đánh giá, phân loại, tuyển chọn công chức, trên cơ sở
đó mà đào tạo, bồi dỡng, đề bạt và bố trí, sử dụng có hiệu quả từn ngời và cả đội
ngũ công chức. Nội dung tiêu chuẩn công chức không cố định, nó đợc quy định
và phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của từng giai đoạn cách mạng và
đợc cụ thể hoá trong từng ngành , từng lĩnh vực công tác cụ thể. Tiêu chuẩn
công chức phản ánh sự thống nhất giữa đòi hỏi khách quan và điều kiện chủ
quan, giữa nhu cầu phát trieent và điều kiện, khả năng thực tế. Chỉ nhấn mạnh
một mặt khách quan cũng đề dai lầm và ảnh hơng đến tính khoa học của tiêu
chuẩn công chức. Phân tich những nội dung và những đòi hỏi liên quan đến tiêu
chuẩn công chức trong điều kiện cải cách nền hành chính Nhà nớc hiện nay dợc
coi là vấn đề cấp thiết. Tiêu chuẩn công chức có thể thay đổi và cần phải thay
đổi khi những cải cách kinh tế - xã hội, cải cách hành chính làm thay đổi nội
dung của hoạt động công vụ, nh quan điểm về công chức trong công cuộc đổi
mới đất nớc hiẹn nay khasc với thời kỳ của cơ chế tập trung bao cấp, nhất là
những đòi hỏi về chuyên môn, nghiệp cụ và năng lực công tác. công việc này
cấn tuan theo những yêu cầu có tính nguyên tắc, vì nó không chỉ trực tiếp tác
động tới từng công chức mà còn tác động tới cả đội ngũ công chức và có ảnh h-
ởng trực tiếp tới sự phát triển của đất nớc, các nguyên tắc đó là:
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
Đề án môn học
Thứ nhất, phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ chính trị từng giai đoạn
cách mạng và chức năng, nhiẹm vụ, tính chất hoạt động của từng cấp, từng
ngành, từng lĩnh vực hoạt động. đảng, nhà nớc xây dựng đội ngũ các bộ không
ngoài mục đích thực hiện mục tiêu, lý tởng cách mạng của Dảng đề ra. Muốn
vậy, công chức nhà nớc phải là những ngời có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức,
có trình độ năng lực, đủ sức thức hiện thắng lợi những nhiệm vụ cách mạng đề
ra. Yêu cầu khách quan đó đòi hỏi khi xây dựng tiieu chuẩn công chức tất yếu
phải quy định những yêu cầu - điều kiện ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ cách
mạng trong từng giai đoạn.
Thứ hai, xây dựng tiêu chuẩn công chức phải xuất phát từ yêu cầu xây
dựng tổ chức, phát huy vai trò, sức mạnh của tổ chức trong hệ thống chính trị.
Mỗi tổ chức do vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động của
mình mà quy định và đòi hỏi các thành viên phải có những phẩm chất cần thiết.
Xây dựng tieu chuẩn công chức, vì thế phai xuất phát từ tổ chức nhằm phát huy
vai trò, sức mạnh củ tổ chức.
Thứ ba, xây dựng tiêu chuẩn công chức phải xuất phát từ giá trị văn hoá
truyền thống dân tộc, từ đạo lý Việt nam, vì nó là nhân tố bên trong cua sự phát
triển. Do đó tiêu chuẩn cồn chức Việt nam ngày nay phải thể hiện đợc sự thống
nhất gowax truyền thống và hiện đại, vừa phải đáp ứn yêu cầu của thời đại vừa
tiêu biểu cho những giá trị truyền thông dân tộc.
Thứ t, phải xuất phát từ yêu cầu hội nhập khu vực và thế giơí. Ngày nay
hội nhập về kinh tế, khoa học - công nghệ đã trở thành xu thế của thời đại, là
con đờng tất yếu để các quố gia phat triển đất nớc, chấn hng dân tộc. Xây dựng
đội ngũ công chức đáp ứng nhu cầu hội nhập là yêu cầu tất yếu khách quan.
Thứ năm, xây dựng tiêu chuẩn công chức phải giải quyết một cách khoa
học gĩa định tính và địng lợng, giữa trớc mắt và lâu dài phù hợp với thực tế Việt
nam. Yêu càu này xuất phatf từ đặc điểm đọi ngũ các bộ, công chức nớc ta hiện
nay là trởng thành từ nhiều nguồn khác nhau, một bộ phận không nhỏ là trởng
thành từ chiến tranh cách mạng, họ có rất í điều kiện học tập cơ bản, hệ thống,
nhng laaij là những ngời có bề dày kinh nghiệm, có vốn tri thức đợc đúc rút từ
thực tiễn rất phong phú. Bên cạnh đó là bộ phận trởng thành trong hoà bình, đợc
đào tạo cơ bản, có hệ thống nhng vốn tri thức kinh nghiệm thực tế còn hạn chế
Xây dựng tiêu chuẩn công chức trong điều kiện trên dễ xuất hiện hai xu
hớng: hạ thấp tiêu chuẩn hoặc nóng vội đốt cháy gia đoạn. khuynh hớc thứ nhất
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
Đề án môn học
sẽ không tạo ra động lực phấn đấu vơn lên dễ làm cho đội ngũ cán bộ, công
chức của chúng ta tụt hậu so với khu vực và thế giới. Khuynh hớng thứ hai sẽ
dẫn đến bỏ những công chức vốn có công và thực sự có tài năng. Vì vậy tiêu
chuẩn của công chức Việt nam hiện nay va phải có phần cứng đáp ứng nhu
cầu phát triển lâu dài của đất nớc, từng bớc theo kịp trình độ phát triển của khu
vực và thế giới. đồng thời phải có phần mềm phù hợp với điều kiện thực tế
của của đội ngũ cán bộ, công chức Việt nam hiện nay.để thực hiện chiến lợc
trên, Đảng ta xác định tiêu chuẩn chung của cán bộ , công chức trong thời kỳ
mới là: một là có tinh thàn yêu nớc sâu sắc, tận tuỵ phục vụ nhân dân kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện đờng lối của
Đảng có hiệu quả, chính sách, pháp luật của nhà nớc. Hai là, cần kiệm, liêm
chính, chí công vô t, không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham
nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, không cơ hội, gắn bó mật hiết với
nhân dân, đợc nhân dân tín nhiệm. Cần , kiệm, liêm, chính, chí công vô t là
những phẩm chất không thể thiếu của mỗi ngới cán bộ, công chức. Ba là có
trìng độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đờng lối của Đảng, chính
sachsvaf pháp luật của Nhà nớc , có trình độ văn hóa chuyên môn đủ năng lực
sức khỏ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đợc giao
1.3. Đặc điểm cán bộ, công chức
-Họ là những ngời trởng thành về thể chất và trởng thành vè mặt xã hội,
họ đợc tuyể dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thơng xuyên trong các công
sở của Nhà nớc, họ đang trực tiếp tham gia vào bộ máy xông quyền của nền
hành chính quốc gia, Nh vậy họ là những ngờ tự làm chủ đợc hành vi, thái độ
của mình và phải tự chịu trách nhiệm trớc pháp luật với t cách là một công dân,
một công chức hành chính. Họ trởng thành ở mặt xá hội còn biểu hiện ở giá trị
sản phẩm lao động của họ đợc xã hội công nhận và bằng sức lao động của
mình, họ đã nuôi sống đợc bản thân. hơn nữa, sự trởng thành về mặt xã hội còn
thể hiện ở cuộc sống riêng t củ họ. họ là những ngời có đầy đủ điều kiện hành vi
trớc pháp luật.
- Họ là những ngời đã có vị thế xã hội, vì công chức là những ngời đang
giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và đợc xếp vào
ngạch bậc tơng ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, công chức đang có một
vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà nớc quản lý toàn xã hội.
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
Đề án môn học
- Công chức có nhiều kinh nghiệm sống đợc tích luỹ tuỳ theo lĩnh vực mà
họ hoạt động. Bởi là công chức, họ phải đợc đào tạo ở trình độ nhất định, cùng
với vị trí làm việc của mình trong bộ máy công quyền.
2. Phân loại cán bộ, công chức
Việc phân loại cán bộ, công chức đóng một vai trò quan trọng nhằm đạt
hiệu quả cao cả trong hoạt động công việc và cả trong công tác đào tạo, bồi d-
ỡng. Vì mỗi đối tợng cán bộ, công chức khác nhau có nhu cầu đào tạo, bồi dỡng
khác nhau, có những tiêu chuẩn và yêu cầu khác nhau về trình độ đào tạo nghề
nghiệp chuyên môn. Việc phân loại cũng là mộ cơ sở để xác định nhu cầu đào
tạo, bồi dỡng nhằm đáp ứng các nhu cầu đào tạo đó
2.1 Công chức lãnh đạo, quản lý là những ngời đợc bầu cử hoặc bổ
nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ đạo, có thẩm qquyền pháp lý và đợc sử
dụng một cách đầy đủ thẩm quyền ấy trong quá trình quản lý, có nhiệm vụ
hoạch định chủ chơng công tác và điều khiển quá trình thực hiện nó ở một cấp
độ nào đó, có số lợng lớn nhng ảnh hởng lớn đến chất lợng công việc. Đối tợng
này đợc quy hoạch, đào tạo căn bản cả về lý luận chính trị lẫn nghiệp vụ chuyên
ngành, có khả năng tổng hợp và khái quát cao, ngay từ đầu họ đã hiểu rõ vai trò
của công tác tổ chức và trách nhiệm của họ trong việc thực hiện công tác tổ
chức
Một số ngời tuy không có thẩm quyền, nhng đợ giaio thẩm quyền và sử
dụng thẩm quyền trong quá trình quản lý theo thời điểm, thời gian, không gian
nhất định, thì khi đó họ cũng thuộc loại công chức lãnh đạo. Loại công chức
này đợc coi là những ngời đại diện chinh quyền, đợc cơ quan hoặc thủ trởng
uỷ nhiệm tổ chức thực hiện một công việc nào đó.
2.2 Công chức chuyên môn là những ngời đã đợc ĐT,BD ở các trờng lớp,
có khả năng chuyên môn, đợc tuyển dụng, đảm nhận các chức vuh chuyên môn,
nghiệp vụ trong cơ quan hành chính Nhà nớc. Có trách nhiệm thực hiện những
hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành, họ đợc quy hoạch đào tạo theo tiêu chuẩn
cấp kiến thức nghiệp vụ với hai phân nhánh lý thuyết hoặc thực hành, có số lợng
đông và hoạt động của họ có tính chất quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ
của cơ quan và đơn vị.
2.3 Nhân viên qiúp việc là những ngời làm việc cụ thể, đợc bồi dơng đào
tạo trong thực tế công tác là chính, đợc tuyển dụng giữ các chức vụ phục vụ cho
bộ máy làm việc của cơ quan , cho đến nay gần nh cha đợc đào tạo cơ bản mà
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
Đề án môn học
hầu hết đều từ các lĩnh vực chuyên môn khác chuyển sang, hoạt động chuyên
ngành.
II. Yêu cầu của CB,CC
Theo V.I.Lênin, phẩm chất cao quý của cán bộđợc hiểu là họ có lòng
trung thành cới sự nghiệp và có năng lực. Do đó CB,CC nhà nớc phải có trình
độ và tiêu chuẩn nhất định
1. Năng lực của CB,CC
Năng lực là khả năng của một ngời để làm một việc gì đó, để xử lý một
tình huống và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một môi trơngf xác định.
Nói cách khác năng lực là khả năng sử dụng các tài sản, tiềm lực của con ngời
nh kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất khác để đạt đợc các mục tiêu cụ thể
trong một điều kiện xác định. Thông thờng ngời ta chi rằng năng lực gồm có
các thành tố là kiến thức, kỹ năng và thái độ .
Năng lực của cán bộ công chức không phải là năng lực bất biến, đợc sử
dụng trong mọi hoàn cảnh, môi trờng. Ơ thời điểm hay môi trờng này, năng lực
đợc thể hiện, phát huy tác dụng, nhng ở thời điểm khác thì cần phải có loại năng
lực khác .Mỗi thời kỳ, mỗi hoàn cảnh , môi trờng khác nhau đặt ra yêu cầu về
năng lực khác nhau. Ngời có năng lực tổ chức trong kháng chiến khác không
có nghĩa là có năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ giỏi trong điều
kiện phát triển kinh tế hàng hóa thị trờng, cũng không có nghĩa là ngời đó cung
có khả năng trở thành một giáo viên ngay đợc
Năng lực của CB, CC luôn gắn với mục đích tổng thể , với chiến lợc phát
triển của tổ chức và phải gắn với lĩnh vực, điều kiện cụ thể.
Năng lực liên quan chặt chẽ đến quá trình làm việc, phơng pháp làm việc
hiệu quả và khoa học công nghệ. Yêu cầu năng lực sẽ thay đổi khi tình hình
công việc và nhiệm vụ thay đổi.
Năng lực không phải là bằng cấp, trình độ đợc đào tạo chính quy.
Trong một tổ chức có năng lực tồn tại những cá nhân cha có năng lực
công tác và ngợc lại, có những cá nhân có năng lực công tác tồn tại trong tổ
chức hoạt động kém hiệu quả.
Thông thờng ngời ta phân thành 4 mức độ của năng lực:
+ Có thực hiện công việc khi đợc hớng dẫn, kèm cặp cụ thể thờng xuyên.
+ Thực hiện đợc công việc, nhng thỉnh thoảng vẫn cần sự hớng dẫn.
+ Có thể thực hiện tốt công việc một cách thành thạo, độc lập.
+ Thực hiện công việc một cách thành thạo và có khả năng hớng dẫn đợc
cho ngời khác
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
Đề án môn học
1.1. Năng lực chuyên môn
Năng lực chuyên môn đợc thể hiện trong việc quản lý nhân sự, quản lý
công nghệ thông tin, t vấn pháp lý, cũng nh trong quan hệ với uần chúng, trong
quản lý và phân công lao động. Tỏn đó cốt lõi của nó là kiểm soát dợc mục tiêu
công việc và phơng tiện để đạt đợc mục đích, làm chủ đợc liến thức và quản lý
thực tiễn, thể hiện cụ thể ở:
+Trình độ văn hóa và chuyên môn(thông qua chỉ tiêu bậc học, ngành đợc
đào tạo, hình thức đào tạo, ngạch, bậc công chức )
+ Kinh nghiệm công tác ( thông qua chỉ tiêu thâm niên công tác, vị trí
công tác đã kinh qua).
+ Kỹ năng(thành thạo nghiệp vụ, biết làm các nghiệp vụ chuyên môn).
1.2 Năng lực tổ chức
Năng lực tổ chức bao gồm khả năng động viên và giải quyết các công
việc, đó là khả năng tổ chức và phối hợp các hoạt động của các nhân viên của
đồng nghiệp, khả năng làm việc với con ngời và đa tổ chức tới mục tiêu, biết dự
đoán, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều hành, phối hợp công việc và kiểm
soát công việc.Năng lực này đặc biệt cần thiết và quan trọng đối với CB,CC, vì
vậy nó hay đợc xem xét khi đề bạt, bổ nhiệm. Cách nhận biét một ngời có năng
lực tổ chức có thể dựa vào những tiêu chuẩn mang tính địng tính:
+ Biết mình, nhất là biết nhìn mình quan nhận xét của ngời khác.
+ Biết ngời, nghĩa là biết nhìn nhận con ngời đúng với thực chất của họ và
biết sử dụng họ
. Có khả năng tiế cận dễ dàng với những ngời khác
. Biết tập hợp những ngời khác nhau vào một tập thể theo nguyên tắc bổ
sung nhau
. Biết giao việc cho ngời khác và kiểm tra việc thực hiện của họ
+ Tháo vát, sáng kiến biết cần phải làm gì và làm nh thế nào trong mọi
tình huống, có những giải pháp sáng tạo.
+ Quyết đoán, dám ra quyết định và dám chịu trách nhiệm
2. Phẩm chất đạo đức.
Đây là một tiêu chuẩn quan trọng đối với CB, CC, họ phải là ngời hết
lòng trong công việc, vì sự nghiệp phục vụ nhà nớc, là công bộc của nhân dân,
có đạo đức tốt, có t cách đúng đắn trong thực thi công vụ
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
Đề án môn học
Ngời CB, CC trớc tiên phải có một lịch sử bản thân rõ ràng, có một lý lịch
phản ánh rõ rang mối quan hệ gia đình và xã hội. Chúng ta chống lại quan niệm
cũ kỹ, duy ý chí về thành phần chủ nghĩa, nhng nh thế không có nghĩa là không
xem xét đến đạo đức của con ngời cụ thể biểu hiện trong quan hệ tơng tác vố
gia đình, xã hội và trong lịch sử bản thân. nếu không xem xét kỹ điều đó sẽ dẫn
đến việc tuyển dụng những con ngời thiếu t cáchvà trong thực thi công vụ họ sẽ
lợi dụng chức quyền đẻ mu ccầu lợi ích cá nhân.
Trong công tác giáo dục con ngời nói chung cung nh CB, CC Hồ Chí
Minh coi trọng việc giáo dục cả tài và đức. Ngời đặc biệt coi trọng việc giáo
dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức, bởi theo ngời
đạo đức là cái gốc của con ngời, đức là cái gốc là rrất quan trọng. Khi một
ngời đã là cán bộthì t cách đạo đức của họ không chỉ ảnh hởng riêng đến bản
thân họ mà còn ảnh hởng đến Đảng và nhân dân, nhất là nhữn tính xấu, tính xấu
của một ngời thờng có hại cho ngời đó, tính xấu của cán bộ sẽ có hại cho Đảng,
cho nhân dân. ngời đã xác định các cơ quan của chính phủ từ toàn quốc cho
đến các làng đều là công bộc của dân, nghĩa là dều gánh vác công việc chung
cho dân, chứ không phải để đè đầu dân nh trong thời kỳ dới quyền của Pháp,
Nhậtcán bộ phải biết đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân lên trên lợi ích cá
nhân, lấy quyền lợi cuả nhân dân làm mục tiêu quan trọng nhất trong công việc:
việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức
tránh. điều quan trọng để CB,CC đợc dân tin yêu, ủng hộ không đơn thuần vì
danh nghĩa mà chính là ở chỗ CB,CC phải có đạo đức, trung thực, thực sự gơng
mẫu trớc dân, lo trớc dân, vui sau dân, hết lòng chăm lo cho cuộc sống của dân.
tinh thần phụ vụ nhân dân của CB,CC phải đợc thể hiện trong tác phong làm
viẹcc , muốn làm tốt việc lãnh đạo , vân động nhân dânthực hiện đờng lối, chính
sách của Đảngvà Nhà nớc CB,CC phỉ có tác phong gần dân, trọng dân, khiêm
tốn họ hỏi nhân dân. ý thức phục vụ tận tụy nhân dân và đạo đức trong sáng là
phẩm chất quan trọng nhất để CB,CC xứng đáng là công bộc- ngời đầy tớ của
nhân dân. chủ tịch Hồ Chí Minh cũng rất quan tâm tới việc ĐT, BD để hình
thành những t chất đặc thù cho cán bộ, ngời lãnh đạo đúng đắn cần phải: khi
thất bại không hoang mang, khi thắng lợi không kiêu ngạo, khi thi hành các
nghị quyết kiên quyết, gan góc, không sợ khó khăn. CB phải chí xông vô t ,
không đợc lợi dụng chức quyền để mu lợi riêng, hoặc chia bè kéo cánh, làm
việc vì ân oán cá nhân mình là ngời làm việc công phải có công tâm, công đức,
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
Đề án môn học
chớ đem của công dùng vào việc t, chớ đem ngời t làm việc công. việc gì cũng
phải công banừg, chính trực, không nên vì t ân, t huệhoặc t thù, t oán. mình có
quyền dùng ngờ thì phải dùng những ngờicó tài năng, làm đợc việc. Chớ vì bà
con bầu bạn mà kéo vào chức nọ, chức kia. Chớ vì sợ mất địa vị mà dìm những
kẻ có tài năng hơn mình.
III. Đào tạo cán bộ, công chức
1. Quan niệm về ĐT,BD CB, CC.
Đào tạo đợc xác định nh là quá trình làm biến đổi hành vi con ngời một
cách có hệ thống thông qua việc học tập. Việc học tập này có đợc là kết quả của
việc giáo dục, hớng dẫn, phát triển và lĩnh hội kinh nghiệmmột cách có kế
hoạch hay nó là một quá trìnhtác động đến con ngời làm chi ngời đó lĩnh hội và
nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm thích
nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần vào
việc phát triển xã hội. Đào tạo đợc xem nh một quá trình cung cấp và tạo dựng
khả năng làm việc cho ngời học và bố trí đa họ cào các chơng trình, khóa học,
môn học một cách có hẹ thống hoặc nói cách khác là giáo dục và huấn luyện
một cách có hệ thống, có sự kết hợp trong các lĩnh vực khoa học chuyên ngành
nh kỹ thuật, cơ khí, thơng mại, van phòng, tài chính, hành chính hay các lĩnh
vực khác nhằm nâng cao kết quả thực hiện công việc cho cá nhân, tổ chức và
giúp họ hoàn thành nhiệm vụ và các mụ tiêu công tác.
Đào tạo là quá trình làm cho ngời ta trở thành ngời có năng lực theo
những tiêu chuẩn nhất định, bồi dỡng là quá trình làm cho ngời ta tăng thêm
năng lực hoặc phẩm chất. Nh vậy, ĐT, BD chính là việc tô chức ra những cơ hội
cho ngời ta học tập, nhằm giúp tổ chức đạt đợ mục tiêu của mình bằng việc tăng
cờng năng lực, làn gia tăng giá trị của nguồn lực cơ bản, quan trọng nhất là
CB,CC. ĐT,BD tác đọng đến con ngời trong tổ chức, làm cho họ có thể làm việc
tốt hơn, cho phép họ sử dụng các khả năng, tiềm năng vốn có, phát huy hết
năng lực làm việc.
2. Đối tợng đào tạo.
Đối tợng đào tạo là CB,CC có đầy đủ yêu cầu và đặc điểm nh đã nêu ơ
phần trên, mỗi đối tợng công chức khác nhau có nhu cầu đào tạo, bồi dỡng khác
nhau, có những tiêu chuẩn và yêu cầu khác nhau về trình độ đào tạo, nghề
nghiệp chuyên môn. cho nên việc phân loại các đối tợng đào tạo, bồi dỡng là cơ
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
Đề án môn học
sở để xác định nhu cầu ĐT,BD, đồng thời để tiến hành các hoạt động ĐT,BD
nhằm đáp ứng các nhu cầu đào tạo đó
Phân loại theo trình độ, những ngời cùng trình độ sẽ tham dự một khóa
học, tránh đợc sự chồng chéo về nội dung chơng trình, tránh lãng phí thời gian,
loại này không chỉ cần đối với loại cán bộ cấn nâng cao trình độ về tin học,
ngoại ngữ hay chuyên ngành, mà cũng cần thiết đối với đào tạo bồi dỡng nói
chung.
Phân loại theo ngạch công chức, mỗi ngạch công chức đều có những yêu
cầu, tiêu chuẩn riêng rất khác nhau về chức trách trình độ và sự hiểu biết. Cách
này đảm bảo tối u khả năng hoàn thiện các tiêu chuẩn công chức ở ngạch đó.
Phân loại theo chức danh cán bộ, quản lý: đây là điều kiện ccàn thiết cho
các nhà ĐT,BD về quản lý Nhà nớc, quản lý hành chính. Họ vần thông thạo
những kỹ năng quản lý hành chính cơ bản giống nhau vì thế, ĐT,BD cùng nhau,
nh nhau hoặc tơng đơng nhau
Phân loại theo nghề nghiệp: những ngời làm kế toán, tài vụ của các cơ
quan khác nhau có thể học cùng nhau, các lĩnh vực nghề nghiệp khác cũng tơng
tự. Việc phân loại này cần thiết cho việc đào tạo chuyên ngành, nâng cao tay
nghề, nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật những phơng pháp và quy định
mới trong lĩnh vực nghề nghiệp.
3. Nguyên tắc ĐT,BD CB,CC.
Mục đích của ĐT,BD CB, CC là phát triển kỹ năng nhằm nâng cao năng
lực thực thi, do đó cần có các phơng pháp đào tạo linh hoạt và mang tính ứng
dụng nhiều hơn. khi xây dựng chơng trình ĐT CB,CC cần đặc biệt chú trọng
đến đầu ra của đào tạo đó là công chức sẽ học và áp dụng đợc gì sau đào tạo. vì
vậy việc áp dụng những nguyên tắc đào tạo ngời lớn có vao trò hết sức quan
trọng, các nguyên tắc đó bao gồm:
+ Bản thân học viên phải muốn học: Ngời lớn sẽ không học đợc gìchỉ vì
do ai đó nói rằng họ cần phải học. Công chức phải có mong muốn một điều gì
đó mỗi khi quyết định các hoạt động tham gia đào tạo
+ Học viên sẽ họ tốt chỉ khi nào họ cảm thấy cần học: họ muốn biết xem
việc học tập sẽ giúp họ nh thế nào, ngay lập tức chứ không phải 10 năm sau- họ
muốn học điều gì đó từ mỗi buổi học để khi mỗi buổi học kết thúc họ có cảm
giác nhận đợc điều gì đó có ích. Vì vậy, phần lớn học viên sẽ khong kiên trì với
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
Đề án môn học
việc học quá nhiều lý thuyết và những kiến thức cơ bản. họ sẽ học tốt nếu chơng
trình học tập trung thẳng vào những điều họ muốn học.
+ Học thông qua làm việc: Thực tập ngay điều họ đã học đợpc và duy trì
thơng xuyen việc sử dụng nó họ sẽ nhớ các kiến thức học lâu hơn. ccong chức
phải có cơ hội áp dụng ngay những điều họ đợc học khi trở lại làm việc trớc kho
họ quên đi hoặc chủ động gạt khỏi bộ nhớ khi không đợc sử dụng.
+ Học qua việc giải quyết những vấn đề hiện thực: nếu nội dung học tập
không xuất phát từ vấn đề thực tế, gần với cuộc sống sẽ không làm cho họ quan
tâm
+ Kinh nghiệm tác động đến việc học tập: Họ luôn liên hệ việc học tập
với những điều họ đã biết, nếu kiến thức mới không phù hợp với kiến thức cũ
họ có thể phản đối hoặc bỏ qua. Họ thờng học dựa trên kinh nghiệm cũ. Vì vậy
để thuyết phục họ chấp nhận một thông tin, hoặc kỹ năng mới cần trình bày
chúng theo cách liên hệ đến điều mà học viên đã biết.
+ Hoc tốt hơn trong môi trờng không chính thức: nếu môi trờng học tập
quá giống một lớp học,các học viên sẽ học không tốt, họ có thể cảm thấy ức chế
có cảm giác mình đang trong tình trạng là trẻ con.
+ Học tốt hơn nếu có sự đa dạng trong giảng dạy: họ học tốt hơn nếu một
ý tởng đợc trình bày theo nhiều kiểu khác nhau, hay thông tin đén với họ qua
nhiều kênh. Vì vậy trong các khóa đào tạo công chức nên kết hợp nhiều phơng
pháp giảng dạy khác nhau nh thuyết trình, thảo luận nhóm, làm việc theo tổ,
phát huy sức mạnh tập thể. Tất nhiên, các phơng pháp đợc áp dụng sẽ tùy theo
nội dung và mục tiêu đào tạo.
+ Sự hớng dẫn chứ không phải điểm số: nên áp dụng các phơng pháp
đánh giá tế nhị hơn là dùng điểm số ví dụ nh trắc nghiệm để tự đánh giá. Sự tán
dơng và hớng dẫn một cách chân thành từ giảng viên giúp các học viên chống
lại những tiêu cực trong học tập.
Tóm lại cần chú ý: chú trọng vào các mục tiêu học tập khi xác định mục
tiêu của các chơng trình đài tạo; các phơng pháp tham gia, định hớng hành động
và học tập tích cực là những phơng pháp đàp tọa huy động tối đa lợng kiến thức
và kinh nghiệm của học viên, nó giúp học viên tự tin hơn; Cần tạo nên môi tr-
ờng học tập thuận lợi mà ở đó các học viên cảm thấy an toàn. các phơng pháp
đánh giá phải mang tính khích lệ
4. Sự cần thiết của công tác ĐT,BD
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
Đề án môn học
Hiệu lực hiệu quả của bộ máy nnhà nớc nói chung, của hệ thống hành
chính nói riêng suy cho cung đợc quyết định bởi phẩm chất, năng lực và kết quả
công tác của đội ngũ CB,CC nhà nớc. đến lợt mình, phẩm chất của đội ngũ
CB,CC ngoài khả năng và tinh thần tự học tập lại phụ thuọc rất nhiều vào công
tác ĐT,BD thờng xuyên kiến thức và kỹ năng thực hành cho họ. Trong đièu kiện
đội ngũ CB,CC nớc ta hiện nay đa số đợc đào tạo trong thời kỳ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp, cha đợc chuẩn hóa theo tiêu chuẩn chức danh, cha đáp ứng đ-
ợc đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nớc,, mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới. đặc biệt trong điều kiện
khoa học công nghệ và thông tin phát triển nh vũ bão, thâm nhập vào tất cả các
lĩnh vực của đời sống kinh tế và xã hội, việc ứng dụng những thành tựu khoa
học và công nghệ, nhất là công nghệ tin học và hiện đại hóa nền hành chính
công tác ĐT,BD CB,CC trở nên cần thiêt hơn bao giờ hết. Vấn đề nâng cao chất
lợng ĐT,BD CB,CC là vấn đề cần đợc quan tâm giải quyết một cách thiết thực.
Sau gần 20 năm đổi mới, sức mạnh tổng thẻ nói chung và năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế nớc ta nói riêng đã đợc nâng lên một cách đnág kể,đến nay
chúng ta đã mở rộng quan hệ với trên 120 nớc và vùng lãnh thổ trên khắp châu
lục thì vấn đề dặt ra là đội ngũ cán bộ, công chức nói riêng và nguồn lực nói
chungđang thiếu về độ ngũ CB,CC và bất cập về trình độ, năng lực trớc yêu cầu
đòi hỏi khách quan đặt ra.
5. Mục tiêu ĐT,BD CB,CC
Ngay từ những ngày đầu xây dựng đất nớc, chúng ta đã chú trọng tới
công tác ĐT,BD đội ngũ cán bộ mà trớc hết là giáo giục ý thức phục vụ nhân
dân, phục vụ Đảng, Nhà nớc. nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
của Đảng đề ra nhiệm vụ: Xây dựng đội ngũ cán bộ, trớc hết là các bộ lãnh
đạo và quản lý ở các cấp vững vàng về chính trị, gơng mẫu về đạo đức trong
sáng về lối sống, có trí tuệ, kiến thức, năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với
nhân dân.chơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nớc giai đoạn
2001-2010 cũng đề ra mục tiêu xây dựng đội ngũ các bộ có phẩm chất và
năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc, mục
tiêu cụ thể là: Đến năm 2010, đội ngũ CB,CC có số lợng hợp lý, chuyên
nghiệp, hiện đại. tuyệt đại bộ phận CB,CC có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi
hành công vụ , tân tụy phục vụ sự nghiệp phát triển đất nớc và phục vụ nhân
dân. . nhiệm vụ đặt ra cho công việc ĐT,BD CB,CC đến 2010 là đảm bảo đội
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
Đề án môn học
ngũ cán bộ nhà nớc đạt trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành
chính, tin học và ngoại ngữ theo tiêu chuẩn chức danh và ngạch bậc đảm nhiệm,
có đủ năng lực xây dựng chính sách và tổ chức, điều hành thực thi công vụ theo
yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, cụ
thể: Tóm lại có thể phân thành ba mục tiêu cơ bán là:
+ ĐT,BD nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, chức danh CB,CC dã đợ quy
định.
+ ĐT,BD nhằm giúp cá nhân và tổ chức thay đối và đáp ứng những nhu
cầu trong tơng lai của tổ chức.
+ ĐT,BD nhằm giúp cho cá nhân và tổ chức thực hiện công việc tốt hơn,
hiệu quả hơn.
ĐT,BD không chỉ khắc phục những hụt hẫng về năng lực công tác của
CB,CC mà còn liên quan đến việc xác định và thỏa mãn các nhu cầu phát triển
hác nh phát triển đa kỹ năng, tăng cờng năng lực làm vịêc để cán bộ đảm nhậ
têm trách nhiệm, tăng cờng ăng lực công tác toàn diện và chuẩn bị cho đề bạt,
bổ nhiệm lên vị trí cao hơn với trách nhiệm nặng nề hơn trong tơng lai của
CB,CC.
6. Nội dung ĐT,BD
6.1 Đặc điểm học tập của CB,CC
Việc học tập của CB, CC chịu tác động từ đặc điểm học tập của họ:
+ Học tập chỉ là hoạt động hỗ trợ
+ Các học viên là công chức là những ngời đã có vị thế xã hội, nên xác
định vị trí ngời đi học chỉ là thứ yếu. Công việc ở cơ quan công tác nhiều khi
cuốn hút thời gian của họ
+ Các học viên là công chức có kinh nghiệm thực tiẽn đời sống và công
tác nên trong học tập đòi hỏi cao về nội dung kiến thức và thông tin khoa học
6.2 Nội dung đào tạo
Căn cứ vào nhu cầu ĐT,BD đối với CB,CC nh hiện nay, căn cứ vào đặc
điểm học tập của đối tợng là CB,CC, chúng ta xác định nội dung trong công tác
đào tạo:
- ĐT,BD về hành chính nhà nớc (hay còn gọi là hành chính công), đây là
yêu ccầu cơ bản và bắt buộc đối với mọi công chức hành chính nhà nớc, nhằm
tạo ra một hệ thống công vụ thich hợp, làm cơ sở cho việc công chức hành
chính tăng nhanh khả năng thích ứng đối với cơ chế mới.
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
Đề án môn học
- ĐT,BD về quản lý nhà nớc cho một nền kinh tế chuyển đổi, cung cấp
kiến thức, kỹ năng cơ bản về khinh tế thị trờng và vai trò nhà nớc trong nền kinh
tế thị trờng cho CB,CC hành chính nói riêng để họ làm việc trong môi trờng nền
kinh tế nhiều thành phần, vân hành theo cơ chế thị trờng, định hớng xã hội chủ
nghĩa và có sự quản lý của Nhà nớc.
- ĐT,BD cho mục tiêu phát triển, đay là lĩnh vực có yêu cầu cao hơn để
xây sựng một đội ngũ chuyên gia giỏi, chuyên gia đầu ngành có trình độ
chuyên môn caovà sâu nhằm tăng cờng khả năng thiết kế các hệ thống, hoạch
định các chính sách kinh tế xã hội, nâng cao năng lực phân tích, quản lý và thực
thi chính sách, các chơng trình dự án phát triển.
- ĐT,BD cho mục tiêu hiện đại hóa nền hành chính, đây là lĩnh vực rộng
lớn có liên quan tới nhiều đối tợng CB,CC, bao gồm nhiều nội dung đào tạo nh
ngoại ng, tin học, phơng pháp quản lý mới.
- ĐT,BD cho mục tiêu quản lý nguồn nhân lực, đây là nội dung quan
trọng, lâu dài bao gồm các hoạt động ĐT,BD nhằm tiêu chuẩn hóa đội ngũ
CB,CC hành chính, giải quyếtc việc nâng bậc, nâng ngạch, khắc phục tình trạng
không đủ các tiêu chuẩn đã đợc nhà nớc quy định đối với từng ngạch công chức
hay tiêu chuẩn của từng loại chức danh cho cán bộ quản lý, thờng xuyên bổ
xung nguồn nhân lực mới nhất là đối với loại công chức dự bị. CB,CC trớc khi
đợc bổ nhiệm vào vị trí chức vu mới đều phải đợc đào tạo nhng vấn đề cơ bản
về công chức, công vụ.
Công tác ĐT,BD CB,CC là hoạt động nhằm nâng cao năng lực của đối t-
ợng này, đó là kiến thức kỹ năng, kinh nghiệm, mối quan hệ và định hớng giá
trị. Tuy nhiên những yếu tố thờng có đợc qua ĐT,BD chủ yếu là kiến thức và kỹ
năng, ngoài ra ngời học còn có thể đựợc cung cấp kinh nghiệm, đợc đào tạo về
chính trị, đạo đức, tác phong và thái độ làm việc. Nội dung ĐT, BD tập trung
chủ yếu vào: cung cấp những kiến thức cơ bản về kinh tế, về nhà nớc và pháp
luật, về khoa học tổ chức về quản lý, về chuyên môn ngoại ngữ, tin học, mà các
bộ cha có, cha đủ hoặc cha cập nhật đợc kiến thức mới. Những liến thức đó cần
đợc lựa chọn phù hợp với từng đối tợng về trình độ, vị trí công tác, về yêu cầu
công việc, tránh tình trạng nội dung quá nặng về lý luận, liều lợng cha thich hợp
với mục tiêu và đối tợng đào tạo.
Rèn luyện kỹ năng thực hiện công việc, đây là nội dung ĐT,BD thiết thực
và thông dụng nhất cho CB,CC nhằm bổ xung những thiếu hụt. Tùy phân tích
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
Đề án môn học
nhu cầu mà có thể đào tạo lại hoặc đào tạo mới để bắ kịp với công việc và sự
thay đổi và đòi hỏi của công việc trong bộ máy. trao đổi những kinh nghiệm
trong công việc chuyên môn, trong tổ chức điều hành cho học viên tiếp cận với
kinh nghiệm, phơng pháp hiện đại của nớc nớc ngoài. Đào tạo tổng hợp nhiều
chức năng, nội dung đào tạo liên quan đến việc trang bị cho cán bộ khả năng hc
hiện nhiều công việc trong các tổ chức và nhiếu cơ quan khác nhau, nhằm đáp
ứng hớng thay đổi hiện nay là nhân lực cần phải thành thạo và linh hoạt nhiều
hơn chỉ là chuyên môn hoá ở một lĩnh vực cụ thể. Đào tạo hoạt động theo
nhóm, nội dung đào tạo tập trung cho học viên là làm thế nào để làm viẹc theo
nhóm có hiệu quả nhất, bao gồm đào tạo các kỹ năng thông tin, tăng cờng sự
phụ thuộc giữa các thành viên trong nhóm, đảm bảo sự hòa hợp giữa các mục
tiêu cá nhân.
7. Hình thức đào tạo
Để đổi mới nâng cao chất lợng và hiệu quả của công tác ĐT,BD CB,CC
trớc hết phải coi ĐT,BD CB,CC là nhiệm vụ, biện pháp cơ bản và thờng xuyên
nhằm tiêu chuẩn hóa và nâng cao nămg lực trình độ của CB,CC. xây dựmg kế
hoạch ĐT,BD trên cơ sở chiến lợc và quy hoạch tổng thể. Từ kế hoạch này, từng
khu vực, từng cấp, từng ngành xây dựng kế hoạch cụ thể phải gắn với nhu cầu
thực tiễn của nhiệm vụ cách mạngvới quy hoạch sử dụng CB,CC, đồng thời cần
đổi mới nội dung chơng trình, giáo trình, phơng pháp đào tạo bồi dỡng theo h-
ớng thiết thực đáp ứng yêu cầu. Đào tạo theo sát tiêu chuẩn chức danh, ngạch
bậc song cũng cần có trọng tâm, trọng điểm tùy theo yêu cầu và đặc điểm của
từng khối , từng ngành, từng bộ phận từng cấp để có chơng trình, nội dung hình
thức hợp lý.
Về hình thức đào tạo cần kết hợp chặt chẽ các loại hình:
Chính quy
Dài hạn
Tại chức
Đào tạo từ xa và tự đào tạo
Đào tạo trong nớc và đào tạo ở nớc ngoài
Hình thức ĐT,BD xuất phát từ đặc điểm của CB,CC hiện nay các cơ sở
lựa chọn hình thức thích hộ đói với từngd loại cán bộ. Hiện nay loại hình đào
tạo tổng hợp đang đợc áp dụng phổ biến, bao gồm các chơng trình đào tạo
chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp. Nội dung đợc cụ thể hóa
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
Đề án môn học
theo từng lĩnh vực từng vấn đề kinh tế, xã hội, đây là hình thức đào tạo nhằm
chuẩn bị cho đội ngũ kế cận, cốt cán của tơng lai, cung với nó có thể nghiên cứu
duy trì tổ chức các lố chuyên sâu, ít ngời hơn và thời gian đào tạo ngắn hơn, các
lớp chuyên ở đây đợc hiểu là các lớp chuyên về chức nghiệp giành cho những
ngời có chức danh công chức nh nhau hoặc gần nhau. Các loại lớp chuyên nh
lớp chuyên ngành QLNN về kinh tế cho các cán bộ thuộc các lĩnh vực quản lý,
lớp chuyên ngành quản lý hành chính nhà nớc cho CB,CC chính quyền các
cấp . Chuyên về nội dung và trú trọng vào yêu cầu về kiến thức, kỹ năng mang
tính đặc trng cụ thể, tránh tình trạng đại trà chung chung. Ơ các lớp chuyên sâu
về nội dung sẽ có điều kiện nâng cao kiến thức và kỹ năng chuyên môn mà thực
tế công việc của học viên dồi hỏi nhấn mạnh vào tính thực tiễn và kỹ năng thực
thi công vụ đồng thời có thể giảm bớt thời lợng bài giảng những kiến thức cha
thật cần thiết.
Các hình thức đào tạo phổ biến là đào tạo tại chỗ và đào tạo bên ngoài,
đào tạo tai chỗ bao gồm thuyên chuyển công chức qua nhiều công việc khác
nhau, thờng áp dụng với các công chức lãnh đạo, nhằm mở rộng kiến thức, họ
sẽ tìm hiểu nhng chức năng khác nhau; Bố trí vào việc trợ lý, các vị trí nay th-
ờng đợc đào tạo để mở rộng tầm nhìn của ngờ học qua việc cho phép họ làm
việc với những ngời có kinh nghiệm, hình thức này có hiệu quả khi ngời quản lý
cấp trên có trình độ để dẫn dắt và phat triển ngời học cho đến khi họ gánh vác
đợc toàn bộ trách nhiệm; Đề bạt tạm thời với cán bộ quản lýhoặc tham gia vào
các ủy ban, hội đồng để họ có cơ hội tiếp cận với những ngời có kinh nghiệm và
họ làm quen với nhiều vấn đề khác nhau,học hỏi đợc nhiều kinh nghiệm.
Huấn luyện, đào tạo tại chỗ là công việc luôn đợc tiến hành nhằm thờng
xuyên nâng cao trình độ của CB,CC đáp ứng nhu cầu thay đổi công viẹc và cập
nhât những thay đổi hàng ngày hàng giờ của hệ thông thông tin và kiến thức
khoa học.
Đào tạo không gắn với thực hành là phơng pháp đào tạo theo chơng trình,
đợc đào tạo từ bên trong hoặc bên ngoài tổ chức từ các tổ chức giáo dục, đào tạo
hay các hiệp hội nghề nghiệp. Hình thức này đảm bảo tính hệ thống, tính khoa
học,coa bài bản, có kế hoạch. Tuy nhiên nó không hoặc ít gắn với thực tế công
việc do đó hiệu quả đào tạo không cao.
Những lu ý quan trọng để công tác ĐT,BD đạt hiệu quả cao:
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A