Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Theo anh( chị) nên đổi mới bộ máy quản lý nhân sự như thế nào để tăng cường hiệu lực , hiệu quả quản lý giáo dục hiện nay?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.24 KB, 11 trang )

Câu 3: Theo anh( chị) nên đổi mới bộ máy quản lý nhân sự như thế nào để
tăng cường hiệu lực , hiệu quả quản lý giáo dục hiện nay?
Trả lời
Bộ máy quản lý nhân sự giáo dục:
Sơ đồ tổ chức bộ máy của bộ giáo dục và đào tạo:

Bộ trưởng

Thứ trưởng

Thứ trưởng

1, các đơn vi quản lý
2, các đơn vị chức
năng
3, các đơn vi sự
nghiệp

Văn phòng bộ
trưởng

Thứ trưởng


Sơ đò hệ thống bộ máy giáo dục và đào tạo VN:

CHÍNH PHỦ

BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO
TẠO


UBND TỈNH

UBND QUẬN
HUYỆN, THỊ


SỞ GIÁO
DỤC VÀ
ĐÀO TẠO

PHÒNG
GIÁO DỤC
VÀ ĐT
UBND XÃ,
PHƯỜNG, THỊ
TRẤN

Các
viện
nghiên
cứu
khoa
học

Các
đơn vị
sản
xuất

Các

trường
thuộc
bộ giáo
dục

Các
trường
thuộc
bộ
khác


I/ THỰC TRẠNG
a) Thành tựu:
Nhìn chung cơng tác quản lý có nhiều chuyển biến tích cực:
- tăng cường hệ thống đánh giá kiểm tra và kiểm định chất lượng
- đổi mới cỏ chế tài chính giáo dục đào tạo
- phân cấp QLGD cho các địa phương và các sở GD được đẩy mạnh
- cải cách hành chính trong tồn ngành GD được đẩy mạnh
- công nghệ thông tin được ứng dụng mạnh mẽ
❖ Cùng với việc xây dựng nguồn nhân lực chung cho mọi hoạt động KTXH, hiện nay nước ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và CBQLGD
ngày càng được nâng cao. Đội ngũ này đã đáp ứng được một số yêu cầu
cở bản về nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần và thắng lợi của sự nghiệp phát triển KT-XH của đất nước.
❖ Đại bộ phận nhà giáo có đạo đức tốt, tận tụy với nghề, có tinh thần trách
nhiệm và ý thức phấn đấu, thường xuyên tự bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ để giảng dạy tốt, nêu gương tốt cho học sinh, sinh viên noi
theo. Ý thức phấn đấu rèn luyện có tiến bộ, nhiều người đươc kết nạp vào
Đảng, đến nay đã có khoảng 25% là đảng viên
❖ Hệ thống các trường đào tạo giáo viên, quy mô đào tạo giáo viên ở các

cấp học, ngành học nói chung trong cả nước và tại địa phương được mở
rộng.
❖ Chất lượng đào tạo giáo viên đang dần được nâng cao. Công tác bồi
dưỡng giáo viên được thực hiện thường xuyên và định kỳ, nhiều người
được cử đi học ở trong và ngồi nước để nâng cao trình độ.
❖ Nhiều chế độ chính sách ưu đãi nhà giáo đã được thể chế hóa, nhờ đó
nhiều tỉnh đã giải quyết được một phần đáng kể tình trạng thiếu giáo viên,
giáo viên yếu kém. Chính sách miễn học phí cho các học sinh, sinh viên
sư phạm đã tạo một bước chuyển biến rõ rệt chất lượng đầu vào của các
trường sư phạm các cấp. số giảng viên trẻ được cử đi đào tạo sau đại học
ở trong nước và nước ngoài ngày càng nhiều.
❖ Nói riêng về đội ngũ CBQL giáo dục. đến cuối năm 2009, có khoảng
11.000 người ở cấp Bộ, Sở, Phịng GD&ĐT và có khoảng 35.000 người
ở các trường học( chiếm khoảng 10% tổng số cán bộ công chức và viên
chức toàn ngành)
❖ Đội ngũ CBQL giáo dục đã từng bước được hoàn chỉnh về cỏ cấu và
nghiệp vụ, nói chung có ý thức chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo
đức tốt, có trình độ chun mơn và kinh nghiệm quản lý, đã và đang là
lực lượng nòng cốt tại các cơ quan QLGD và tại các nhà trường.
❖ Cơ chế tuyển chọn, quy trình, thủ tục bổ nhiệm CBQL giáo dục từng
bước hoàn thiện và được các cấp có thẩm quyền thực hiện nghiêm túc.


Nhìn chung, phần lớn CBQL giáo dục được bố trí, sử dụng đúng chun
mơn, sở trường, do đó đã tạo điều kiện để họ phát huy khả năng của bản
than.
❖ Long yêu nước, yêu người,yêu nghề, sự nỗ lực của đội ngũ nhà giáo và
quyết tâm đổi mới của ngành giáo dục đào tạo đã góp phần quan trọng
thực hiện nhiệm vụ giáo dục. các giáo viên và CBQL công tác ở mọi
miền tổ quốc, đặc biệt ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa đã vượt qua mọi

khó khăn, thử thách to lớn, đóng góp cơng sức vào sự nghiệp trồng người.
b)yếu kém
- về số lượng
Thiếu nhiều ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và giáo viên
thể dục, mỹ thuật, âm nhạc, giáo dục quốc phịng, giáo dục cơng dân, tin học, giáo
viên mầm non và phổ thông, giáo viên và giảng ở các trường dạy nghề, các
trườngTHCN và CĐ, ĐH , ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tỷ lệ giáo viên
người dân tộc thiểu số chiếm tủ lệ thấp( khoảng 6-7 %)
Tuy vậy, có hiện tượng thừa cục bộ như một số người khác học sư phạm hiện chưa
có việc làm hoặc làm nghề khác vì khơng muốn xa thành phố, thị xã. Trong đó ơ
các nơi nay chưa có biên chế
- về cơ cấu
Mất cân đối giữa các môn học, các vùng biển. còn thiếu nhiều, đặc biệt ở các vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,….. cơ cấu giáo viên đang mất cân
đối giữa các môn học, cấp học, các vùng, miền
Thiếu quy hoạch tổng thể đào tạo mầm non đến đại học dẫn đến thiếu, thừa vừa
không đồng bộ về cơ cấu
- về chất lượng
Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục và phát triển KT-XH, đa số vẫn dạy theo lối cũ, nặng nề
truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy,năng lực sang tạo, kỹ năng thục
hành của người học, một số ít nhà giáo thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống,
nhân cách, chưa làm gương tốt cho học sinh, sinh viên……. Một số nhà giáo còn
vi phạm đạo đức lối sống làm ảnh hưởng xấu đến uy tín người thầy trong xã hội.
- cơng tác đào tạo và bồi dưỡng
Chưa theo kịp với những đổi mới của giáo dục phổ thông.
Chất lượng và hiệu quả cơng tác bồi dưỡng giáo viên cịn thấp.
Chương trình, hình thức bồi dưỡng chưa kịp đáp ứng nhu cầu, chậm được đổi mới
Phương pháp bồi dưỡng vẫn chưa chú trọng phát huy tính chủ động, tích cực của
người học. phương pháp đào tạo còn chậm đổi mới và chất lượng còn thấp

Đội ngũ báo cáo viên còn nhiều bất cập.
Tài liệu bồi dưỡng còn hạn chế, chưa thục sự đổi mới, kiểm tra đang giá vẫn cịn số
ít mang tính hình thức.


Việc thực hiên quy hoạch hệ thống các trường sư phạm, các trường đại học, học
viện cịn có các vấn đề về đảm bảo yêu cầu và các điều kiện mở trường, ở một số
trường CĐ, ĐH số giảng viên có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ cịn ít.
- năng lực của đội ngũ CBQL giáo dục:
Chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục.
Tính chuyên nghiệp chưa cao.
Nhận thức về nội dung và phương pháp quản lý nhà nước, quản lý chun mơn
nghiệp vụ cịn hạn chế.
Cịn có biểu hiện tiêu cực như bng lỏng quản lý, chạy theo tành tích.
Cơng tác quy hoạch, kế hoạch chưa được quan tâm thích đáng, việc xây dựng
chính sách, quy chế thanh tra, kiểm tra, đánh giá bước đầu đã có khởi sắc, tuy
nhiên việc thực thi vẫn chưa thật tốt.
Cơng tác quản lý cịn nhiều bất cập.
Đội ngũ nhà giáo và CBQLGD chưa đáp ứng nhu nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ
mới
- cơ chế tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đãi ngộ, đánh giá, sàng lọc và chế độ
chính sách đối với nhà giáo và CBQLGD:
Cịn có nhiều phần bất hợp lý, chưa tạo được động lực đủ mạnh để phát huy phẩm
chất và năng lực của đội ngũ, nâng cao hiệu quả sử dụng, khắc phục hạn chế, yếu
kém
Các chế độ chính sách với nhà giáo chưa thỏa đáng, phân bổ chưa hợp lý, chưa tạo
được động lực, phấn đấu vươn lên trong bản than mỗi người thầy
c) Nguyên nhân thực trạng
1/ khái quát chung các nguyên nhân
- Luật pháp, chính sách và cơ chế về phát triển đội ngũ chưa đầy đủ, kịp thời

và hiệu quả chưa cao…
- Năng lực của bộ máy tổ chức nhân sự cùng nội dung, chương trình, phương
pháp và hình thức đào tạo, bồi dưỡng chưa đổi mới
- Kinh phí, cơ sở vật chất và thời gian đào tạo, bồi dưỡng cịn hạn hẹp, lạc
hậu,……..
- Mơi trường phát triển cịn có những bất thuận.
- Thơng tin xã hội có liên quan đến phát triển đội ngũ cũng thật chưa đầy đủ
2/ nguyên nhân chủ quan
- Trình độ quản lý của ngành GD chưa theo kịp thực tiễn và nhu cầu phát triển
đội ngũ nhà giáo và CBQLGD trong quy trình đổi mới sự nghiệp giáo dục.
chậm tham ưu, đề xuất và định ra các chiến lược và giải pháp đúng đắn để
xử lý mối tương quan giữa số lượng, chất lượng và cơ cấu của đội ngũ.


- Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng trong đội ngũ nhà giáo và CBQLGD
vần chưa thực sự được coi trọng, cịn đơn điệu, ít hiệu quả. Cơng tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm làm chưa thường xuyên, chưa kịp thời.
- Chế độ công tác, định mức lao động của nhà giáo và CBQLGD côn bất cập
như quy định tỷ lệ giáo viên/ lớp, chế độ làm việc 40 giờ/ tuần và việc tổ
chức học 2 buổi/ ngày…..,, đã có một số chính sách mới được ban hành,
nhưng vẫn chưa đầy đủ và có chỗ cịn chưa hợp lý
- Cơ chế tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá, sàng lọc nhà giáo và
CBQLGD chưa phát huy được vai trò chủ động của CSGD và CQQLGD.
Việc xây dựng chuẩn giáo viên, chuẩn CBQLGD nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển giáo dục chưa được triển khai kịp thời.
3/ nguyên nhân khách quan
- Mâu thuẫn lớn giữa yêu cầu mở rộng quy mô đồng thời với nâng cao chất
lượng GD và sự hạn chế về khả năng, điều kiện đáp ứng vẫn chưa được
giải quyết. ngân sách nhà nước cho GD mặc dù đã tăng trong những năm
gần đây, song vẫn không đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và

CBQLGD
- Những yếu tố tiêu cực thuộc mặt trái của cở chế thị trường đã có tác động
không nhỏ đến tâm tư, nếp nghĩ, lối sống của một bộ phận nhà giáo và
CBQLGD.
- Có nơi, có lúc cấp ủy và chính quyền cịn chưa quan tâm đúng mức tới
việc lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD.
II/ Định hướng phát triển và quản lý nhân sự trong giáo dục thời gian tới
1/ Tiến tới thực hiện chế độ hợp đồng thay cho biên chế trong quá trình tuyển dụng
các giáo viên, giảng viên và các viên chức khác để tạo sự cạnh tranh lành mạnh
2/ Tiếp tục tăng cường đội ngũ nhà giáo cho các CSGD.. có chính sách học bổng
đặc biệt thu hút các hs giỏi vào các trường sư phạm.. tăng cường đào tạo giáo viên
người dân tọc thiểu số………ưu tiên giáo dục vùng cao, vùng sâu, vùng xa và hải
đảo…, có chính sách đối với gv dạy ở vùng khó khăn….
3/Tổ chức các chương trình đào tạo đa dạng nhằm nâng cao trình độ đtạo cho đội
ngũ giáo viên, đào tạo đội ngũ giảng viên ở các trường đầu ngành đi đào tạo tại
nước ngoài, bồi dường và nâng cao trình độ CBQLGD,…..
4/ Thực hiện đề án đào tạo….ở trong nước, nước ngoài và kết hợp đào tạo trong và
ngoài nước
5/ Tiếp tục xây dựng ban hành và tổ chức đành giá giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp đối với gv mầm non và phổ thông, các trường cao đẳng, ĐH, tuyển chọn,
đánh giá, đảm bảo chọn được những người có phẩm chất đạo đức, u nghề, có
trình độ, năng lực cao…………
6/ Tăng cường các khóa bồi dưỡng nâng cao trinh độ, năng lực cho đội ngũ giáo
viên theo các chương trình tiên tiến, hợp tác nước ngồi
7/Có chính sách khuyến khích thực sự với đội ngũ giáo viên. Hồn thiện chính
sách, chế độ đối với nhà giáo và CBQLGD. Khi ban hành các chính sách, cần đảm


bảo yêu cầu đồng bộ để khả thi trong thực hiện. cho phép chính quyền địa phương
sử dụng ngân sách nhà nước chăm lo cho đời song nhà giáo………

8/ Rà soát sắp xếp lại đội ngũ CBQLGD, xây dựng CBQL tận tâm, thạo việc, có
năng lực điều hành………
9/có chế độ đãi ngộ với đội ngũ quản lý… thực hiên các chính sách được khuyên
khích, hưởng nguyên lương và phụ cấp theo lương cho nhà giáo
10/ khuyến khích ký hợp đồng với các nhà giáo, các nhà khoa học có uy tín trong
điều hành cơ sở giáo dục, nâng cao năng lực cho đội ngũ Hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng các trường ĐH, CĐ , chú trọng nghiên cứu khoa học giáo dục ở các trường
ĐH, Tăng ngân sách cho nghiên cứu khoa học… đầu tử xây dựng các trường sư
phạm đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng nhà giáo theo quy định, tăng chỉ tiêu và đảm bảo
ngân sách cho các trường thuộc khối sư phạm……..
11/ Tăng cường đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ và nâng cao trình độ giảng dạy của giảng
viên các trường ĐH,………….
III/Những giải pháp phát triển nhân lực ngành Giáo dục giai đoạn 2011-2020
3.1 Nhóm giải pháp về quản lý.
3.1.1. Xây dựng, tổ chức, kiểm tra thực hiện quy hoạch
- Tăng cường công tác quản lý hoạt động xây dựng quy hoạch và kế hoạch
thực hiện quy hoạch đội ngũ NG&CBQLGD ở các bộ ngành, địa phương theo
phương hướng, mục tiêu, yêu cầu, nội dung đã đề ra trong bản quy hoạch nhân lực
của ngành giáo dục;
- Trên cơ sở quy định hiện hành về phân công, phân cấp trách nhiệm, xây
dựng cơ chế phối hợp giữa Bộ GD&ĐT với các bộ, ngành liên quan và các địa
phương để triển khai thực hiện quy hoạch nhân lực ngành giáo dục.
- Quan tâm công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện quy hoạch nhân lực ngành giáo
dục của các địa phương, bộ ngành hằng năm.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch nhân lực
giáo dục tại các bộ, ngành, địa phương và các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ.
- Định kỳ tổ chức hội nghị toàn quốc đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch
nhân lực của ngành; trên cơ sở kết quả thực hiện sau mỗi giai đoạn, điều chỉnh quy
hoạch tổng thể của ngành và chỉ đạo bổ sung, điều chỉnh quy hoạch của các địa
phương, bộ ngành cho phù hợp.

3.1.2. Giải pháp về chế độ, chính sách, quy định
- Xây dựng và hoàn thiện một số quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tuyển
dụng, tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, sàng lọc đối
với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Rà soát, đánh giá lại hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá, các chức danh hiện
có của các ngạch nhà giáo và CBQLGD; kiến nghị những sửa đổi, bổ sung cần
thiết cho phù hợp với yêu cầu mới của việc xây dựng, nâng cao chất lượng nhà
giáo và CBQLGD.


- Cải tiến, hoàn thiện chế độ lương và chế độ phụ cấp ưu đãi cho nhà giáo và
CBQLGD theo hướng khắc phục những bất cập hiện có, tạo động lực đủ mạnh cho
nhà giáo và CBQLGD toàn tâm, toàn ý phục vụ sự nghiệp giáo dục. Sửa đổi, bổ
sung, hồn thiện các chính sách ưu đãi và chế độ nhà công vụ đối với nhà giáo và
CBQLGD công tác ở các vùng dân tộc, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt
khó khăn và ở các trường chuyên biệt.
- Đảm bảo sự bình đẳng về quyền lợi và trách nhiệm trong tuyển dụng, sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ và kiểm tra, đánh giá đối với nhà giáo và
CBQLGD trong các trường ngồi cơng lập.
- Xây dựng chính sách ưu đãi thích đáng cho đội ngũ nhà giáo bậc cao, thu
hút các nhà khoa học đầu ngành, giảng viên giỏi trong và ngoài nước tham gia
giảng dạy và hướng dẫn nghiên cứu khoa học trong các trường đại học.
- Có chính sách để thu hút các nhà giáo có kinh nghiệm, có học hàm, học vị
và có sức khỏe, tâm huyết đến tuổi nghỉ hưu tiếp tục tham gia giảng dạy ở các cơ
sở giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học.
3.2. Nhóm giải pháp đổi mới đào tạo nhân lực cho ngành giáo dục.
3.2.1.Thực hiện nghiêm túc, quyết liệt Chương trình phát triển ngành sư phạm
và các trường sư phạm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, gồm :
- Củng cố mạng lưới cơ sở đào tạo giáo viên ;
- Tăng cường cơ sở vật chất của các trường sư phạm ;

- Phát triển đội ngũ giảng viên các trường, khoa sư phạm ;
- Đổi mới công tác quản lý, điều hành các cơ sở đào tạo giáo viên ;
- Nâng cao vai trò của các trường sư phạm trong phát triển đội ngũ giáo viên
mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên ;
- Tăng cường vai trị của các trường sư phạm trong cơng tác bồi dưỡng hiệu
trưởng các trường mầm non, phổ thông, các giám đốc TTGDTX và cơng chức các
sở, phịng giáo dục và đào tạo ;
- Nâng cao chất lượng hoạt động KHCN và hợp tác quốc tế của các trường sư
phạm ;
- Kiểm định chất lượng các trường sư phạm.
3.2.2. Gắn hoạt động đào tạo của các cơ sở đào tạo giáo viên với quy hoạch
nhân lực giáo dục của các địa phương.
- Phải gắn chỉ tiêu đào tạo hằng năm của các trường sư phạm với nhu cầu giáo
viên (theo số lượng, cơ cấu môn học…) của các địa phương. Trên cơ sở điều tra về
thực trạng thừa thiếu giáo viên hiện nay, cân đối lại chỉ tiêu tuyển sinh, tăng chỉ
tiêu đào tạo giáo viên còn thiếu, đảm bảo đủ giáo viên cho các môn học: nhạc, họa,
thể dục, cơng nghệ, tin học, giáo dục quốc phịng, giáo dục công dân… tạo sự cân
đối trong cơ cấu đội ngũ giáo viên các cấp bậc học.


- Trên cơ sở quy hoạch lại hệ thống các cơ sở sư phạm, phân công trách
nhiệm cụ thể cho các trường trong việc cung ứng giáo viên theo từng cấp học,
môn học cho từng vùng, từng tỉnh.
- Tăng cường quan hệ “cung cầu” giữa địa phương với các cơ sở đào tạo giáo
viên trên cơ sở quy hoạch nhân lực giáo dục.
3.2.3. Đổi mới cơng tác tuyển sinh, chính sách đào tạo, sử dụng đối với sinh
viên sư phạm
- Hồn thiện chính sách tuyển chọn sinh viên ngành sư phạm từ khâu tuyển
sinh đến suốt quá trình đào tạo nhằm đào tạo những người có đức, có tài, sẵn sàng
và toàn tâm, toàn ý phục vụ sự nghiệp giáo dục.

- Đối với các vùng khó khăn, hồn thiện chính sách tạo nguồn tuyển sinh sư
phạm cho người dân tộc thiểu số và ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Giao chỉ tiêu
đào tạo theo địa chỉ, đào tạo theo chế độ cử tuyển. Nâng cao hiệu quả chế độ cử
tuyển để tăng nhanh số lượng giáo sinh là người dân tộc trong các trường đại học
và cao đẳng sư phạm, từ đó tăng số lượng giáo viên là người dân tộc thiểu số. Ban
hành và triển khai quy định về nghĩa vụ của giáo sinh sau khi ra trường phải tuân
theo sự điều động của nhà nước để góp phần khắc phục sự thiếu hụt giáo viên ở
các vùng khó khăn.
3.2.4. Thực hiện Đề án đào tạo 20.000 tiến sĩ cho ngành giáo dục từ nay đến
năm 2020.
Việc thực hiện Đề án là tiền đề quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo trong các cơ sở giáo dục đại học, trong đó có hệ thống các trường sư
phạm trong cả nước.
3.3. Nhóm giải pháp bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực ngành giáo dục
3.3.1. Bồi dưỡng giáo viên mầm non, phổ thông.
- Tổ chức bồi dưỡng và ổn định đội ngũ giáo viên cốt cán cho các bậc mầm
non, phổ thông của từng trường, từng huyện, từng tỉnh. Đội ngũ này tuyển từ
những giáo viên có phẩm chất tốt, trình độ chun mơn giỏi, trình độ đào tạo cao
để phục vụ cho nhiệm vụ đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng, phục vụ cơng
tác thanh tra, kiểm tra và bồi dưỡng giáo viên.
- Thực hiện đổi mới công tác bồi dưỡng thường xuyên cho Nhà giáo và Cán
bộ quản lý giáo dục theo chương trình bồi dưỡng thường xuyên đã được ban hành.
Thực hiện đổi mới phương thức tổ chức thực hiện theo hướng thực sự tăng cường
tính tự học, tự bồi dưỡng của người học, trách nhiệm của nhà trường và cơ quan
quản lý giáo dục.
3.3.2. Bồi dưỡng giảng viên đại học, cao đẳng.
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng giảng viên đại học, cao đẳng: bồi dưỡng các
chuyên đề trong nước và ngoài nước cho đội ngũ giảng viên đại học, cao đẳng
nhằm tiếp cận với tri thức và thành tựu khoa học công nghệ hiện đại của thế giới.
Kết hợp chặt chẽ công tác bồi dưỡng giảng viên với công tác nghiên cứu khoa học



và phục vụ sản xuất theo hướng đưa kết quả nghiên cứu khoa học, phục vụ sản
xuất thành một tiêu chí đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá giảng viên.
- Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo, bồi
dưỡng giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học, gắn với quy hoạch đội ngũ
giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học, bảo đảm đủ về số lượng, nâng cao
chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học.
3.4. Giải pháp hợp tác quốc tế
- Tạo điều kiện để nhà giáo và CBQLGD được tăng cường trao đổi, giao lưu,
hợp tác quốc tế;
- Có chế độ mời giảng viên nước ngoài tới làm việc, giảng dạy trong các cơ
sở giáo dục đào tạo trong nước, trước hết là các cơ sở giáo dục đại học.
- Tiếp tục tăng đầu tư và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các đề án đào tạo ở
nước ngoài bằng ngân sách nhà nước; trong đó đặc biệt ưu tiên cho đội ngũ nhà
giáo các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
3.5. Giải pháp về tài chính
Để đảm bảo hàng năm bổ sung được nhu cầu cán bộ quản lý, giáo viên,
giảng viên, nhân viên cho các cấp học, bậc học thì kinh phí đào tạo được thực hiện
từ các nguồn của xã hội: Ngân sách nhà nước (chi sự nghiệp GD&ĐT, ODA); Các
nguồn tài trợ; Đóng góp của cộng đồng trong và ngồi nước. Trong đó chi từ ngân
sách nhà nước đóng vai trị quyết định.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm cả các chương trình, đề án của ngành giáo
dục đã được Chính phủ phê duyệt như chính sách đào tạo cử tuyển; Đề án phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015; Đề án Đào tạo giáo
viên giáo dục quốc phòng - an ninh cho các trường trung học phổ thông, trung cấp
chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai đoạn 2010-2016; Đề án Đào tạo giảng viên
có trình độ tiến sĩ cho các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010-2020; các
chương trình, dự án ODA có nội dung đào tạo, bồi dưỡng giáo viên cho từng cấp
học, bậc học.

4. Tổ chức thực hiện
4.1. Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Ban chỉ đạo quy hoạch cấp Bộ, các sở
giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục thành lập Ban chỉ đạo quy hoạch cấp tỉnh,
cấp trường. Các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với Ban chỉ đạo quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành thực hiện nội dung của quy hoạch liên quan
đến lĩnh vực đơn vị mình phụ trách.
4.2. Phân cơng trách nhiệm thực hiện
- Thành lập Ban Điều hành và Văn phòng giúp việc Ban Điều hành thực
hiện Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Giáo dục giai đoạn 2011- 2020. Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo là Trưởng Ban Điều hành, thành viên Ban Điều
hành gồm đại diện lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo, một số bộ, ngành, địa phương
và người đứng đầu một số đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.


- Giao cho Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục là cơ quan
thường trực Ban Điều hành, Văn phòng giúp việc Ban Điều hành thuộc Cục Nhà
giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và được bố trí một số chuyên viên kiêm
nhiệm và một số chuyên viên chuyên trách.
- Nhiệm vụ cụ thể của các tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo căn cứ vào Quy hoạch này để phân công thực hiện.



×