Tìm hiểu tác phẩm "Vợ chồng A Phủ"
của Tô Hoài
I/Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Tô Hoài sinh năm 1920, quê ở Hoài Đức, Hà Nội.
- Ông viết văn từ trước cách mạng, là nhà văn lớn, sáng tác với nhiều thể loại.
Số lượng tác phẩm của Tô Hoài đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại.
- Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.
- Ông có sở trường về thể loại truyện phong tục và hồi kí, có lối trần thuật hóm
hỉnh, sinh động.
- Một số tác phẩm tiêu biểu của ông: Dế Mèn phiêu lưu kí, O chuột, Nhà
nghèo, Truyện Tây Bắc, …
2.Tác phẩm
-Xuất xứ,hoàn cảnh ra đời :
Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc (1954). Tập truyện được tặng giải
nhất- giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954- 1955
Là kết quả chuyến đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1953 của Tô
Hoài
-Tóm tắt
+ Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc, bị bắt về
làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.
+ Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa
nuôi trong xó cửa".
+ Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói
đứng vào cột nhà.
+ A Phủ vì bất bình trước A Sử nên đã đánh nhau và bị bắt, bị phạt vạ và trở
thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí.
+ Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến
gần chết.
+ Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa.
+ Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích.
- Chủ đề của truyện ngắn :
Qua việc miêu tả cuộc đời, số phận của Mị và A Phủ, nhà văn đã làm sống lại
quãng đời tăm tối, cơ cực của người dân miền núi dưới ách thống trị dã man của bọn
chúa đất phong kiến, đồng thời khẳng định sức sống tiềm tàng, mãnh liệt không gì hủy
diệt được của những kiếp nô lệ, khẳng định chỉ có sự vùng dậy của chính họ, được
ánh sáng cách mạng soi đường sẽ dẫn tới cuộc đời tươi sáng.
II/Đọc hiểu văn bản
1. Nhân vật Mị
a) Mị- cách giới thiệu của tác giả
"Ai ở xa về …"
+ Mị xuất hiện không phải ở phía chân dung ngoại hình mà ở phía thân phận-
một thân phận quá nghiệt ngã- một con người bị xếp lẫn với những vật vô tri giác
(tảng đá, tàu ngựa,…)- một thân phận đau khổ, éo le.
+ Mị không nói, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa". Người đàn bà ấy bị
cầm tù trong ngục thất tinh thần, nơi lui vào lui ra chỉ là "một căn buồng kín mít chỉ
có một chiếc cửa sổ, một lỗ vuông bằng bàn tay" Đã bao năm rồi, người đàn bà ấy
chẳng biết đến mùa xuân, chẳng đi chơi tết…
+ "Sống lâu trong cái khổ Mị cũng đã quen rồi", "Mị tưởng mình cũng là con
trâu, mình cũng là con ngựa", Mị chỉ "cúi mặt, không nghĩ ngợi", chỉ "nhớ đi nhớ lại
những việc giống nhau". Mị không còn ý thức được về thời gian, tuổi tác và cuộc
sống. Mị sống như một cỗ máy, một thói quen vô thức. Mị vô cảm, không tình yêu,
không khát vọng, thậm chí không còn biết đến khổ đau. Điều đó có sức ám ảnh đối
với độc giả, gieo vào lòng người những xót thương.
b) Mị- một sức sống tiềm ẩn:
+ Nhưng đâu đó trong cõi sâu tâm hồn người đàn bà câm lặng và cơ cực, khổ
đau ấy vẫn tiềm ẩn một cô Mị ngày xưa, một cô Mị trẻ đẹp như đóa hoa rừng đầy sức
sống, một người con gái trẻ trung giàu đức hiếu thảo. Ngày ấy, tâm hồn yêu đời của
Mị gửi vào tiếng sáo "Mị thổi sáo giỏi, thổi lá cũng hay như thổi sáo".
+ Ở Mị, khát vọng tình yêu tự do luôn luôn mãnh liệt. Nếu không bị bắt làm
con dâu gạt nợ, khát vọng của Mị sẽ thành hiện thực bởi "trai đến đứng nhẵn cả chân
vách đầu buồng Mị". Mị đã từng hồi hộp khi nghe tiếng gõ cửa của người yêu. Mị đã
bước theo khát vọng của tinh yêu nhưng không ngờ sớm rơi vào cạm bẫy.
+ Bị bắt về nhà Thống lí, Mị định tự tử. Mị tìm đến cái chết chính là cách phản
kháng duy nhất của một con người có sức sống tiềm tàng mà không thể làm khác
trong hoàn cảnh ấy. "Mấy tháng ròng đêm nào Mị cũng khóc", Mị trốn về nhà cầm
theo một nắm lá ngón. Chính khát vọng được sống một cuộc sống đúng nghĩa của nó
khiến Mị không muốn chấp nhận cuộc sống bị chà đạp, cuộc sống lầm than, tủi cực, bị
đối xử bất công như một con vật.
+ Tất cả những phẩm chất trên đây sẽ là tiền đề, là cơ sở cho sự trỗi dậy của Mị
sau này. Nhà văn miêu tả những tố chất này ở Mị khiến cho câu chuyện phát triển theo
một lô gíc tự nhiên, hợp lí. Chế độ phong kiến nghiệt ngã cùng với tư tưởng thần
quyền có thể giết chết mọi ước mơ, khát vọng, làm tê liệt cả ý thức lẫn cảm xúc con
người nhưng từ trong sâu thẳm, cái bản chất người vẫn luôn tiềm ẩn và chắc chắn nếu
có cơ hội sẽ thức dậy, bừng lên.
c) Mị- sự trỗi dậy của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc
+ Những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị:
- "Những chiếc váy hoa đó đem phơi trên mỏm đá, xòe như con bướm sặc sỡ,
hoa thuốc phiện vừa nở trắng lại đổi ra màu đỏ hau, đỏ thậm rồi sang màu tím man
mác".
- "Đám trẻ đợi tết chơi quay cười ầm trên sàn chơi trước nhà" cũng có những
tác động nhất định đến tâm lí của Mị.
- Rượu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu đời, khát vọng sống của Mị trỗi
dậy. "Mị đã lấy hũ rượu uống ừng ực từng bát một". Mị vừa như uống cho hả giận vừa
như uống hận, nuốt hận. Hơi men đó dẫu tâm hồn Mị theo tiếng sáo.
+ Trong đoạn diễn tả tâm trạng hồi sinh của Mị, tiếng sáo có một vai trò đặc
biệt quan trọng.
- "Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha, bồi hồi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hỏt của
người đang thổi". "Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi… Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá
cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị
hết núi này sang núi khác".
- "Tiếng sáo gọi bạn cứ thiết tha, bồi hồi", "ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai
thổi sáo", "tai Mị vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng", "mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn
lửng lơ bay ngoài đường", "Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi,
những đám chơi", "trong đầu Mị rập rờn tiếng sáo",…
- Tô Hoài đã miêu tả tiếng sáo như một dụng ý nghệ thuật để lay tỉnh tâm hồn
Mị. Tiếng sáo là biểu tượng của khát vọng tình yêu tự do, đã theo sát diễn biến tâm
trạng Mị, là ngọn gió thổi bừng lên đốn lửa tưởng đã nguội tắt. Thoạt tiên, tiếng sáo
còn "lấp lú", "lửng lơ" đầu núi, ngoài đường. Sau đó, tiếng sáo đó thâm nhập vào thế
giới nội tâm của Mị và cuối cùng tiếng sáo trở thành lời mời gọi tha thiết để rồi tâm
hồn Mị bay theo tiếng sáo.
+ Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân:
- Dấu hiệu đầu tiên của việc sống lại đó là Mị nhớ lại quá khứ, nhớ về hạnh
phúc ngắn ngủi trong cuộc đời tuổi trẻ của mình và niềm ham sống trở lại "Mị thấy
phơi phới trở lại, lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước". "Mị còn
trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ lắm. Mị muốn đi chơi".
- Phản ứng đầu tiên của Mị là: "nếu có nắm lá ngón trong tay Mị sẽ ăn cho
chết". Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình. Những giọt nước mắt tưởng đã
cạn kiệt vì đau khổ đã lại có thể lăn dài.
- Từ những sôi sục trong tâm tư đó dẫn Mị tới hành động "lấy ống mỡ sắn một
miếng bỏ thêm vào đĩa dầu". Mị muốn thắp lên ánh sáng cho căn phòng bấy lâu chỉ là
bóng tối. Mị muốn thắp lên ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình.
- Hành động này đẩy tới hành động tiếp: Mị "quấn tóc lại, với tay lấy cái váy
hoa vắt ở phía trong vách".
- Mị quên hẳn sự có mặt của A Sử, quên hẳn mình đang bị trói, tiếng sáo vẫn
dẫu tâm hồn Mị "đi theo những cuộc chơi, những đám chơi".
- Tô Hoài đã đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát vọng mãnh
liệt- hiện thực phũ phàng khiến cho sức sống ở Mị càng thêm phần dữ dội. Qua đây,
nhà văn muốn phát biểu một tư tưởng: sức sống của con người cho dù bị giẫm đạp. bị
trói chặt vẫn không thể chết mà luôn luôn âm ỉ, chỉ gặp dịp là bùng lên.
d) Mị trước cảnh A Phủ bị trói
+ Trước cảnh A Phủ bị trói, ban đầu Mị hoàn toàn vô cảm: "Mị vẫn thản nhiên
thổi lửa hơ tay".
+ Thế rồi, "Mị lé mắt trông sang thấy một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai
hỏm má đá xạm đen lại của A Phủ". Giọt nước mắt tuyệt vọng của A Phủ đó giúp Mị
nhớ lại mình, nhận ra mình, xót xa cho mình. Thương người và thương mình đồng
thời nhận ra tất cả sự tàn ác của nhà Thống lí, tất cả đã khiến cho hành động của Mị
mang tính tất yếu.
+ Tất nhiên, Mị cũng rất lo lắng, hoảng sợ. Mị sợ mình bị trói thay vào cái cọc
ấy, "phải chết trên cái cọc ấy". Khi đó chạy theo A Phủ, cái ý nghĩ ấy vẫn còn đuổi
theo Mị: "ở đây thì chết mất". Nỗi lo lắng của Mị cũng là một khía cạnh của lòng ham
sống, nó đã tiếp thêm cho Mị sức mạnh vùng thoát khỏi số phận mình.
e) Tóm lại
Mị là cô gái trẻ đẹp, bị đẩy vào tình cảnh bi đát, triền miên trong kiếp sống nô
lệ, Mị dần dần bị tê liệt. Nhưng trong Mị vẫn tiềm tàng sức sống. Sức sống ấy đó trỗi
dậy, cho Mị sức mạnh dẫn tới hành động quyết liệt, táo bạo. Điều đó cho thấy Mị là
cô gái có đời sống nội tâm âm thầm mà mạnh mẽ.
Nhà văn đã dày công miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật Mị. Qua đó để thể hiện
tư tưởng nhân đạo sâu sắc, lớn lao.
2.Tìm hiểu nhân vật A Phủ
a/Sự xuất hiện của A Phủ
- A Phủ xuất hiện trong cuộc đối đầu với A Sử. “Một người to lớn chạy vụt ra
vung tay ném con quay rất to vào mặt A Sử…A Phủ đã xộc tới nắm cái vòng cổ, kéo
dập đầu xuống, xé áo đánh tới tấp”
-> Hàng loạt các động từ chỉ hành động nhanh mạnh, dồn dập thể hiện một tính
cách mạnh mẽ, gan góc, một khát vọng tự do được bộc lộ quyết liệt.
b/Thân phận của A Phủ
- Cha mẹ chết cả trong trận dịch đậu mùa
- A Phủ là một thanh niên nghèo
- Cuộc sống khổ cực đã hun đúc ở A Phủ tính cách ham chuộng tự do, một sức
sống mạnh mẽ, một tài năng lao động đáng quí: biết đúc lưỡi cày, đục cuốc, cày giỏi
và đi săn bò tót rất bạo.
- A Phủ là đứa con của núi rừng, tự do, hồn nhiên, chất phác.
c.Cảnh xử kiện quái đản
- Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tuôn ra các lỗ cửa sổ như
khói bếp. “Người thì đánh, người thì quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong một lượt đánh, kể,
chửi, lại hút. Cứ thế từ trưa đến hết đêm”. Còn A Phủ gan góc quỳ chịu đòn chỉ im
như tượng đá.
- Hủ tục và pháp luật trong tay bọn chúa đất nên kết quả: A Phủ trở thành con ở
trừ nợ đời đời kiếp quái đản và cảnh A Phủ bị đánh, bị trói vừa tố cáo sự bạo tàn của
bọn chúa kiếp cho nhà thống lí Pá Tra.
Cảnh xử kiện lạ lùng, đất vừa nói lên tình cảm khốn khổ của người dân.
* Sự giống và khác nhau về số phận và tính cách của Mị và A Phủ:
- Giống nhau : Mỵ và A Phủ đều là nạn nhân của chế độ thực dân phong kiến
bấy giờ và cả hai đều có khát vọng về đời sống tự do. Sức sống của Mỵ và A Phủ
không bị hoàn cảnh đen tối tiêu diệt mà vẫn tiềm ẩn và cuối cùng bùng lên mãnh liệt.
- Khác nhau : Mị bị giam cầm trong nhà Thống lí Pá Tra rất lâu nên Mị có tính
cách cam phận, chịu đựng. Còn A Phủ mồ côi từ nhỏ, sống tự lập từ nhỏ, do đó, sự
phản kháng của A Phủ mãnh liệt hơn, táo bạo hơn.
3.Giá trị hiện thực và nhân đạo
a.Giá trị hiện thực
- Bức tranh đời sống xã hội của dân tộc miền núi Tây Bắc- một thành công có ý
nghĩa khai phá của Tô Hoài ở đề tài miền núi.
- Bộ mặt của chế độ phong kiến miền núi: khắc nghiệt, tàn ác với những cảnh
tượng hãi hùng như địa ngục giữa trần gian.
- Phơi bày tội ác của bọn thực dân Pháp.
- Những trang viết chân thực về cuộc sống bi thảm của người dân miền núi.
b.Giá trị nhân đạo:
- Cảm thông sâu sắc đối với người dân.
- Phê phán gay gắt bọn thống trị
- Ngợi ca những gì tốt đẹp ở con người.
- Trân trọng, đề cao những khát vọng chính đáng của con người.
- Chỉ ra con đường giải phóng người lao động có cuộc đời tăm tối và số phận
thê thảm.
4. Tìm hiểu những nét đặc sắc về nghệ thuật
a.Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm, lí: Nhân vật sinh động, có cá
tính đậm nét . Với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ Ý
một số nét chân dung gây ấn tượng sâu đậm, đặc biệt tác giả miêu tả dòng Ý nghĩ, tâm
tư, nhiều khi là tiềm thức chập chờn…Với A Phủ, tác giả chủ yếu khắc họa qua hành
động, công việc, những đối thoại giản đơn.
b.Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tô Hoài rất đặc sắc với những
nét riêng: cảnh xử kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân gian, tục cướp
vợ, cảnh cắt máu ăn thề…
c. Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với những chi tiết, hình ảnh thấm
đượm chất thơ.
d.Nghệ thuật kể chuyện sinh động, tự nhiên, hấp dẫn.
III/Tổng kết
- Qua việc miêu tả cuộc đời, số phận của Mị và A Phủ, nhà văn đã làm sống lại
quãng đời tăm tối, cơ cực của người dân miền núi dưới ách thống trị dã man của bọn
chúa đât phong kiến, đồng thời khẳng định sức sống tiềm tàng, mãnh liệt không gì hủy
diệt được của những kiếp nô lệ, khẳng định chỉ có sự vùng dậy của chính họ, được
ánh sáng cách mạng soi đường sẽ dẫn tới cuộc đời tươi sáng.
- Đó chính là giá trị hiện thực sâu sắc, giá trị nhân đạo lớn lao, tiến bộ của Vợ
chồng A Phủ.
Những giá trị này đã giúp cho tác phẩm của To Hoài đứng vững trước thử
thách của thời gian và được nhiều thế hệ bạn đọc yêu thích.