Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

viem dai trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.17 KB, 2 trang )

Ung thư cổ tử cung là loại chiếm tỷ lệ cao nhất nhì trong các loại bệnh ung thư của phái nữ, tuổi
phát bệnh thường trên 40 tuổi, có quan hệ mật thiết với viêm loét cổ tử cung.

Triệu chứng
Huyết trắng ra nhiều: lúc đầu chỉ có hiện tượng ra nhiều, về sau kèm có mủ máu hôi thối (giai đoạn muộn)
Xuất huyết âm đạo bất thường (cần hết sức cảnh giác)
Đau vùng bụng dưới (do tế bào ung thư chèn ép thần kinh vùng hố chậu hoặc biến chứng viêm tổ chức
liên kết tử cung) đau lan đến vùng lưng và đùi.
Các triệu chứng đường tiết niệu, trực tràng như: tiểu nhiều lần, tiểu gấp, thậm chí nước tiểu có mủ máu
(do tế bào ung thư xâm lấn bàng quang) hoặc bí tiểu hoặc nhiễm urê huyết. Trường hợp tế bào ung thư xấm
lấn trực tràng sinh ra tiêu khó, phân có máu. Cuối cùng có thể sinh ra rò nước tiểu, rò phân.

Nguyên nhân dẫn đến bệnh ung thư cổ tử cung
Nhân tố sinh hoạt giới tính tức lập gia đình quá sớm, sinh đẻ sớm, sinh đẻ nhiều, kết hôn nhiều lần. Vệ
sinh không tốt, quan hệ tình dục không an toàn, nhiều bạn tình...dẫn đến tổn thương cổ tử cung hoặc bị
nhiễm khuẩn.
Virut Herpes loại 1 truyền nhiễm qua lúc giao hợp, được phát hiện là yếu tố có liên quan mật thiết với
bệnh ung thư cổ tử cung.
Những tổn thương viêm cổ tử cung mạn tính, loét cổ tử cung, kéo dài có thể biến thành ung thư cổ tử
cung.

Điều trị
Điều trị ung thư cổ tử cung chủ yếu là phẫu trị và xạ trị dùng riêng lẻ hoặc phối hợp. Hóa trị có thể phối
hợp y học cổ truyền là phương pháp hỗ trợ nâng cao sức khỏe người bệnh, hạn chế những biến chứng do
các phương pháp trên gây ra.

Y học cổ truyền chia các thể bệnh như sau:
Thể can khí uất trệ:
- Triệu chứng chủ yếu: người bứt rứt, miệng khô, ngực sườn đầy tức khó chịu, bụng dưới đau, mất
ngủ, mê nhiều, kinh đến sớm, khí hư ra nhiều, quanh lưỡi đỏ, rêu trắng, mạch huyền tế hoặc huyền hoạt.
- Phép trị: sơ can giải uất


- Bài thuốc: Bạch thược 12g, Cam thảo 06g, Phục linh 12g, Bạch truật 12g, Đương quy 12g, Sài hồ
12g, Trần bì 08g, Hương phụ 12g, Ô dược 10g, Nhân trần 12g.

Thể nhiệt độc uất kết hạ tiêu:
- Triệu chứng chủ yếu: miệng khô đắng, bụng dưới đau, tức lưng, khí hư nhiều đục như nước gạo hoặc
vàng thối, chấtt lưỡi đỏ thấm rêu vàng dày, mạch hoạt sác (cổ tử cung loét hoại tử, nhiễm khuẩn nặng).
- Phép trị: thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết tán kết.
- Bài thuốc: Tử hoa địa đinh 12g, Sơn tự cô 12g, Bạch chỉ 12g, Qua lâu nhân 12g, Thuyền thảo 12g,

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×