Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tiểu luận Thương mại điện tử Trường Đại học Điện lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.37 KB, 25 trang )

lOMoARcPSD|16911414

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Giảng viên :

Phan Duy Hùng

Sinh viên thực hiê ̣n

: Khổng Phương Mai

Ngành

: Kế toán

Chuyên ngành

: Kế toán doanh nghiệp

Lớp

: D13KT&KS

Khóa

: 2018 - 2022




lOMoARcPSD|16911414

I.

Mở đầu:

Học phần Thương mại điện tử (TMĐT) Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ
bản và tổng quan về thương mại điện tử, ví dụ như hiểu được thương mại điện tử là gì,
các mơ hình thương mại điện tử, cơ hội và nguy cơ, rủi ro khi ứng dụng thương mại điện
tử.... Gồm 6 chương:
Chương 1: Khái quát về thương maị điên ̣ tử
Chương 2: Các loại hình thương mại điện tử
Chương 3: marketing trong thương mại điện tử
Chương 4: Thanh toán trực tuyến
Chương 5: Hậu cần trong thương mại điện tử
Chương 6: An ninh trong thương mại điện tử
Ý nghĩa thực tiễn, vai trò của TMĐT đối với doanh nghiệp trong thời đại 4.0: Thương
mại điện tử là cầu nối thông minh và là công cụ giao tiếp giúp trao đổi dễ dàng giữa người
mua và người bán mọi lúc mọi nơi. Nhờ có thương mại điện tử mà nhu cầu mua sắm và
trao đổi hàng hóa tăng trưởng nhanh và rất nhanh. Con người thực sự muốn mua sắm
nhiều hơn bởi họ có thể tham khảo và đặt hàng ngay tại nhà, phù hợp với những người
thường xuyên bận rộn.
Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử đã có sự tác động mạnh mẽ
tới toàn bộ các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Bất kì ở lĩnh vực nào cũng cần có sự
trao đổi, giao dịch và hợp tác, thương mại điện tử rút ngắn khoảng cách, tiết kiệm chi phí,
sức lực và nhân lực, thúc đẩy sự phát triển của nhiều lĩnh vực.



lOMoARcPSD|16911414

II.

Nội dung tiểu luận môn học:

Phần 1: Lý thuyết
Câu 1: Các xu thế mới nhất trong thương mại điện tử gồm những gì? Tiềm năng và
thách thức gì cho doanh nghiệp khi cần phải đổi mới tư duy kinh doanh? Nêu ví dụ thực
tế các xu thế
Các xu thế mới nhất trong TMĐT và ví dụ:
1. Video marketing chiếm sân khấu chính
Ví dụ thực tế
- Mọi người có khả năng xem video sản phẩm cao gấp 4 lần so với đọc mô tả sản
phẩm; 73% người tiêu dùng có nhiều khả năng mua một sản phẩm hơn sau khi xem video
về cách sử dụng sản phẩm đó.
- Tỷ lệ thoát (bounce rate) giảm đáng kể trên các trang web có video sản phẩm, với
thời gian ghé thăm trung bình của khách truy cập tăng hơn 340%
- Theo 52% người mua hàng, xem video sản phẩm giúp người tiêu dùng tin tưởng hơn
về quyết định mua hàng của họ.
2. Thương mại thoại đã trở thành một thế lực
Ví dụ thực tế
Xu hướng tăng cường sử dụng các thiết bị hỗ trợ bằng giọng nói như Google
Assistant, Siri và Alexa đã trở thành một đặc điểm nổi bật trong cuộc sống của nhiều
người. Trong 3 năm qua, chúng ta đã thấy sự phụ thuộc vào các hệ thống này lan rộng
sang các tìm kiếm sản phẩm và thậm chí là mua hàng. Xu hướng này ngày càng trở nên
phổ biến, phần lớn là do sự gia tăng hiệu quả và độ chính xác của công nghệ này.
3. Mua sắm và thương mại trên mạng xã hội trở thành trụ cột chính
Ví dụ thực tế



lOMoARcPSD|16911414

Có 87% người mua sắm thương mại điện tử tin rằng truyền thông xã hội giúp họ đưa
ra quyết định mua hàng. Xu hướng này được thúc đẩy bởi sự gia tăng nhanh chóng trong
sử dụng và mua sắm trên thiết bị di động, với 73% tổng doanh số thương mại điện tử
được dự đoán sẽ được thực hiện trên thiết bị di động vào cuối năm 2021.
4. Sự gia tăng của AR (thực tế tăng cường) trong thương mại điện tử
Ví dụ: Sony Electronics gần đây đã ra mắt ứng dụng Envision TV AR như một cách
để khách hàng “thử trước khi sử dụng”.
Các doanh nghiệp thương mại điện tử trong lĩnh vực đồ nội thất đã tung ra các ứng
dụng AR hoặc các tính năng trong ứng dụng cho phép khách hàng xem mơ hình 3D của
sản phẩm, kiểm tra kích thước, xem xét các thơng số kỹ thuật để xem liệu chúng có phù
hợp với không gian của họ và thực hiện các thiết kế nội thất trước khi quyết định mua sản
phẩm.
Một số tiềm năng của thương mại điện tử
1. Khắc phục những hạn chế về địa lý.
2. Có được một lượng lớn khách hàng hơn cả trực tuyến và ngoại tuyến nhờ khả năng
hiển thị mà Internet cho phép tăng lên.
3. Chi phí khởi động và bảo trì thấp hơn nhiều so với kinh doanh truyền thống.
4. Dễ dàng hơn trong việc trưng bày các sản phẩm cho doanh nhân.
5. Dễ dàng hơn và nhanh hơn để tìm các sản phẩm cho người mua.
6. Tiết kiệm thời gian khi mua hàng cho người mua.
7. Tối ưu hóa thời gian dành riêng cho công việc kinh doanh và dịch vụ khách hàng
cho nhà tuyển dụng.
8. Dễ dàng triển khai và phát triển chiến lược tiếp thị dựa trên chiết khấu, phiếu giảm
giá, lô hàng, v.v.
9. Khả năng cung cấp nhiều thông tin hơn cho người mua.



lOMoARcPSD|16911414

10.

Dễ dàng đưa ra sự so sánh giữa các sản phẩm, bao gồm cả đặc điểm và giá

cả.
Thách thức cho doanh nghiệp
1. Sự cạnh tranh cao hơn nhiều, vì bất kỳ ai cũng có thể bắt đầu kinh doanh thương
mại điện tử (ít nhất là trên lý thuyết).
2. Vẫn cịn nhiều người tiêu dùng ngần ngại khi mua khi chưa nhìn thấy sản phẩm và
khơng tin tưởng vào hình thức thanh tốn trực tuyến.
3. Chi phí vận chuyển đắt khi khối lượng kinh doanh nhỏ, và đây là một bất lợi lớn
cho các doanh nghiệp nhỏ.
4. Sự trung thành của khách hàng khó hơn nhiều và đòi hỏi một chiến lược chuyên
nghiệp.
5. Quảng cáo cửa hàng trực tuyến đòi hỏi nhiều công việc cá nhân hơn là quảng cáo
cửa hàng ở cấp đường phố.
6. Bảo mật trang web có thể khiến các chủ doanh nghiệp đau đầu.
7. Không phải tất cả các sản phẩm có thể được bán trực tuyến đều mang lại lợi nhuận
như nhau, và chiến lược tiếp thị phải được đánh giá cẩn thận.
8. Người tiêu dùng muốn có tất cả: giá tốt nhất, dịch vụ tốt nhất và sự quan tâm được
cá nhân hóa. Cạnh tranh về các điều khoản này ngày càng khó đối với các công ty nhỏ so
với các công ty lớn.
Câu 2: Mơ hình B2B khi doanh nghiệp áp dụng cần lưu ý những điểm gì khi cần đánh
giá sự tin cậy của đối tác để lực chọn giao dịch?
Khi đánh giá nhà cung cấp, uy tín của nhà cung cấp đó là yếu tố đầu tiên và cũng là
yếu tố quyết định tới việc có lựa chọn hợp tác với nhà cung cấp hay không. Để xét xem
nhà cung cấp đó có đủ uy tín hay khơng, nhà quản lý cần lưu ý một số khía cạnh sau:



Thơng tin rõ ràng: Nhà cung cấp đó có thực sự tồn tại không; địa chỉ,

phương thức liên lạc, giấy phép kinh doanh có hay không?


lOMoARcPSD|16911414



Sự minh bạch trong hợp tác: Nhà cung cấp đó có đảm bảo nguồn cung

cấp nguyên vật liệu, duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài với các đối tác không?


Xem xét các vấn đề về pháp lý: Xem các thủ tục pháp lý liên quan đến

các hợp đồng quá khứ, hiện tại của nhà cung cấp; việc tuân thủ pháp luật của nhà cung
cấp có đảm bảo không?
Doanh nghiệp bạn cần đến sản phẩm/dịch vụ của nhà cung cấp để có thể kinh doanh
tốt. Chính vì thế mà nhà cung cấp phải đảm bảo chất lượng của sản phẩm/ dịch vụ cung
cấp đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp bạn.Các yếu tố để đánh giá chất lượng sản
phẩm/dịch vụ của nhà cung cấp có thể kể đến:


Hiệu suất: Chức năng cơ bản của sản phẩm, dịch vụ như thế nào?



Tính năng: Tính năng nâng cao và cải tiến sản phẩm/dịch vụ có phù


hợp với thứ doanh nghiệp bạn cần?


Độ tin cậy: Xác suất các sản phẩm/dịch vụ bị "hỏng" có cao không?

Doanh nghiệp bạn có chấp nhận được điều đó không?


Độ bền: Tuổi thọ của sản phẩm hay sự lâu dài của dịch vụ cung cấp có

đủ đáp ứng doanh nghiệp bạn?


Sự phù hợp: Sản phẩm/dịch vụ có đáp ứng được mô tả kỹ thuật cân

thiết của doanh nghiệp bạn?


Khả năng phục vụ: Việc vận hành và bảo hành sản phẩm/dịch vụ của

nhà cung cấp có tốt khơng?


Tính thẩm mỹ: Hình thức, cảm giác, âm thanh... Mà sản phẩm/dịch vụ

của nhà cung cấp có đạt yêu cầu khơng?


Chất lượng cảm nhận: Hình ảnh sản phẩm/dịch vụ dưới cái nhìn của


khách hàng của doanh nghiệp bạn hay các đối tác khác của nhà cung cấp đó ổn chứ?
Các yếu tố đánh giá hiệu suất cung cấp sản phẩm dịch vụ của nhà cung ứng:


lOMoARcPSD|16911414

 Thời gian thực hiện đơn hàng: Thời gian từ lúc bắt đầu thực hiện đơn hàng đến khi
nhà cung cấp giao hàng cho doanh nghiệp bạn.
 Độ tin cậy của giao hàng: Đảm bảo thời gian giao hàng theo thỏa thuận.
 Giao hàng chắc chắn: Đúng loại hàng hóa, đúng chất lượng, số lượng theo hợp
đồng.
 Thông tin: Thông tin được trao đổi xuyên suốt giữa nhà cung cấp và doanh nghiệp
bạn.
 Thích ứng: Khả năng thích ứng của nhà cung cấp với yêu cầu của doanh nghiệp
bạn.
 Tính linh hoạt: Khả năng thích ứng của nhà cung cấp trong việc cung cấp sản
phẩm/dịch vụ khi các điều kiện liên quan thay đổi.
 Mức độ dịch vụ: Xác suất để sản phẩm/dịch vụ hỗ trợ tốt cho doanh nghiệp bạn.
Các yếu tố đánh giá giá cả sản phẩm/dịch vụ của nhà cung cấp có thể kể đến:


Sự cạnh tranh: Giá phải trả phải tương đương với giá của các nhà cung

cấp cung cấp sản phẩm và dịch vụ tương tự. Doanh nghiệp nên có báo giá của nhiều nhà
cung cấp để so sánh, đánh giá tốt hơn.


Sự ổn định: Giá cả nên ổn định một cách hợp lý theo thời gian.




Sự chính xác: Giá trên đơn đặt hàng và trên hóa đơn chỉ nên có chênh

lệch nhỏ.


Việc thay đổi giá: Nhà cung cấp cần thông báo trước đầy đủ khi có

thay đổi giá.


Độ nhạy cảm về chi phí: Nhà cung cấp phải hiểu được rằng nhu cầu

của doanh nghiệp là giảm chi phí, vì vậy họ cũng nên chủ động đề xuất phương án để tiết
kiệm chi phí.


lOMoARcPSD|16911414



Minh bạch trong thanh tốn: Khoảng thời gian trung bình để nhận

được ghi chú tín dụng phải hợp lý. Chi phí ước tính khơng được thay đổi đáng kể so với
hóa đơn cuối cùng. Hóa đơn của nhà cung cấp cần kịp thời và dễ đọc và dễ hiểu.
Câu 3: Trình bày phương pháp và những nguồn thơng tin/dữ liệu giúp nghiên cứu và
phân tích thị trường thực tế để hình thành ý tưởng kinh doanh?
1. Phương pháp điều tra - khảo sát (Surveys)
Với các câu hỏi ngắn gọn, súc tích và đi thẳng vào vấn đề, bạn có thể phân tích được

nhóm khách hàng mẫu đại diện cho thị trường mục tiêu của mình. Mẫu càng lớn thì kết
quả phân tích bạn thu được càng có độ tin cậy cao.
• Phỏng vấn trực
• Phỏng vấn qua điện thoại (Telephone surveys
• Phỏng vấn qua thư (Mail surveys nghiệp nhỏ.
• Phỏng vấn trực tuyến (Online surveys)
2. Phương pháp thảo luận nhóm (Focus Groups)
Trong phương pháp thảo luận nhóm, người điều phối sử dụng một hệ thống các câu hỏi và
chủ đề được soạn sẵn để dẫn dắt người tham gia thảo luận, đưa ra ý kiến. Buổi thảo luận
thường diễn ra ở những địa điểm trung lập, được trang bị các thiết bị thu hình và có phịng
theo dõi thơng qua gương một chiều. Một cuộc nghiên cứu thị trường theo cách này
thường diễn ra từ một đến hai tiếng đồng hồ và được tổ chức với ít nhất ba nhóm đối
tượng để có được kết quả khả quan.
3. Phương pháp phỏng vấn sâu (Personal interviews)
Giống như phương pháp thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu bao gồm các câu hỏi mở, không
theo cấu trúc nhất định. Nghiên cứu thị trường theo phương pháp này thường mất thời
gian khoảng một giờ và được ghi âm lại.
Thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu thường cung cấp cho chúng ta thông tin mang quan
điểm cá nhân nhiều hơn các bảng điều tra, khảo sát. Kết quả thu được ít có độ tin cậy về


lOMoARcPSD|16911414

mặt thống kê, nghĩa là dữ liệu thường không đại diện cho số đông khách hàng mà doanh
nghiệp đang muốn tiếp cận.
4. Phương pháp quan sát (Observation)
Phản hồi của từng cá nhân thông qua bảng hỏi khảo sát và thảo luận nhóm đôi khi trái
ngược lại với hành vi thực sự của họ. Khi quan sát hành động của người tiêu dùng thơng
qua băng ghi hình khi họ ở cửa hàng, nơi làm việc hoặc ở nhà, bạn có thể biết được họ
mua và sử dụng sản phẩm như thế nào. Điều đó cho bạn thấy bức tranh đáng tin cậy về

thói quen sử dụng và cách thức mua sắm của khách hàng.
5. Phương pháp thử nghiệm (Field trials)
Đưa sản phẩm mới vào một số cửa hàng được lựa chọn nhằm thử phản hồi của khách
hàng dưới các điều kiện mua bán thực tế có thể giúp bạn cải tiến sản phẩm, điều chỉnh giá
hoặc cải thiện mẫu mã.
Các loại dữ liệu nghiên cứu thị trường
Có hai loại dữ liệu nghiên cứu thị trường: thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp mà
bạn cần nắm trước khi tìm hiểu các phương pháp phân tích hiệu quả.
Thơng tin sơ cấp là dữ liệu đầu tay được thu thập từ các nguồn gốc. Bạn có thể tự
mình thu thập dữ liệu hoặc thuê ai đó làm điều đó cho bạn. Điểm mấu chốt là bạn kiểm
sốt q trình từ A đến Z.
Thông tin thứ cấp là thông tin và dữ liệu đã được thu thập bởi những người khác và
được cung cấp công khai trực tuyến hoặc ngoại tuyến. Đây có thể là dữ liệu được xuất
bản trên báo chí, báo cáo, tạp chí, v.v. hoặc thơng tin có sẵn miễn phí trên mạng
Câu 4: Hành vi khách hàng trong thương mại điện tử có gì khác biệt so với trong
thương mại truyền thống?Các nội dung Marketing hỗn hợp 4P/7P cơ bản gồm những gì
và cách đánh giá hiệu quả?
Sự khác biệt trong hành vi thương mại điện tử so với thương mại truyền thống


lOMoARcPSD|16911414

Tìm kiếm thơng tin: bao gồm tìm kiếm thơng tin bên trong và tìm kiếm thơng tin bên
ngoài. Nếu người dùng đã từng mua sản phẩm dịch vụ thì họ sẽ lướt qua trí nhớ của mình
về những kinh nghiệm với các sản phẩm dịch vụ đó. Đó gọi là tìm kiếm thơng tin bên
trong. Trong trường hợp thơng tin trong nhận thức không đủ, người tiêu dùng sẽ thực hiện
hoạt động tìm kiếm thơng tin bên ngoài.
Hành động: người tiêu dùng bắt đầu hình thành ý định mua. Tạo sự khác biệt giữa có
ý định mua và quyết định mua thật sự. Biết thái độ của những người khác: người thân,
bạn bè và cộng đồng mạng... thứ 2 là những yếu tố bất ngờ không lường trước có thể xảy

ra.
Marketing Mix 4P là tập hợp các phạm vi tiếp thị bao gồm :Sản phẩm (Product ), Giá
cả (Price), Địa điểm (Place), Khuyễn mãi/ Xúc tiến thương mại (Promotion)
Marketing Mix 7P là mơ hình tiếp thị được chuyển tiếp từ 4P. Mơ hình này được kế
thừa 4 phạm vi tiếp thị từ mơ hình 4P và kết hợp thêm 3 yếu tố đó là: People, Process và
Physical.
Câu 5:Các rủi ro tiềm ẩn đối với từng phương thức thanh toán trong thương mại điện
tử? Nêu ví dụ thực tế.
Các rủi ro của thanh toán điện tử:
Thanh toán bằng thẻ (Credit card, Debit card): Khách hàng bị mất hoặc thất lạc thẻ,
Khách hàng bị lừa đảo đánh cắp thông tin,…
VD: Nhóm thủ đoạn lừa cài đặt phần mềm gián điệp: Đối tượng lừa Khách hàng cài
đặt phần mềm, ứng dụng gián điệp để đánh cắp thông tin của Khách hàng, trong đó có cả
các thông tin về dịch vụ, thông tin về mật khẩu OTP được gửi đến điện thoại của Khách
hàng.
Thanh toán trực tuyến (hay thanh toán qua cổng thanh toán điện tử): Rủi ro lộ thông
tin cá nhân, khách hàng lựa chọn website giả mạo, bị lừa chuyển tiền,…


lOMoARcPSD|16911414

VD: lừa đảo mạo danh là nhân viên bưu điện thông báo khách hàng bị nợ cước viễn
thông, hoặc khách hàng có bưu kiện, yêu cầu khách hàng phải chuyển tiền để thanh tốn
cước viễn thơng hoặc chuyển tiền cước phí vận chuyển bưu kiện hoặc cước lưu kho,…
Thanh tốn bằng tiền mặt (Cash on Delivery): Tốn kém về mặt chi phí lưu thơng tiền
tệ, nạn tiền giả, ....
Câu 6:Trình bày tóm lược các nội dung về quản lý logistics trong thương mại điện tử
(đầu vào, đầu ra, vận hành, kiểm soát) của các sàn thương mại điện tử?
Đầu vào, vận hành, và đầu ra:
Tập trung của hệ thống kiểm sốt là các q trình được điều tiết. Q trình này có thể

là họat động đơn lẻ như thực hiện đơn đặt hàng và tái cung ứng dự trữ, hoặc có thể là sự
kết hợp của toàn bộ các hoạt động trong chức năng Logistics. Có những đầu vào quá trình
ở dạng kế hoạch. Các kế hoạch chỉ ra cách thức thiết kế q trình.
Ảnh hưởng của mơi trường là loại đầu vào thứ hai của q trình. Mơi trường bao gồm
mọi nhân tố có thể ảnh hưởng đến các q trình và khơng được dự tính trong kế hoạch.
Điều này giải thích sự khơng ổn định làm biến đổi đầu ra quá trình so với kế hoạch.
Đầu ra của quá trình là cái mà chúng ta thường gọi là kết quả. Kết quả là tình trạng
của quá trình ở bất kì một thời điểm nào. Kết quả có thể được đo lường theo chi phí trực
tiếp như cước phí vận chuyển, chi phí gián tiếp như hao hụt và tổn thất do tai nạn, hoặc
kết quả cung ứng.
Các quá trình với các kế hoạch đầu vào và kết quả thực hiện là đối tượng của q
trình kiểm sốt. Các nhân tố này là kết quả của quá trình kế hoạch hoá và thực thi.
Kiểm soát Logistics (Logistics Control)
Kiểm soát Logistics là quá trình so sánh kết quả hiện tài với kế hoạch đã đề ra, thiết
lập hành động điều chỉnh để cho hoạt động Logistics trở nên phù hợp, chặt chẽ hơn.
Q trình kiểm sốt Logistics bao gồm các hoạt động kiểm tra những điều kiện thay
đổi và tiến hành điều chỉnh


lOMoARcPSD|16911414

Kiểm soát Logistics thường hướng tới hai đối tượng: kiểm soát đầu ra hoặc mức độ
dịch vụ và đầu vào của hệ thống Logistics. Các đối tượng chính của kiểm
sốt Logistics là: mức độ dịch vụ, doanh thu hàng tồn kho, chi phí lưu kho, chi phí vận
chuyển và chi phí hành chính.
Câu 7:Các rủi ro đối với khách hàng (trong B2C, C2C), đối với doanh nghiệp (trong
B2B, B2C) gồm những gì? Nêu ví dụ thực tế và các biện pháp phòng tránh/khắc phục?
Rủi ro đối với khách hàng và ví dụ:
Một là, người mua hàng có thể gặp phải hàng giả, hàng kém chất lượng. Lý do bởi
khách hàng khơng thể xác định được chính xác nguồn gốc sản phẩm. Việc mua hàng tất

cả đều dựa trên niềm tin vào lời quảng cáo về xuất xứ sản phẩm nên khi gặp cơ sở bán
hàng khơng uy tín thì rủi ro gặp phải hàng không đúng quảng cáo, hàng giả...
Điển hình là các mặt hàng đồng hồ, kính mắt, quần áo, giày dép... Các đối tượng vi
phạm thường tận dụng mọi kẽ hở để vừa cung cấp thông tin về hàng hóa, thông tin giao
dịch trên Internet, quảng bá trực tuyến và khuyến mãi rầm rộ, vừa thẩm lậu hoặc đưa
những hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ qua cửa khẩu, biên giới, cảng biển, sân bay..
Hai là, khách hàng mua sắm online qua phương tiện điện tử, đọc review từ những
khách hàng khác, khơng nhìn trực tiếp sản phẩm. Do đó, có thể gặp sản phẩm không đúng
ý thích, sai kích thước so với hình ảnh quảng cáo, sai mẫu mã, sai màu...
Ba là, TMĐT gắn liền với dịch vụ chuyển phát nhằm tiết kiệm thời gian cho khách
hàng trong việc mua sắm. Tuy nhiên rất nhiều người tiêu dùng khiếu nại về việc nhận
hàng chậm, hàng bị vỡ, hỏng, mất hàng... do khách hàng chỉ được mở xem hàng sau khi
đã thanh toán.
Bốn là, Vấn đề an toàn thơng tin của khách hàng khơng được bảo đảm.
Ví dụ: Các công ty cung cấp dịch vụ trực tuyến 24/7 thường gặp tấn công này như:
Bán vé trực tuyến, đặt chỗ khách sạn,… Nhiều rủi ro nghiêm trọng về thương mại điện tử
tồn tại từ lâu và rất có thể đã bị kẻ xấu lợi dụng khi dữ liệu khách hàng bị đánh cắp.


lOMoARcPSD|16911414

Rủi ro cho doanh nghiệp
(1) Trở ngại văn hóa trong giao dịch TMĐT. Việc mua hàng tại các chợ truyền thống
và các siêu thị đã trở thành thối quen và văn hóa của người tiêu dùng tại các nước Châu
Á. Việc đi chợ hay siêu thị không chỉ đơn thuần là mua hàng hóa mà cịn là sở thích, là
hình thức giao lưu hàng ngày của họ. Đối với đa số người mua, yêu cầu được nhìn thấy và
tận tay cảm nhận sản phẩm chính là yếu tố quyết định đến hành vi mua của họ; (2) Đội
ngũ cán bộ nhân viên kinh doanh và tin học cho TMĐT còn thiếu và yếu; (3) TMĐT đòi
hỏi những thay đổi căn bản trong cơ cấu tổ chức và quản trị, điều hành của doanh nghiệp;
(4) Gian lận thương mại và nguy cơ hàng giả là rất cao; (5) Các vấn đề về luật pháp. Trình

độ của chính bản thân những người làm luật và những người thực thi pháp luật chưa đủ
theo kịp những ứng dụng và phát triển vượt bật của TMĐT. (6) Khó khăn trong việc xây
dựng nhãn hiệu toàn cầu; (7) TMĐT sẽ tạo ra lực lượng cạnh tranh mới. Cạnh tranh từ các
thương hiệu ngoại với nguồn lực tài chính và chất lượng đã được thế giới công nhận sẽ
gây khó khăn cho các thương hiệu nội địa. (8) Thông tin trên mạng Internet hầu như
không theo một cấu trúc nào.
Giải pháp phòng ngừa rủi ro đối với người mua hàng trong giao dịch thương mại điện
tử
Về phía người tiêu dùng, phải thực sự là “người tiêu dùng thơng minh”, hiểu rõ luật
để tự bảo vệ mình. Pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã quy định rất rõ những
điều khoản nhằm đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng khi tiến hành các giao dịch TMĐT.
Chẳng hạn, các doanh nghiệp và cá nhân khi giao kết hợp đồng từ xa phải cung cấp cho
khách hàng những thông tin cơ bản gồm: Tên của tổ chức, cá nhân kinh doanh; số điện
thoại liên lạc; trụ sở, địa chỉ cơ sở chịu trách nhiệm về đề nghị giao kết hợp đồng (nếu
có); chất lượng hàng hóa, dịch vụ; chi phí giao hàng (nếu có); phương thức thanh toán
(chuyển khoản hay tiền mặt khi nhận hàng); phương thức giao hàng; thời hạn giao hàng
(bao lâu kể từ khi hai bên đạt được thỏa thuận mua bán); cung ứng dịch vụ,...
Về phía doanh nghiệp, đầu tiên, doanh nghiệp khi phát triển sản phẩm cần chú ý đến
thiết kế luồng kinh doanh hợp lý, kiểm soát chặt chẽ truy xuất dữ liệu theo nguyên tắc


lOMoARcPSD|16911414

“khách hàng truy cập thông tin với quyền hạn phù hợp định trước”. Tiếp đó, kiểm soát
chặt chẽ và áp dụng các kiểm tra an toàn thông tin ngay từ khi phát triển ứng dụng và sau
khi đưa vào cung cấp. Cuối cùng, doanh nghiệp cần định kỳ tiến hành rà soát và đánh giá
lại mức độ an toàn của các hệ thống của mình vì theo thời gian hệ thống thường xuất hiện
các lỗ hổng, rủi ro mới. Doanh nghiệp cần thay đổi cơ cấu kịp thời; chiến lược và phương
pháp quản lý phù hợp; thích nghi với xu hướng mới; đầu tư và nâng cấp an ninh mạng để
phịng ngừa tội phạm cơng nghệ cao nhằm khai thác triệt để những cơ hội và hạn chế tối

thiểu những rủi ro, hạn chế mà TMĐT mang đến.


lOMoARcPSD|16911414

Phần 2: Áp dụng thực tế
Câu 1: Nêu ý tưởng kinh doanh hoặc một điển hình doanh nghiệp kinh doanh TMĐT,
trong đó nêu rõ kế hoạch về mơ hình tạo doanh thu, loại hình nào phù hợp? Có nêu cụ thể
sản phẩm và giá trị đem lại, triển khai trên công cụ (web, sàn giao dịch, hoặc facebook),
các nguồn lực, nguồn hàng, tiếp thị, đầu ra, … và dự toán tất cả các chi phí liên quan.
Ý tưởng kinh doanh: Cùng với những lợi thế công nghệ thông tin mang lại thì sự phát
triển của nó cũng kéo dãn khoảng cách giữa người với người. Hiện nay, rầm rộ trên các
diễn đàn là những bài viết, những trăn trở băn khoăn của những con người chợt nhận thấy
cuộc sống hiện đại thật nhạt nhẽo, vô vị. Các mối quan hệ gia đình, bạn bè, tình u
dường như trở nên khơ cứng và nghĩa vụ, phải chăng cuộc sống số hóa đã vơ tình khiến
chúng ta làm mất đi tính chất thiêng liêng của tình cảm con người. Bởi cứ mãi tập trung
vào công việc mà đôi khi chúng ta đã bỏ quên những buổi họp mặt gia đình, bạn bè và
quên bày tỏ tình cảm với những người mà ta yêu thương. Những chia sẻ này cho chúng ta
thấy, cần phải làm một cái gì đó để thắp lửa lại những mối quan hệ, cải thiện cuộc sống
này càng trở nên tốt đẹp hơn, có ý nghĩa hơn.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tôi quyết định thực hiện dự án thương mại điện
tử với ý định xây dựng một website chuyên cung cấp dịch vụ tổ chức party Hotparty
– là một món quà bất ngờ đầy ý nghĩa, là cầu nối giúp mọi người dễ dàng bày tỏ tình cảm
của mình với người thân u.
Mục đích kinh doanh
Trở thành cầu nối trao những yêu thương của khách hàng đến người thân thông qua
việc tổ chức món quà party với ý tưởng mới lạ, độc đáo nhưng không kém phần ý nghĩa.
Tạo nên một cộng đồng xã hội mới là nơi để mọi người có thể vun đắp cho đời sống tinh
thần, chia sẻ tình cảm, giao lưu, kết bạn…giúp kết nối những trái tim với nhau.
Trở thành trang web quen thuộc, tin cậy với những khách hàng muốn trao yêu thương

đến người thân theo một cách đặc biệt thông qua năm gói dịch vụ chính.
Mang lại lợi nhuận cho trang web từ các nguồn:


lOMoARcPSD|16911414

• Khách hàng
• Quảng cáo
Sản phẩm và dịch vụ của trang web
Dịch
vụ

Hình thức
Sinh nhật đặc biệt cho bé:
- Lưu bút tuổi thơ - Giấc mơ
cổ tích - Thế giới hoạt hình

Mơ tả
Bữa tiệc cho bé được thiết kế phù hợp
với từng tính cách và sở thích khác nhau.
Giúp bé có những tiếng cười bổ ích trong
ngày sinh nhật của mình

Sinh nhật ấm áp bên gia
đình - Mừng thọ - Món quà
cho cha - Quà tặng cho mẹ Sinh
nhật

Ấm áp gia đình
Sinh nhật vui nhộn cùng

bạn bè - Cổ điển - Phá cách Tinh nghịch
Sinh nhật ngọt ngào với

Bữa tiệc sinh nhật thuộc gói gia đình
được chia theo đối tượng chính trong buổi
tiệc
Tùy vào phong cách và sở thích của
nhân vật chình và nhóm bạn tham gia bữa
tiệc sẽ có những phong cách đặc biệt khác
nhau
Thời gian, cung bậc cảm xúc được

người ấy - 0 độ C – 20 độ C

chọn làm điểm khác biệt giữa các bữa tiệc.

- 20 độ C - 30 độ C

Mỗi bữa tiệc khác nhau mang một màu sắc

- 30 độ C - 39 độ C

tình cảm đặc trưng riêng.
Là buổi gặp gỡ dành cho nhóm bạn,

Ngày tươi đẹp


hoặc người thân… muốn họp mặt với thời
gian ngắn từ vài giờ đồng hồ đến một hay

hai ngày.

ngoại

Là một tour du lịch vài ngày đến một
Kỳ nghỉ vui vẻ

tuần được thiết kế cho một nhóm bạn, hay
một gia đình,…


lOMoARcPSD|16911414

Những

Tết dương 1/1

ngày lễ

Ngày quốc tế phụ nữ 8/3

trong năm

Lễ tình nhân 14/2

Mỗi bữa tiệc sẽ được thiết kế với ý
nghĩa riêng của những ngày lể trong năm

lễ giáng sinh 24,25/12
Mỗi lời tỏ tình được sáng tác mang ý

Lời tỏ tình độc đáo
Tỏ tình

với phong cách bạn
Điểm đến hạnh phúc

Quà

Bánh sinh nhật

tặng kèm
theo

nghĩa riêng độc đáo, ý nghĩa và phù hợp
Nơi được thiết kế riêng để bạn tạo bất
ngờ khi tỏ tình với nửa cịn lại
Với những hình dáng, cách trang trí
phù hợp cho từng bữa tiệc
Lựa chọn ý nghĩa từng loại hoa cho

Hoa

từng bữa tiệc

Bảng giá dịch vụ:

Sinh nhật

Gói “Mini”


Gói “Maxi”

Gói “Super”

300.000 –

1.000.000 –

>

1.000.000đ
500.000 –

Dã ngoại
Những
ngày lễ
Sự kiện
đặc biệt

2.000.000đ
200.000 –
500.000đ
300.000 –
700.000đ

3.000.000đ
2.000.000 –
5.000.000đ
500.000 –
2.000.000đ

700.000 –
1.500.000đ

3.000.000đ
>
5.000.000đ
>
2.000.000đ
>
1.500.000đ


lOMoARcPSD|16911414

Mức giá này có thể thay đổi tùy theo yêu cầu về dịch vụ cũng như các dịch vụ kèm
theo. Tùy theo khách hàng chúng tôi sẽ linh hoạt điều chỉnh để mang lại sự hài lòng cao
nhất cho khách hàng.
Hình thức thanh tốn
Do tính chất kinh doanh là loại hình dịch vụ nên ngun tắc thanh tốn là khách hàng
sẽ thanh toán làm hai gia đoạn:
Giai đoạn 1: sau khi bàn bạc, khách hàng đồng ý hợp đồng sẽ ứng trước 50% chi phí.
Giai đoạn 2: thanh tốn 50% chi phí cịn lại sau khi đã nhận được dịch vụ.
Kế hoạch tài chính cho dự án
Nguồn vốn: vốn góp bằng tiền mặt của các thành viên . - Số vốn góp mỗi thành viên
5.000.000 đồng . - Tổng số vốn 85.000.000 đồng.
Xây dựng cơ sở hạ tầng Phí lắp đặt 1.000.000đ
CNTT Phí sử dụng trọn gói 3.000.000đ
Liên quan đến Web Đăng kí tên miền 350.000đ; Duy trì tên miền 450.000đ
Marketing 20.000.000đ
Mua sắm trang thiết bị, dụng cụ 20.000.000đ

Chi phí mua ngun nhiên vật liệu 23 .000.000đ
Chi phí khác 5.000.000đ
Mơ hình doanh thu: sử dụng mơ hình doanh thu bán hàng bằng danh mục sản phẩm
trên Web (Web CatalogRevenue Model). Cụ thể là thông qua website, chúng ta sẽ cung
cấp danh mục những sự kiện do nhóm thiết kế và thực hiện, đa dạng và phong phú cho
khách hàng, từ các sự kiện cá nhân đơn lẻ cho đến các sự kiện phục vụ cho nhóm đối
tượng khách hàng. Nhận đơn đặt hàng trực tiếp trên mạng hay qua điện thoại.
Ngoài ra, cịn kết hợp sử dụng mơ hình doanh thu thông qua quảng cáo (Advertisingsupported Revenue Models).


lOMoARcPSD|16911414

Kế hoạch nhân sự
Cơ cấu tổ chức :
Bộ phận Kỹ thuật Giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động của website: 2
người. Am hiểu công nghệ thông tin, Có khả năng đồ họa, thiết kế website, Có kiến thức
về bảo mật, khả năng phân tích thiết kế, Thành thạo ngơn ngữ lập trình ứng dụng web
Tài chính – kế toán: Giải quyết các vấn đề về quản lý nguồn vốn, theo dõi và cân đối
thu chi, đề xuất phương án sử dụng và kiểm sốt hiệu quả dịng tiền. …. Số lượng: 2
người: Giỏi chun mơn kế tốn – tài chính, Sử dụng thành thạo các phần mềm văn
phòng: Microsoft Word, Excel, Powerpoint, Microsoft Outlook , Có khả năng tổng hợp và
phân tích thơng tin tốt, Có khả năng kiểm sốt chi phí, kế tốn quản trị, hiểu biết các quy
định về thuế, đầu tư xây dựng cơ bản hiện hàn.
Kinh doanh: Tìm kiếm khách hàng, đàm phán và ký kết với khách hàng, phối hợp
cùng các bộ phận khác đưa ra chiến lược kinh doanh …Số lượng: 4 người: Hiểu biết về
kỹ năng bán hàng, Nhanh nhẹn, giao tiếp giỏi, biết đàm phán, có khả năng tổng hợp, phân
tích nghiên cứu thị trường.
Marketing: Lên kế hoạch chương trình cho các hoạt động marketing , xây dựng
thương hiệu, tích hợp, truyền thơng, khuyến mãi, PR ngắn hạn và dài hạn…Số lượng 3
người: Trình độ chun mơn về marketing. + Sáng tạo, ham học hỏi, khả năng giao tiếp

tốt…
Văn phòng: Nghe trực trả lời điện thoại, soạn thảo văn bản quản lý hồ sơ công văn
giấy tờ Các công việc văn phịng thơng thường. Số lượng: 2 người: Khả năng giao tiếp
tốt, Kỹ năng vi tính: thành thạo MS office Word; Excel…
Bộ phận nghiên cứu và phát triển ý tưởng Nghiên cứu và phát triển các ý tưởng mời
trong tổ chức các sự kiện . Số lượng 4 người: Có óc sáng tạo, đam mê với công việc sáng
tạo ý tưởng. Ham học hỏi, tìm tịi để phát triển các ý tưởng phù hợp với nhu cầu.
Chiến lược Marketing cho dự án: Một chiến lược Marketing thành công là phải mang
đến được giá trị cho khách hàng và từ đó có thể tạo sự trung thành và lưu giữ được khách


lOMoARcPSD|16911414

hàng. Muốn làm được điều đó, ta phải định vị được thương hiệu trong lòng khách hàng.
Một thương hiệu mạnh trong kinh doanh truyền thống hay TMĐT, đều cần sự hội tụ của
bốn nhân tố: Nhận biết thương hiệu (Brand a swareness), sự nhận thức về chất lượng và
giá trị thương hiệu (Brand perceived quality), sự liên tưởng qua thương hiệu (Brand
associations) và cuối cùng là sự trung thành đối với thương hiệu (Brand loyalty).
Xác định thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu
Căn cứ vào thời gian biểu, thói quen sinh hoạt, thói quen tiêu dùng của khách hàng
mục tiêu đã được phân tích, chúng tơi nhận thấy, đa số khách hàng mục tiêu đều có thói
quen lướt web tra cứu thông tin vào khoảng 20-23h hàng ngày. Những khách hàng mục
tiêu là giới trẻ hiện đại, họ đều có những quan tâm nhất định đến giới nghệ thuật (ca sĩ,
diễn viên…) còn những khách hàng mục tiêu là người bận rôn, có thu nhập cao và có đời
sống tinh thần phong phú thường có sự quan tâm đến các bản tin, vấn đề xã hội...Từ
những phân tích trên, chúng tôi nhận thấy cần có những hoạt động marketing liên quan
đến lĩnh vực khách hàng quan tâm để thu hút sự chú ý trong bước đầu thâm nhập thị
trường.
Câu 2: Tìm hiểu trên một sàn B2B và các tiêu chí đánh giá đối tác trên sàn đó. Nêu cụ
thể kết quả search kèm phân tích các doanh nghiệp đối tác kinh doanh ngành hàng/sản

phẩm/nguyên vật liệu/máy móc thiết bị liên quan tới ý tưởng/điển hình câu 1 nói trên.
Sàn thương mại điện tử B2B alibaba.com
Alibaba là một trong số website điển hình của mơ hình kinh doanh B2B, và đây là
một trang web chiếm thị phần số một toàn cầu. Alibaba cung cấp đa dạng và phong phú
các sản phẩm, dịch vụ tiện ích đáp ứng mọi nhu cầu từ bên bán và bên mua. Kho hàng của
Alibaba với sức chứa lên tới số lượng hơn 400 000 mặt hàng phân loại thành 27 nhóm
danh mục. Hiện tại, Alibaba đang làm việc với hơn 4 triệu doanh nghiệp nhà cung cấp đến
từ 240 quốc gia trên thế giới.
- Tiêu chí đánh giá đối tác
o Tầm nhìn và chiến lược của đối tác



×