Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN Một số giải pháp tạo hứng thú cho học sinh khi học môn Tin học lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.97 KB, 20 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG
TRƯỜNG THCS LƯƠNG THẾ VINH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH
KHI HỌC MƠN TIN HỌC 6”

Mơn:

Tin học

Cấp:

THCS

Tác giả:

Giang Thanh Tâm

Đơn vị công tác: Trường THCS Lương Thế Vinh
Chức vụ:

Giáo viên


1/14
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Qua nghiên cứu của nhà tâm lí học ta biết hứng thú là động lực thúc đẩy
chủ thể tạo sản phẩm góp phần vào sự phát triển của xã hội. Khi làm việc phù
hợp với hứng thú dù phải khó khăn người cảm thấy thoải mái đạt hiệu quả cao.
Trong hoạt động học tập, hứng thú có vai trị hết sức quan trọng, nếu khơng có


hứng thú thi hoạt động khó đạt hiệu quả cao.
Trong trường Trung học cơ sở hiện nay, bên cạnh học sinh vui thích, đam
mê với việc học tập thì có bộ phận khơng nhỏ học sinh khơng thích học, chán
học, ngun nhân mất hứng thú học tập. Song nguyên nhân có lẽ quan niệm
môn học phụ nên đa số em không để ý đến cái hay và mặt tích cực trong bộ mơn
này. Về phía giáo viên, mặt nào đó chưa có phương pháp dạy học thật sự phù
hợp, chưa tạo hứng thú cho học sinh u thích bộ mơn này.
Xuất phát từ yêu cầu của việc đổi phương pháp là phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh, chuyển từ chương trinh giáo dục tiếp cận nội
dung sang tiếp cận năng lực của người học. Xuất phát từ việc “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”. Từ thực tiễn giảng dạy Tin học cũng như việc
học của học sinh năm qua, tôi nhận thấy việc tạo cho học sinh hứng thú học tập
là một điều hết sức cần thiết, bản thân nhận thấy việc tạo hứng thú cho học sinh
học tập môn Tin học là một trong những giải pháp hết sức quan trọng góp phần
phát huy năng lực học sinh, nâng cao chất lượng dạy học. Đây chính là động lực
giúp tơi đi sâu nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp tạo hứng thú cho học sinh
khi học môn Tin học lớp 6"


2/14
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng công tác dạy học và tính chất cấp thiết
Qua quan sát và đúc kết tôi nhận thấy học sinh lớp 6 không hứng thú với
môn học qua một số nguyên nhân sau:
- Mơn Tin học 6 theo chương trình mới có tính mở, thay đổi hướng tiếp
cận, học sinh chưa thích ứng kịp do thói quen cũ là còn thụ động trong học tập.
- Năng lực tư duy còn hạn chế do các em lười suy nghĩ và do đặc thù bộ
môn tin cần có tư duy cao, tính kiên trì nhẫn nại.
- Một số học sinh thao tác với máy tính chưa thành thạo do khơng có máy
tính ở nhà và cơ sở vật chất phòng máy tin học còn thiếu khơng đủ để mỗi em

thực hành trên 1 máy tính.
- Thái độ học tập còn thờ ơ, phương pháp học tập chưa được tốt. hầu hết
các em trong giờ học thường thiếu sự tập trung, có thái độ thụ động và thờ ơ
trong việc học tập.
- Do yếu tố tâm lí học sinh coi mơn tin học là mơn phụ nên không cố gắng
nỗ lực
- Nhiều giáo viên Tin học chưa có phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp
để khơi gợi niềm u thích hứng thú mơn học cho học sinh.
2. Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
Biện pháp 1: Tăng cường dạy học bằng công nghệ thông tin, thực
hành trên máy tính
Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và bùng nổ công nghệ thông tin
làm cho tất cả các lĩnh vực đều ảnh hưởng trong đó có giáo dục. Nếu như trước
đây hoạt động dạy và học chủ yếu theo phương pháp truyền thống và kiến thức
mà học sinh thu nhận được chủ yếu là từ giáo viên thơng qua phương tiện truyền
tải chính là sách giáo khoa thì giờ đây trong giờ học học sinh không phải nhàm
chán chỉ với riêng cuốn sách giáo khoa mà cịn rất nhiều phương tiện khác
truyền tải thơng tin hay và hấp dẫn trong đó có bài giảng điện tử, các phần mềm
dạy học trực tuyến như padlet, azota, classpoint…
Trong mỗi tiết học nếu như giáo viên sử dụng hợp lí bài giảng điện tử, các
phần mềm dạy học thì sẽ đạt hiệu quả rất cao. Giáo viên khơng phải làm việc
nhiều nhưng lại kích thích sự hứng thú tiếp thu bài giảng ở học sinh.
Ví dụ: Khi giáo viên dạy về thành phần của mạng Internet của Chủ đề 2:
Mạng máy tính và Internet. Nếu khơng có bài giảng về các hình ảnh thiết bị
mạng có dây và khơng dây để trình chiếu thì học sinh sẽ khơng nhớ và phân biệt
các hình ảnh về thiết bị mạng. Để cho sinh động và hấp dẫn học sinh thì giáo
viên trình chiếu các hình ảnh vào trong bài dạy.


3/14


Thiết bị mạng có dây

Thiết bị mạng khơng dây
Ví dụ 2: Khi dạy về Bài 13 của chủ đề 5: Ứng dụng của tin học. Để
hướng dẫn học sinh tìm kiếm và thay thế thì giáo viên nên thao tác trực tiếp trên
máy tính. Học sinh quan sát và nhanh chóng ghi nhớ được kiến thức và cả thao
tác để thực hành.


4/14

Có thể nói giờ học thực hành khá quan trọng với bộ môn Tin Học. Nếu
như giáo viên chỉ dạy lí thút mà khơng chú trọng đến thực hành thì sẽ không
khắc sâu được kiến thức cho học sinh đồng thời học sinh khơng biết được những
lỗi mà mình mắc trong quá trình làm bài. Đối với học sinh vì hầu hết đều ít tiếp
xúc với máy tính nên các em rất háo hức mong chờ tiết thực hành nên nếu như
giáo viên thường xuyên cho các em thực hành trong giờ dạy cũng như giờ thực
hành thì học sinh sẽ rất hào hứng trong giờ học.
Để giờ thực hành đạt hiệu quả thì cần có sự chuẩn bị thật tốt:
Đối với giáo viên: Cần chuẩn bị thật kĩ tiến trình bài thực hành, lựa chọn
nội dung phù hợp với từng lớp. Ngồi kiến thức trong sách giáo khoa thì giáo
viên có thể yêu cầu các em thực hành thêm nội dung vì có những lớp kiến thức
của các em khá chắc
Đối với học sinh: Cần nghiên cứu trước nội dung buổi thực hành và phải
mang đầy đủ sách vở cần thiết tránh hiện tượng không nắm được trước nội dung
sẽ khơng chủ động trong q trình thực hành.
Trong buổi thực hành giáo viên có thể hướng dẫn trước một số cơng việc
trên máy chiếu trong phịng thực hành để học sinh quan sát sau đó để các em tự
thực hành. Giáo viên cần phải thường xuyên quan sát trong phịng máy vì rất

nhiều em tranh thủ chơi điện tử hoặc thực hành không đúng nội dung mà giáo
viên yêu cầu.
Biện pháp 2: Vận dụng tình huống, minh hoạ từ thực tế
Qua thực tế một số năm dạy học tôi nhận thấy sự quan tâm của học
sinh trung học không chỉ giới hạn ở bài vở ở trường. Hiện nay chúng ta thường
thấy giới trẻ ngày nay chưa biết cách ứng xử, sống ích kỷ… Những kiến thức cụ


5/14
thể của từng môn học được giảng dạy hàng tuần nhưng khơng có tác dụng tích
cực như mong đợi đối với quá trình phát triển nhân cách, rèn luyện các kỹ năng
mềm cần thiết cho học sinh. Việc lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào các môn
học trong giai đoạn trẻ nhất là THCS là việc làm cần thiết và cấp bách.
Làm thế nào để giúp trẻ biết cách ứng phó với các tình huống, quản lý cảm
xúc của mình, học cách giao tiếp, ứng xử với mọi người xung quanh, cách giải
quyết xung đột trong mối quan hệ tình cảm, cách tự xử lý bản thân một cách
lành mạnh, tích cực?
Đứng trước thực trạng đó, tơi ln trăn trở làm sao để tạo ra một tiết dạy đạt
hiệu quả cao, thu hút học sinh vào bộ môn để nâng cao chất lượng, giúp học sinh
trau dồi kiến thức cũng như rèn luyện kỹ năng sống. Tôi đã thực hiện lồng ghép
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua một số bài học Tin học 6. Đề tài
của tôi mang lại hiệu quả tốt, tạo hứng thú học tập cho học sinh và là bước đột
phá trong việc thực hiện mục tiêu đề án Tin học của trường. Thông qua các hoạt
động trong những bài học mà sách giáo khoa cung cấp, học sinh không chỉ trang
bị cho khả năng tìm kiếm và xử lý thơng tin về các tài liệu, nhưng cũng biết làm
thế nào để áp dụng kiến thức phù hợp để giải quyết vấn đề trong cuộc
sống. Ngồi ra, việc tích hợp cịn giúp trẻ cập nhật nhanh chóng kiến thức mới,
hình thành kỹ năng mềm và trau dồi khả năng sử dụng công nghệ thông tin đây cũng là điểm mấu chốt cần thiết cho thực tế giảng dạy hiện nay.
Ví dụ: Khi dạy Chủ đề 4: Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường
số tôi đưa ra 1 số câu hỏi và tình huống từ thực tế để hướng các em có cách giải

quyết hợp lý, tránh trường hợp xấu xảy ra.
Câu hỏi: Hiện nay mạng xã hội (facebook, zalo, …) được giới trẻ sử dụng
rất nhiều, nó có 2 mặt tích cực và tiêu cực. Bản thân em sử dụng mạng xã hội
(facebook, zalo..) như thế nào cho có hiệu quả?


6/14
HS: Suy nghĩ trả lờicâu hỏi
GV:Hướng các em tới những cách giao tiếp, ứng xử văn minh, lịch sự trên mạng
xã hội

 Sử dụng mạng xã hội hiệu quả:
- Trước khi like, share, comment trên mạng cần kiểm tra kĩ thông tin
- Không chửi bới nhau, văng tục, phát tán những hình ảnh phản cảm trên mạng
- Khơng tung tin thất thiệt cho Đảng, Nhà nước và cá nhân
- Không Body Shaming người khác trên mạng………
Tình huống 1: Hiện tượng Body Shaming trên mạng.

Câu hỏi: Em có biết Body Shaming là gì? Nếu em ở trong trường hợp bị các
bạn Body Shaming em sẽ xử lí như thế nào?
HS: Suy nghĩ và trả lời câu hỏi vàđặt thử địa vị vào nhân vật để cảm
thông cho những trường hợp như thế và từ đó cùng tìm ra cách xử lí
GV hướng các em tìm tới biện pháp phù hợp và thỏa đáng để các em
đối mặt và vượt qua nỗi đau Body Shaming
 Cách vượt qua body shaming
+ Nên hài lịng với bản thân vì khơng ai là hồn hảo
+ Yêu thương bản thân là cách vượt qua body shaming tốt nhất
+ Tập rèn luyện và chăm sóc cơ thể
+ Hãy nói cảm giác của bạn
Tình huống 2: Bị nói xấu, dèm pha trên mạng



7/14

Câu hỏi: Bản thân em bị một người bạn trong lớp nói xấu, dèm pha trên mạng
xã hội, em sẽ xử lí như thế nào?
GV: yêu cầu mỗi bạn sẽ viết ra câu trả lời, sau đó gọi lên cho ý kiến
HS: suy nghĩ trả lời
GVđưa ra lời khuyên và tìm các biện pháp phù hợp để cùng các em có thể
đương đầu vượt qua thử thách 1 cách dễ dàng và nhẹ nhàng nhất.
 Lời khuyên:
+ Nếu là bạn bình thường và vấn đề khơng nghiêm trọng các em nên gặp
gỡ trực tiếp giải quyết vấn đề và yêu cầu bạn xin lỗi công khai và xóa bài đăng
+ Nếu sự việc nghiêm trọng các em nên nói chuyện với bố mẹ, thầy cô
nhờ người giúp đỡ hoặc có thể nhờ cơ quan pháp luật.
GV liên hệ trực tiếp các luật liên quan để răn đe các em
Biện pháp 3: Tích cực hố hoạt động nhóm
Phương pháp dạy học theo nhóm là một trong những phương pháp dạy
học mới. Phương pháp này tỏ ra khá nhiều ưu điểm:
Làm việc theo nhóm cho phép tất cả các thành viên trong nhóm giải quyết
1 cam kết làm việc được mô tả rõ ràng, không được giáo viên dẫn dắt trực tiếp
mà chỉ nhờ vào sự kết hợp chặt chẽ và phân cơng cơng việc trong nhóm nhỏ.
Phương pháp này thích hợp cho việc thảo luận nhóm, đưa ra những cách
thức giải quyết đầy tính sáng tạo, kích thích sự hợp tác của các thành viên trong
nhóm cùng tham gia vào việc giải quyết 1 vấn đề. Làm việc theo nhóm thoả mãn
nhu cầu học tập của cá nhân, người học có thể đưa ra những giải pháp, cách biểu
đạt riêng cho vấn đề nào đó. Nếu trong phương pháp thuyết trình người học chỉ
có thể trao đổi với nhau rất ít thì làm việc theo nhóm các thành viên tham gia có
cơ hội đưa ra quan điểm của mình đối với chủ đề thảo luận, mặt khác ở đó cũng
đòi hỏi tăng cường tư duy độc lập và trao đổi lẫn nhau trong nhóm.



8/14
Trong khi thực hiện phương pháp làm việc theo nhóm, giáo viên đóng vai
trò là người chuyển giao kiến thức và hiểu biết, chuẩn bị, tổ chức, theo dõi việc
thực hiện và đánh giá tổng kết kết quả làm việc của các nhóm. Như vậy công
việc của giáo viên trong làm việc theo nhóm là không bao giờ thừa, trái lại đó là
sự cần thiết để giúp các nhóm đạt được kết quả trong việc tìm ra giải pháp, câu
trả lời trong việc giải quyết vấn đề được đưa ra.
Để thực hiện được phương pháp này giáo viên cần lập kế hoạch bài dạy
cụ thể và chi tiết. Dự kiến cách chia nhóm, số lượng nhóm, nhiệm vụ và thời
gian thảo luận trình bày. Thiết kế bài giảng cần chuẩn bị hệ thống câu hỏi, nhằm
khuyến khích học sinh tích cực, hào hứng suy nghĩ ở mức độ cao và sâu hơn.
Ví dụ 1: Bài 4: Mạng máy tính - Chủ đề 2
Khi tìm hiểu về lợi ích của mạng máy tính giáo viên nên tổ chức thực hiện hoạt
động nhóm
- GV chuyển giao nhiệm vụ:
+ GV chia làm 4 nhóm, các nhóm cử nhóm trưởng, thư kí.
+ Yêu cầu các em nghiên cứu SGK, sau đó thảo luận với nhau, thư kí tổng
hợp kiến thức và ghi nội dung chính của nhóm lên bảng phụ
+ Sau thời gian 4 phút các nhóm cử đại diện lên trình bày
- HS thực hiện nhiệm vụ:
+ Học sinh nghiên cứu SGK, thảo luận, trao đổi kiến thức
+ Thư kí sẽ tổng hợp kiến thức từng thành viên sau đó sẽ viết nội dung
chính lên bảng phụ
- Báo cáo, thảo luận:
+ Sau thời gian 4 phút đại diện nhóm cầm bảng phụ lên bảng trình bày sản
phẩm nhóm
+ Đại diện 2 nhóm lên trình bày kết quả
- Kết luận, nhận định:

+ Các nhóm còn lại sẽ tập trung lắng nghe để bổ xung và nhận xét, đánh
giá
+ GV chốt kiến thức.
Ví dụ 2: Bài 14: Thực hành tổng hợp - Chủ đề 5: Ứng dụng Tin học
- Chuyển giao nhiệm vụ:
+ GV chia lớp thành 8 nhóm sau đó yêu cầu mỗi nhóm sẽ làm bài thực
hành soạn thảo văn bản nội dung trong SGK
+ Bài làm của nhóm sẽ đầy đủ nội dung kiến thức đã học về ứng dụng
soạn thảo văn bản như nội dung, cách trình bày, chèn hình ảnh, định dạng,….
Và nhóm làm bài nhanh nhất, đúng nhất sẽ là nhóm dành điểm cao nhất.


9/14
- Thực hiện nhiệm vụ học tập:
+ Các nhóm sẽ phải thảo luận, thay phiên nhau soạn thảo, định dạng, thực
hiện yêu cầu của bài trong thời gian cho phép
- Báo cáo, thảo luận:
Các nhóm sẽ cử đại diện lên thuyết trình bài báo cáo
- Kết luận, nhận định:
- Nhóm nhận xét chéo theo thang điểm GV đưa ra
- HS nghe nhận xét và rút kinh nghiệm
- GV: Nhận xét, đánh giá, cho điểm theo nhóm và sự đóng góp các thành
viên trong nhóm
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC NỀN
Tiêu chí

Điểm tối đa

Nội dung đầy đủ (Văn bản, hình ảnh,
bảng,..)


20

Cách bố trí nội dung theo mẫu

10

Bảng, định dạng,…

10

Tổng

40

Điểm
được

đạt

Phiếu đánh giá : Kỹ năng thuyết trình làm việc nhóm
Tiêu chí

Điểm
tối đa

Trình bày mạch lạc rõ ràng

4,0


Kết hợp với các phương tiện khác hỗ trợ, cử chỉ…

4,0

Trả lời câu hỏi phản biện

4,0

Tham gia đóng góp ý kiến phản biện và đặt câu hỏi cho
nhóm khác

4,0

Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng và hợp tác
hiệu quả

4,0

Tổng điểm

20

Biện pháp 4. Tổ chức một số trò chơi trong dạy học

Điểm đạt
được


10/14
Phương pháp tổ chức chơi trò chơi trong dạy học sẽ phát huy tinh thần,

định hướng học tập trong giai đoạn mới hiện nay đó là : “Chủ động, sáng tạo”,
“Học mà chơi, chơi mà học”. Qua quá trình học tập, hợp tác, nghiên cứu, tìm
hiểu nội dung bài học hầu hết các em học sinh sẽ nêu cao tinh thần đoàn kết, ý
thức tự giác, chủ động tự học , tự sáng tạo, có kĩ năng tự xử lí tình huống, tiếp
nhận thơng tin, giải qút các vấn đề thực tiễn phát sinh. Như vậy quá trình học
tập sẽ vừa sôi nổi, hào hứng vừa vui chơi, vừa học tập một cách có hiệu quả.
Ví dụ: Khi học xong chủ để 1- Máy tính và cộng đồng tơi sẽ đưa ra các bài tập
củng cố kiến thức dưới dạng trị chơi Rung chng vàng. (phụ lục đính kèm)
Biện pháp 5: Đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học theo hướng tích cực
Để việc dạy học mơn Tin học 6 khơng bị nhàm chán, tạo hứng thú cho
học sinh thì bản thân tơi ln tìm tịi đổi mới các phương pháp, kĩ thuật dạy học
tích cực để áp dụng giảng dạy và mang lại hiệu quả khá cao.
Các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực tơi đã áp dụng để giảng dạy:
-

Phương pháp dạy học nhóm
Phương pháp trò chơi
Phương pháp đặt vấn đề
Phương pháp trực quan sinh động
Kĩ thuật mảnh ghép
Kĩ thuật khăn trải bàn
Kĩ thuật KWL

Trong quá trình dạy học tơi ln hướng tới mục đích phát triển năng lực
giải quyết vấn đề, đặc biệt là năng lực sáng tạo từ người học.
Ở mỗi bài học, tôi sẽ sử dụng phương pháp dạy học trực quan, tổ chức các
hoạt động khởi động "gợi động cơ hướng đích" và xây dựng mục tiêu cụ thể,
phù hợp với năng lực của từng học sinh. Qua đó, giúp học sinh nắm vững kiến
thức cơ bản, tiếp cận công nghệ như internet, xây dựng phần mềm... và vận dụng
linh hoạt vào thực tiễn. Như vậy, giáo viên có thể khơi dậy niềm đam mê và

hứng thú học tập cho học sinh.
Ví dụ: Bài 4: Mạng máy tính của Chủ đề 2
Trước khi vào bài tơi tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến
thức thực tế của học sinh đã biết, bổ khút những gì học sinh cịn thiếu.
 Tổ chức thực hiện
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: Sử dụng kĩ thuật dạy học KWL


11/14
GV phát phiếu học tập cho từng thành viên và u cầu các em hồn thành thơng
tin vào 2 cột K và W
Bảng KWL
Tên bài học: Mạng máy tính
 Họ và tên: ………………………………..
 Lớp: ……………………………………….
K
W
L
(Những điều đã biết)
(Những điều muốn
(Những điều đã học
biết)
được)
…………………………
.

……………………

………………………….


- HS thực hiện nhiệm vụ học tập:Học sinh sử dụng kiến thức sẵn có để thực hiện
nhiệm vụ: Điền các thông tin vào 2 cột K và W.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: 2 bạn đại diện cho các bạn
trong lớp lên trình bày nội dung phiếu.
- GV đánh giá nhận xét bài của học sinh thông qua phiếu học tập
Sau khi kết thúc bài học, học sinh điền vào cột L của phiếu những gì vừa
học được. Lúc này, HS xác nhận về những điều các em đã học được qua bài học
đối chiếu với điều muốn biết, đã biết để đánh giá kết quả học tập, sự tiến bộ của
mình.
Bảng KWL
Tên bài học: Mạng máy tính
 Họ và tên: ………………………………..
 Lớp: ……………………………………….
L
K
W
(Những điều đã học
(Những điều đã biết)
(Những điều muốn
được)
biết)
………………………….

………………………

………………………….

3. Thực nghiệm sư phạm
Mặc dù mới áp dụng các biện pháp nói trên trong khoảng thời gian ngắn ở
những lớp tham gia giảng nhưng tôi nhận thấy:



12/14
+ Đa số học sinh đều rất hứng thú học tập, khơng khí các giờ học vui vẻ,
sơi nổi hơn do các em tích cực xây dựng bài, số lượng các em làm việc riêng
trong giờ hầu như khơng cịn.
+ Các em đã tự tin làm bài, mạnh dạn phát biểu ý kiến và quan trọng nhất
là thái độ của các em thể hiện niềm vui, phấn khởi vì đã tìm tịi khám phá
được nhiều điều bổ ích từ bài học.
+ Kết quả cụ thể từng lớp trước khi và sau khi tôi đã sử dụng sáng kiến
trên là minh chứng cụ thể:
Lớp

Sĩ số

6A
6B
6C

41
46
41

Lớp

Sĩ số

6A
6B
6C


41
46
41

Chưa vận dụng sáng kiến
Giỏi
Khá
Trung
Yếu
bình
10
16
15
0
20
19
7
0
9
16
11
0
Sau khi vận dụng sáng kiến
Giỏi
Khá
Trung
Yếu
bình
25

16
0
0
35
11
0
0
22
17
2
0


13/14
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ các biện pháp trên mang lại hiệu quả rất khả quan, chất lượng bộ môn
tăng lên một cách rõ rệt, có nhiều học sinh say mê, u thích mơn học và thấy
được tầm quan trọng của môn học. Trong những tiết học có lồng ghép các
phương pháp làm khơng khí lớp học sôi nổi hơn, học sinh hứng thú học tập,
không cịn coi đó là mơn phụ. Qua đó, tơi rút ra một số kinh nghiệm trong quá
trình giảng dạy như sau:
- Mỗi giáo viên phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng, rèn luyện để
không ngừng trau dồi kiến thức, kĩ năng dạy học nói chung, môn Tin học nói
riêng.
- Thường xuyên đổi mới về cách soạn giáo án, cách giảng; đưa các ứng
dụng công nghệ thông tin vào dạy học, đa dạng hóa các phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học để lôi cuốn học sinh vào quá trình học tập.
- Cần quan tâm đến từng đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh yếu kém,
giúp đỡ, ân cần nhẹ nhàng, tạo niềm tin, hứng thú cho các em trong mơn học.

- Trong q trình giảng dạy giáo viên phải hướng học sinh vào việc phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tạo ra những tình huống có vấn đề để học
sinh thảo luận. Trong mỗi tiết học phải tạo ra sự giao lưu đa chiều giữa giáo viên
– học sinh, học sinh – học sinh, giữa các tổ - nhóm.
- Giáo viên cần mạnh dạn đưa các ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học để tiết học thêm sinh động.
- Kiểm tra chặt chẽ cách làm bài, học bài ở nhà cũng như ở lớp của học sinh.
- Nhắc nhở đúng lúc, khen ngợi kịp thời.
- Tạo tâm lí thoải mái trong giờ học để học sinh khơng bị căng thẳng, gị ép.
- Dùng nhiều câu hỏi gợi mở, kích thích sự suy nghĩ, tìm tịi của học sinh
từ đó phát hiện ra kiến thức mới.
- Đưa ra các trò chơi có phần thưởng cho người thắng cuộc để tăng thêm
hứng thú cho học sinh.
2. Kiến nghị, đề xuất
Với mục đích là khắc phục tình trạng học sinh học thụ động trong việc tiếp
thu kiến thức, chưa có mục đích và phương pháp học tập đúng đắn, để tạo hứng
thú cho học sinh tôi đã áp dụng các giải pháp nêu trên. Bản thân tôi có một số đề
xuất kiến nghị như sau:
a) Đối với tổ, nhóm chun mơn
- Bộ phận chun mơn của tổ, nhóm chuyên môn thường xuyên tổ chức
các buổi thảo luận để giáo viên có điều kiện trao đổi, học hỏi kinh nghiệm. Mỗi
giáo viên trao đổi nhiệt tình, thẳng thắn chỉ rõ quan điểm của mình với mỗi vấn


14/14
đề thảo luận. Cùng nhau tháo gỡ các vướng mắc để tìm ra chìa khóa tạo hứng
thú cho học sinh ở mỗi bài dạy.
b) Đối với lãnh đạo nhà trường
- Luôn quan tâm và tạo điều kiện cho công tác giảng dạy và học tập của
giáo viên, học sinh

-Nhà trường cần trang bị thêm một số cơ sở vật chất như phịng máy tính
để học sinh học hiệu quả và thấy hứng thú với mơn tin học.
c) Đối với Phịng GDĐT, Sở GDĐT
- PhòngGDĐT, Sở GDĐTcó kế hoạch tổ chức các lớp chuyên đề để giáo
viên có điều kiện trau dồi chun mơn nghiệp vụ, tích luỹ kinh nghiệm, nâng
cao chuyên môn nghiệp vụ. Nhất là phương pháp đổi mới giảng dạy tạo hứng
thú học tập cho học sinh.
Với khả năng và kinh nghiệm cịn nhiều hạn chế, tơi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp, giám khảo để giải pháp được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa tin 6 – Kết nối tri thức
2. Phát triển năng lực trong môn Tin học – Dành cho THCS – Nhà xuất bản giáo
dục Việt Nam
3. Tài liệu tập huấn giáo viên môn tin học lớp 6 bộ sách kết nối tri thức – Tác
giả: Nguyễn Chí Cơng


PHỤ LỤC






×