MỤC LỤC
MỤC LỤC
.............................................................................................................
1
PHẦN I MỞ ĐẦU
..............................................................................................
1
1. Lí do chọn đề tài
..............................................................................................
1
2. Tính cấp thiết của vấn đề
...............................................................................
1
PHẦN II NỘI DUNG
.........................................................................................
2
1. Đánh giá thực trạng
..........................................................................................
2
1.1. Thuận lợi, khó khăn
.......................................................................................
2
1.2. Điều tra thực trạng
........................................................................................
2
2. Các giải pháp áp dụng trong sáng kiến
............................................................
3
2.1. Xây dựng lại bộ máy tự quản “ngầm’’của lớp
...........................................
4
2.2. Kiện tồn tiêu chí thi đua của lớp
.................................................................
5
2.3. Tăng cường phối hợp chặt chẽ với phụ huynh và Ban chấp hành hội cha
mẹ học sinh
...........................................................................................................
7
3. Hiệu quả thực hiện các giải pháp trong sáng kiến
.........................................
9
3.1. Hiệu quả của từng giải pháp
........................................................................
9
3.2. Hiệu quả chung của các giải pháp tác động đến học lực và các mặt khác
10
.............................................................................................................................
PHẦN III KẾT LUẬN
......................................................................................
13
1. Kết luận
..........................................................................................................
13
2. Kiến nghị, đề xuất
........................................................................................
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
...................................................................................
15
PHẦN I MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong sự nghiệp đổi mới tồn diện hiện nay của đất nước, việc nâng cao
chất lượng giáo dục là một trong những khâu then chốt, nhiệm vụ trọng tâm
cấp thiết đối với nhà trường nói chung và mỗi một giáo viên chủ nhiệm nói
riêng. Bác Hồ đã nói “Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng. Có đức mà
khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”. Việc giáo dục HS ln mang tính tồn
diện và kết quả ln thể hiện ở cả 2 mặt là hạnh kiểm và học lực. Trong
tiến trình đó thì giáo viên chủ nhiệm (GVCN) đóng vai trị của như một
thuyền trưởng dẫn dắt các em đến với bến bờ tri thức và cập bến thành cơng
trên con đường thành Nhân.
Trong giai đoạn hiện nay, cơng tác chủ nhiệm lớp ngày càng địi hỏi sự
dày cơng của người giáo viên bởi u cầu ngày càng cao của xã hội đang phát
triển, bởi tình hình cuộc sống vẫn đang tồn tại những tác động xấu đến học
sinh, bởi sự mưu sinh của gia đình nên khơng ít phụ huynh đã giao phó việc
giáo dục con cái cho nhà trường. Qua nhiều năm liên tục làm cơng tác chủ
nhiệm tại các mơi trường khác nhau, tơi nhận thấy người GVCN phải biết
vận dụng linh hoạt các phương pháp khác nhau phù hợp với đối tượng học
sinh và định hướng ở mơi trường đó. Nếu như ở vùng sâu vùng xa, GVCN sẽ
chú trọng hơn đến việc duy trì sĩ số, tỉ lệ học sinh bỏ học, chất lượng đại trà,
thậm chí đến cái ăn cái mặc của các em thì ở thành thị GVCN sẽ phải chú
trọng hơn về giáo dục đạo đức, kĩ năng và học lực, kết quả thành tích cao,
mũi nhọn… Qua thực tiễn cơng tác chủ nhiệm tại trường THPT Lê Lợi với
hầu hết là học sinh (HS) thành thị nên việc đạt được kết quả học tập cao là
một việc rất đáng quan tâm. Chất lượng và kết quả học tập của HS sẽ quyết
định đến định hướng tương lai của các em. Từ những lí do đó, bản thân tơi
ln ln trăn trở, suy nghĩ tìm ra giải pháp thực hiện và phấn đấu để đạt
được mục tiêu cao trong cơng tác chủ nhiệm. Vì vậy, với vốn kinh nghiệm
tích lũy của bản thân cũng như học tập kinh nghiệm của các đồng nghiệp, tơi
nhận thấy rằng muốn nâng cao được học lực của lớp chủ nhiệm thì việc áp
dụng linh hoạt nhiều biện pháp trong cơng tác tổ chức cũng như quản lí lớp
của GVCN đóng vai trị rất quan trọng. Xuất phát từ lí do trên tơi đã mạnh
dạn tiến hành sáng kiến với đề tài “Một số giải pháp của giáo viên chủ
nhiệm nhằm nâng cao kết quả học lực tại lớp 12B7 Trường THPT Lê
Lợi”
2. Tính cấp thiết của vấn đề
Sáng kiến được áp dụng nhằm mục đích nâng cao nhận thức và tính chủ
động của HS lớp 12B7 Trường THPT Lê Lợi (năm học 20202021) trong
việc học tập, giúp các em tiếp thu tốt các kiến thức mà thầy cơ truyền đạt,
gặt hái được nhiều bơng hoa điểm mười, nhiều thành cơng trong học tập ở
năm học cuối cấp để từ đó có thể dễ dàng định hướng cho tương lai của các
em.
2
PHẦN II NỘI DUNG
1. Đánh giá thực trạng
1.1. Thuận lợi, khó khăn
Thuận lợi
Bản thân đã trải qua 10 năm làm cơng tác chủ nhiệm tại các mơi trường
khác nhau với những đối tượng HS thuộc các vùng miền khác biệt.
Năm học 20202021 tơi tiếp tục làm cơng tác chủ nhiệm lớp 12B7. Với
tổng số: 24 nữ, 16 nam; 100% dân tộc Kinh; 95 % ở nội thành Đơng Hà, chỉ
5,0% ngoại thành. Việc quản lý, giáo dục các em tương đối thuận lợi vì tơi đã
chủ nhiệm các em ở lớp 11.
Phần đơng các em được gia đình quan tâm, trang bị tương đối đầy đủ
về trang phục, đồ dùng học tập, sách giáo khoa,…
Các em được học tập trong điều kiên trường lớp khang trang, cơ sở vật
chất đầy đủ. Đội ngũ giáo viên bộ mơn đều có chun mơn vững vàng, nhiệt
huyết.
Hầu hết các em đều cố gắng học tập, biết vâng lời, lễ phép với thầy cơ
giáo.
Khó khăn
Đa số các em có hồn cảnh kinh tế gia đình trung bình, phụ huynh chủ
yếu làm các cơng việc như bn bán, nội trợ, làm nơng, cơng nhân, lao động
tự do hoặc cơng việc khơng ổn định… ít có gia đình thuộc tầng lớp tri thức
hoặc có ba mẹ làm cán bộ.
Lớp có 1 em thuộc hộ nghèo và 17 em thuộc hộ cận nghèo (cao nhất
tồn trường), một số em gia đình kinh tế cịn khó khăn nên ảnh hưởng đến
cuộc sống của các em, sự chăm lo về mọi mặt chưa được đầy đủ và chu đáo.
Một số em cịn xem nhẹ việc học, tham gia vào các cơng việc làm thêm
ngồi thời gian học trên trường nên ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập.
Năng lực học tập của các em trong lớp khơng đồng đều. Thái độ học
tập của một số em chưa cao, chưa có phương pháp học tập phù hợp, một số
em cịn rụt rè và thiếu tự tin.
Quan điểm học của một số em mang tính chất đối phó và chỉ có mục
đích là học xong lớp 12 mà khơng theo tiếp con đường học hành.
Đó là những thực trạng mà bản thân tơi ln lo lắng, băn khoăn khi làm
cơng tác chủ nhiệm lớp 12B7.
1.2. Điều tra thực trạng
Tiến hành nghiên cứu lại kết quả học tập của các em trong các năm
học trước tơi thấy:
Năm học
2018 2019 (Lớp 10)
2019 2020 (Lớp 11)
Học lực (%)
Hạnh kiểm (%)
Giỏi Khá
TB Yếu Tốt
Khá
Tb
Yếu
0
51,22 48,78
0
48,78 31,71 19,51
0
0
68,29 31,71
0
70,73 26,83 2,44
0
3
Ở 2 năm học lớp 10, 11 khơng có HS đạt học lực giỏi, đó là một trong
những ngun nhân khiến kết quả học lực chung của các em chưa cao và tập
thể lớp chưa đạt được danh hiệu lớp tiên tiến.
Tiến hành khảo sát 41 em vào thời điểm đầu năm học về một số nội
dung như: mục đích học tập, mong muốn về kết quả đạt được, những dự
định trong tương lai… tơi có được kết quả như sau:
TT
1
2
3
4
5
6
Nội dung câu hỏi
Em có mong muốn đạt được kết quả học lực
cao hơn năm trước khơng?
Em sẽ phấn đấu để có hạnh kiểm Tốt?
Em có mong muốn đưa tập thể lớp trở thành
lớp tiên tiến khơng?
Sau khi học xong THPT em sẽ tiếp tục theo
học Trung cấp, Cao đẳng, Đại học?
Các em có đồng ý với những biện pháp quản
lí và phương pháp giáo dục của GVCN trong
năm học trước khơng?
Quan tâm hơn nữa
đến các em
Siết chặt kỷ luật và
Mong muốn của các nề nếp hơn nữa
em đối với GVCN sẽ Liên lạc với phụ
là
huynh nhiều hơn nữa
Trao phần thưởng
cho các em nhiều hơn
nữa
Câu trả lời
Có Khơng
Kết quả (%)
Có Khơng
100
0
100
0
100
0
77,5 22,5
100
0
100
0
95,2 4,8
92,5 7,5
100
0
Thơng qua kết quả điều tra thực trạng tơi nhận thấy: Phần lớn các em
đều mong muốn có được kết quả học tập tốt hơn, tập thể lớp đạt danh hiệu
tiên tiến.
Rất nhiều em sẽ sử dụng kết quả học tập để theo học tiếp trung cấp,
cao đẳng, đại học.
Với những thực trạng như trên, tơi đã mạnh dạn áp dụng sáng kiến với
các nội dung cụ thể như sau:
2. Các giải pháp áp dụng trong sáng kiến
Tiến hành triển khai một số giải pháp trong sáng kiến tại lớp 12B7 năm
học 20202021 và lấy mẫu đối chứng là lớp 11B7 năm học 20192020 của
Trường THPT Lê Lợi với mục tiêu của biện pháp là nâng cao chất lượng học
lực từ đó nâng cao chất lượng tồn diện, qua đó giúp các em phấn đấu để gặt
hái được những thành cơng riêng và phấn đấu trở thành tập thể lớp tiên tiến.
Tơi tiến hành triển khai cụ thể 3 giải pháp trọng tâm là:
Xây dựng lại bộ máy tổ chức tự quản “ngầm” của lớp.
Kiện tồn tiêu chí thi đua của lớp.
4
Tăng cường phối hợp chặt chẽ với phụ huynh và Ban chấp hành hội
cha mẹ học sinh.
Đối với tất cả 3 giải pháp trên, trước khi thực hiện tơi đã tiến hành lấy
ý kiến đồng thuận của tất cả học sinh trong lớp, dự thảo các nội quy và tiêu
chí thi đua rõ ràng, học sinh kí xác nhận vào nội quy thi đua, phụ huynh kí vào
bản cam kết đồng thuận với ý kiến của học sinh. Các giải pháp trên được sử
dụng một cách linh hoạt và có tính mềm dẻo nhằm giúp các em hưởng ứng
mạnh mẽ, hứng thú, phấn khởi trong việc học.
2.1. Xây dựng lại bộ máy tự quản “ngầm’’của lớp
Mục đích của giải pháp: Giúp các em giám sát lẫn nhau, báo cáo
thường xun các hoạt động diễn ra trong lớp mà ban cán sự khơng qn
xuyến hết. Từ đó giúp GVCN có được nhiều kênh thơng tin hơn trong việc
quản lí lớp.
Số lượng: 04 em thuộc 4 tổ nhằm đảm bảo đội ngũ này có thể quan sát
và theo dõi bao qt hết được cả lớp học.
Vị trí chỗ ngồi: Ưu tiên sắp xếp các em ở những vị trí trung tâm của tổ
hoặc các dãy bàn gần cuối lớp để các em thuận tiện trong cơng việc nhưng
vẫn phải đảm bảo thuận lợi cho việc học.
Em Nguyễn Tăng Thành và vị trí chỗ ngồi
Em Trần Viết Lãm và vị trí chỗ ngồi
Giới tính: Trong bộ máy có cả nam và nữ nhưng khơng nhất thiết phải
là tỉ lệ bằng nhau. Việc lựa chọn cả nam và nữ mà khơng phải là chỉ chọn
theo các tiêu chí khác là để các em có thể tham gia vào các nhóm giới tính của
mình để từ đó nắm bắt được các hoạt động cũng như tâm tư của các bạn
cùng giới, có như vậy mới tăng hiệu quả của việc ‘’theo dõi’’.
Tiêu chuẩn chọn lựa:
+ Dựa trên tinh thần tự nguyện của các em; học lực ở mức khá trở lên và
hạnh kiểm ở mức tốt; khơng thuộc trong ban cán sự lớp.
+ Những em được GVCN tin tưởng giao phó nhiệm vụ phải là những em
ngoan, có ý thức kỷ luật tốt, có lịng nhiệt tình, tính trung thực và có trách
nhiệm trong cơng việc.
Qua các tiêu chí đó tơi đã chọn được 4 em đảm bảo đủ tiêu chuẩn.
5
Em Nguyễn Thị Thu Sương thuộc tổ 2
Em Lương Thị Thanh Trúc thuộc tổ 4
Ngun tắc hoạt động của bộ máy:
+ Các em trong bộ máy này khơng “lộ diện” và khơng biết đến sự có mặt
cũng như vai trị của 3 thành viên cịn lại. Nhiệm vụ cụ thể của mỗi em là:
Trần Viết Lãm ở tổ 1 sẽ theo dõi tổ 2; Nguyễn Thị Thu Sương ở tổ 2 sẽ theo
dõi tổ 1; Nguyễn Tăng Thành ở tổ 3 sẽ theo dõi tổ 4; Lương Thị Thanh Trúc ở
tổ 4 sẽ theo dõi tổ 3.
+ Để đảm bảo tính bí mật: Mỗi em trong bộ máy sẽ báo cáo những cơng
việc được giao hoặc những sự việc xảy ra trong tổ mình “theo dõi’’ với GVCN
thơng qua tin nhắn, điện thoại.
+ Các em có sổ nhật kí ghi chép để ghi lại những sự việc xảy ra trong tổ
ở mỗi buổi học. Để đảm báo tính bí mật thì sổ này được GVCN dặn dị các
em để ở nhà. Cứ mỗi tuần học vào thứ 6 (trước ngày sinh hoạt lớp thứ 7),
các em sẽ chụp ảnh những ghi chép trong tuần và gửi đến GVCN.
+ Cập nhật nhanh, đầy đủ, kịp thời mọi diễn biến xảy ra trong các buổi
học.
+ Mỗi em khơng những là kênh thơng tin trong tổ mình theo dõi mà cịn là
kênh để GVCN tham khảo, đối chứng các sự việc của tổ khác thơng qua đội ngũ
này.
2.2. Kiện tồn tiêu chí thi đua của lớp
Mục đích của giải pháp: Hồn thiện hơn nữa các tiêu chí thi đua của
lớp, từ đó giúp các em có căn cứ để thi đua trong tất cả các mặt. Nhằm tăng
thái độ tự giác, tăng tính tự lập và tính phấn đấu của bản thân; tăng cường
tính đồn kết giữa các thành viên trong tổ; rèn luyện tính hợp tác trong cơng
việc chung; rèn tính trách nhiệm đối với bản thân và tập thể lớp.
Q trình xây dựng hồn thiện và áp dụng các tiêu chí thi đua mới:
+ Căn cứ: Bản thi đua năm lớp 11 và tình hình của năm lớp 12.
+ GVCN lấy ý kiến của từng thành viên trong lớp, của các tổ và tổng
hợp để hồn thiện bản thi đua mới cho năm học.
Các nội dung chính được trong bản thi đua năm học 20202021 của lớp 12B7:
6
+ Tổ trưởng chịu trách nhiệm theo dõi các bạn trong tổ mình. Đầu tuần,
mỗi thành viên trong tổ sẽ có 10 điểm thi đua. Học sinh sẽ được cộng điểm
nếu phát biểu bài tốt được thầy cơ khen, có những hoạt động khác giúp xây
dựng lớp, có điểm 9 hoặc 10. Học sinh sẽ bị trừ điểm nếu trong mỗi buổi
học nếu vi phạm nội quy, điểm 4 trở xuống. Mức độ vi phạm/đóng góp được
xác định theo thang điểm trong bảng nội quy của lớp. Các con điểm được tính
từ điểm thường xun trên lớp và điểm trên hệ thống Vnedu do GVCN báo
về phụ huynh và HS mỗi tuần.
+ Cuối tuần tổ trưởng sẽ xếp vị thứ trong tổ theo điểm thi đua trong đó 3
bạn có điểm thấp nhất sẽ bị phạt lao động chăm sóc bồn hoa của lớp và
trường trong tuần đó. Nếu bạn nào có 2 tuần liên tiếp ở vị thứ cuối sẽ phải
viết bản tường trình các lỗi và có ý kiến nhận xét của phụ huynh. Nếu bạn
nào trong tổ có 3 tuần liên tiếp đứng vị thứ cuối sẽ phải viết bản tường trình
các lỗi và mời phụ huynh đến để GVCN trao đổi.
Hình ảnh: Sổ theo dõi và kết quả theo dõi trong sổ ghi chép của tổ trưởng.
+ Lớp trưởng sẽ tổng hợp điểm và xếp vị thứ thi đua giữa các tổ: Tổ nào
đứng nhất sẽ được cơ giáo khen, tổ đứng cuối sẽ làm trực nhật của tuần tiếp
theo.
7
Hình ảnh: Sổ theo dõi và kết quả theo dõi trong sổ ghi chép của lớp trưởng.
+ Cuối mỗi tháng: Tổ có tổng điểm cao nhất và 4 bạn có tổng điểm cao
nhất lớp sẽ được GVCN nhắn tin khen báo về phụ huynh, được tập thể lớp
và Hội phụ huynh khen thưởng.
Sau khi hồn thiện các tiêu chí thi đua: 100% các em đồng ý triển khai
từ tuần 1. Các em đã kí xác nhận đồng ý và cam kết thực hiện nội quy thi đua của
lớp.
Hình thức thi đua này đã được GVCN áp dụng và các em thực hiện rất
hiệu quả trong suốt cả năm học.
2.3. Tăng cường phối hợp chặt chẽ với phụ huynh và Ban chấp
hành hội cha mẹ học sinh
Mục đích
+ GVCN chủ động lập kế hoạch đầu năm, tạo dựng mối quan hệ và liên
lạc thường xun với phụ huynh để giúp phối hợp quản lí và giáo dục các
em.
+ Phối kết hợp chặt chẽ với ban đại diện cha mẹ học sinh để khen
thưởng kịp thời học sinh có thành tích tốt, hỗ trợ các em khó khăn, rèn luyện
các em cá biệt từ đó giúp các em học tốt hơn.
Tăng cường phối hợp với phụ huynh thường xun hơn ở nhiều nội
dung
Ở cuộc họp phụ huynh đầu năm
+ GVCN cung cấp cho phụ huynh số điện thoại các thầy cơ giáo bộ mơn
và ban cán sự lớp. Qua đó giúp phụ huynh có các kênh liên lạc phục vụ cho
việc học cũng như quản lí các hoạt động khác ngồi giờ lên lớp của các em.
+ Cập nhật lại số điện thoại phụ huynh, thơng báo cho phụ huynh về nội
quy, tiêu chí thi đua của lớp và phụ huynh kí cam kết đồng ý phối hợp với
GVCN thực hiện các nội dung trên.
Trong tất cả các buổi học: Khi học sinh vắng hoặc vi phạm nội quy
trường lớp, tơi sẽ ngay lập tức gọi điện liên lạc với phụ huynh để thơng báo
và tìm hiểu ngun nhân. Tính kịp thời và phối hợp chặt chẽ đó đã giúp quản
lí các em rất tốt, từ đó việc học cũng tiến bộ lên rất nhiều.
Cuối mỗi tuần học vào chiều thứ 7: GVCN thống kê điểm học tập trên
hệ thống Vnedu và thơng báo bằng tin nhắn đến từng phụ huynh.
Theo kế hoạch chủ nhiệm thì từ 1 đến 2 tuần tơi sẽ đi thăm một số gia
đình học sinh có hồn cảnh khó khăn để động viên, gặp gỡ một số phụ huynh
có học sinh chưa tiến bộ để trao đổi và truyền đạt thơng tin phối hợp giúp các
em cùng tiến bộ.
8
Vào một số tiết sinh hoạt tơi mời phụ huynh của một số em có thành
tích tốt đến dự, việc đó đã giúp tăng tính hãnh diện và tạo động lực cho các
em học tốt hơn.
Tìm hiểu những em hay làm thêm và hồn cảnh của các em, tiến hành
liên lạc và trao đổi trực tiếp với phụ huynh và học sinh, phối hợp với phụ
huynh để khun bảo các em nghỉ làm, tập trung cho việc học.
Trong buổi họp phụ huynh cuối kì: tun dương các em có thành tích
cao, đối với các em hay vi phạm tơi khơng nêu tên mà dành thời gian cuối buổi
để mời những phụ huynh ở lại trao đổi riêng.
Các nội dung thường xun phối hợp với Ban đại diện phụ huynh
Ban đại diện cha mẹ học sinh tham gia sinh hoạt và trao q ủng hộ
những em thuộc gia đình bị thiệt hại do bão lũ năm 2020
+ Ngun tắc lựa chọn ban đại diện cha mẹ học sinh: Số lượng 03 phụ
huynh; tìm kiếm những phụ huynh gần gũi, nhiệt tình, u thương các
em; có cơng việc tương đối rãnh rỗi và khơng hay đi xa.
+ Khơng xem nhẹ vai trị của Ban đại diện phụ huynh. Việc phối kết
hợp tốt góp phần rất quan trọng vào kết quả giáo dục học sinh, nâng đỡ
những học sinh khó khăn, rèn luyện những học sinh chưa ngoan, khen thưởng
những học sinh tốt.
+ Ở một số chủ điểm sinh hoạt trọng tâm của lớp: Tơi phối hợp mời
Ban đại diện phụ huynh cùng tham gia.
+ Thống nhất lại với Ban đại diện phụ huynh về những phần thưởng: chỉ
trao hiện vật mà khơng trao tiền. Cứ mỗi điểm 10 các em được 1 quyển vở,
mỗi điểm 9 được 1 cái bút. Ở các đợt thi đua lớn sẽ là các phần thưởng lớn
hơn như 1 cái cặp, 1 chiếc máy tính bỏ túi casio.
+ Xác định rằng hiệu quả phối hợp với phụ huynh phụ thuộc lớn vào
hoạt động của ban chấp hành hội nên hàng tháng theo định kì, vào tiết sinh
9
hoạt tuần cuối của tháng, tôi sẽ mời ban chấp hành hội đến tham gia sinh
hoạt lớp cùng học sinh để phát thưởng, động viên các em đồng thời trị
chuyện chia sẻ tâm tư nguyện vọng của các em.
+ Phối hợp với ban chấp hành hội thường xun tới thăm và động viên
những học sinh có hồn cảnh khó khăn và kêu gọi sự giúp đỡ của các phụ
huynh trong lớp.
3. Hiệu quả thực hiện các giải pháp trong sáng kiến
3.1. Hiệu quả của từng giải pháp
Bộ máy tự quản “ngầm’’ của lớp
Bộ máy tự quản “ngầm’’ với 04 em đã hoạt động rất tốt và phát huy
hiệu quả cao, trở thành kênh thơng tin và cánh tay đắc lực của GVCN trong
suốt cả năm học.
Các em đã cung cấp những thơng tin rất kịp thời và trung thực về các
nhiệm vụ mà GVCN giao phó.
So với năm lớp 11, tơi chỉ sử dụng 1 em tự quản “ngầm’’ và nắm bắt
thơng tin chủ yếu từ ban cán sự lớp thì năm lớp 12, sau khi xây bộ máy tự
quản này với 04 em đã hoạt động tốt hơn rất nhiều, cung cấp những thơng tin
rất kịp thời và trung thực về các nhiệm vụ mà GVCN giao phó, trở thành kênh
thơng tin và cánh tay đắc lực của GVCN trong suốt cả năm học.
Kiện tồn tiêu chí thi đua của lớp
Nhận thấy các em đồng tình rất cao và thực hiện rất tốt tiêu chí thi đua,
cả trong học tập và nề nếp các em có sự tiến bộ mạnh mẽ. Nhiều em đã trở
nên rất nghiêm túc trong các giờ học, làm bài tập và học bài ở nhà đầy đủ, rất
nhiều em đã nổ lực hơn trong việc xây dựng bài và tương tác với giáo viên
trong tiết học.
Nhiều học sinh trước đây vốn tính nhút nhát nay đã chủ động giơ tay
phát biểu bài gây ngạc nhiên cho thầy cơ bộ mơn và được các bạn trong tổ cổ
vũ động viên.
Tính đồn kết trong mỗi tổ đã tăng lên rất cao, tính thi đua giữa các tổ
diễn ra mạnh mẽ và sơi nổi.
Việc áp dụng phạt lao động và trực nhật được chính các em đề xuất và
đồng thuận 100% đã có tác dụng rất tốt trong động lực thi đua. So với năm
lớp 11 khi chưa áp dụng phạt lao động thì nay khi áp dụng phong trào thi đua
đã diễn ra mạnh mẽ hơn.
Cơng tác tăng cường phối kết hợp với phụ huynh
Q trình phối hợp và liên lạc liên tục, thường xun của GVCN với
phụ huynh đã giúp giám sát, động viên các em nhiều hơn. Ở năm lớp 11 tổng
số buổi vắng của học sinh là 108 buổi/năm thì năm lớp 12 chỉ có 69 buổi/năm
giảm 39 buổi; năm lớp 11 có 2 học sinh vi phạm kỉ luật trường thì năm lớp 12
khơng có học sinh nào; năm lớp 11 có nhiều em cịn đi làm thêm như Hưng,
Uyên, Trúc, Mai, Hiệp, Linh… thì năm này nhờ sự trao đổi, khuyên bảo của
10
GVCN, cam kết của phụ huynh thì chỉ cịn em Un do gia đình có hồn cảnh
q khó khăn là vẫn cịn đi làm thêm.
Ở năm học trước Ban chấp hành hội chỉ khen thưởng vào giữa kì và
cuối kì thì ở năm học này sự thay đổi trong cách khen thưởng hàng tháng đã
giúp khích lệ các em rất nhiều trong học tập. Cả năm học đã có 169 chiếc bút
bi được trao cho những điểm 9, có 68 quyển vở được trao cho những điểm 10
trong đó em Hữu Hồn đã nhận được nhiều vở nhất với 21 quyển. Em Phan
Thị Thu Hiền đã được trao tặng 1 máy tính casio do đạt giải khuyến khích
mơn Địa lí cấp tỉnh. Có 2 chiếc cặp sách được trao cho 2 em Hữu Hồn và em
Tính Đức có thành tích trong cuộc thi học sinh giỏi cấp trường.
3.2. Hiệu quả chung của các giải pháp tác động đến học lực và các
mặt khác
Bảng tổng kết lớp 11B7 năm học 2019
2020 (Nguồn: từ dữ liệu Vnedu)
Bảng tổng kết lớp 12B7 năm học
20202021 (Nguồn: từ dữ liệu Vnedu)
Qua một thời gian áp dụng các giải pháp trên tơi nhận thấy các em đã
+ T
ỉ lệ HS gi
có chuy
ển biỏếi tăng 5%.
n rõ rệt về học lực và các mặt khác:
+ Tỉ lệ+ Trong các gi
HS khá tăng 21,7%.
ờ học trên lớp: Các em đã có thái độ rất tích cực trong việc
+ T
lệ HS trung bình gi
ản h
m 26,7%.
họỉc, vui v
ẻ, nhanh nhẹ
ơn, chủ động chiếm lĩnh kiến thức nhiều hơn, thi
Nh
ư vự
ậng bài khi giáo viên t
y có thể thấy về kếươ
t qung tác, nhi
ả
đua xây d
ều em trước đây nhút nhát nay đã
hm
ọc l
ực chung c
ủa cừả nh
lớữp đã tăng v
ạnh d
ạn hơn. T
ng hoạt đớ
ộing đó đã giúp ch
ất lượng học tập được
tỉnâng lên rõ r
lệ rất cao ệt.
+ Phản hồi từ phía các giáo viên bộ mơn rất tốt, các thầy cơ đều khen
các em có thái độ học tập tích cực, sơi nổi. Kết quả đánh giá xếp loại giờ học
trong sổ đầu bài của cả năm học có tổng 921/923 tiết học được đánh giá loại
A, chiếm 99,8%. Trong khi năm lớp 11 các em chỉ có 92,7% giờ A.
Kết quả cụ thể về học lực của lớp 12B7 (20202021) sau khi áp dụng
các giải pháp trong sáng kiến:
+ Năm học 20202021 lớp đã có 2 học sinh đạt học sinh giỏi tồn diện,
điều mà ở cả năm lớp 10 và 11 đều chưa có. Chính điều kiện này đã đưa lớp
lên thành lớp tiên tiến của năm học.
+ Cả lớp có tới 36/40 em đạt học lực khá và đều đạt danh hiệu học sinh
tiên tiến cả năm chiếm 90% tổng số
Học lực
Hạnh kiểm
học sinh.
Xếp loại
SL
%
SL
%
+ Trong tổng số 40 học sinh thì
GiỏiTốt:
0
0.0
29
70.7
số học sinh học lực trung bình chỉ
Khá:
28 68.3
11
26.8
cịn là 2 em chiếm 5%.
Trung bình: 13 31.7
Yếu:
0
0.0
Kém:
0
0.0
Cộng
41 100.0
Danh hiệu học sinh
Giỏi
Danh hiệu học sinh
Tiên tiến
1
0
41
2.5
0.0
100.0
0
0.0%
28
68.3%
So sánh với kết quả về học lực
giữa năm lớp 11 và 12 cho thấy rằng:
11
90
90
80
11B7 (20192020)
12B7 (20202021)
68.3
70
60
50
40
31.7
30
20
10
0
0
Gi ỏi
5
5
Khá
TB
Biểu đồ so sánh tỉ lệ học lực lớp 12B7
(20202021) so với lớp 11B7 (20192020)
Trong cả 2 kì thi kết thúc học kì
1 và học kì 2: em Hoàng Hữu
Hoàn đã trở thành 1 trong 6 HS
của tồn trường đạt số điểm thi
trung bình chung cao nhất và đã
được Hiệu trưởng khen.
Trong năm học: em Phan Thị Thu
Hiền đạt giải khuyến khích mơn
Địa lí cấp tỉnh, 2 em Hồng Hữu
Hồn và Phan Tính Đức đạt học
sinh giỏi văn hóa cấp trường mơn
Vật lí và Lịch sử.
Em Trần Hữu Hồn (Thứ 3 từ trái sang) được
thầy Hiệu trưởng khen
Những thành tích nổi bật ở các mặt khác:
+ Lớp có nề nếp tốt: Kết quả thi đua cuối năm là đứng thứ 2 toàn
khối 12 và đạt lớp tiên tiên như mục tiêu ban đầu. So với năm lớp 10 các
em chỉ đứng vị thứ 9/11 lớp tăng 7 bậc; năm lớp 11 các em xếp vị thứ
04/11 lớp tăng 2 bậc.
12
+ Chi Đồn 12B7 đạt chi đồn vững mạnh xuất sắc và đã gặt hái được
nhiều giải thưởng trong các cuộc thi do Đồn trường phát động: giải nhất sản
phẩm sáng tạo trẻ và được chọn đi thi cấp thành phố; giải nhì chung cuộc
trong hoạt động văn nghệ thể thao 26/3; ln dẫn đầu trong các phong trào kế
hoạch nhỏ…
+ 2 em Phan Thị Thu Hiền trở thành lớp trưởng xuất sắc của trường, em
Phan Tính Đức trở thành Bí thư xuất sắc của Đồn trường và đều được nhận
giấy khen của Hiệu trường, Đồn trường.
Lớp có 2 HSG tồn diện; 35 HS đạt danh hiệu
học sinh tiên tiến
Lớp trưởng Phan Thị Thu Hiền và bí thư
Phan Tính Đức được Thầy Hiệu Trưởng và
Thầy Phó Hiệu Trưởng tặng giấy khen về
thành tích
Qua các kết quả trên có thể thấy: sau khi giáo viên chủ nhiệm áp dụng
các giải pháp trong sáng kiến đã nhận được sự ủng hộ và phối hợp tốt, nhiệt
tình của phụ huynh; sự đồng thuận và nhất trí cao của cả tập thể 12B7. Chính
vì lẽ đó đã giúp các em có được mơi trường học tập sơi động hơn, khơng khí
thi đua sơi nổi hơn, tạo động lực cho các em phấn đấu vươn lên trong học tập
và đạt được kết quả rất đáng khen ngợi của mỗi cá nhân và cả tập thể. Bản
thân tơi cũng phần nào được vui mừng cùng các em về những kết quả đạt
được trong học tập cũng như các mặt khác. Kết quả đó là một hành trang to
lớn giúp các em mở ra cánh cửa mới của tương lai, một tương lai mà ở đó các
em sẽ hiểu rằng có cố gắng là sẽ có thành cơng.
13
PHẦN III KẾT LUẬN
1. Kết luận
Có thể thấy, để hồn thành được cơng việc chủ nhiệm thì người giáo
viên phải sử dụng phối kết hợp rất nhiều biện pháp khác nhau. Nhưng để trở
thành một giáo viên chủ nhiệm giỏi thì địi hỏi người giáo viên phải có sự tâm
huyết, “đầu tư” cả về thời gian, cơng sức, tâm trí, tình cảm của mình vào
những đứa con của lớp đồng thời ln biết vận dụng linh hoạt các biện pháp
một cách nghệ thuật nhất.
Cơng tác của giáo viên chủ nhiệm lớp bao gồm rất nhiều hoạt động, cần
khai thác, phối hợp với các lực lượng để cùng giáo dục học sinh đặc biệt là
phụ huynh học sinh. Qua thực tế thực hiện các biện pháp trong sáng kiến trên
cũng cho thấy rằng năng lực cơng tác, kinh nghiệm sư phạm và ý thức trách
nhiệm của người giáo viên chủ nhiệm lớp quyết định chất lượng học tập và
tu dưỡng của học sinh trong một lớp học.
Đứng trước vai trị, vị trí, tầm quan trọng của một giáo viên chủ nhiệm
tơi ln tìm tịi, học hỏi trau dồi nhiều kinh nghiệm hơn nữa, để sao cho cơng
14
tác chủ nhiệm ln đạt được kết quả và thành tích cao hơn trong mọi lĩnh
vực.
2. Kiến nghị, đề xuất
Qua q trình thực hiện sáng kiến, tơi xin được kiến nghị một số nội
dung sau:
+ Nhà trường cần tổ chức thêm nhiều những buổi sinh hoạt dành riêng
cho giáo viên chủ nhiệm để trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ lẫn nhau.
+ Trong thư viện nhà trường cần bổ sung thêm sách, tài liệu về cơng tác
chủ nhiệm, để giáo viên tham khảo, học tập.
+ Sở giáo dục cần tổ chức các cuộc hội thảo cũng như tập huấn chun
mơn cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm nhiều hơn nữa.
Trong phạm vi nhỏ hẹp của sáng kiến này tơi mong muốn sẽ tiếp tục
được thực hiện và hồn thiện hơn nữa trong những năm học tiếp theo ở các
lớp chủ nhiệm khác nhau.
Trong q trình thực hiện sáng kiến cũng có những khó khăn nhất định,
nhưng tơi đã kiên trì và với lịng u nghề, sự tâm huyết của một người
GVCN nên các giải pháp được áp dụng trong sáng kiến đã có được một phần
những kết quả như mong muốn. Tơi tin chắc rằng đồng nghiệp của mình cịn
có kinh nghiệm hơn, vì vậy tơi cũng rất mong muốn được tham khảo và học
hỏi thêm những sáng của các đồng nghiệp cũng như của hội đồng chấm sáng
kiến để tơi ngày càng hồn thiện hơn trong cơng tác chủ nhiệm lớp.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những
hạn chế trong q trình thực hiện sáng kiến. Tơi rất mong nhận được ý kiến
đóng góp chân thành từ Hội đồng chấm SKKN để sáng kiến này ngày càng
hồn thiện.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thanh Bình (2018), Cơng tác xã hội với gia đình, cộng
đồng và hệ thống nhà trường, NXB Giáo dục Việt Nam.
2. Đinh Văn Tiến (2020), Cẩm nang phương pháp sư phạm, Nhà xuất
bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Phạm Văn Tư (2018), Tham vấn trường học, NXB Giáo dục Việt
Nam.
4. />thang10/12thuctrangcongtacchunhiemlopocactruongtrunghoc
phothong trongboicanhdoimoigiaoduchiennay5535.html
5. />nhiemlopotruongtrunghocphothong.html
/>cuctrongcongtacchunhiemlop2121614.html
6. />chunhiemtrongtruongthpt/
16
Quảng Trị, ngày 26/02/2022
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Tơi xin cam đoan đây là Sáng kiến
ĐƠN VỊ
của mình viết, khơng sao chép nội
dung của người khác.
(Kí và ghi rõ họ tên)
Hồng Thị Thanh