Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.48 KB, 11 trang )

1

SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ
Trường THPT Lê Lợi
­­­­­­­­­­­­

                                            Đ
  ề tài   
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG 
SỐNG HIỆU QUẢ KHI DẠY PHẦN ĐẠO ĐỨC MƠN 
GIÁO DỤC CƠNG DÂN 10

                 Họ và tên: Lê Thị Hải
                 Mơn: Giáo dục cơng dân 
                 Đơn vị cơng tác: Trường THPT Lê Lợi.


2

                              Đơng Hà, tháng 8 năm 2021
                                                       MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài……………………………………………………………..Trang 2
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………...Trang 3
3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………..Trang 
3
4.Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………..Trang 3
5. Phương pháp nghiên cứu…………………………………..……...................Trang 3
6.Điểm mới của đề tài………………………………………...………………...Trang 
4
PHẦN NỘI DUNG


Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA  TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ 
NĂNG SỐNG VÀO PHẦN ĐẠO ĐỨC............................................................Trang 5
1. Cơ sở lí luận ………………………………………………...…………........Trang 5
2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................Trang 5
 Chương II : MỘT SỐ PHƯƠNG  PHÁP CẦN  THIẾT TÍCH HỢP VÀO GIẢNG 
DẠY PHẦN ĐẠO ĐỨC MƠN GDCD..............................................................Trang 6
1. Xác định đúng mục tiêu của bài học, tiết học ................................................Trang  
6
2. Xác định nội dung và các kĩ năng sống cần tích hợp.............................. ........Trang 
7
3.   Giao   nhiệm   vụ   và   hướng   dẫn   học   sinh   chuẩn   bị   bài   ở 
nhà..............................Trang 8
4. Lựa chọn phương pháp và phương tiện tích hợp.............................................Trang 
9
Chương III: TÍNH KHẢ THI VÀ KHẢ NĂNG................................Trang 11
1. Hiệu  quả   đạt   được..........................................................................................Trang 
11
2. Một số kết quả đạt được khi áp dụng tích hợp..............................................Trang 
12
 PHẦN KẾT LUẬN 
1.Tự đánh giá.....................................................................................................Trang 13
2.   Kiến   nghị,   đề   xuất..........................................................................................Trang 
14


3

Danh  mục tài   liệu tham   khảo.............................................................................Trang 
15
                                                  

 I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài: 
Sự  bùng nổ  của công nghệ  thông tin đã  cuốn 
theo   khơng   ít   học 
sinh vào các trị chơi điện tử và những quan hệ 
ảo   trên   hệ   thống 
Internet. Chính sự   đắm  chìm  trong những trị 
chơi vơ  bổ   ấy làm 
cho các em xa lánh với mơi trường sống thực tế 
và   thiếu   sự   tương 
tác giữa con người với con người. Kỹ năng xã 
hội   của   học   sinh 
ngày càng hạn chế. Điều này dẫn đến tình trạng học sinh trở nên ích kỷ, thờ ơ với  
những người xung quanh. Bên cạnh đó, kèm theo mặt trái tiêu cực ngồi xã hội đã  
tác   động   khơng   nhỏ   đến   suy   nghĩ   và   hành   động   của   học   sinh.
Thực tế  hiện nay một bộ  phận lớn học sinh còn thiếu hiểu biết về  pháp luật,
đạo đức, lối sống. Đặc biệt kĩ năng sống cịn kém, chưa biết ứng xử  với lối sống
có văn hóa và chưa biết đấu tranh với những văn hóa đồi trụy, phản động, chưa
nhận thức được việc phạm tội, vi phạm đạo đức của mình, chủ  yếu là đua địi
phạm tội một cách hồn nhiên, ít chịu tu dưỡng, rèn luyện, sống bng thả  theo
thị hiếu tầm thường. Vấn đề học sinh hiện nay thiếu kĩ năng sống, thiếu tự tin, tự 
lập, sốngíchkỉ, vơ tâm, thiếu trách nhiệm với gia đình, và bản thân đang là những  
cản trở lớn cho sự phát triển của thanh thiếu niên hiện nay khiến khơng ít các bậc 
làm
 
cha
mẹ  phải phiền lịng vì con, khiến nhà trường phải bận tâm vì những đối tượng
học sinh này trong một xã hội phát triển năng động như  hiện nay mà đúng ra các
em sẽ  rất năng động, tự  tin khi được thể  hiện mình trong cuộc sống và trong sinh
hoạt,họctập.

Hồi chng cảnh báo về tình trạng bạo lực học đường, sự suy giảm đạo đức trong 
một bộ  phận học sinh đang gióng lên. Câu chuyện về  giáo dục đạo đức, lối sống 
cho học sinh khơng phải là mới, nhưng đang là u cầu cấp thiết đặt ra cho sự 
nghiệp giáo dục nước ta. Xu hướng các gia đình coi điểm các bộ  mơn là thước đo 
sự  tiến bộ  của con cái trở  nên phổ  biến đã tạo nên sức ép học sinh chỉ  nghĩ đến  
chuyện phải học để  có điểm cao.  Nhiều em học giỏi nhưng ngồi điểm số  cao,  
khả  năng tự  chủ và khả  năng giao tiếp lại rất kém, suy nghĩ nơng cạn, thiếu hiểu 
biết để giải quyết đúng đắn các vấn đề  trong cuộc sống.  Như vậy việc tiến hành 
tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào trong các mơn học, đặc biệt là mơn GDCD là 
việc làm có tính cấp thiết.  Xuất phát từ  những lí do trên tơi mạnh dạn chọn đề 
tài“Một số  phương pháp giáo dục kỹ  năng sống hiệu quả  khi dạy phần đạo đức  
mơn giáo dụ cơng dân lớp 10” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu. 


4

      Đề tài mà tơi tìm hiểu và viết  khơng ngồi mục đích trang bị và rèn luyện cho các 
em một số  kỹ  năng sống giúp các em có thể  thích  ứng được với cuộc sống đầy  
những biến động, đầy những nguy cơ  đang tiềm  ẩn. Học sinh rèn cách cư  xử  phù 
hợp, có hiệu quả, phát triển lịng thơng cảm, nhân ái giữa con người với con người. 
Rèn luyện cách tự  kiềm chế  bản thân và năng lực  ứng phó với trạng thái căng 
thẳng, phát huy các nhân tố tích cực, hạn chế nhân tố tiêu cực, đồng thời góp phần tích 
cực cho việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên và khơi dậy hứng thú 
học tập của học sinh đối với mơn Giáo dục cơng dân.
3. Đối tượng nghiên cứu
         Một số  phương pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống đã được áp dụng trong  
thực tế giảng dạy.  
Học sinh lớp 10 trường Trung học phổ thơng Gio Linh.
4. Phạm vi nghiên cứu

      Chương trình Giáo dục cơng dân lớp 10 phần cơng dân với đạo đức.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Đây là nhóm nghiên cứu nhằm thu thập những thơng tin liên quan thơng qua việc 
sưu tầm tài liệu, phân tích và tổng hợp các thơng tin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Đây là phương pháp dựa vào các vấn đề  của đời sống xã hội của học sinh, giáo 
viên giao nhiệm vụ cho học sinh thu thập thơng tin liên quan đến nội dung bài học.
5.3. Phương pháp trắc nghiệm
Phương pháp này giúp giáo viên nắm bắt những thơng tin từ học sinh để phân tích,  
tổng hợp theo mục đích nghiên cứu.
5.4. Phương pháp phỏng vấn
Giáo viên thu thập các ý kiến của học sinh thơng qua các câu hỏi phỏng vấn. 
5.5. Phương pháp thống kê phân loại
Đây là phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu và thống kê phân tích để phân loại  
đối tượng học sinh trước và sau khi áp dụng đề tài.
6. Điểm mới của đề tài
Đề  tài góp phần vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả  trong cơng tác giáo dục  
đạo đức, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh,giúp học sinh có thể  nhận thức được  
những gì mình cần phải làm, nên làm và khơng được làm trong quan hệ ứng xử với  
những   người 
xung quanh, khả  năng tự  nhận thức và 
điều   chỉnh 
hành vi của mình trong các mối quan 
hệ xã hội.
  Đề  xuất một 
số   kinh   nghiệm   trong   việc   tích   hợp 
giáo   dục   kĩ 
năng sống vào nội dung, chương trình 
Giáo dục cơng 

dân lớp 10 Trung học phổ thơng. Đề tài 


5

có thể xem như một tư liệu tham khảo cho giáo viên trong việc tích hợp giáo dục kĩ 
năng vào nội dung, chương trình Giáo dục cơng dân lớp 10 Trung học phổ thơng.
                                     
                                                    II. PHẦN NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƯƠNG PHÁP GIÁO 
DỤC KĨ NĂNG SỐNG VÀO PHẦN ĐẠO ĐỨC MƠN GIÁO DỤC CƠNG DÂN  
10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG.
1. Cơ sở lí luận 
      Theo tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO), kỹ năng 
sống là năng lực cá nhân để  họ  thực hiện đầy đủ  các chức năng và tham gia vào  
cuộc sống hàng ngày, những kỹ năng đó gắn vói 4 trụ cột của giáo dục:
         Học để  biết:  gồm các kỹ  năng tư  duy phê phán, tư  duy sáng tạo, ra quyết  
định vấn đề, nhận thức được hậu quả của việc làm.
         Học để làm: gồm kỹ năng thực hiện cơng việc và nhiệm vụ như kỹ năng đặt 
mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm.
        Học để  làm người: gồm các kỹ  năng cá nhân như   ứng phó với căng thẳng, 
kiểm sốt cảm xúc, tự nhận thức, tự tin.
        Học để  chung sống: gồm các kỹ năng như  giao tiếp, thương lượng, khẳng 
định hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thơng.
        Kỹ năng sống được hình thành thơng qua một q trình sống, rèn luyện, học  
tập trong gia đình, nhà trường và ngồi xã hội. Vì vậy, kỹ năng sống của mỗi người  
vừa có tính cá nhân, vừa có tính xã hội và chịu ảnh hưởng của gia đình, cộng đồng,  
dân tộc.  
2. Cơ sở thực tiễn. 
Qua kinh nghiệm cơng tác của bản thân, tơi nhận thấy thực tế của vấn đề này là: 

2.1. Về  phía giáo viên:  Một bộ  phận giáo viên chưa thực sự  quan tâm đến việc 
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh mà chỉ  chú trọng truyền thụ kiến thức  ở sách  
giáo khoa nên chưa chịu khó tìm tịi các hình thức và phương pháp tổ  chức cho các 
hoạt động  này nên làm mất sự hứng thú của học sinh.
2.2 Về phía học sinh:
 Học sinh học tập thụ động, chủ yếu chỉ nghe và làm theo thầy cơ giáo, ít sáng tạo,  
tính tự giác chưa cao, lười hoạt động.
Học sinh chỉ  có học kiến thức, khả  năng  ứng phó với các tình huống trong cuộc  
sống kém, tính tự  tin ít, tự  ti nhiều, thường nóng nảy, gây gổ  lẫn nhau. Kỹ  năng 
giao tiếp hạn chế, hay nói tục, chửi bậy.
2.3 Về phía phụ huynh:


6

Phụ huynh học sinh chỉ khuyến khích các con tìm kiến thức mà qn hướng cho con  
em mình làm tốt hoạt động đồn thể, hoạt động xã hội và cách  ứng xử  trong gia 
đình.
Phần lớn ở gia đình phụ huynh giao tiếp trong gia đình cịn nhiều hạn chế, xưng hơ 
chưa chuẩn mực nên các em bắt chước và xưng hơ thiếu thiện cảm.
Chương II  :  MỘT SỐ  PHƯƠNG PHÁP CẦN THIẾT TRONG TÍCH HỢP 
KĨ  NĂNG   SỐNG  VÀO   GIẢNG  DẠY  PHẦN  ĐẠO   ĐỨC  MƠN  GIÁO DỤC 
CƠNG DÂN 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
       Qua q trình cơng tác tơi nhận thấy để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đạt 
hiệu quả, chất lượng chúng ta cần làm tốt những bước sau:
1. Xác định đúng mục tiêu của bài học, tiết học và mục tiêu tích hợp 
1.1. Xác định đúng mục tiêu bài học, tiết học
Việc xác định đúng mục tiêu của bài học, là hết sức quan trọng và cần thiết. Qua 
đó giúp giáo viên có những căn cứ, cơ sở để tiến hành các bước tiếp theo. 
1.2. Xác định mục tiêu của việc tích hợp. 

Giúp học sinh rèn cách cư  xử  phù hợp, có hiệu quả. Phân tích được những  ảnh 
hưởng của gia đình, xã hội, kinh tế  và chính trị  lên cách cư  xử  của con người với 
con người.
2. Xác định nội dung và các kĩ năng sống cần tích hợp.
Đơn vị kiến thức cần tích 
Kĩ năng sống cần tích hợp
Tên bài dạy
hợp
­   Kĩ   năng   thể   hiện   sự   cảm 
Quan   niệm   về  + Đạo đức là gì?
+ Phân biệt đạo đức với pháp  thơng.
đạo đức
luật
­ kĩ năng giải quyết vấn đề.
­ Kĩ năng giao tiếp.
Một   số   phạm  +Làm   thế   nào   để   trở   thành  ­ Kĩ năng kiểm soát cảm xúc.
­   Kĩ   năng   giải   quyết   mâu 
trù   cơ   bản   của  người có lương tâm.
+ Làm thế nào để giữ gìn nhân  thuẫn.
đạo dức học.
phẩm,danh dự.
­ Kĩ năng tư duy phê phán.
Cơng   dân   với  + Những điều cần tránh trong  ­ Kĩ năng kiểm sốt cảm xúc.
­ Kĩ năng quản lí thời gian.
tình   u   hơn  tình u.
+ Chế  độ  hơn nhân  ở  nước ta  ­ Kĩ năng giải quyết vấn đề.
nhân,gia đình.
hiện nay.
+ Chức năng của gia đình.
Cơng   dân   với  +   Trách   nhiệm   sống   nhân  ­ Kĩ năng giao tiếp.

nghĩa.
­   Kĩ   năng   giải   quyết   mâu 
cộng đồng.
+ Trách nhiệm sống hòa nhập. thuẫn.
+ Trách nhiệm hợp tác.
­ Kĩ năng thể hiện sự tự tin.


7

­ Kĩ năng hợp tác.
Tự   hồn   thiện  +   Vì   sao   phải   tự   hoàn   thiện  ­ Kĩ năng tự nhận thức.
bản thân?
­ Kĩ năng đặt ra mục tiêu.
bản thân
+ Tự  hoàn thiện bản thân như  ­ Kĩ năng giao tiếp.
thế nào?
­ Kĩ năng thể hiện sự tự tin.
Trên cơ sở mục tiêu và khối lượng kiến thức của bài học giáo viên sẽ có căn cứ để 
xác định kĩ năng sồng phù hợp với bài học một cách hợp lí, khoa học, vừa đảm bảo  
được mục tiêu của bài học, vừa đảm bảo mục tiêu tích hợp. 
3. Giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà
Muốn học sinh chuẩn bị bài có hiệu quả giáo viên cần phải:
+ Hướng dẫn học sinh sưu tập tài liệu và xử  lí thơng tin. Đây là khâu rất quan  
trọng, u cầu giáo viên phải đưa ra hệ  thống câu hỏi mang tính gợi mở  để  học 
sinh sưu tầm đúng tài liệu và dễ dàng xử lí thơng tin.
+ Để  kích thích học sinh tích cực, tự  giác trong việc chuẩn bị  bài  ở  nhà giáo viên  
nên chấm điểm những em có sự chuẩn bị chu đáo.
4. Lựa chọn phương pháp và phương tiện tích hợp
    4.1. Phương pháp tích hợp:

* Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình: 
Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật 
về  một người, một tập thể, một cơ  quan, đơn vị, hoặc sử  dụng một câu chuyện  
được viết dựa theo những trường hợp gần gũi xảy ra trong thực tiễn cuộc sống. 
 Ví dụ minh họa:
Khi dạy tích hợp bài Tự hồn thiện bản thân ở lớp 10, với chủ đề  “Tấm gương  
tự   hoàn   thiện   bản   thân   của   Bác  
Hồ”,  GV   có   thể   nêu   trường   hợp 
điển hình qua câu chuyện  về  Bác 
Hồ học tiếng Anh  
Kết thúc câu chuyện giáo viên cho 
học sinh liên hệ  để  làm rõ Bác Hồ 
đã tự  hồn thiện bản thân như  thế 
nào?
Từ đó hình thành cho HS kĩ năng tự 
nhận   thức,kĩ   năng   đặt   ra   mục 
tiêu,kĩ năng tự tin...
               *  Phương pháp thảo luận  
nhóm
Phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp học tập theo những nhóm nhỏ nhằm 
giải quyết các vấn đề  trong nội dung tích hợp; tạo điều kiện cho học sinh cùng 


8

nhau hợp tác để  giải quyết những nhiệm vụ  chung của cả  nhóm.Thơng qua thảo  
luận nhóm, học sinh có điều kiện phát triển kĩ năng giao tiếp và kĩ năng hợp tác... 
Ví dụ minh họa:
Khi dạy bài 13 :  ''Cơng dân với cộng đồng''. Giáo viên cho học sinh thảo luận 
theo   nhóm   tình   huống   sau:  Chị 

Nguyễn Thị Bé sinh ra và lớn lên ở 
huyện   Triệu   Phong,   tỉnh   Quảng 
Trị.   Khi   xuất   ngũ   chị   làm   quản 
trang  ở  nghĩa trang liệt sỹ  Trường 
Sơn. Nghĩa trang rộng 40ha là nơi 
yên   nghỉ   của   10.642   liệt   sỹ   cả 
nước.   Tuy   công   việc   rất   vất   vả 
nhưng chị  ln thấy hạnh phúc và 
hết lịng với cơng việc. 
 Câu hỏi: Em suy nghĩ như  thế nào 
về việc làm của chị Bé?
* Phương pháp nêu và giải quyết 
vấn đề
Đây là phương pháp giáo viên nêu ra một vấn đề hoặc tình huống có vấn đề để học 
sinh suy nghĩ và từng bước giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
 Ví dụ minh họa:
 Khi giảng dạy bài 10: “ Quan niệm về đạo đức”. Giáo viên đưa ra tình huống: 
Tình huống : Trên đường đi học về em nhìn thấy một bà cụ loay hoay mãi mà chưa  
qua đường được.
Câu hỏi: Nếu là em khi nhìn thấy trường hợp như vậy em sẽ làm gì? Vì sao em lai  
hành động như vậy?
Qua việc giải quyết vấn đề  trong tình huống nêu ra,học sinh được thể  hiện quan  
điểm và mong muốn của mình từ  đó nhình thành cho các em một số  kĩ năng sống 
như:  Kĩ năng thể hiện sự cảm thơng,kĩ năng giao tiếp,kĩ năng giải quyết vấn đề...
4.2. Phương tiện thưc hiện
Tùy theo điều kiện của từng trường, và trình độ cơng nghệ của bản thân, giáo viên  
có thể  kết hợp những phương tiện truyền thống và hiện đại như:+ Giáo án, Sách  
giáo viên.
+ Tranh ảnh và các câu truyện có liên quan.
+ Giấy khổ lớn, bút dạ, phiếu học tập.

+ Máy chiếu, băng hình....
Chú ý:  Việc lựa chọn phương tiện phải phù hợp với nội dung, mục tiêu và các  
phương pháp giảng dạy đã lựa chọn cho tiết học, bài học..


9

Chương III: TÍNH KHẢ THI VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN.
1 Hiệu quả đạt được
Qua q trình tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào bài giảng  ở  các lớp khối 10 tơi 
nhận thấy học sinh tích cực và chú ý vào bài giảng hơn, điều đặc biệt hơn là các 
em đã hiểu và xác định rõ mục đích học tập của bản thân là học để  làm người để 
ngày mai lập nghiệp.
 Về biến chuyển của các em  trong hành động cụ  thể thì chúng ta khơng thể  nhận 
thấy ngay sau mỗi tiết học, mà phải có một thời gian nhất định để  học sinh phấn  
đấu, rèn luyện. Tuy nhiên chúng ta cũng có thể nhận thấy thơng qua ý thức học tập 
và thực hiện các nội quy của trường, lớp, ý thức tích cực tham gia các hoạt động 
tập thể và giúp đỡ nhau trong học tập. Thơng qua việc quan sát và theo dõi của bản 
thân và kết hợp đối chiếu với theo dõi của Đồn trường thì số  lượng học sinh vi  
phạm nội qui giảm hơn so với trước, nề nếp học t ập  ổn định,thái độ, hành vi ứng  
xử có nhiều chuyển biến tích cực,đặc biệt có nhiều em đạt giải cao trong trong kì  
thi học sinh giỏi cấp Tỉnh bộ mơn GDCD.
2. Một số kết quả cụ thể đã đạt được khi tích hợp giáo dục kĩ năng sống.
   * Kết quả hạnh kiểm năm học 2019­2020:( Sau 2 năm tích hợp KNS)
Lớp
Sĩ số
Loại tốt
Loại khá
Loại t.bình
Loại yếu

    12A2       35
    32
      2
       1
      0
    12B4
     37
    25
      10
       2
      0
    12B5
     36
    27
     9
       0
      0
    12B6
     34
    22
     12
       0
      0
         Qua bảng so sánh trên chúng ta dễ dàng nhận thấy việc tích hợp giáo dục kĩ  
năng sống đã có những tác động khả quan,cụ thể là kết quả hạnh kiểm của các em  
có sự chuyển biến rõ rệt.Tỉ lệ học sinh đạt loại tốt tăng lên và giảm dần tỉ lệ học 
sinh trung bình và yếu.Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đã phần nào tác  
động đến nhận thức và hành vi của các em cũng như việc tích hợp của giáo viên đã 
mang lại hiệu quả.
Ngồi việc kiểm tra kết quả hạnh kiểm của học sinh, tơi cũng đã tiến hành khảo  

sát về  sự  hứng thú, u thích mơn học của học sinh  ở  một số  lớp thơng qua việc 
cho các em trả lời câu hỏi phỏng vấn và trắc nghiệm. Kết quả thu được như sau:
* Kết quả kiểm tra hứng thú, u thích mơn GDCD năm học 2020­2021
Lớp
Sĩ số
Rất thích
Thích
Khơng thích
    12A2
       35
       18
       15
        2
    12B4
       37
       25
       11
        1
    12B5
       36
       18
       16
        2
    12B6
       34
       21
       10
        3



10

Bảng số  liệu trên cho thấy số  học sinh u thích mơn học là 134/142em chiếm  
94,3%. Số học sinh khơng thích là 8/142 em chiếm 5,7%.
Với kết quả  như  trên tơi thiết nghĩ, nếu mỗi giáo viên giảng dạy Giáo dục cơng 
dân có tâm huyết với việc giảng dạy nói chung và tâm huyết với việc tích hợp giáo 
dục kĩ năng sống nói riêng thì bài học sẽ  gần gũi hơn với học trị, giờ  học phong 
phú, sinh động và có sức cuốn hút học trị hơn.     
    III. PHẦN KẾT LUẬN 
1. Kết luận:
    ­ Sáng kiến có tính khả  thi và có thể  áp dụng để  dạy tốt phần đạo đức  trong 
chương trình mơn GDCD lớp 10 THPT. 
­ Sau khi áp dụng các phương pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào trong các bài 
dạy thì học sinh học say sưa hơn, hứng thú cảm nhận bài, đồng thời có nhiều em  
đưa ra những phát hiện, những ý tưởng, những câu trả  lời khá thú vị  và sâu sắc,  
giúp học sinh hình thành mối quan hệ  tốt đẹp với bạn bè, gia đình, người thân và  
mọi người, sống tích cực, chủ động tránh xa các tệ nạn xã hội, có trách nhiệm với 
bản thân, gia đình, cộng đồng
2. Kiến nghị, đề xuất: 
Để thực hiện tốt đề tài này, theo tơi:
+ Về phía giáo viên: Cần phải có đam mê, tâm huyết với mỗi tiết dạy, phải lường  
hết và  ứng xử  linh hoạt, khéo léo trước mọi tình huống, cần có sự  đầu tư  tìm tịi, 
lựa chọn tư liệu, tranh  ảnh…sao cho phù hợp và phải có sự chắt lọc thơng tin, cần 
có sự đầu tư đổi mới phương pháp giảng dạy.
+ Về  phía nhà trường: Tạo cho các em những sân chơi bổ  ích,tăng cường hoạt  
động trải nghiệm sáng tạo, sinh hoạt tập thể để các em có điều kiện giao lưu học  
hỏi lẫn nhau.
Vào đầu năm học u cầu học sinh kí cam kết khơng vi phạm điều cấm,vi phạm 
nội qui nhà trường ...
+ Về phía nhà nước: Cần có sự quan tâm hơn nữa tới bộ mơn Giáo dục cơng dân,có 

nội dung giảng dạy khoa học, cung cấp trang thiết bị  dạy học phù hợp, có các 
chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên;  tăng số tiết của bộ mơn.      
                              DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
­ Đặng Thúy Anh, Lê Minh Châu, Nguyễn Thị  Thanh Mai, Trần Thị  Tố  Oanh ...  
"Giáo dục kĩ năng sống trong mơn giáo dục cơng dân  ở  Trường THPT"­NXB giáo 
dục, 2010.
­ Mai Văn Bính "Giáo dục cơng dân 10" ­ NXB giáo dục, 2007
­ Mai Văn Bính "Giáo dục cơng dân 10" sách giáo viên ­ NXB giáo dục, 2006. ­ Lê  
Văn Chiến "Tài liệu tập huấn về kĩ năng sống cho trẻ  em" ­ NXB trẻ, 2006. ­ Lê 
Văn Chiến "Kĩ năng sống dành cho bạn trẻ" ­ NXB trẻ, 2006. 


11

­ Hồ Thanh Diện "Thiết kế bài giảng giáo dục cơng dân 10" ­ NXB Hà Nội, 2006. 
­ Hồ Thanh Diện "Câu hỏi luyện tập giáo dục cơng dân 10" ­ NXB giáo dục, 2006.
­ Đinh Văn Đức "Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng mơn giáo dục cơng dân" ­  
NXB Đại học sư phạm, 2010.
­ Vũ Hồng Tiến "Tình huống giáo dục cơng dân 10" ­ NXB giáo dục, 2008. 
­ Diane TillMan "Những giá trị sống cho Tuổi trẻ" ­ NXB TP. HCM, 2000.
­ Larry King "Những bí quyết giao tiếp tốt" ­ NXB TP. HCM, 2008. 
­ Fileserve "Tài liệu tập huấn về kĩ năng sống của Unicef" ­ NXB TP. HCM, 2004. 
­ Website: www.tailieu.vn ­ www.ketnoisunghiep.vn ­ www.kynang.edu.vn
                                                                                          Người viết
                                                                                  
                                                                                         Lê Thị Hải




×