1
SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ
Trường THPT Lê Lợi
Đ
ề tài
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG
SỐNG HIỆU QUẢ KHI DẠY PHẦN ĐẠO ĐỨC MƠN
GIÁO DỤC CƠNG DÂN 10
Họ và tên: Lê Thị Hải
Mơn: Giáo dục cơng dân
Đơn vị cơng tác: Trường THPT Lê Lợi.
2
Đơng Hà, tháng 8 năm 2021
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài……………………………………………………………..Trang 2
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………...Trang 3
3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………..Trang
3
4.Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………..Trang 3
5. Phương pháp nghiên cứu…………………………………..……...................Trang 3
6.Điểm mới của đề tài………………………………………...………………...Trang
4
PHẦN NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ
NĂNG SỐNG VÀO PHẦN ĐẠO ĐỨC............................................................Trang 5
1. Cơ sở lí luận ………………………………………………...…………........Trang 5
2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................Trang 5
Chương II : MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CẦN THIẾT TÍCH HỢP VÀO GIẢNG
DẠY PHẦN ĐẠO ĐỨC MƠN GDCD..............................................................Trang 6
1. Xác định đúng mục tiêu của bài học, tiết học ................................................Trang
6
2. Xác định nội dung và các kĩ năng sống cần tích hợp.............................. ........Trang
7
3. Giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở
nhà..............................Trang 8
4. Lựa chọn phương pháp và phương tiện tích hợp.............................................Trang
9
Chương III: TÍNH KHẢ THI VÀ KHẢ NĂNG................................Trang 11
1. Hiệu quả đạt được..........................................................................................Trang
11
2. Một số kết quả đạt được khi áp dụng tích hợp..............................................Trang
12
PHẦN KẾT LUẬN
1.Tự đánh giá.....................................................................................................Trang 13
2. Kiến nghị, đề xuất..........................................................................................Trang
14
3
Danh mục tài liệu tham khảo.............................................................................Trang
15
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin đã cuốn
theo khơng ít học
sinh vào các trị chơi điện tử và những quan hệ
ảo trên hệ thống
Internet. Chính sự đắm chìm trong những trị
chơi vơ bổ ấy làm
cho các em xa lánh với mơi trường sống thực tế
và thiếu sự tương
tác giữa con người với con người. Kỹ năng xã
hội của học sinh
ngày càng hạn chế. Điều này dẫn đến tình trạng học sinh trở nên ích kỷ, thờ ơ với
những người xung quanh. Bên cạnh đó, kèm theo mặt trái tiêu cực ngồi xã hội đã
tác động khơng nhỏ đến suy nghĩ và hành động của học sinh.
Thực tế hiện nay một bộ phận lớn học sinh còn thiếu hiểu biết về pháp luật,
đạo đức, lối sống. Đặc biệt kĩ năng sống cịn kém, chưa biết ứng xử với lối sống
có văn hóa và chưa biết đấu tranh với những văn hóa đồi trụy, phản động, chưa
nhận thức được việc phạm tội, vi phạm đạo đức của mình, chủ yếu là đua địi
phạm tội một cách hồn nhiên, ít chịu tu dưỡng, rèn luyện, sống bng thả theo
thị hiếu tầm thường. Vấn đề học sinh hiện nay thiếu kĩ năng sống, thiếu tự tin, tự
lập, sốngíchkỉ, vơ tâm, thiếu trách nhiệm với gia đình, và bản thân đang là những
cản trở lớn cho sự phát triển của thanh thiếu niên hiện nay khiến khơng ít các bậc
làm
cha
mẹ phải phiền lịng vì con, khiến nhà trường phải bận tâm vì những đối tượng
học sinh này trong một xã hội phát triển năng động như hiện nay mà đúng ra các
em sẽ rất năng động, tự tin khi được thể hiện mình trong cuộc sống và trong sinh
hoạt,họctập.
Hồi chng cảnh báo về tình trạng bạo lực học đường, sự suy giảm đạo đức trong
một bộ phận học sinh đang gióng lên. Câu chuyện về giáo dục đạo đức, lối sống
cho học sinh khơng phải là mới, nhưng đang là u cầu cấp thiết đặt ra cho sự
nghiệp giáo dục nước ta. Xu hướng các gia đình coi điểm các bộ mơn là thước đo
sự tiến bộ của con cái trở nên phổ biến đã tạo nên sức ép học sinh chỉ nghĩ đến
chuyện phải học để có điểm cao. Nhiều em học giỏi nhưng ngồi điểm số cao,
khả năng tự chủ và khả năng giao tiếp lại rất kém, suy nghĩ nơng cạn, thiếu hiểu
biết để giải quyết đúng đắn các vấn đề trong cuộc sống. Như vậy việc tiến hành
tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào trong các mơn học, đặc biệt là mơn GDCD là
việc làm có tính cấp thiết. Xuất phát từ những lí do trên tơi mạnh dạn chọn đề
tài“Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức
mơn giáo dụ cơng dân lớp 10” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
4
Đề tài mà tơi tìm hiểu và viết khơng ngồi mục đích trang bị và rèn luyện cho các
em một số kỹ năng sống giúp các em có thể thích ứng được với cuộc sống đầy
những biến động, đầy những nguy cơ đang tiềm ẩn. Học sinh rèn cách cư xử phù
hợp, có hiệu quả, phát triển lịng thơng cảm, nhân ái giữa con người với con người.
Rèn luyện cách tự kiềm chế bản thân và năng lực ứng phó với trạng thái căng
thẳng, phát huy các nhân tố tích cực, hạn chế nhân tố tiêu cực, đồng thời góp phần tích
cực cho việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên và khơi dậy hứng thú
học tập của học sinh đối với mơn Giáo dục cơng dân.
3. Đối tượng nghiên cứu
Một số phương pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống đã được áp dụng trong
thực tế giảng dạy.
Học sinh lớp 10 trường Trung học phổ thơng Gio Linh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Chương trình Giáo dục cơng dân lớp 10 phần cơng dân với đạo đức.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Đây là nhóm nghiên cứu nhằm thu thập những thơng tin liên quan thơng qua việc
sưu tầm tài liệu, phân tích và tổng hợp các thơng tin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Đây là phương pháp dựa vào các vấn đề của đời sống xã hội của học sinh, giáo
viên giao nhiệm vụ cho học sinh thu thập thơng tin liên quan đến nội dung bài học.
5.3. Phương pháp trắc nghiệm
Phương pháp này giúp giáo viên nắm bắt những thơng tin từ học sinh để phân tích,
tổng hợp theo mục đích nghiên cứu.
5.4. Phương pháp phỏng vấn
Giáo viên thu thập các ý kiến của học sinh thơng qua các câu hỏi phỏng vấn.
5.5. Phương pháp thống kê phân loại
Đây là phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu và thống kê phân tích để phân loại
đối tượng học sinh trước và sau khi áp dụng đề tài.
6. Điểm mới của đề tài
Đề tài góp phần vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả trong cơng tác giáo dục
đạo đức, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh,giúp học sinh có thể nhận thức được
những gì mình cần phải làm, nên làm và khơng được làm trong quan hệ ứng xử với
những người
xung quanh, khả năng tự nhận thức và
điều chỉnh
hành vi của mình trong các mối quan
hệ xã hội.
Đề xuất một
số kinh nghiệm trong việc tích hợp
giáo dục kĩ
năng sống vào nội dung, chương trình
Giáo dục cơng
dân lớp 10 Trung học phổ thơng. Đề tài
5
có thể xem như một tư liệu tham khảo cho giáo viên trong việc tích hợp giáo dục kĩ
năng vào nội dung, chương trình Giáo dục cơng dân lớp 10 Trung học phổ thơng.
II. PHẦN NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƯƠNG PHÁP GIÁO
DỤC KĨ NĂNG SỐNG VÀO PHẦN ĐẠO ĐỨC MƠN GIÁO DỤC CƠNG DÂN
10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG.
1. Cơ sở lí luận
Theo tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO), kỹ năng
sống là năng lực cá nhân để họ thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào
cuộc sống hàng ngày, những kỹ năng đó gắn vói 4 trụ cột của giáo dục:
Học để biết: gồm các kỹ năng tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết
định vấn đề, nhận thức được hậu quả của việc làm.
Học để làm: gồm kỹ năng thực hiện cơng việc và nhiệm vụ như kỹ năng đặt
mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm.
Học để làm người: gồm các kỹ năng cá nhân như ứng phó với căng thẳng,
kiểm sốt cảm xúc, tự nhận thức, tự tin.
Học để chung sống: gồm các kỹ năng như giao tiếp, thương lượng, khẳng
định hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thơng.
Kỹ năng sống được hình thành thơng qua một q trình sống, rèn luyện, học
tập trong gia đình, nhà trường và ngồi xã hội. Vì vậy, kỹ năng sống của mỗi người
vừa có tính cá nhân, vừa có tính xã hội và chịu ảnh hưởng của gia đình, cộng đồng,
dân tộc.
2. Cơ sở thực tiễn.
Qua kinh nghiệm cơng tác của bản thân, tơi nhận thấy thực tế của vấn đề này là:
2.1. Về phía giáo viên: Một bộ phận giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh mà chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức ở sách
giáo khoa nên chưa chịu khó tìm tịi các hình thức và phương pháp tổ chức cho các
hoạt động này nên làm mất sự hứng thú của học sinh.
2.2 Về phía học sinh:
Học sinh học tập thụ động, chủ yếu chỉ nghe và làm theo thầy cơ giáo, ít sáng tạo,
tính tự giác chưa cao, lười hoạt động.
Học sinh chỉ có học kiến thức, khả năng ứng phó với các tình huống trong cuộc
sống kém, tính tự tin ít, tự ti nhiều, thường nóng nảy, gây gổ lẫn nhau. Kỹ năng
giao tiếp hạn chế, hay nói tục, chửi bậy.
2.3 Về phía phụ huynh:
6
Phụ huynh học sinh chỉ khuyến khích các con tìm kiến thức mà qn hướng cho con
em mình làm tốt hoạt động đồn thể, hoạt động xã hội và cách ứng xử trong gia
đình.
Phần lớn ở gia đình phụ huynh giao tiếp trong gia đình cịn nhiều hạn chế, xưng hơ
chưa chuẩn mực nên các em bắt chước và xưng hơ thiếu thiện cảm.
Chương II : MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CẦN THIẾT TRONG TÍCH HỢP
KĨ NĂNG SỐNG VÀO GIẢNG DẠY PHẦN ĐẠO ĐỨC MƠN GIÁO DỤC
CƠNG DÂN 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
Qua q trình cơng tác tơi nhận thấy để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đạt
hiệu quả, chất lượng chúng ta cần làm tốt những bước sau:
1. Xác định đúng mục tiêu của bài học, tiết học và mục tiêu tích hợp
1.1. Xác định đúng mục tiêu bài học, tiết học
Việc xác định đúng mục tiêu của bài học, là hết sức quan trọng và cần thiết. Qua
đó giúp giáo viên có những căn cứ, cơ sở để tiến hành các bước tiếp theo.
1.2. Xác định mục tiêu của việc tích hợp.
Giúp học sinh rèn cách cư xử phù hợp, có hiệu quả. Phân tích được những ảnh
hưởng của gia đình, xã hội, kinh tế và chính trị lên cách cư xử của con người với
con người.
2. Xác định nội dung và các kĩ năng sống cần tích hợp.
Đơn vị kiến thức cần tích
Kĩ năng sống cần tích hợp
Tên bài dạy
hợp
Kĩ năng thể hiện sự cảm
Quan niệm về + Đạo đức là gì?
+ Phân biệt đạo đức với pháp thơng.
đạo đức
luật
kĩ năng giải quyết vấn đề.
Kĩ năng giao tiếp.
Một số phạm +Làm thế nào để trở thành Kĩ năng kiểm soát cảm xúc.
Kĩ năng giải quyết mâu
trù cơ bản của người có lương tâm.
+ Làm thế nào để giữ gìn nhân thuẫn.
đạo dức học.
phẩm,danh dự.
Kĩ năng tư duy phê phán.
Cơng dân với + Những điều cần tránh trong Kĩ năng kiểm sốt cảm xúc.
Kĩ năng quản lí thời gian.
tình u hơn tình u.
+ Chế độ hơn nhân ở nước ta Kĩ năng giải quyết vấn đề.
nhân,gia đình.
hiện nay.
+ Chức năng của gia đình.
Cơng dân với + Trách nhiệm sống nhân Kĩ năng giao tiếp.
nghĩa.
Kĩ năng giải quyết mâu
cộng đồng.
+ Trách nhiệm sống hòa nhập. thuẫn.
+ Trách nhiệm hợp tác.
Kĩ năng thể hiện sự tự tin.
7
Kĩ năng hợp tác.
Tự hồn thiện + Vì sao phải tự hoàn thiện Kĩ năng tự nhận thức.
bản thân?
Kĩ năng đặt ra mục tiêu.
bản thân
+ Tự hoàn thiện bản thân như Kĩ năng giao tiếp.
thế nào?
Kĩ năng thể hiện sự tự tin.
Trên cơ sở mục tiêu và khối lượng kiến thức của bài học giáo viên sẽ có căn cứ để
xác định kĩ năng sồng phù hợp với bài học một cách hợp lí, khoa học, vừa đảm bảo
được mục tiêu của bài học, vừa đảm bảo mục tiêu tích hợp.
3. Giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà
Muốn học sinh chuẩn bị bài có hiệu quả giáo viên cần phải:
+ Hướng dẫn học sinh sưu tập tài liệu và xử lí thơng tin. Đây là khâu rất quan
trọng, u cầu giáo viên phải đưa ra hệ thống câu hỏi mang tính gợi mở để học
sinh sưu tầm đúng tài liệu và dễ dàng xử lí thơng tin.
+ Để kích thích học sinh tích cực, tự giác trong việc chuẩn bị bài ở nhà giáo viên
nên chấm điểm những em có sự chuẩn bị chu đáo.
4. Lựa chọn phương pháp và phương tiện tích hợp
4.1. Phương pháp tích hợp:
* Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình:
Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật
về một người, một tập thể, một cơ quan, đơn vị, hoặc sử dụng một câu chuyện
được viết dựa theo những trường hợp gần gũi xảy ra trong thực tiễn cuộc sống.
Ví dụ minh họa:
Khi dạy tích hợp bài Tự hồn thiện bản thân ở lớp 10, với chủ đề “Tấm gương
tự hoàn thiện bản thân của Bác
Hồ”, GV có thể nêu trường hợp
điển hình qua câu chuyện về Bác
Hồ học tiếng Anh
Kết thúc câu chuyện giáo viên cho
học sinh liên hệ để làm rõ Bác Hồ
đã tự hồn thiện bản thân như thế
nào?
Từ đó hình thành cho HS kĩ năng tự
nhận thức,kĩ năng đặt ra mục
tiêu,kĩ năng tự tin...
* Phương pháp thảo luận
nhóm
Phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp học tập theo những nhóm nhỏ nhằm
giải quyết các vấn đề trong nội dung tích hợp; tạo điều kiện cho học sinh cùng
8
nhau hợp tác để giải quyết những nhiệm vụ chung của cả nhóm.Thơng qua thảo
luận nhóm, học sinh có điều kiện phát triển kĩ năng giao tiếp và kĩ năng hợp tác...
Ví dụ minh họa:
Khi dạy bài 13 : ''Cơng dân với cộng đồng''. Giáo viên cho học sinh thảo luận
theo nhóm tình huống sau: Chị
Nguyễn Thị Bé sinh ra và lớn lên ở
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng
Trị. Khi xuất ngũ chị làm quản
trang ở nghĩa trang liệt sỹ Trường
Sơn. Nghĩa trang rộng 40ha là nơi
yên nghỉ của 10.642 liệt sỹ cả
nước. Tuy công việc rất vất vả
nhưng chị ln thấy hạnh phúc và
hết lịng với cơng việc.
Câu hỏi: Em suy nghĩ như thế nào
về việc làm của chị Bé?
* Phương pháp nêu và giải quyết
vấn đề
Đây là phương pháp giáo viên nêu ra một vấn đề hoặc tình huống có vấn đề để học
sinh suy nghĩ và từng bước giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Ví dụ minh họa:
Khi giảng dạy bài 10: “ Quan niệm về đạo đức”. Giáo viên đưa ra tình huống:
Tình huống : Trên đường đi học về em nhìn thấy một bà cụ loay hoay mãi mà chưa
qua đường được.
Câu hỏi: Nếu là em khi nhìn thấy trường hợp như vậy em sẽ làm gì? Vì sao em lai
hành động như vậy?
Qua việc giải quyết vấn đề trong tình huống nêu ra,học sinh được thể hiện quan
điểm và mong muốn của mình từ đó nhình thành cho các em một số kĩ năng sống
như: Kĩ năng thể hiện sự cảm thơng,kĩ năng giao tiếp,kĩ năng giải quyết vấn đề...
4.2. Phương tiện thưc hiện
Tùy theo điều kiện của từng trường, và trình độ cơng nghệ của bản thân, giáo viên
có thể kết hợp những phương tiện truyền thống và hiện đại như:+ Giáo án, Sách
giáo viên.
+ Tranh ảnh và các câu truyện có liên quan.
+ Giấy khổ lớn, bút dạ, phiếu học tập.
+ Máy chiếu, băng hình....
Chú ý: Việc lựa chọn phương tiện phải phù hợp với nội dung, mục tiêu và các
phương pháp giảng dạy đã lựa chọn cho tiết học, bài học..
9
Chương III: TÍNH KHẢ THI VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN.
1 Hiệu quả đạt được
Qua q trình tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào bài giảng ở các lớp khối 10 tơi
nhận thấy học sinh tích cực và chú ý vào bài giảng hơn, điều đặc biệt hơn là các
em đã hiểu và xác định rõ mục đích học tập của bản thân là học để làm người để
ngày mai lập nghiệp.
Về biến chuyển của các em trong hành động cụ thể thì chúng ta khơng thể nhận
thấy ngay sau mỗi tiết học, mà phải có một thời gian nhất định để học sinh phấn
đấu, rèn luyện. Tuy nhiên chúng ta cũng có thể nhận thấy thơng qua ý thức học tập
và thực hiện các nội quy của trường, lớp, ý thức tích cực tham gia các hoạt động
tập thể và giúp đỡ nhau trong học tập. Thơng qua việc quan sát và theo dõi của bản
thân và kết hợp đối chiếu với theo dõi của Đồn trường thì số lượng học sinh vi
phạm nội qui giảm hơn so với trước, nề nếp học t ập ổn định,thái độ, hành vi ứng
xử có nhiều chuyển biến tích cực,đặc biệt có nhiều em đạt giải cao trong trong kì
thi học sinh giỏi cấp Tỉnh bộ mơn GDCD.
2. Một số kết quả cụ thể đã đạt được khi tích hợp giáo dục kĩ năng sống.
* Kết quả hạnh kiểm năm học 20192020:( Sau 2 năm tích hợp KNS)
Lớp
Sĩ số
Loại tốt
Loại khá
Loại t.bình
Loại yếu
12A2 35
32
2
1
0
12B4
37
25
10
2
0
12B5
36
27
9
0
0
12B6
34
22
12
0
0
Qua bảng so sánh trên chúng ta dễ dàng nhận thấy việc tích hợp giáo dục kĩ
năng sống đã có những tác động khả quan,cụ thể là kết quả hạnh kiểm của các em
có sự chuyển biến rõ rệt.Tỉ lệ học sinh đạt loại tốt tăng lên và giảm dần tỉ lệ học
sinh trung bình và yếu.Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đã phần nào tác
động đến nhận thức và hành vi của các em cũng như việc tích hợp của giáo viên đã
mang lại hiệu quả.
Ngồi việc kiểm tra kết quả hạnh kiểm của học sinh, tơi cũng đã tiến hành khảo
sát về sự hứng thú, u thích mơn học của học sinh ở một số lớp thơng qua việc
cho các em trả lời câu hỏi phỏng vấn và trắc nghiệm. Kết quả thu được như sau:
* Kết quả kiểm tra hứng thú, u thích mơn GDCD năm học 20202021
Lớp
Sĩ số
Rất thích
Thích
Khơng thích
12A2
35
18
15
2
12B4
37
25
11
1
12B5
36
18
16
2
12B6
34
21
10
3
10
Bảng số liệu trên cho thấy số học sinh u thích mơn học là 134/142em chiếm
94,3%. Số học sinh khơng thích là 8/142 em chiếm 5,7%.
Với kết quả như trên tơi thiết nghĩ, nếu mỗi giáo viên giảng dạy Giáo dục cơng
dân có tâm huyết với việc giảng dạy nói chung và tâm huyết với việc tích hợp giáo
dục kĩ năng sống nói riêng thì bài học sẽ gần gũi hơn với học trị, giờ học phong
phú, sinh động và có sức cuốn hút học trị hơn.
III. PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận:
Sáng kiến có tính khả thi và có thể áp dụng để dạy tốt phần đạo đức trong
chương trình mơn GDCD lớp 10 THPT.
Sau khi áp dụng các phương pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào trong các bài
dạy thì học sinh học say sưa hơn, hứng thú cảm nhận bài, đồng thời có nhiều em
đưa ra những phát hiện, những ý tưởng, những câu trả lời khá thú vị và sâu sắc,
giúp học sinh hình thành mối quan hệ tốt đẹp với bạn bè, gia đình, người thân và
mọi người, sống tích cực, chủ động tránh xa các tệ nạn xã hội, có trách nhiệm với
bản thân, gia đình, cộng đồng
2. Kiến nghị, đề xuất:
Để thực hiện tốt đề tài này, theo tơi:
+ Về phía giáo viên: Cần phải có đam mê, tâm huyết với mỗi tiết dạy, phải lường
hết và ứng xử linh hoạt, khéo léo trước mọi tình huống, cần có sự đầu tư tìm tịi,
lựa chọn tư liệu, tranh ảnh…sao cho phù hợp và phải có sự chắt lọc thơng tin, cần
có sự đầu tư đổi mới phương pháp giảng dạy.
+ Về phía nhà trường: Tạo cho các em những sân chơi bổ ích,tăng cường hoạt
động trải nghiệm sáng tạo, sinh hoạt tập thể để các em có điều kiện giao lưu học
hỏi lẫn nhau.
Vào đầu năm học u cầu học sinh kí cam kết khơng vi phạm điều cấm,vi phạm
nội qui nhà trường ...
+ Về phía nhà nước: Cần có sự quan tâm hơn nữa tới bộ mơn Giáo dục cơng dân,có
nội dung giảng dạy khoa học, cung cấp trang thiết bị dạy học phù hợp, có các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; tăng số tiết của bộ mơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đặng Thúy Anh, Lê Minh Châu, Nguyễn Thị Thanh Mai, Trần Thị Tố Oanh ...
"Giáo dục kĩ năng sống trong mơn giáo dục cơng dân ở Trường THPT"NXB giáo
dục, 2010.
Mai Văn Bính "Giáo dục cơng dân 10" NXB giáo dục, 2007
Mai Văn Bính "Giáo dục cơng dân 10" sách giáo viên NXB giáo dục, 2006. Lê
Văn Chiến "Tài liệu tập huấn về kĩ năng sống cho trẻ em" NXB trẻ, 2006. Lê
Văn Chiến "Kĩ năng sống dành cho bạn trẻ" NXB trẻ, 2006.
11
Hồ Thanh Diện "Thiết kế bài giảng giáo dục cơng dân 10" NXB Hà Nội, 2006.
Hồ Thanh Diện "Câu hỏi luyện tập giáo dục cơng dân 10" NXB giáo dục, 2006.
Đinh Văn Đức "Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng mơn giáo dục cơng dân"
NXB Đại học sư phạm, 2010.
Vũ Hồng Tiến "Tình huống giáo dục cơng dân 10" NXB giáo dục, 2008.
Diane TillMan "Những giá trị sống cho Tuổi trẻ" NXB TP. HCM, 2000.
Larry King "Những bí quyết giao tiếp tốt" NXB TP. HCM, 2008.
Fileserve "Tài liệu tập huấn về kĩ năng sống của Unicef" NXB TP. HCM, 2004.
Website: www.tailieu.vn www.ketnoisunghiep.vn www.kynang.edu.vn
Người viết
Lê Thị Hải