Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Hóa học: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của hai loài An xoa (Helicteres hirsuta) và Màng kiêng (Pterospermum truncatolobatum) thuộc họ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ THỊ KHÁNH LINH

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HĨA HỌC VÀ HOẠT TÍNH 
SINH HỌC CỦA HAI LỒI AN XOA (HELICTERES  
HIRSUTA) VÀ MÀNG KIÊNG (PTEROSPERMUM  
TRUNCATOLOBATUM) THUỘC HỌ TRƠM 
(STERCULIACEAE) TẠI VIỆT NAM

Chun ngành: Hóa Hữu cơ
Mã số: 9.44.01.14

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HĨA HỌC


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. ĐẶNG NGỌC QUANG
2. PGS. TS. PHẠM HỮU ĐIỂN

Phản biện 1: GS. TSKH Lưu Văn Bơi – Trường Đại học KHTN – ĐHQG Hà  
Nội
Phản biện 2: PGS. TS. Vũ Đình Hồng – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Phản biện 3: PGS. TS. Vũ Quốc Trung – Trường ĐHSP Hà Nội

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường 
họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 


        vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm…

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội



4

GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
Lý do chọn đề tài
Sự  phát triển xã hội ngày nay ln đi kèm với sự  biến đổi của mơi trường  
sống của con người và các lồi sinh vật. Mơi trường ơ nhiễm dẫn đến các loại  
bệnh dịch nguy hiểm đến tính mạng con người như ung thư, AIDS, COVID­19…  
vẫn chưa có thuốc điều trị hiệu nghiệm. Trong một cơng bố mới đây của Tổ chức 
Y tế  thế  giới, năm 2020 tồn cầu có 19,3 triệu người mắc ung thư, trong đó 9,96 
triệu người chết vì ung thư. Theo dự đốn của các chun gia, con số này sẽ khơng 
dừng lại  ở  đó mà cịn gia tăng trong những năm tiếp theo. Chính vì vậy, các nhà  
khoa học khơng ngừng nghiên cứu nhằm tìm ra được các dược phẩm mới, có khả 
năng phịng và chữa bệnh cao hơn so với các loại thuốc đã sử dụng. 
Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa với đầy đủ  các  
dạng địa hình, khí hậu, thổ  nhưỡng… nên có hệ  thực vật vơ cùng phong phú, đa 
dạng và độc đáo. Dưới tác động của con người cũng như  tự  nhiên, hệ  thực vật 
ln ln bị biến đổi. Qua q trình thu thập, chọn lọc và thử nghiệm, nhân dân ta 
đã phát hiện ra các lồi thực vật họ  Trơm (Sterculiaceae) có nhiều tác dụng sinh 
học q và đã được sử  dụng trong các bài thuốc cổ truyền của dân tộc. Trong dân  
gian, tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh bằng cây An xoa (Helicteres hirsuta) thuộc chi 
Thâu kén họ  Trơm cịn khá mới mẻ.  Ở  Bắc Kạn và Thái Ngun,  người dân đã  
dùng rễ, lá cây này làm thuốc chữa bệnh hen cho kết quả tốt.  Ở Vân Nam (Trung  
Quốc), thân và lá cây được dùng trị đau bụng. Tại Việt Nam, cây An xoa được tìm  
thấy   tại   các   tỉnh   miền   núi   như   Lâm   Đồng,   Hà   Giang…   Cây   Màng   kiêng 

(Pterospermum truncatolobatum) là một trong số ít các lồi thuộc chi Pterospermum 
họ  Trơm (Sterculiaceae) được tìm thấy tại Việt Nam. Cho đến nay, trên thế  giới  
cũng như  tại Việt Nam, cây Màng kiêng dù đã được phát hiện nhưng chỉ  được 
nhắc đến trong các cơng trình nghiên cứu về  phân loại  thực vật. Vì những lý do 
trên đây, trong khn khổ  Luận án tiến sĩ hóa học này, chúng tơi chọn đề  tài: 
“Nghiên   cứu   thành   phần   hóa   học   và   hoạt   tính   sinh   học   của   hai   loài   An   xoa  
(Helicteres hirsuta) và Màng kiêng (Pterospermum truncatolobatum) thuộc họ Trơm  
(Sterculiaceae) tại Việt Nam”
2.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là 2 lồi thuộc họ  Trơm (Sterculiaceae) tại 
Việt   Nam:   cây  An   xoa   (Helicteres   hirsuta),  cây   Màng   kiêng(Pterospermum  
truncatolobatum).
1.


5

Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã đóng góp những hiểu biết mới về  thành phần hóa học và hoạt 
tính sinh học của hai lồi thực vật họ Trơm được tìm thấy ở  Việt Nam là cây An 
xoa (Helicteres hirsuta), cây Màng kiêng(Pterospermum truncatolobatum).
Từ các cặn chiết của thân lá và rễ cây An xoa,phân lập và xác định cấu trúc 
hóa học của  14 hợp chất, trong đó có 9 hợp chất từ  rễ  (L1÷L9), 5 hợp chất từ 
thân lá (L10­L14) cây An xoa. Trong đó, hợp chất 3β­benzoylbetulinic acid (L3) là 
chất mới.
Từ cặn chiết của thân lá cây Màng Kiêng, lần đầu tiên phân lập và xác định 
cấu trúc hóa học của 8 hợp chất. Trong đó, cấu trúc của M4 và M7 cịn được xác 
định bằng X­ray đơn tinh thể.
Đã tiến hành thử  nghiệm  đánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định, 

hoạt tính chống oxy hóa và hoạt tính gây độc tế bào của một số cặn chiết. Qua đó 
phát hiện một số cặn chiết có tiềm năng sử dụng để bảo vệ và nâng cao sức khỏe 
con người: cặn chiết EtOAc ở thân lá và rễ cây An xoa có hoạt tính chống oxi hóa; 
cặn chiết EtOAc  ở rễ cây An xoa và cây Màng kiêng cho hoạt tính  ức chế tế bào 
ung thư; cặn chiết butanol ở thân lá và rễ cây An xoa cho hoạt tính kháng khuẩn.
Kết quả  thử  nghiệm hoạt tính gây độc các dịng tế  bào ung thư  SK­Lu­1, 
Hep­G2, Hela, SK­Mel­2, AGS của 13 chất phân lập được cho thấy 6 chất từ cây  
An xoa (L1, L5, L9, L10, L11, L14) và hai hợp chất từ cây Màng kiêng (M3, M4) 
có hoạt tính. Các hợp chất cịn lại khơng có hoạt tính.
Kết quả  mơ phỏng tương tác đã chỉ  ra trong số  các hợp chất thể  hiện hoạt 
tính kháng tế bào ung thư, có hai hợp chất M3 và L5 thể hiện ái lực liên kết mạnh 
với wMUS81 kèm theo là các tương tác tạo thành với những amino axit quan trọng  
trong vùng hoạt động của đích protein này. Qua đó có thể  nhận định bước đầu 
rằng hai hoạt chất này thể hiện hoạt tính gây độc tế bào ung thư thơng qua cơ chế 
bất hoạt đích sinh học là protein wMUS81.
4. Bố cục của luận án
Luận án bao gồm 130 trang với 22 bảng số liệu, 62 hình, 6 sơ  đồ. Kết cấu 
của luận án gồm: Mở  đầu (2 trang), Tổng quan (25 trang), Phương pháp nghiên 
cứu và thực nghiệm (19 trang), Kết quả và thảo luận (65 trang), Kết luận (2 trang), 
Danh mục các cơng trình cơng bố (1 trang), Tài liệu tham khảo (10 trang).
3.


6

TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu chung về thực vật họ Trơm
Họ  Trơm là họ  thực vật có hoa bao gồm 68 chi, trong đó có chi  Helicteres,  
Pterospermum, với khoảng 1000 lồi phân bố ở vùng nhiệt đới tới ơn đới. Ở Việt Nam, 
GS.Võ Văn Chi đã ghi nhận họ Trơm có 15 chi với 34 lồi có thể làm thuốc.

1.2. Thực vật chi Helicteres họ Trơm
1.2.1. Giới thiệu chung thực vật chi Helicteres họ Trơm
Chi Thâu kén (Helicteres) họ  Trơm có khoảng 60 lồi, phân bố  chủ  yếu  ở 
vùng nhiệt đới. Theo GS Võ Văn Chi và Đặng Văn Sơn, tại Việt Nam hiện tím 
thấy có 7 lồi thuộc chi Thâu kén. 
1.2.2. Thành phần hóa học các lồi thuộc chi Helicteres họ Trơm
Dựa theo các loại nhóm chất, chia các hợp chất tách được chi này thành 5 
loại: các diterpenoid, các flavonoid, các neolignan, các quinine và các triterpenoid.
1.2.3. Ứng dụng của chi Helicteres
Trong một cơng bố khoa học gần đây  (2016) Kejuan Li và các cộng sự [48] cho  
thấy cao chiết nước từ rễ cây Dó hẹp Helicteres angustifolia có khả năng ức chế phát 
triển tế bào ung thư xương U2OS ở mức khá (IC50 = 62,13   3,94%). Trong khi đó, 
cao chiết chloroform từ quả Dó trĩn Helicteres isora lại có khả năng kháng tế bào ung 
thư vú MCF­7 khá mạnh với giá trị IC50 = 875   35.3  g/ml. 
1.2.4. Cây An xoa (Helicteres hirsuta Lour)
Cây An xoa có tên khoa học là Helicteres hirsuta Lour., cịn gọi là Dó lơng. 
Theo y học cổ truyền, chức năng chính của cây An xoa là hỗ trợ giải độc gan, giúp 
gan hồi phục chức năng, kèm theo kích thích tuần hồn, tiêu hóa tốt.
Khi nghiên cứu về  cây An xoa (Helicteres hirsuta)được thu hái tại miền tây 
Java, Indonesia, nhóm nghiên cứu của trường Đại học Ohio (Hoa Kỳ) đã phân lập  
được   6   lignan   từ   vỏ   thân   cây   đó   là   (+/­)­pinoresinol,   (+/­)­medioresinol,   (+/­)­
syringaresinol,   (­)­boehmenan,   (­)­boehmenan   H   và   alcohol   (+/­)­trans­
dihydrodiconiferyl. Trong đó hoạt chất (+/­)­pinoresinol, có hoạt tính gây độc tế bào 
ung thư  khá mạnh với các dịng tế  bào ung thư  phổi Lu1, tế  bào ung thư  tiền liệt  
tuyến phụ thuộc hormone LNCaP, tế bào ung thư vú MCF­7 và tế bào ung thư màng  
trong tĩnh mạch rốn HUVEC với giá trị ED50 lần lượt là 0,8, 0,5, 1,7 và 1,1  g/mL (đối 
chứng dương là Paclitaxel, 0,001­0,008  g/mL).


7


1.3. Thực vật chi Pterospermum họ Trơm.
1.3.1. Giới thiệu chung thực vật chi Pterospermum họ Trơm
Pterospermum là một chi thực vật có hoa, họ Trơm. Cho đến nay, chỉ có một 
số  lồi trong số  74 lồi được tìm thấy thuộc chi này được đặt tên khoa học trong 
danh sách thực vật. Ở Việt Nam có 22 lồi phân bố khắp từ Bắc vào Nam. 
1.3.2. Thành phần hóa học các lồi thuộc chi Pterospermum họ Trơm
Cho đến nay, khơng có nhiều các cơng trình cơng bố về thành phần hóa học 
của các lồi trong chi Pterospermum. 
Năm 2011, P. Dixit và cộng sự đã phân lập được 17 hợp chất từ hoa của cây 
Pterospermum acerifolium trong đó có 3 hợp chất mới gồm 2 hợp chất flavonoid và  
1 lactone đó là pterospermin A, pterospermin B và pterospermin C. 
Khi   nghiên   cứu  thành   phần   hóa   học   có   trong   rễ   của  loàiPterospermum  
heterophyllum, Shuai Li và cộng sự đã phân lập được hai triterpenoid mới là taraxer­14­
ene­1α,3β­diol   và   3β­hydroxytaraxer­14­ene­1­one.  Ngoài   ra   cịn   có   5­hydroxy­2­
methoxy­1,4­naphthoquinone,5,7­dihydroxy­6,8­dimethylchromone  cùng   với     8 
triterpene khác. 
Từ cành và lá của lồi Pterospermum yunnanense Hsue, Haoliang Li và cộng 
sự đã phân lập được 1 naphthol mới là 7­hydroxy­6­methyl­1­naphthoic acid methyl 
ester. Ngồi ra, nhóm nghiên cứu cịn tách được 8 hợp chất đã biết khác. Tất cả các 
hợp chất được phân lập lần đầu tiên từ P. yunnanense Hsue
1.3.3. Ứng dụng của chi Pterospermum
Tại  Ấn Độ,  Pterospermum acerifoliumthường được gọi là Kanakchampa, theo 
truyền thống được sử dụng để cầm máu, viêm, đau tai, đau dạ dày, lt máu, thủy đậu, 
bệnh lậu, bệnh bạch cầu, bệnh phong, thuốc chống tăng huyết áp và trị giun. Hoa của 
P. acerifolium được người dân ở vùng Chota Nagpur thuộc Jharkhand (Ấn Độ) sử dụng 
làm thuốc. 
Ở Việt Nam, rễ cây Pterospermum heterophyllum được dùng để khử phong, 
trừ thấp, dã cơ, hoạt huyết và thơng lạc.
1.3.4. Cây Màng kiêng (Pterospermum truncatolobatum)

Cây Màng kiêng (Pterospermum truncatolobatum) hay cịn gọi là Lịng mang 
(lá) cụt, hay Mang cụt. Điều kiện thích hợp nhất cho sự  phát triển của cây Màng 
kiêng là khí hậu nóng ẩm theo mùa và được tiếp xúc với ánh sáng mặt trời đầy đủ. 
Trên thế  giới cũng như  tại Việt Nam, dù đã được phát hiện và nghiên cứu  
về   thực   vật   nhưng   chưa   có   nghiên   cứu   nào   về   thành   phần   hóa   học   cây 
Pterospermum truncatolobatum Gagnep (Màng kiêng).  Ở  Việt Nam, cây này được 
tìm thấy tại các tỉnh miền núi như Lạng Sơn, Hịa Bình, Lâm Đồng.


8

1.4. Phương pháp mơ phỏng docking phân tử
Docking là một trong những phương pháp phổ  biến nhất dùng trong q  
trình thiết kế thuốc dựa trên cấu trúc vì có khả năng dự đốn với độ chính xác khá 
cao sự  hình thành liên kết của cấu tử  với thụ  thể  trong túi liên kết. Ra đời từ 
những năm 1980, docking phân tử đã trở thành một cơng cụ thiết yếu trong nghiên  
cứu và phát triển thuốc. Q trình docking được thực hiện thơng qua ba bước:  
chuẩn bị cấu tử, chuẩn bị protein, mơ phỏng docking.
Methyl methanesulfonate ultraviolet­sensitive gene clone 1 (MUS81) là một 
thành viên của họ Xpf của endonuclease DNA có vai trị thiết yếu trong việc hồn 
thành q trình tái tổ hợp tương đồng. Việc ức chế protein MUS81 có tác dụng cải  
thiện   hoạt   lực   của   các   loại   thuốc   chống   ung   thư   ví   dụ:   5­fluorouracil,  
camptothecin, olaparib và cisplatin thông qua nhiều cơ  chế  khác nhau trong các tế 
bào  ung thư.  Dựa  trên những  kết quả  tích  cực  đã ghi  nhận  trong  nghiên  cứu, 
MUS81 hiện được các nhà khoa học xác định là một mục tiêu mới tiềm năng trong  
phát triển thuốc điều trị chống ung thư trong tương lai.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Thu thập mẫu: 
2.1.2. Phương pháp xử lý và tạo cao chiết

Sử  dụng các phương pháp sắc ký như: Sắc ký lớp mỏng (TLC), sắc ký cột 
thường (CC), sắc ký lỏng điều chế (prep.HPLC) và các phương pháp kết tinh để chiết 
tách các cao chiết và phân lập các hợp chất..
2.1.3. Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất
Cấu trúc các hợp chất được xác định nhờ  sự  kết hợp các phương pháp phổ 
hiện đại: phổ khối lượng (ESI­MS,FT­ICR­MS). Phổ cộng hưởng từ hạt nhân một 
chiểu (1H­NMR,  13C­NMR, DEPT), hai chiều(HMBC, HSQC, ROESY). Cấu trúc 
lập thể của các hợp chất cịn được xác định bằng phổ X­Ray đơn tinh thể.
2.1.4. Phương pháp thử hoạt tính sinh học
2.1.4.1. Hoạt tính chống oxy hóa: 
Hoạt tính chống oxy hóa được xác định theo 
phương pháp DPPH [20].
2.1.4.2. Hoạt tính kháng sinh:  Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định được xác định 
dựa trên phương pháp của Hadacek F. [8].  
2.1.4.3. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư: Hoạt tính gây độc tế bào ung thư được 
xác định theo phương pháp của Scudiero D. A. và cộng sự [71].  


9

2.1.5. Phương pháp Docking
Phương pháp này được tiến hành viện Hóa học các hợp chất thiên,   Viện 
Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam.
2.1.6. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất
­ Thiết bị, dụng cụ.
­ Hóa chất: methanol, n­hexane, dichlorofom, ethyl acetate, butanol, nước cất.
2.2. Thực nghiệm
2.2.1. Cây An xoa
2.2.1.1. Xử lý mẫu thực vật và ngâm chiếttạo cao chiết
2.2.1.2. Xác định thành phần hóa học cây An xoa



Sơ đồ 23. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ rễ cây An xoa (chất L1­L9)
Phơi, sấy khơ, 

Mẫu tươ 
i
 

nghiền nhỏ 

Rễ An Xoa (4,5 kg) 
Ngâm chiết với methanol (7ngày) 

Cao tổng (620 g) 
­ Hịa tan trong 600ml nước 
­ Chiết lần lượt với n­hexane, dichloromethane, ethyl acetate, butanol 

Cao n­hexane 
RE 
(53,4 g) 
1. CC, H:E = 10:1 
2. CC, H:A=12:1 
 
RH3.1 (45mg) 
  
HPLC, H: E =1:1 
  
L1(5mg) 


Cao dichloromethane  
RD 
(37,18g) 

Cao ethyl acetate 
RE  
(28,01g) 

 

Cao butanol 
RB 
 (123,32g)  

Nước 

 CC, H:A=10:1 
RD4 (57mg) 

  

L5 (5mg) 

 CC, H:A=10:1 
L9 (4mg) 

L2 (4mg) 

 


10


Sơ đồ 24. Sơ đị phân lập các hợp chất từ thân­lá cây An xoa (L10­14)
Mẫu tươ 
i
 

Phơi, sấy khơ, 
nghiền nhỏ 

Thân – lá cây An xoa (10 kg) 
Ngâm chiết với methanol (7ngày) 

Cao tổng (450g) 
­ Hịa tan trong 600ml nước 
­ Chiết lần lượt với n­hexane, dichloromethane, ethyl acetate, butanol 

Cao n­hexane 
TLH (9,12 g) 

Cao dichloromethane  
TLD (25,17 g) 

Cao ethyl acetate 
 TLE (4,82 g) 

 CC, H:E (10:1) 
TLH6 (84mg) 


L2 (7mg) 

L10(5mg) 

CC, H:E (1:10) 

L11 (4 mg) 

 CC,  
1. H:E=1:1 
2. E:M= 4:1 
E1.2 (92 mg) 

L1 2(5mg) 

Nước 

CC, CH2Cl2: MeOH: H2O=9: 1: 0,1 

TLE2 (261mg) 

TLE1 (48mg) 
 CC,  
1. H:E=1:1 
2. E:M=4:1 

 CC, H:E=4:1 

Cao butanol 
TLB (21,0 g)  


NB (62 mg) 
Kết tinh trong 
n­hexane lạnh 
L14 (8 mg) 

 CC, H:E =1:1 
L1 3 (5mg) 

 

2.2.1.4. Nghiên cứu hoạt tính sinh học của các cao chiết từ cây An xoa
2.2.1.5. Nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập từ cây An xoa
Thử nghiệm hoạt tính gây độc 5 dịng tế bào ung thư SK­LU­1, HepG2, Hela, SK­Mel­2, AGS của 10 hợp chất phân lập  
được từ cây An xoa (L1, L2, L3, L5, L8, L9, L10, L12, L13, L14). 
11


2.2.2. Cây Màng kiêng
2.2.2.1. Xử lý mẫu thực vật và tạo cao chiết 
2.2.2.2. Nghiên cứu thành phần hóa học cây Màng kiêng 
Sơ đồ 26. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cây Màng kiêng

2.2.2.3. Nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các cao chiết
Thử nghiệm khả năng gây độc tế bào ung thư dịng KB của 4 cao chiết.
2.2.2.4. Nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập từ cây Màng kiêng
Tiến hành thử hoạt tính độc tế bào của hợp chất M1 và M4 trên 4 dịng tế bào ung thư khác nhau (Hep­G2, Lu, KB, MCF7) 
ở các nồng độ mẫu khác nhau.
2.2.3. Phương pháp mơ phỏng docking phân tử với wMUS81
2.2.3.1. Xây dựng cấu trúc và chuẩn bị thơng số đầu vào của phối tử

Cấu trúc hai chiều và ba chiều của các hợp chất nghiên cứu được xây dựng bằng phần mềm Marvin và Pymol 2.2.2. Các  
phối tử được tối ưu hóa năng lượng trong Gaussian bằng hàm DFT (B3LYP/6­31g (d, p)). Trong nghiên cứu này, chúng tơi sử dụng 
hợp chất thuốc Mitoxantrone đã được dùng trong điều trị ung thư và có cơ chế ức chế MUS81 làm chất chuẩn.
2.2.3.2. Xây dựng cấu trúc và chuẩn bị thơng số đầu vào của protein
Cấu trúc 3D của protein wMUS81 được tải về từ ngân hàng cơ sở dữ liệu protein RCSB (  
2MC3. Phần mềm AutoDock Tools (MGLTools) được sử dụng để chuẩn bị cấu trúc protein cho q trình mơ phỏng
2.2.3.3. Docking phân tử
Phần mềm AutoDock Tools (MGLTools) được sử dụng để chuẩn bị dữ liệu đầu vào cho mơ phỏng tương tác phân tử, khiến 
protein trở thành đích tác dụng tự do, các phân tử nước đã được loại bỏ. Phân tử protein được bổ sung các ngun tử hydro phân cực, 
tham số solvat hóa và tính năng lượng Kollman. Thơng tin tọa độ của các ngun tử trong protein được trích xuất dưới định dạng PDBQT  
và được dùng để chạy AutoGrid và AutoDock. 
12


Sử dụng các phần mềm Pymol, Discovery Studio Vizualizer, LigPlus và Maestro để phân tích kết quả mơ phỏng, biểu diễn  
độ  dài liên kết hydro giữa phối tử và protein. Hộp lưới được xây dựng để  bao gồm các amino acid cấu thành vùng hoạt động 
protease có kích thước 50 × 60 × 60 (x × y × z) với khoảng cách điểm lưới là 0.375 Å bao gồm các amino acid (ARG59, ARG60,  
LEU62, HIS63, ASN65, LEU68, ARG69 – Hình 2­3)

Hình 2. Mơ phỏng tương tác phân tử tại vùng hộp lưới trên protein wMUS81
AutoGrid và AutoDock được sử  dụng để  tính tốn ái lực liên kết giữa phối tử và protease. Các tham số  của thuật tốn di  
truyền Lamarckian (LGA) được thiết lập với 50 lần mơ phỏng cho mỗi phối tử. Các thơng số đi kèm cho chạy mơ phỏng hiệu năng  
cao được thiết lập bao gồm: population size 300, maximum number of energy evaluations 25,000,000, maximum number of top 
individuals 1, mutation rate 0.02, crossover rate 0.8, root­mean­square cluster tolerance 2.0 Å. 
Cấu   hình   của   hệ   thống   máy   tính   được   sử   dụng   cho   mơ   phỏng   như   sau:
Intel®CoreTM   i7­9700K   CPU   @   3.60   GHz,   32   GB   DDR4   RAM,   hệ   điều   hành
Ubuntu­Linux 14.04.6 LTS. Các kết quả  thu được của q trình mơ phỏng được phân tích thơng qua các phần mềm PyMOL, 
LigPlot+, Discovery Studio Visualizer và Maestro (Schrưdinger). LigPlot+ và PyMOL dùng để tính độ dài liên kết hydrogen và biểu 
thị các amino acid tham gia tương tác.Cấu hình liên kết có điểm năng lượng giá trị âm nhiều nhất được tính là cấu hình khả dĩ nhất 
và được lựa chọn để phân tích tiếp theo.


13


KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Cây An xoa
3.1.1. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập từ cây An xoa
Hợp chất L3 (3β­Benzoylbetulinic acid – chất mới) 
Hợp chất L3 (4 mg) có dạng tinh thể màu trắng, tan tốt trong dung mơi methanol. Dữ liệu phân tích  FT­ICR­MS của L3 
phù hợp với cơng thức phân tử theo tính tốn là C37H52O4 (m/z 599,3703 [M+K]+).
Trên phổ  1H NMR có các tín hiệu proton cơ bản được thể hiện trong hình 3­9 và 3­10 cụ thể: Tại vùng đặc trưng của 
các ngun tử H trong nhân thơm xuất hiện các tín hiệu tại 7,47; 7,59 và 7,99 ppm tương ứng lần lượt là  H­3’,5’; H­4’ và H­
2’,6’. Ngồi ra, hai ngun tử H gắn nhóm exo­metylen được quy kết tại vị trí 4,66 ppm và 4,51 ppm. Đặc biệt tại các vị trí 



= 0,96 ppm,  H = 1,00 ppm,  H = 0,91 ppm,   H = 0,80 ppm,    H = 1,63 ppm dự đốn là tín hiệu của 6 nhóm methyl trong khung  
lupane (triterpenoid) 

14


15


Hình 39, 3­10. Phổ giãn 1H NMR giãn của hợp chất L3
Một số tín hiệu cơ bản của phổ  13C NMR (hình 3­12) bao gồm: Tại vị trí 177,1 và 165,4 ppm có tín hiệu của ngun tử 
carbon của nhóm –COOH và nhóm ­COO­. Tại các vị  trí  C = 130,5 ppm;  C = 129,0 ppm;  C = 128,0 ppm;  C = 132,5 ppm 
tương ứng với vịng các ngun tử C của vịng benzene. Kết hợp với phổ HSQC  (Hình 3­14) cho thấy hợp chất L3 là một ester 
giữa một lupanoic acid và benzoic acid. 


16


Hình 312. Phổ 13C NMR giãn của hợp chất L3

17


Hình 313. Phổ HSQC dãn của hợp chất L3
Qua phân tích phổ  1H­NMR,13C­NMR, HMBC, HSQC và so sánh với tài liệu tham khảo kết luận hợp chất  L3  là 3β­
benzoylbetulinic acid và là hợp chất tự nhiên mới.
L3 (3β­benzoylbetulinic acid)

18


Bảng 31. Dữ liệu phổNMR của L3

19


Vị trí

1

13

H­NMR
(ppm), J (Hz)


C­NMR
(ppm)

20

HMBC
(C  H xa)


2,06 (m)

43,6

1

21

25


1,24 (s)

28,9

2

22

1



5,05 (dt, J = 4,5; 11,5)

73,2

3

23

23, 1


­

40,0

4

24

23, 25, 24


0,87 (m)

54,5

5


25

1, 6, 7, 9, 23, 25, 24


×