Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Địa lý: Nghiên cứu cảnh quan phục vụ mục đích sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.05 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----------------

DỖN THẾ ANH

NGHI£N CøU C¶NH QUAN PHơC Vơ MơC ĐíCH
Sử DụNG HợP Lý NGUồN TàI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Và
PHáT TRIĨN KINH TÕ X· HéI TØNH VÜNH PHóC

CHUN NGÀNH: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
MÃ SỐ: 9 44 02 17

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

HÀ NỘI - 2021


Cơng trình được hồn thành tại:
Trường đại học Sư phạm Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TSKH. PHẠM HOÀNG HẢI
2. PGS. TS. ĐẶNG DUY LỢI

Phản biện 1: PGS. TS. Trần Viết Khanh
Đại học Thái Nguyên
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Thế Chinh
Viện khoa học Khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu
Phản biện 3: TS. Đỗ Văn Thanh
Trường ĐHSP Hà Nội


Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Cơ sở tại
Trường đại học Sư phạm Hà Nội
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2021

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Trường đại học Sư phạm Hà Nội
- Thư viện Quốc gia Việt Nam


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc miền tự nhiên Miền Bắc và Đông bắc Bắc
Bộ, mang đặc điểm của vùng chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng, địa hình
thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và chia làm 3 khu vực: đồng bằng, đồi,
vùng núi (núi thấp và núi trung bình). Vĩnh Phúc có tiềm năng để phát triển kinh
tế một cách tồn diện gồm cơng nghiệp, nơng, lâm nghiệp và du lịch.
Để có một cách nhìn nhận tổng thể, đầy đủ về đặc điểm tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên tỉnh Vĩnh Phúc, vấn đề cần thiết được đặt ra là cần có các
nghiên cứu mang tính tổng hợp, đánh giá lại thực trạng khai thác, sử dụng tài
nguyên để qua đó đề xuất định hướng và các giải pháp SDHL các nguồn TNTN,
các nguồn lực KTXH vào mục đích phát triển KTXH của địa phương một cách
bền vững.
Xuất phát từ những nhìn nhận trên tác giả đã chọn vấn đề: “Nghiên cứu
cảnh quan phục vụ mục đích sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên
và phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc ” làm đề tài nghiên cứu của luận
án, với mong muốn có được những đóng góp về phương pháp luận cho hướng
NCCQ ứng dụng với một lãnh thổ cụ thể đồng thời cho sự phát triển bền vững
của tỉnh Vĩnh Phúc.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu làm rõ những nhân tố tác động đến cảnh quan, các quy luật tự
nhiên thành tạo cảnh quan và sự phân hóa cảnh quan tỉnh Vĩnh Phúc qua phân
tích cấu trúc, chức năng, động lực cảnh quan.
Phân loại cảnh quan, phân vùng cảnh quan và đánh giá cảnh quan cho việc sử
dụng hợp lý nguồn TNTN và phát triển KTXH của tỉnh Vĩnh Phúc từ đó đề xuất các
giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên, tổ chức không gian phát triển các ngành sản
xuất nông, lâm nghiệp và du lịch của tỉnh theo hướng phát triển bền vững.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu, áp dụng những vấn đề lý luận và phương pháp nghiên cứu
cảnh quan cho mục đích định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và
phát triển KTXH tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Phân tích đặc điểm, vai trò của các nhân tố và các quy luật thành tạo
cảnh quan tỉnh Vĩnh Phúc
3. Thành lập bản đồ cảnh quan tỉ lệ 1:100.000 và phân tích đa dạng cảnh
quan Vĩnh Phúc và phân vùng cảnh quan tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Đánh giá cảnh quan nhằm xác định mức độ thích nghi của các đơn vị
cảnh quan với mục đích phát triển các ngành kinh tế nông, lâm nghiệp và du
lịch tỉnh Vĩnh Phúc từ đó đề xuất định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên và phát triển bền vững kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.


2

3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Lãnh thổ nghiên cứu
Lãnh thổ nghiên cứu là tỉnh Vĩnh Phúc được giới hạn theo lãnh thổ hành
chính hiện hành có diện tích tự nhiên 1.235,13 km2 (2015). Ranh giới của lãnh
thổ phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang với ranh giới tự nhiên là

dãy Tam Đảo; phía Tây giáp Phú Thọ, đường ranh giới tự nhiên là sơng Lơ,
phía Đơng và phía Nam giáp Thủ đơ Hà Nội.
3.2. Phạm vi khoa học
Luận án tập trung nghiên cứu các nhân tố thành tạo cảnh quan, quy luật
phân hóa cảnh quan từ đó xác định được các đơn vị cảnh quan, xây dựng bản
đồ phân loại cảnh quan và phân vùng cảnh quan của tỉnh Vĩnh Phúc với tỉ lệ
1:100.000.
Phân tích đánh giá tổng hợp mức độ phù hợp của từng đơn vị cảnh quan
cho mục đích phát triển kinh tế nông-lâm nghiệp và du lịch, so sánh với hiện
trạng sử dụng tài nguyên của khu vực nghiên cứu, đề xuất các định hướng tổ
chức sản xuất các ngành nông, lâm nghiệp và du lịch theo hướng sử dụng hợp
lý cảnh quan.
4. Các luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Vĩnh Phúc có sự đa dạng về tự nhiên thể hiện thơng qua hệ
thống phân loại CQ gồm kiểu CQ, lớp CQ, phụ lớp CQ, hạng CQ và loại CQ.
Tiếp cận CQ học, phân tích đa dạng CQ, đánh giá cảnh quan không chỉ làm rõ
những đặc điểm khác biệt của tự nhiên mà còn là cơ sở khoa học và thực tiễn
quan trọng nhằm sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, định hướng
các giải pháp tổ chức lãnh thổ sản xuất nông, lâm nghiệp và du lịch đối với tỉnh
Vĩnh Phúc.
Luận điểm 2: Vĩnh Phúc có điều kiện thuận lợi để phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp và du lịch. Đánh giá mức độ thích hợp của các loại CQ cho
phát triển nông, lâm nghiệp và du lịch là cơ sở cơ sở khoa học và thực tiễn tin
cậy phục vụ việc đề xuất các định hướng tổ chức không gian, kiến nghị các giải
pháp phù hợp cho phát triển các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch của
tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng phát triển bền vững.
5. Những điểm mới của đề tài
Xây dựng được hệ thống phân loại cảnh quan Vĩnh Phúc.
Luận án đã phân tích, đánh giá cảnh quan, xây dựng bản đồ cảnh quan, bản
đồ phân vùng cảnh quan của tỉnh Vĩnh Phúc tỉ lệ 1: 100.000. Các kết quả này

có vai trị quan trọng để góp phần đánh giá chính xác hơn tiềm năng sinh thái
cảnh quan nhằm nâng cao chất lượng của các kiến nghị SDHL và bền vững
cảnh quan.
Bước đầu phân tích cấu trúc chức năng và động lực CQ tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học


3

Góp phần bổ sung những vấn đề lý luận và phương pháp nghiên cứu,
đánh giá cảnh quan cho mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, phát
triển KTXH của một lãnh thổ cụ thể.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những luận cứ khoa học có giá trị, là tài
liệu tham khảo trong định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, phát
triển kinh tế, bảo vệ môi trường của tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng phát triển bền
vững đồng thời cũng là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy địa lý
địa phương.
7. Cơ sở tài liệu
Hệ thống bản đồ,các tài liệu lý luận về cảnh quan, phân tích và nghiên
cứu, đánh giá cảnh quan. Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên dân cư, kinh tế, xã hội tỉnh Vĩnh Phúc qua các năm. Các tư liệu ghi chép,
quan sát, phân tích, điều tra thực địa, các ảnh chụp của tác giả.
8. Cấu trúc của luận án
Chương 1. Cơ sở lý luận và các phương pháp nghiên cứu cảnh quan phục
vụ mục đích sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế xã hội.
Chương 2. Phân tích nhân tố thành tạo cảnh quan và đặc điểm cảnh
quan của tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3. Đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển kinh tế xã hội

tỉnh Vĩnh Phúc.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VA CAC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CẢNH QUAN PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG HỢP LÝ NGUỒN
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VA PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
1.1. Tổng quan các công trình có liên quan
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu cảnh quan phục vụ mục đích sử
dụng hợp lý nguồn TNTN và phát triển KTXH trên thế giới
1.1.1.1.Hướng nghiên cứu phân vùng cảnh quan, phân loại cảnh quan phục vụ mục
đích tổ chức lãnh thổ (nghiên cứu theo hướng cá thể hoặc kiểu loại cảnh quan)
Phân vùng cảnh quan và phân loại cảnh quan là hai cách tiếp cận để thể
hiện sự phân hóa khơng gian của lãnh thổ: A.G.Isachenko; N.A.Xoltsev,
A.A.Grigoriev, X.V.Kalexnik.
1.1.1.2. Hướng nghiên cứu sinh thái cảnh quan
Hướng nghiên cứu sinh thái cảnh quan nghiên cứu cấu trúc, chức năng
cảnh quan nhằm làm nổi bật các đặc điểm của cảnh quan, tính quy luật phân
hóa của cảnh quan, phản ánh mối quan hệ giữa cấu trúc cảnh quan và các quá
trình hệ sinh thái trong cảnh quan.


4

1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu cảnh quan phục vụ mục đích sử
dụng hợp lý nguồn TNTN và phát triển KTXH ở Việt Nam và Vĩnh Phúc
1.1.2.1. Việt Nam
* Hướng nghiên cứu phân vùng cảnh quan, phân loại cảnh quan phục
vụ mục đích tổ chức lãnh thổ
Các cơng trình nghiên cứu phân vùng của Việt Nam: T.N.Sêglova
(1957), V.M.Fridland, Nguyễn Đức Chính, Vũ Tự Lập (1963), Tổ phân vùng
địa lý tự nhiên thuộc Uỷ ban Khoa học và kĩ thuật Nhà nước (1970), Vũ Tự
Lập (1976), Nguyễn Văn Nhưng và Nguyễn Văn (1988).

Các nghiên cứu về phân loại CQ, phân kiểu CQ trên lãnh thổ Việt
Nam: Trương Quang Hải (1991); Tập thể tác giả thuộc Trung tâm Địa lý tự
nhiên (1993), Nguyễn Cao Huần, Nguyễn Ngọc Khánh, Phạm Hoàng Hải
(1996), Phạm Hoàng Hải (2000), Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng,
Nguyễn Ngọc Khánh (1997), Nguyễn Cao Huần, Trần Anh Tuấn (2000).
* Hướng nghiên cứu sinh thái cảnh quan
Trong thời gian gần đây hướng nghiên cứu sinh thái cảnh quan được quan
tâm nghiên cứu: Nguyễn Thế Thôn (1993, 1995), Nguyễn Trần Cầu (1992),
Phạm Thế Vĩnh (2002); Nguyễn Cao Huần, Nguyễn An Thịnh (2004).
1.1.2.2. Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc được nghiên cứu theo các hướng: nghiên cứu các hợp phần tự
nhiên của tỉnh, theo phân vùng lãnh thổ.
1.2. Những vấn đề lý luận về cảnh quan trong luận án
1.2.1. Khái niệm về cảnh quan
Quan điểm coi CQ là khái niệm chung: F.N. Milkov, D.L.Armand,
P.V.Prokaev.
Quan điểm coi CQ là những cá thể địa lý: L.X. Berg, X.V.
Kalexnik,A.G. Ixasenko, N.A. Xolxev, Vũ Tự Lập.
Quan điểm coi CQ mang tính kiểu loại: Đại diện cho quan điểm này là
B.B. Polưnov, A.I. Perelman, N.A. Gvozdetxki.
1.2.2. Nhân tố thành tạo cảnh quan
Nhân tố thành tạo cảnh quan là những nhân tố khơng gian, thời gian trong nội
tại và bên ngồi cảnh quan có vai trị hình thành cấu trúc, chức năng và chế độ động
lực trong cảnh quan. Các nhân tố thành tạo cảnh quan tương tác với nhau, có vai trị
trực tiếp và gián tiếp hình các đơn vị cảnh quan.
1.2.3. Hệ thống phân loại cảnh quan
Các hệ thống phân loại cảnh quan đã được xây dựng bởi: A.G.
Ixatsenko (1961), N.A. Gvozdetxky (1961), V.A. Nhikolaiev (1966).
Hệ thống phân loại cảnh quan Việt Nam: Vũ Tự Lập (1976), Phòng địa
lý tự nhiên thuộc Trung tâm Địa lý Tài nguyên - Viện Khoa học Việt Nam

(1983), Trương Quang Hải (1991), Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng,
Nguyễn Ngọc Khánh (1997) , Nguyễn Cao Huần (2003).


5

1.2.4. Hệ thống phân vùng cảnh quan
Các hệ thống phân vùng cảnh quan: I.A. Xontxev, 1958, 1960; G. D.
Rikhter, 1964), F.N. Minkov (1956, 1959), A.A. Grigoriep, V.B. Xotsava,
A.G. Ixatrenko là cấp cảnh, D.L. Arman, V.I. Prokaep.
Hệ thống phân vùng tự nhiên lãnh thổ Việt Nam: Tổ phân vùng Ủy ban
khoa học kĩ thuật Nhà nước (1970), Vũ Tự Lập (1976), Phạm Hoàng Hải,
Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997).
1.2.5. Đánh giá cảnh quan
1.2.5.1. Bản chất của đánh giá cảnh quan
Đánh giá cảnh quan trong luận án là đánh giá tổng hợp xác định mức
độ thuận lợi của các đơn vị cảnh quan cho mục đích phát triển các ngành
kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc.
1.2.5.2. Đối tượng, mục tiêu của đánh giá cảnh quan
Đối tượng đánh giá trong luận án là đơn vị loại CQ với bản đồ CQ tỉ lệ
1:100.000 cho phát triển các ngành kinh tế nông, lâm nghiệp và du lịch. Loại
hình phát triển lâm nghiệp được lựa chọn đánh giá gồm: mục đích phịng hộ,
mục đích bảo tồn. Loại hình sử dụng đất nơng nghiệp được lựa chọn là: loại
hình phát triển cây hàng năm với các nhóm cây lương thực và cây hoa màu.
Mục tiêu đánh giá của luận án là xác định mức độ thích nghi của từng
đơn vị loại CQ của tỉnh Vĩnh Phúc cho phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và
du lịch nhằm sử dụng hợp lý TNTN, và bảo vệ môi trường.
1.2.5.2. Nguyên tắc đánh giá cảnh quan
Nguyên tắc chung của đánh giá cảnh quan là thơng qua đặc điểm, tính
chất, sự biến đổi của các CQ để xác định mức độ thích nghi, mức độ phù hợp

cho việc dự định bố trí từng ngành sản xuất kinh tế riêng biệt trên từng đơn
vị cảnh quan.
1.2.5.3. Quy trình đánh giá cảnh quan: Theo 5 bước
1.2.5.4. Phương pháp đánh giá cảnh quan
Phương pháp đánh giá cảnh quan được sử dụng trong luận án là phương
pháp đánh giá mức độ thuận lợi của cảnh quan cho các mục đích phát triển các
ngành sản xuất) với các nội dung.
Trong luận án thực hiện nhiệm vụ đánh giá cảnh quan cho phát triển
nông, lâm nghiệp, du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc và lựa chọn thang 3 cấp để tiến
hành phân bậc các chỉ tiêu: rất thích nghi (3 điểm), thích nghi (2 điểm), kém
thích nghi (1 điểm).
1.3. Tài nguyên thiên nhiên và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
1.3.1. Tài nguyên thiên nhiên
Theo Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam, TNTN là toàn bộ giá trị vật
chất sẵn có trong tự nhiên: nguyên liệu, vật liệu do tự nhiên tạo ra mà con người
có thể sử dụng trong sản xuất và đời sống; là những điều kiện cần thiết cho sự
tồn tại của xã hội loài người.


6

1.3.2. Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
Sử dụng hợp lý TNTN là sử dụng hợp quy luật tự nhiên, sử dụng vừa đáp
ứng được nhu cầu sử dụng tài nguyên của xã hội hiện tại vừa đảm bảo duy trì
lâu dài nguồn tài nguyên cho các thế hệ tương lai. Sử dụng hợp lý TNTN luôn
gắn với bảo vệ môi trường.
Sử dụng hợp lý TNTN theo các đơn vị CQ trong luận án chính là việc bố
trí khơng gian sản xuất nông lâm nghiệp trên các đơn vị CQ một cách hợp lý
nhất để phát huy các thế mạnh về tài nguyên một cách hiệu quả và ít làm tổn hại
đến môi trường.

1.4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Quan điểm nghiên cứu
Luận án được thực hiện dựa trên các quan điểm: Quan điểm hệ thống;
Quan điểm tổng hợp; quan điểm lãnh thổ; quan điểm cảnh quan sinh thái và
quan điểm phát triển bền vững.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ của luận án, trong quá trình nghiên cứu
NCS sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Thu thập, xử lý, tổng hợp,
phân tích tài liệu, số liệu; Phương pháp Bản đồ và GIS; Phương pháp khảo
sát thực địa; Phương pháp phân tích, đánh giá cảnh quan;
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN
VÀ ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. Các nhân tố thành tạo cảnh quan của lãnh thổ Vĩnh Phúc
2.1.1. Vị trí địa lý
Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sơng Hồng, có tọa độ từ
0
21 19 - 21035 vĩ độ Bắc; từ 105047- 1050109 kinh độ Đơng. Diện tích tự nhiên
1.235,15 km2 (2017), gồm 9 đơn vị hành chính bao gồm: Thành phố Vĩnh Yên,
thành phố Phúc Yên (2018), các huyện Bình Xuyên, Lập Thạch, Sông Lô, Tam
Dương, Tam Đảo, Vĩnh Tường, Yên Lạc với 13 phường, 12 thị trấn và 112 xã.
Vĩnh Phúc là một tỉnh nhỏ nhưng lại có đặc điểm tự nhiên hết sức đặc
biệt của một vùng thuộc ranh giới chuyển tiếp giữa Miền Bắc và Đông Bắc Bắc
Bộ và đồng bằng Bắc Bộ, vị trí này đã tạo cho Vĩnh Phúc có những nét đặc sắc,
đa dạng về các nhân tố thành tạo cảnh quan.
2.1.2. Địa chất – kiến tạo và tài nguyên khoáng sản
Địa chất, kiến tạo gồm các hệ tầng (Thái Ninh, Nà Khuất, Phan Lương,
Tam Đảo, các trầm tích Đệ tứ,… ) 2 hệ thống đứt gãy (Sông Lô, sông Chảy) và
các đặc điểm magma
Sự đa dạng về đặc điểm của các loại đá (nguồn gốc, tuổi, tính chất,...)



7

cùng với sự phân bố đan xen của các hệ tầng cũng như sự xuất hiện của magma
là nguyên nhân để hình thành các loại đất khác nhau và có ý nghĩa quyết định
đến tính chất vật lý, hóa học của từng loại đất từ đó dẫn tới sự khác biệt về nền
tảng rắn và dinh dưỡng trong việc thành tạo cảnh quan tỉnh Vĩnh Phúc.
2.1.3. Địa hình
Nằm trên một bán bình ngun bóc mịn mang tính chất miền đồi với độ
cao trung bình khoảng 500 m, Vĩnh Phúc được chia thành 4 kiểu địa hình: núi,
đồi, thung lũng và vùng trũng giữa núi và đồng bằng. Tác động tổng hợp của
các quá trình nội sinh, ngoại sinh trên nền địa hình đã thành tạo nhiều loại đất
khác nhau, tương tác với hiện trạng lớp phủ, phân hoá thành các loại CQ.
2.1.4. Khí hậu
Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có đặc điểm khí hậu
của vùng trung du miền núi phía Bắc, mang tính chuyển tiếp từ đồng bằng đến miền
núi. Khí hậu của tỉnh chịu sự tác động của yếu tố địa hình đặc biệt là dãy núi Tam
Đảo, có sự phân hóa theo đai cao, sự khác biệt giữa đồng bằng, đồi và vùng núi.
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm là 230C - 250C, tổng số giờ nắng: tổng
số giờ nắng bình quân trong năm là 1.400 - 1.800 giờ, độ ẩm không khí trung
bình 78 - 90%, lượng mưa trung bình 1400- 1600 mm/năm và có sự phân bố
khơng đồng đều theo khơng gian và thời gian, có hai loại gió chính là gió đơng
nam và gió đơng bắc, lượng bốc hơi bình qn 1.040 mm. Khí hậu Vĩnh Phúc
chia làm hai mùa: mùa nóng và mùa lạnh. Ngồi ra Vĩnh Phúc hàng năm còn
chịu tác động của các hiện tượng thời tiết cực đoan.
2.1.5. Thủy văn
Mạng lưới thủy văn phát triển khá đa dạng. Vĩnh Phúc có bốn con sơng
chính chảy qua: sơng Hồng, sơng Lơ, sơng Phó Đáy và sơng Cà Lồ. Sơng trên
địa bàn mang tính chất sơng đồng bằng. Thủy chế mang đặc tính điển hình của
hệ thống sơng Hồng – sơng Thái Bình.

Ngồi các sơng ngịi, Vĩnh Phúc cịn có nhiều đầm, hồ lớn. Tồn tỉnh có
184 hồ chứa nước với tổng dung tích 144,12 triệu m3.
2.1.6. Thổ nhưỡng
Trên lãnh thổ tỉnh Vĩnh Phúc có 16 loại đất trong đó các nhóm chiếm tỷ
lệ lớn là: Nhóm đất phù sa, nhóm đất xám bạc màu, nhóm đất đỏ vàng.
Như vậy, Vĩnh Phúc có sự đa dạng, phong phú về các loại thổ nhưỡng. Sự
đa dạng, phức tạp của thổ nhưỡng là một trong những yếu tố tạo nên tính đa
dạng và sự phân hóa của CQ tỉnh Vĩnh Phúc.
2.1.7. Thảm thực vật
Các hệ sinh thái với đặc trưng của thảm thực vật có vai trị là nhân tố chỉ
thị cảnh quan. Sự đa dạng, phong phú về các loại đất và các hệ sinh thái đã tạo
nên sự phân hóa đa dạng của các loại CQ sinh thái của tỉnh Vĩnh Phúc.


8

2.1.7.1 . Thảm thực vật tự nhiên gồm: Rừng kín thường xanh, mưa ẩm á nhiệt
đới núi thấp, rừng kín thường xanh, mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình, rừng lùn
trên đỉnh núi, rừng tre nứa, trảng cây bụi, trảng cỏ:
2.1.7.2 . Thảm thực vật nhân tác: Rừng trồng, cây hàng năm, cây lâu năm.
Sự đa dạng, phong phú về các loại đất và các hệ sinh thái đã tạo nên sự
phân hóa đa dạng của các loại CQ sinh thái của tỉnh Vĩnh Phúc.
2.1.8. Các nhân tố kinh tế xã hội tác động đến cảnh quan
2.1.8.1. Các nhân tố kinh tế xã hội:
Vĩnh Phúc là tỉnh có quy mơ dân số trung bình 1.054.492 người (2017) .
Mật độ dân số trung bình: 874 người/km² (2017), phân bố khơng đều. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao hơn so với bình quân chung cả nước; Hiện trạng sử
dụng đất: Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên 123,587 ha trong đó: diện tích đất
nơng nghiệp chiếm trên 50,15% tổng diện tích tự nhiên; đất lâm nghiệp chiếm
15,73% . Đất phi nông nghiệp chiếm 24,42 % Đất chưa sử dụng chiếm diện tích

nhỏ chủ yếu là đất núi đá khơng có rừng cây, đồi núi không thể cải tạo và đất
bãi bồi dọc theo ven sông không thể đưa vào canh tác.
2.1.8.2. Tác động của các nhân tố kinh tế xã hội đến cảnh quan
Con người và các hoạt động phát triển kinh tế xã hội vừa là nhân tố thành
tạo cảnh quan vừa là nhân tố tác động làm biến đổi cảnh quan lãnh thổ của tỉnh
Vĩnh Phúc.
Các đặc điểm dân cư, dân tộc và các hoạt động kinh tế xã hội đã tác động
đến việc hình thành và biến đổi cảnh quan của Vĩnh Phúc theo hai hướng tích
cực và tiêu cực.
2.2. Đặc điểm phân hóa cảnh quan Vĩnh Phúc
2.2.1. Chỉ tiêu các cấp phân vị và hệ thống phân loại cảnh quan
Bản đồ CQ tỉnh Vĩnh Phúc được xây dựng gồm 7 cấp: hệ cảnh quan, phụ
hệ cảnh quan, kiểu cảnh quan, lớp cảnh quan, phụ lớp cảnh quan, hạng cảnh
quan và loại cảnh quan.
Bảng 2.13. Hệ thống phân loại cảnh quan tỉnh Vĩnh Phúc
Cấp phân
Kết quả phân loại CQ
TT
Dấu hiệu đặc trưng
loại
tỉnh Vĩnh Phúc
Nền bức xạ chủ đạo quyết
định tính đới. Chế độ nhiệt
Hệ
thống
Hệ cảnh quan nhiệt đới ẩm
1
ẩm quyết định cường độ lớn
cảnh quan
gió mùa

của chu trình vật chất và
năng lượng.
Tương quan giữa địa hình
Phụ
hệ
Phụ hệ cảnh quan nhiệt đới
và gió mùa Đơng Bắc, gió
2 thống cảnh
ẩm gió mùa có mùa đơng
mùa Tây Nam quyết định sự
quan
lạnh
phân bố lại nhiệt ẩm.


9

TT

3

4

5

6

Cấp phân
loại


Kiểu
quan

Dấu hiệu đặc trưng

Đặc điểm sinh khí hậu
chung quy định kiểu thảm
thực vật phát sinh và tính Kiểu CQ rừng kín thường
cảnh
thích ứng của các quần thể xanh nhiệt đới ẩm gió mùa
thực vật do biến động của có mùa đơng lạnh
cân bằng nhiệt ẩm.

Đặc trưng hình thái phát
sinh của đại địa hình, quy
Lớp
cảnh
định tính đồng nhất của hai
quan
q trình lớn trong chu trình
vật chất bóc mịn và tích tụ.
Đặc trưng về trắc lượng
hình thái địa hình phân tầng
bên trong của lớp cảnh
Phụ
lớp quan. Thể hiện cân bằng vật
cảnh quan
chất giữa các đặc trưng trắc
lượng hình thái địa hình,
các đặc điểm khí hậu và đặc

trưng của quần thể thực vật.

Hạng
quan

Kết quả phân loại CQ
tỉnh Vĩnh Phúc

cảnh

1. Đồng bằng
2. Đồi
3. Thung lũng và vùng trũng
giữa núi
4. Núi
1. Đồng bằng thấp
2. Đồng bằng cao
3. Đồi thấp
4. Đồi cao
5. Thung lũng và trũng
giữa núi
6. Núi thấp
7. Núi trung bình
1. Đồng bằng tích tụ aluvi,
bằng phẳng dạng bãi bồi và
bờ cát ven lòng bị biến đổi do
q trình tích tụ, xâm thực.
2. Đồng bằng thấp (hoặc
đồng bằng cao) xâm thực,
xâm thực-tích tụ, lượn

sóng, nghiêng thoải bị biến
Các kiểu địa hình phát sinh
đổi chủ yếu do rửa trơi bề
với q trình động lực hiện
mặt và laterit hóa,
đại
3. Đồi bóc mịn dạng bát
úp với sườn dốc lồi cấu tạo
bởi các đá khác nhau, bị
biến đổi mạnh bởi q trình
rửa trơi bề mặt
4. Thung lũng, trũng giữa
núi kiến tạo-xâm thực với
bề mặt dạng đồi và dãy đồi,


10

TT

7

Cấp phân
loại

Dấu hiệu đặc trưng

Sự kết hợp của các (nhóm)
Loại cảnh
quần xã thực vật với các

quan (nhóm
(nhóm) loại đất qua các tác
loại)
động của con người.

Kết quả phân loại CQ
tỉnh Vĩnh Phúc
tạo bởi đá trước Kainozoi
và các dải trầm tích
Neogen-Đệ Tứ với q
trình xâm thực, rửa trơi.
4. Thung lũng xâm thực –
tích tụ với bề mặt dạng đồi
và dãy đồi, cấu tạo chủ yếu
bởi trầm tích hỗn hợp với
q trình xâm thực, rửa trơi.
5. Trũng kiến tạo tích tu
trầm tích hỗn hợp.
6. Khối núi sót bóc mịn
trên các cấu trúc khác
nhau, bị chia cắt trung bình
yếu, sườn dốc thoải với quá
trình bóc mịn tổng hợp.
7. Dãy và khối núi cấu
trúc-bóc mịn dạng vòm
khối tảng, tạo chủ yếu bởi
đá phun trào và trầm tích
phun trào, chia cắt mạnh
đến trung bình, sườn dốc
với quá trình đổ lở.

56 loại CQ

Trong phạm vi lãnh thổ nghiên cứu đã xác định được 56 đơn vị cảnh quan
thuộc cấp loại cảnh quan. Căn cứ để phân chia thành các loại cảnh quan là loại
đất và kiểu thảm thực vật. Đây là đơn vị cơ sở của bản đồ cảnh quan Vĩnh Phúc,
thể hiện kết quả tương tác giữa nền tảng nhiệt ẩm và nền tảng rắn đồng thời là
cơ sở quan trọng trong việc đánh giá mức độ thích nghi và đề xuất sử dụng hợp
lý lãnh thổ.
2.2.2. Đặc điểm cảnh quan tỉnh Vĩnh Phúc
2.2.2.1.Cấp hệ thống cảnh quan:
Nằm trong vành đai nội chí tuyến Bắc Bán cầu, Việt Nam nói chung và
Vĩnh Phúc nói riêng thuộc Hệ cảnh quan nhiệt đới ẩm gió mùa.


11

2.2.2.2. Cấp phụ hệ thống cảnh quan:
Cấp phụ hệ thống cảnh quan được xác định bởi tương quan giữa địa hình
và gió mùa Đơng Bắc, gió mùa Tây Nam. Vĩnh Phúc có một mùa đơng lạnh.
Độ dài mùa lạnh <3 tháng và nhiệt độ trung bình các tháng mùa đơng <18°C
(tháng 12,1,2), với đặc trưng này Vĩnh Phúc được xác định thuộc Phụ hệ cảnh
quan nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đơng lạnh.
2.2.2.3. Cấp kiểu cảnh quan:
Với điều kiện khí hậu địa phương, lãnh thổ nghiên cứu chỉ tồn tại một
kiểu cảnh quan duy nhất là Kiểu cảnh quan rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm
gió mùa có mùa đơng lạnh.
2.2.2.4. Cấp lớp cảnh quan
Địa hình Vĩnh Phúc có sự phân hóa rõ rệt, có thể chia thành 4 lớp cảnh quan:
- Lớp cảnh quan đồng bằng: diện tích lớp cảnh quan đồng bằng của Vĩnh
Phúc 99.130 ha, chiếm 80,2%% diện tích tự nhiên. Là lớp cảnh quan phổ biến

của Vĩnh Phúc. Đây là vùng có tiềm năng thâm canh lúa, màu và cây công
nghiệp ngắn ngày.
- Lớp cảnh quan đồi: diện tích lớp cảnh quan đồng bằng của Vĩnh Phúc
99.130 ha, chiếm 80,2%% diện tích tự nhiên, địa hình thấp dần về phía đơng
nam, đặc trưng bởi q trình bồi tụ vật liệu, vật chất chủ yếu do dịng chảy
mang xuống từ các lớp cảnh quan phía trên (trên núi và vùng đồi), với các quá
trình hình thành đất thuỷ thành. Đây là vùng có tiềm năng thâm canh lúa, màu
và cây công nghiệp ngắn ngày.
- Lớp cảnh quan thung lũng: có diện tích 2.973 ha, chiếm 2,4% diện tích
tự nhiên. Q trình xâm thực - tích tụ là chủ đạo trong phụ lớp này.
- Lớp cảnh quan núi: phân bố ở độ cao trung bình > 500 m, với diện tích
6.622 ha chiếm 5,4 % diện tích tự nhiên tập trung ở phía Tây lãnh thổ. Khu vực
núi Tam Đảo có các điều kiện tự nhiên theo đai cao. Đây là khu vực có tiềm
năng phát triển về lâm nghiệp và du lịch sinh thái.
2.2.2.5. Cấp phụ lớp cảnh quan
Căn cứ kết quả nghiên cứu, trên lãnh thổ Vĩnh Phúc phân chia thành 7
phụ lớp cảnh quan như sau:
- Phụ lớp cảnh quan núi trung bình: gồm các dạng địa hình có độ cao từ
1000 - 2000m, độ dốc >250. Diện tích 1.605 ha, chiếm 1,3 % ở huyện Tam Đảo
và Bình Xuyên. Đất đặc trưng là đất mùn vàng nhạt trên núi (FH), tầng thảm
mục khá dày. Lượng mưa trên 2000mm. Thảm thực vật là rừng kín thường
xanh ít bị tác động và rừng kín thứ sinh.
- Phụ lớp cảnh quan núi thấp: có độ cao tương đối từ 500-1000 m. Diện tích


12

5.017 ha, chiếm 4,1 % ở huyện Tam Đảo, Sông Lơ, Lập Thạch và Bình Xun. Đất
đặc trưng là đất mùn vàng nhạt trên núi (FH). Thảm thực vật là rừng kín thường xanh
ít bị tác động chủ yếu ở độ cao từ 800 m trở lên. Ở độ cao 500-800 m rừng kín thứ

sinh, kiểu rừng này đang bị tác động mạnh do có nhiều lồi có giá trị kinh tế.
- Phụ lớp thung lũng và trũng giữa núi: Diện tích 2.973 ha chiếm 2,4%
diện tích tự nhiên, tập trung ở Tam Đảo và một diện tích nhỏ ở Lập Thạch. Các
loại đất của phụ lớp là đất feralit vàng xám phát triển trên đá macma axít, đất
feralit vàng nhạt trên đá cát, đất lúa nước trên sản phẩm dốc tụ thung lũng, bạc
màu. Hệ sinh thái đặc trưng là rừng trồng và hệ sinh thái nông nghiệp với các
cây lương thực và hoa màu.
- Phụ lớp cảnh quan đồi cao: gồm các đồi có độ cao 300-500m, là các đồi
bóc mịn. Diện tích là 4.639 ha chiếm 3,8% diện tích tự nhiên, tập trung chủ yếu
ở Tam Đảo, Sơng Lơ, Bình Xun. Thổ nhưỡng đặc trưng là đất feralit vàng đỏ
trên đá sét (Fs), đất feralit vàng xám phát triển trên đá macma axít (Fa). Lớp
phủ thực vật là rừng kín thường xanh ít bị tác động và rừng trồng.
- Phụ lớp cảnh quan đồi thấp: địa hình chủ yếu là đồi thấp bóc mịn. Phân bố
ở độ cao 100 -300m, thổ nhưỡng gồm đất lúa nước trên sản phẩm dốc tụ thung
lũng, bạc màu (D), các loại đất feralit hình thành trên các loại đá khác nhau. Đây là
vùng có sự tác động lớn của con người nên có sự đa dạng về các hệ sinh thái.
- Phụ lớp cảnh quan đồng bằng cao: là đồng bằng xâm thực, xâm thựctích tụ, lượn sóng, nghiêng thoải bị biến đổi chủ yếu do rửa trôi bề mặt và laterit
hóa. Thổ nhưỡng gồm nhiều loại đất phù sa và đất feralit trên các đá khác nhau.
Diện tích lớp cảnh quan này chiếm 9.110 ha (7,4 % diện tích tự nhiên). Thực
vật chủ yếu là các cây nông nghiệp, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
- Phụ lớp cảnh quan đồng bằng thấp: Độ cao địa hình <50m. Đây là lớp
cảnh quan chủ yếu của Vĩnh Phúc với diện tích là 90.019 ha chiếm 72,8% diện
tích tự nhiên, Thổ nhưỡng đa dạng chủ yếu là đất phù sa. Thực vật trong lớp
cảnh quan này là các cây nông nghiệp, rau quả, hoa màu.
2.2.2.6. Cấp hạng và loại cảnh quan
Về mặt địa mạo, các dạng địa hình được phân chia theo các chỉ tiêu hình
thái và nguồn gốc, trên đó phân bố tổ hợp đất theo các chỉ tiêu về nguồn gốc
phát sinh và hiện trạng biến đổi của chúng do tác động môi trường. Cảnh quan
Vĩnh Phúc được chia thành 7 hạng cảnh quan sau:
- Đồng bằng tích tụ aluvi, bằng phẳng dạng bãi bồi và bờ cát ven lịng bị

biến đổi do q trình tích tụ, xâm thực
Đây là loại cảnh quan chỉ chiếm diện tích nhỏ 8.036 ha chiếm 6,52% diện
tích tự nhiên, chỉ có ở Bình Xuyên, Phúc Yên, Vĩnh Tường, Yên lạc trong đó tập


13

trung nhiều nhất ở Vĩnh Tường (39,51%) và Yên Lạc (36,56%). Trong hạng cảnh
quan này có 4 loại CQ từ CQ số 1 đến 4 được hình thành trên đất phù sa mới bồi
trung tính kiềm yếu, đất phù sa khơng bồi trung tính ít chua và đất phù sa cũ có
nền sét loang lổ đỏ vàng bạc màu với hệ sinh thái nông nghiệp đặc trưng.
- Đồng bằng xâm thực, xâm thực-tích tụ, lượn sóng, nghiêng thoải bị biến
đổi chủ yếu do rửa trơi bề mặt và laterit hóa
Với diện tích 91.066 ha (73,69% diện tích tự nhiên) với 13 loại CQ từ CQ
số 5 đến CQ số 17. Loại cảnh quan này có ở tất cả các địa phương, tập trung
nhiều nhất ở Lập Thạch (16.111 ha), Sông Lơ (12.586 ha), Bình Xun (11.977
ha). Do phân bố rộng, diện tích lớn, hạng cảnh quan này có 14 loại đất khác
nhau với hệ sinh thái nông nghiệp là chủ yếu với các loại cây lương thực, hoa
màu, cây công nghiệp ngắn ngày.
- Đồi bóc mịn dạng bát úp với sườn dốc lồi cấu tạo bởi các đá khác
nhau, bị biến đổi mạnh bởi q trình rửa trơi bề mặt
Hạng cảnh quan này có 16 loại CQ từ CQ số 24 đến CQ số 39. Loại cảnh
quan này, tập trung nhiều nhất ở Tam Dương. Các loại đất là đất feralit đỏ vàng
trên đá biến chất Gơnai và phiến sét, đất feralit vàng nhạt trên đá cát, đất feralit
vàng đỏ trên đá sét với các hệ sinh thái rừng trồng, trảng cỏ cây bụi và hệ sinh
thái nông nghiệp.
- Thung lũng xâm thực – tích tụ với bề mặt dạng đồi và dãy đồi, cấu tạo
chủ yếu bởi trầm tích hỗn hợp với q trình xâm thực, rửa trơi (H4)
Hạng cảnh quan chỉ có ở hai huyện Tam Đảo với diện tích 2.145 ha với 5
loại CQ từ CQ 40 đến CQ 44. Các loại đất của loại cảnh quan là đất feralit. Hệ

sinh thái chủ yếu là rừng trồng và nơng nghiệp, ở các thung lũng có độ cao lớn
thuộc Tam Đảo có hệ sinh thái rừng HST rừng kín thứ sinh.
- Trũng kiến tạo tích tụ trầm tích hỗn hợp
Hạng cảnh quan này chỉ có ở Tam Đảo với diện tích 828,5 ha với 3 loại
cảnh quan 46,47,48. Có hai loại đất là đất lúa nước trên sản phẩm dốc tụ thung
lũng, bạc màu và đất feralit vàng xám phát triển trên đá macma axít với hệ sinh
thái với hệ sinh thái chủ yếu là nông nghiệp và rừng trồng.
- Khối núi sót bóc mịn trên các cấu trúc khác nhau, bị chia cắt trung
bình yếu, sườn dốc thoải với q trình bóc mịn tổng hợp
Là cảnh quan chiếm 2,89 % DTTN. Hạng cảnh quan này gồm 2 loại cảnh
quan là CQ số 50 và 51. tập trung ở hai huyện Sông Lô và Lập Thạch với đặc
điểm là các khối núi sót bóc mịn trên các cấu trúc khác nhau, bị chia cắt trung
bình yếu, sườn dốc thoải với q trình bóc mịn tổng hợp. Là khu vực chịu tác
động của sản xuất và sinh hoạt nên hệ sinh thái là rừng kín thứ sinh và trảng cỏ


14

cây bụi phát triển trên nền thổ nhưỡng là đất feralit mùn vàng nhạt trên núi.
- Dãy và khối núi cấu trúc-bóc mịn dạng vịm khối tảng, tạo chủ yếu bởi
đá phun trào và trầm tích phun trào, chia cắt mạnh đến trung bình, sườn dốc
với quá trình đổ lở
Chiếm diện tích 17.858 ha (14,45% DTTN) ở Bình Xun, Tam Đảo, Phúc
Yên gồm 2 loại cảnh quan 52,53 với đặc điểm là khối núi cấu trúc-bóc mịn dạng
vịm khối tảng, tạo chủ yếu bởi đá phun trào và trầm tích phun trào, chia cắt mạnh
đến trung bình, sườn dốc với q trình đổ lở. Hệ sinh thái rừng kín thứ sinh và đất
feralit mùn vàng nhạt trên núi là đặc trưng của cảnh quan này.
2.3. Phân vùng cảnh quan tỉnh Vĩnh Phúc

2.3.1. Hệ thống phân vùng cảnh quan tỉnh Vĩnh Phúc

Bảng 2.12. Hệ thống phân vùng cảnh quan tỉnh Vĩnh Phúc
T Cấp phân
Các chỉ tiêu phân vùng
T
vị
1

Tập hợp các vùng cảnh quan tương đồng về mặt phát sinh,
Miền cảnh
cấu trúc địa chất - địa mạo, lịch sử phát triển, tương đồng về
quan
điều kiện khí hậu và cấu trúc của các quần hệ thực vật.

Đồng nhất về mặt phát sinh, phát triển của các quá trình tự
Vùng cảnh
2
nhiên, khá đồng nhất về chế độ nhiệt - ẩm, nhịp điệu tuần hoàn,
quan
đồng nhất về mức độ khai thác và hướng sử dụng lãnh thổ.
3

Có cùng nguồn gốc phát sinh và đồng nhất tương đối về tập
Tiểu vùng
hợp các đơn vị loại cảnh quan, phân bố có quy luật và đặc
cảnh quan
trưng cho một sự liên kết các biện pháp sử dụng.

Căn cứ vào đặc điểm của các đơn vị loại cảnh quan, tập hợp các loại cảnh
quan đồng nhất và có cùng nguồn gốc phát sinh, hình thái địa hình, có vị trí liền
kề nhau, tác giả đã chia CQ tỉnh Vĩnh Phúc thành 6 tiểu vùng:

1. Tiểu vùng CQ đồi, núi thấp Sông Lô- Lập Thạch
2. Tiểu vùng CQ núi trung bình và núi thấp Tam Đảo
3. Tiểu vùng CQ thung lũng và vũng trũng giữa núi Tam Đảo
4. Tiểu vùng CQ đồi Tam Đảo- Bình Xuyên- Phúc Yên
5. Tiểu vùng đồng bằng xâm thực trung tâm
6. Tiểu vùng đồng bằng tích tụ Vĩnh Tường-Yên Lạc
2.3.2. Đặc điểm các tiểu vùng cảnh quan tỉnh Vĩnh Phúc
2.3.2.1.Tiểu vùng CQ đồi, núi thấp Sông Lô- Lập Thạch
TV gồm 20 loại CQ phân bố trên diện tích 9.222 ha chiếm 7,46% diện
tích tự nhiên của tỉnh. Nhiệt độ trung bình năm phổ biến ở 22-240C. Lớp thổ


15

nhưỡng chủ yếu là đất feralit phát triển trên các lại đá khác nhau. Thảm thực vật
chủ yếu là rừng trồng.
2.3.2.2. Tiểu vùng núi trung bình Tam Đảo
Đây là tiểu vùng có độ cao địa hình lớn nhất của tỉnh Vĩnh Phúc. Tiểu
vùng gồm 8 loại CQ (34,35,36,38,39,51,52,53) với diện tích 11.218 ha (9,08%
DTTN của tỉnh).
Địa hình chủ yếu là núi trung bình với độ cao trên 1000m, độ dốc lớn, địa hình
chia cắt mạnh. Khí hậu của TV có sự phân hóa theo đai cao là TV có mùa đông kéo
dài nhất khoảng 5 tháng. Loại đất chủ yếu của TV là đất feralit mùn vàng nhạt trên
núi. Thảm thực vật là rừng kín thường xanh ít bị tác động và rừng thứ sinh.
2.3.2.3. Tiểu vùng thung lũng và vùng trũng núi Tam Đảo
Tiểu vùng thung lũng và vùng trũng núi Tam Đảo chủ yếu tại xã Đạo Trù,
một phần xã Đại Đình, Yên Dương (Tam Đảo) với diện tích 2.976 ha (2,41%
DTTN của tỉnh).
Nhiệt độ trung bình năm phổ biến ở 22-240C. Tiểu vùng có các loại đất là
đất feralit phát triển trên các lại đá macma axit, đá cát và đất lúa nước trên sản

phẩm dốc tụ thung lũng, bạc màu. Thảm thực vật chủ yếu là rừng trồng và các
cây nông nghiệp.
2.3.2.4. Tiểu vùng đồi Tam Đảo- Bình Xun- Phúc n
Diện tích của TV là 13.721 chiếm 11,10% DTTN của tỉnh gồm 33 loại
CQ, trong đó CQ chiếm vai trò chủ yếu là CQ đồi thấp bóc mịn cấu tạo chủ
yếu bởi đá trầm tích phun trào, sườn thoải, chia cắt sâu trung bình và CQ đồi
cao bóc mịn cấu tạo chủ yếu bởi đá trầm tích phun trào, sườn thoải, chia cắt
sâu trung bình. Đất chủ yếu là đất ferarlit đỏ vàng phát triển trên các đá gnai,
phiến sét. Thảm thực vật khá đa dạng, có kiểu rừng kín thường xanh ít bị tác
động ở một số núi thấp của xã Trung Mỹ (Bình Xuyên), xã Ngọc Thanh (Phúc
Yên), rừng kín thứ sinh, rừng trồng và thảm thực vật của hệ sinh thái nông
nghiệp, là tiểu vùng có điều kiện để xây dựng mơ hình nông, lâm kết hợp.
2.3.2.5. Tiểu vùng đồng bằng trung tâm
Đây là tiểu vùng lớn nhất của tỉnh với diện tích là 78.385 ha, chiếm
63,43 % phân bố ở tất cả các đơn vị hành chính của tỉnh với 25 loại CQ.
Địa hình khá bằng phẳng, độ cao ≤50m. Là đồng bằng xâm thực, xâm
thực-tích tụ, lượn sóng, nghiêng thoải bị biến đổi chủ yếu do rửa trôi bề mặt và
laterit hóa. Nhiệt độ trung bình năm từ 24-280C, tương đối đồng nhất trong tồn
TV. Lượng mưa trung bình năm từ 1400-1800mm. Thổ nhưỡng đa dạng bao
gồm các nhóm đất phù sa, nhóm đất feralit, đất glây. Thực vật chủ yếu là các
loại cây trồng, trong đó cây lương thực, thực phẩm chiếm tỷ lệ lớn, ngồi ra cịn
trồng các cây công nghiệp ngắn ngày như lạc, đậu tương,... là vùng sản xuất
nơng nghiệp truyền thống có vai trị cung cấp nguồn lương thực chính cho tỉnh.


16

2.3.2.6. Tiểu vùng đồng bằng Vĩnh Tường-Yên Lạc
Tiểu vùng đồng bằng Vĩnh Tường –Yên Lạc nằm ở phía nam của tỉnh.
Đồng bằng là loại đồng bằng thấp với đặc điểm tích tụ aluvi, bằng phẳng dạng

bãi bồi và bờ cát ven lịng bị biến đổi do q trình tích tụ, xâm thực. Có hai loại
đất là đất phù sa mới bồi trung tính kiềm yếu và đất phù sa khơng bồi trung tính
ít chua, tầng đất dày, độ dốc nhỏ. Thảm thực vật là cây trồng hằng năm, lúa,
ngô, lạc, đậu tương.
2.4. Động lực và chức năng cảnh quan tỉnh Vĩnh Phúc
2.4.1. Động lực cảnh quan
Lãnh thổ Vĩnh Phúc mang đặc điểm động lực chung của cảnh quan nhiệt
đới ẩm gió mùa. Tính chất này bao trùm tồn bộ tự nhiên của lãnh thổ, với các
đặc trưng rõ rệt, quyết định sự hình thành, phát triển và sự biến đổi của các yếu
tố thành tạo cảnh quan. Các đặc điểm này đã tạo nên tính chất mùa của khí hậu
và các yếu tố tự nhiên của lãnh thổ vùng nghiên cứu .
Nhịp điệu mùa của CQ còn thể hiện trong q trình hình thành và phát
triển 2 hệ đất chính là đất feralít ở đồi núi và đất phù sa ở đồng bằng với 15 loại
đất khác nhau từ đất mùn vàng nhạt trên núi trung bình, các loại đất đỏ vàng,
vàng xám trên núi thấp, đồi cao đến các loại đất phù sa ở vùng đồng bằng.
Chế độ thủy văn cũng có sự phân hóa theo mùa với hai mùa (mùa lũ và
mùa cạn). Sự hoạt động của dòng chảy mặt trong mùa mưa vừa các tác dụng
vận chuyển vật chất bồi tụ ở vùng thấp, cung cấp lượng phù sa màu mỡ cho
đồng bằng đồng thời tăng cường độ bóc mịn lớp gây xói mịn, rửa trơi và làm
thối hóa đất đặc biệt là ở vùng địa hình dốc, khơng có lớp phủ thực vật.
Động lực cảnh quan của Vĩnh Phúc còn phản ánh qua sự sinh trưởng,
tăng trưởng của các quần thể sinh vật với các kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm
thường xanh mưa mùa và các các loại cây nông nghiệp, công nghiệp nhiệt đới .
Cùng với các tác động của tự nhiên, hoạt động của con người có vai trị
trong việc làm thay đổi cảnh quan, đây cũng là một yếu tố động lực, có tính
quyết định đến sự biến đổi cảnh quan theo hướng làm tăng cường hoặc suy
giảm chất lượng cảnh quan.
2.4.2. Chức năng cảnh quan
2.4.2.1. Chức năng phòng hộ và bảo vệ mơi trường
Trên lãnh thổ nghiên cứu, các cảnh quan có chức năng này phân bố chủ

yếu trên địa hình núi thấp và núi trung bình, có độ dốc lớn >300 , xói mịn, rửa
trơi mạnh, khả năng tích tụ vật chất và năng lượng cao phân bố tại các xã của
huyện Tam Đảo. Ở phụ lớp đồi cao có loại CQ số 38; phụ lớp núi thấp có các
loại CQ số 51; phụ lớp núi trung bình gồm có các loại CQ số 52.
Nhịp điệu mùa của CQ còn thể hiện trong quá trình hình thành và phát
triển 2 hệ đất chính là đất feralít ở đồi núi và đất phù sa ở đồng bằng với 15 loại


17

đất khác nhau từ đất mùn vàng nhạt trên núi trung bình, các loại đất đỏ vàng,
vàng xám trên núi thấp, đồi cao đến các loại đất phù sa ở vùng đồng bằng.
Chế độ thủy văn cũng có sự phân hóa theo mùa với hai mùa (mùa lũ và
mùa cạn. Sự hoạt động của dòng chảy mặt trong mùa mưa vừa các tác dụng vận
chuyển vật chất bồi tụ ở vùng thấp, cung cấp lượng phù sa màu mỡ cho đồng
bằng đồng thời tăng cường độ bóc mịn lớp gây xói mịn, rửa trơi và làm thối
hóa đất đặc biệt là ở vùng địa hình dốc, khơng có lớp phủ thực vật.
Động lực cảnh quan của Vĩnh Phúc còn phản ánh qua sự sinh trưởng,
tăng trưởng của các quần thể sinh vật với các kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm
thường xanh mưa mùa và các các loại cây nông nghiệp, công nghiệp nhiệt đới .
Cùng với các tác động của tự nhiên, hoạt động của con người có vai trị
trong việc làm thay đổi cảnh quan, đây cũng là một yếu tố động lực, có tính
quyết định đến sự biến đổi cảnh quan theo hướng làm tăng cường hoặc suy
giảm chất lượng cảnh quan. Các hoạt động khai thác TNTN phục vụ cho nhu
cầu phát triển KT-XH đã làm biến đổi các thành phần và cấu trúc cảnh quan tự
nhiên thể hiện rõ nhất ở địa hình, thổ nhưỡng và sinh vật.
2.4.2.2. Chức năng phục hồi, bảo tồn
Các cảnh quan có chức năng phục hồi là các cảnh quan phân bố chủ yếu ở
độ cao 500-1000m, độ dốc <150. Ở phụ lớp đồi cao có CQ số 37,39; phụ lớp
thung lũng và trũng giữa núi có CQ số 40,42,43,47; phụ lớp núi thấp có CQ số

49,50; phụ lớp núi trung bình là CQ số 53. Cảnh quan rừng thứ sinh tại thung
lũng và trũng giữa núi, đồi cao các loại cảnh quan rừng thứ sinh, rừng.
Trên các nhóm cảnh quan này có thể phát triển cả nơng, lâm nghiệp. Cần
kết hợp công tác trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc để bảo vệ môi
trường kết hợp phát triển nông nghiệp. Cải tạo những cảnh quan trảng cỏ cây
bụi để trồng rừng, phát triển nông nghiệp, phục hồi tối đa diện tích loại cảnh
quan này đảm bảo phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường thiên nhiên.
2.4.2.3. Chức năng phát triển kinh tế sinh thái
Bao gồm phát triển kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch và quần cư.
Nhóm cảnh quan rừng kín thường xanh ít bị tác động là nhóm loại cảnh
quan có chức năng phịng hộ, bảo vệ môi trường và phát triển du lịch sinh thái,
du lịch nghỉ dưỡng.
Nhóm cảnh quan rừng trồng tại các khu vực đồi cao, đồi thấp, thung lũng
và vùng trũng giữa núi, phát triển kinh tế chính bao gồm trồng rừng và trồng
cây lâu năm. Ở các thung lũng vùng đồi có thể trồng lúa, chăn ni và xây dựng
các điểm quần cư.
Nhóm loại cảnh quan hệ sinh thái nơng nghiệp trên các loại đất: đất lúa
nước trên sản phẩm dốc tụ thung lũng, đất Feralit vàng xám phát triển trên đá


18

macma axít, thuộc phụ lớp cảnh quan thung lũng và vùng trũng giữa núi bao
gồm các đơn vị loại cảnh quan: 41,44,45,46,48. Cảnh quan khu vực thuận lợi
thuận lợi phát triển cây hoa màu các loại hoặc trồng lúa.
Nhóm loại cảnh quan hệ sinh thái nông nghiệp trên các loại đất: phù sa
mới bồi trung tính kiềm yếu, đất phù sa khơng bồi trung tính ít chua, đất Đất
phù sa cũ có nền sét loang lổ đỏ vàng khơng bạc màu, đất Feralit nâu vàng trên
phù sa cổ, đất phù sa cũ có nền sét loang lổ đỏ vàng bạc màu, đất Feralit nâu
vàng trên phù sa cổ, đất Feralit biến đổi do trồng lúa nước bạc màu, ở các cảnh

quan số 1,5-22. Chức năng phát triển kinh tế nông nghiệp trồng lúa, cây hàng
năm và là các điểm phân bố tập trung dân cư và phát triển các công trình văn
hóa, xã hội phục vụ cuộc sống của con người.
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC
3.1. Đánh giá cảnh quan cho phát triển lâm nghiệp
3.1.1. Đánh giá cho mục đích phịng hộ
3.1.1.1. Tiêu chí đánh giá
3.1.1.2. Kết quả đánh giá
Loại cảnh quan được xếp vào hạng rất thích nghi với diện tích 6.385 ha,
chiếm 5,17% DTTN tồn tỉnh, tập trung chủ yếu ở khu vực núi trung bình và
núi thấp ở hai huyện Tam Đảo và Bình Xuyên, địa hình có độ dốc lớn >25 0,
lượng mưa lớn tập trung từ 2000mm trở lên. Hiện trạng lớp phủ là rừng kín
thường xanh tự nhiên ít bị tác động, rừng thứ sinh có mật độ che phủ cao, có
khả năng phịng hộ, chống xói mịn, giảm được dịng chảy khá tốt.
3.1.2. Đánh giá cho mục đích phát triển rừng sản xuất
3.1.2.1. Tiêu chí đánh giá
3.1.2.2. Kết quả đánh giá
Mức rất thích nghi với 8.809 ha, chiếm 7,13% DTTN tỉnh. Đây là những
cảnh quan phân bố chủ yếu ở các khu vực đồi thấp, chân đồi cao có độ dốc
thích hợp 8-150, thuận tiện cho việc khai thác, đất feralit vàng nhạt trên đá cát
và đất feralit đỏ vàng trên đá biến chất Gơnai và phiến sét phù hợp cho trồng
rừng hoặc tái sinh rừng sản xuất.
3.2. Đánh giá cảnh quan cho phát triển nông nghiệp
3.2.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá
3.2.2. Đánh giá cho mục đích trồng cây hằng năm
3.2.2.1. Tiêu chí đánh giá
3.2.2.2. Kết quả đánh giá



19

a) Cây hằng năm
Mức độ rất thích nghi có diện tích khá cao đạt 19.356 ha (15,83%
DTTN). Đó là những loại cảnh quan phân bố ở các khu vực có địa hình tương
đối thấp, độ dốc nhỏ <30. Thổ nhưỡng chủ yếu là đất phù sa mới bồi trung tính
kiềm yếu, đất phù sa khơng bồi trung tính ít chua, đất phù sa cũ có nền sét
loang lổ đỏ vàng bạc màu, đất feralit nâu vàng trên phù sa cổ, các loại đất phù
sa có tầng dày lớn >100cm, thành phần cơ giới từ trung bình đến nhẹ, chủ động
nguồn nước tưới. Loại cảnh quan này tập trung với diện tích lớn ở Vĩnh Tường,
Tam Dương, Lập Thạch.
b) Cây lúa nươcs
Mức độ rất thích nghi có diện tích khá cao đạt 19.549 ha (15,82%
DTTN). Đó là những loại cảnh quan phân bố ở khu vực khu vực đồng bằng, địa
hình thấp, độ dốc nhỏ <30. Thổ nhưỡng chủ yếu là đất phù sa mới bồi trung tính
kiềm yếu, đất phù sa khơng bồi trung tính ít chua, đất phù sa cũ có nền sét loang
lổ đỏ vàng khơng bạc màu đất, đất feralit biến đổi do trồng lúa nước không bạc
màu, các loại đất phù sa có tầng dày lớn >100cm, thành phần cơ giới nhẹ, chủ
động nguồn nước tưới. Loại cảnh quan này tập trung với diện tích lớn ở Vĩnh
Tường, Yên Lạc, Bình Xuyên.
3.2.3. Đánh giá cho mục đích trồng cây lâu năm
3.2.3.1. Tiêu chí đánh giá
3.2.3.2. Kết quả đánh giá
Mức độ rất thích nghi chiếm phân bố trên diện tích 17.349 ha, chiếm
14,04% DTTN tồn tỉnh. Phân bố ở khu vực đồi thấp, độ dốc <8 0. Đất chủ yếu
là đất feralit vàng nhạt trên đá cát, đất feralit vàng đỏ trên đá sét, đất feralit
vàng xám phát triển trên đá macma axít và đất feralit đỏ vàng trên đá biến chất
Gơnai và phiến sét. Đất có tầng dày >100cm, khả năng thoát nước tốt.
3.3. Đánh giá cho mục đích phát triển du lịch
3.3.1. Tiêu chí đánh giá

3.3.2. Kết quả đánh giá
Mức độ rất thuận lợi (S1) gồm 6 loại CQ trong đó các CQ 49,50,51,52,53
là các cảnh quan ở vùng núi thấp, núi trung bình thuộc Tam Đảo, Bình Xun
và vùng núi thấp Sơng Lơ, Lập Thạch. Cảnh quan 54 là các hồ, đầm lớn trong
tỉnh, tiêu biểu là đầm Vạc, hồ Đại Lải.
3.4. Định hướng bố trí khơng gian phát triển các ngành nơng, lâm nghiệp
và du lịch theo đơn vị cảnh quan
3.4.1. Cơ sở định hướng tổ chức không gian
3.4.1.1. Quy hoạch triển KTXH tỉnh Vĩnh Phúc 2010 – 2020 tầm nhìn 2030


20

3.4.1.2. Kết quả đánh giá cảnh quan
ĐỊNH HƯỚNG KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN
Khoanh
Phát
Khơng
Phát
Phịng
ni tái
Phát
triển
HUYỆN
gian ưu
triển
hộ đầu
sinh và triển cây
cây
tiên bảo

cây lâu
nguồn
trồng
lúa
hằng
tồn
năm
rừng
năm
Bình Xuyên
4,8
820,5
1.139,0
7.365,0
28,0
619,1
Lập Thạch
199,8
676,8
8.081,3 1.512,5
804,7
Sông Lô
142,0
2.367,3
5.127,9
675,6
1.357,1
Tam Dương
11,1
5.158,8

21,5
1.081,4
Tam Đảo
31,3
9.132,0
2.709,5
3.430,2
156,6
3.174,4
Phúc Yên
5,6
144,0
3.593,1
3.603,1
15,6
1.152,9
Vĩnh Yên
1.800,4
34,3
143,6
Vĩnh Tường
8.959,6
9,1
Yên Lạc
7.197,0
Tổng (ha)
394,7 10.096,5 10.485,6 50.723,3 2.444,2 8.342,3

Tổng


14.848,0
17.223,0
15.068,0
10.825,0
23.470,0
11.949,0
5.039,0
14.400,0
10.765,0
123.587,0

3.4.2. Định hướng tổ chức không gian
3.4.2.1. Không gian ưu tiên phát triển lâm nghiệp
a) Không gian ưu tiêu bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn
Là các cảnh quan nằm trên độ cao lớn, độ dốc lớn >250, chủ yếu ở khu
vực núi trung bình ở huyện Tam Đảo hoặc đầu nguồn bắt nguồn từ dãy núi Tam
Đảo, có độ dốc lớn, lượng mưa lớn. Những nơi hiện là rừng kín thường xanh ít
bị tác động, rừng thứ sinh có mật độ che phủ cao, có khả năng phịng hộ, chống
xói mịn, giảm được dịng chảy khá tốt. Khơng gian này bao gồm các cảnh quan
sau: 49,50,51,52,53 với tổng diện tích 10.095 ha, chiếm 8,17% DTTN tồn tỉnh.
b) Khơng gian ưu tiên bảo tồn
Các cảnh quan nằm trong khu vực VQG Tam Đảo là các cảnh quan rừng
đặc dụng có độ đa dạng sinh học cao, hình thành trong điều kiện nhiệt ẩm đặc
trưng đã tạo cho các cảnh quan này kiểu thảm thực vật rừng kín thường xanh
cây lá rộng nguyên sinh có độ che phủ khá cao, đa dạng về thực, động vật đặc
hữu và quý hiếm cần ưu tiên công tác phục hồi và bảo tồn.
c) Không gian ưu tiên khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng
Không gian ưu tiên khoanh nuôi tái sinh rừng và phát triển rừng sản
xuất là chính là những cảnh quan hiện là rừng thứ sinh, rừng trồng, trảng cỏ
cây bụi, bao gồm các CQ sau: 24-27, 30, 31, 33, 34,35 37, 39,40, 43,47,50.

Tổng diện tích là 9.129 ha, chiếm 7,39 % DTTN toàn tỉnh. Đây là những
cảnh quan phân bố chủ yếu ở các khu vực đồi cao, đồi thấp có độ dốc thích
hợp < 150, thuận tiện cho việc khai thác, đất đai phù hợp cho trồng rừng


21

hoặc tái sinh rừng sản xuất.
3.4.2.2. Không gian ưu tiên phát triển nông nghiệp
Các cảnh quan được định hướng sử dụng vào mục đích nơng nghiệp là
các cảnh quan được đánh giá phù hợp cho các mục đích trồng cây hàng năm
(lúa, hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày,...), cây lâu năm và nuôi trồng thủy
sản,…
Căn cứ vào đặc điểm, hiện trạng, chức năng và kết quả đánh giá, luận án
định hướng sử dụng cụ thể cho các đơn vị cảnh quan trong sản xuất nông
nghiệp như sau:
Cây lúa nước: đây là những khu vực có vai trị quan trọng cung cấp lương
thực chính cho tồn tỉnh. Cây lúa nước nên bố trí ở các khu vực đồng bằng
thấp, các thung lũng giữa núi. Đây là các khu vực địa hình thấp, gần nguồn
nước tưới, tiêu với các loại cảnh quan số 1, 5 - 22.
Cây hàng năm (cây hoa màu và cây nghiệp ngắn ngày: ngô, khoai, sắn,
đậu, lạc, vừng, mía, dứa,...): thích hợp bố trí ở những loại cảnh quan thuộc các
khu vực sườn đồi cao, đồi thấp, đồng bằng cao và một số khu vực thoát nước
tốt ở đồng bằng thấp.
Cây lâu năm công nghiệp lâu năm và cây ăn quả nhiệt đới:
Các cảnh quan ưu tiên phát triển cây công nghiệp lâu năm của Vĩnh Phúc
không nhiều với diện tích khơng đáng kể ở Phúc n (cây chè).
Cây ăn quả trên địa bàn Vĩnh Phúc chủ yếu là cây ăn quả nhiệt đới (nhãn,
vải,dứa, bưởi, hồng, chuối, thanh long, xồi...) có thể phổ biến trồng trên các
loại cảnh quan thuộc chân núi thấp, sườn đồi cao, vùng gò đồi thấp và vùng

thung lũng.
Đối với các các cảnh quan ở chân núi thấp, vùng đồi, có thể phát triển mơ
hình nơng - lâm kết hợp vừa trồng cây công nghiệp dài ngày, vừa trồng cây ăn
quả kết hợp với trồng rừng.
3.4.2.3. Không gian ưu tiên phát triển du lịch
Trên cơ sở đánh giá tiềm năng tự nhiên của các CQ đối với mục đích phát
triển du lịch, căn cứ vào hiện trạng và chức năng của CQ, có thể đề xuất một số
định hướng cho phát triển du lịch như sau:
Điểm du lịch Tam Đảo phù hợp phát triển các loại hình du lịch nghỉ
dưỡng, vui chơi giải trí, du lịch tham quan, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh
thái, thể thao núi.
Điểm du lịch núi thấp Sông Lô-Lập Thạch: du lịch tham quan, du lịch
sinh thái. Hồ Đại Lải, đầm Vạc: phát triển khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
hội nghị.


22

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở những vấn đề về lý luận và phương pháp luận nghiên cứu,
đánh giá cảnh quan, luận án vận dụng vào thực tiễn nghiên cứu cảnh quan tỉnh
Vĩnh Phúc nhằm mục đích đưa ra những định hướng sử dụng hợp lý TNTN và
BVMT, đây là những cơ sở khoa học đáng tin cậy phục vụ phát triển kinh tế -xã
hội bền vững. Luận án đã thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra và đạt được các
kết quả như sau:
1. Luận án đã lựa chọn các cơng trình nghiên cứu liên quan và xác lập
đúng đắn, các vấn đề về cơ sở lí luận nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ
phát triển kinh tế xã hội. Kết quả này góp phần củng cố lí luận, nội dung nghiên
cứu cảnh quan, cảnh quan ứng dụng trong nông, lâm nghiệp và du lịch của một

lãnh thổ cụ thể.
2. CQ lãnh thổ Vĩnh Phúc có sự phân hóa khá đa dạng, phong phú thể
hiện ở tính đa dạng trong cấu trúc, chức năng và động lực CQ do sự tác động
tổng hợp của quy luật địa đới và phi địa đới. Cảnh quan Vĩnh Phúc được hình
thành trên 11 hệ tầng địa chất và 2 hệ thống đứt gãy với hướng nghiêng chính là
ĐB-TN được chia thành 4 kiểu địa hình trong đó đồng bằng chiếm 80,2% diện
tích. Dãy núi Tam Đảo là một dãy núi địa lũy khối tảng điển hình với nhiều
đỉnh cao trên 1000m, tạo nên sự phân hóa theo đai cao của cảnh quan Vĩnh
Phúc. Sự tương tác giữa địa hình, thủy văn và hồn lưu gió mùa đã phân bố lại
nhiệt - ẩm và vật chất trên nền nham khơng đồng nhất đã hình thành nên 16 loại
đất khác nhau. Các thành phần tự nhiên này đều mang đặc điểm chung của
thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đơng lạnh do vị trí địa lý của lãnh thổ
quy định, hình thành nên kiểu rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm gió mùa có
mùa đơng lạnh.
3. Đã xây dựng hai bản đồ tỉ lệ 1:100.000. Bản đồ CQ tỉnh Vĩnh Phúc với
hệ thống phân loại gồm: Hệ CQ nhiệt đới gió mùa Đơng Nam Á, Phụ hệ CQ
nhiệt đới gió ẩm có mùa mùa đơng lạnh, thuộc kiểu CQ rừng rậm nhiệt đới ẩm
thường xanh mưa mùa với sự phân hoá thành 3 lớp CQ, 7 phụ lớp, 7 hạng và 56
loại CQ. Bản đồ phân vùng CQ với 6 tiểu vùng. Các bản đồ này đã phản ánh
quy luật phân hóa CQ tỉnh Vĩnh Phúc là cơ sở cho việc phân tích và đánh giá
CQ cho các mục đích thực tiễn đã đặt ra.
4. Luận án đã xây dựng bản đồ đánh giá thích nghi CQ cho từng loại hình
phát triển kinh tế, kết quả cụ thể:
Có 3 loại CQ rất thích hợp cho mục đích phịng hộ đầu nguồn chủ yếu ở


23

khu vực núi trung bình và núi thấp và vùng đồi cao có xói mịn và rửa trơi
tương đối mạnh với diện tích 6.386 ha (5,17% DTTN) và 7 loại CQ thích hợp

với với diện tích 5.254 ha (4,25% DTTN).
Mức độ rất thích hợp và thích hợp đối với rừng sản xuất của Vĩnh Phúc
có 22 loại CQ chiếm 35.809 ha (26,55% DTTN) ở chân núi thấp, đồi cao, đồi
thấp.
Diện tích rất thích hợp và thích hợp cho mục đích phát triển cây hằng
năm 46.966 ha (38,17% DTTN) với 19 loại CQ, tập trung ở các khu vưc tương
đối thấp ở các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc, Tam Dương, Lập Thạch, Sơng Lơ.
Có 15 loại CQ rất thích hợp và thích hợp cho việc sản xuất lúa nước với
diện tích 50.641 ha (40,98% DTTN) nhiều nhất ở Vĩnh Tường, Yên Lạc, Bình
Xuyên.
Đối với cây lâu năm (đánh giá với 3 lọai cây: chè, vải và thanh long ruột
đỏ) thì có 23 loại CQ rất thích hợp và thích hợp với diện tích 54.176 (43,84%
DTTN).
Có 6 loại CQ được đánh giá rất thuận lợi cho phát triển du lịch, trong đó
có 5 loại CQ là các CQ ở vùng núi thấp, núi trung bình thuộc Tam Đảo, Bình
Xuyên và vùng núi thấp Sông Lô, Lập Thạch và một loại CQ là các hồ, đầm
lớn trong tỉnh, tiêu biểu là đầm Vạc, hồ Đại Lải. Ở mức độ thuận lợi gồm 4 loại
CQ là CQ vùng đồi Sông Lô, Tam Đảo, Phúc Yên, có ý nghĩa là vùng phụ trợ
cho việc phát triển du lịch đối với vùng núi Tam Đảo và có thể phát triển loại
hình du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần, du lịch sinh thái, kết hợp du lịch nông thôn.
5. Căn cứ kết quả đánh giá, hiện trạng và quy hoạch phát triển KT-XH
tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới, tiến hành đề xuất định hướng sử dụng hợp lý
đối với từng đơn vị cảnh quan, phù hợp với chức năng cảnh quan và những giải
pháp phát triển nhằm sử dụng hợp lý TNTN và BVMT. Xây dựng bản đồ định
hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ Vĩnh Phúc, trọng tâm phát triển các ngành nông,
lâm nghiệp và du lịch.
2. Kiến nghị
1. Cần tiếp tục nghiên cứu và đánh giá CQ ở các huyện trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc với các bản đồ tỉ lệ lớn nhằm thiết lập cơ sở khoa học cho việc quy
hoạch phát triển kinh tế- xã hội, xác định và chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Đồng

thời, cần nghiên cứu về sâu hơn về động lực CQ của tỉnh Vĩnh Phúc để làm rõ
tính biến động cảnh quan theo thời gian từ đó có thêm cơ sở trong định hướng
sử dụng hợp lý cảnh quan tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng được nhu cầu phát triển KTXH với bảo vệ mơi trường thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Tiếp tục thực hiện các giải pháp đã đề ra của tỉnh trong việc phát triển


×