Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.32 KB, 78 trang )

u t xõy dng CSHTKT phỏt trin kinh t xó hi tnh Vnh Phỳc
trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Bộ MÔN KINH Tế ĐầU TƯ
---------*---------
chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
đầU TƯ XÂY DựNG CƠ Sở Hạ TầNG Kỹ THUậT Để PHáT TRIểN
KINH Tế Xã HộI TỉNH vĩnh phúc. Thực trạng và giải pháp
Giáo viên hớng dẫn : TS. Từ quang phơng
Sinh viên thực hiện : đại thị thu hà
i Th Thu H Kinh t u t 45B GVHD: TS. T Quang Phng
1
u t xõy dng CSHTKT phỏt trin kinh t xó hi tnh Vnh Phỳc
Hà Nội, NĂM 2007
trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Bộ MÔN KINH Tế ĐầU TƯ
---------*---------
chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
đầU TƯ XÂY DựNG CƠ Sở Hạ TầNG Kỹ THUậT Để PHáT TRIểN
KINH Tế Xã HộI TỉNH vĩnh phúc. Thực trạng và giải pháp
Giáo viên hớng dẫn : TS. Từ quang phơng
Sinh viên thực hiện : đại thị thu hà
Chuyên ngành : kinh tế đầu t
Lớp : đầU TƯ b
Khóa : 45
i Th Thu H Kinh t u t 45B GVHD: TS. T Quang Phng
2
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
HÖ: : CHÝNH QUY
Hµ Néi, N¡M 2007


LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới nhất là từ năm 1992 đến
nay nền kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đã có những bước chuyển biến đáng kể
và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn giữ ở
mức cao; phát triển toàn diện nền kinh tế cũng như ở từng ngành cụ thể; việc
huy động các nguồn lực thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đạt nhiều
kết quả tốt và đảm bảo. Những thành tựu đó đã làm cho thế và lực của Vĩnh
Phúc mạnh lên rất nhiều. Năm 2003 Vĩnh Phúc đã được Chính Phủ phê duyệt
nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ, đối với công nghiệp được nằm
trong vùng trọng điểm phát triển công nghiệp của các tỉnh phía Bắc – đây là
động lực thúc đẩy kinh tế xã hội của tỉnh phát triển hơn nữa.
Để xác định hướng phát triển tiếp theo, đưa Vĩnh Phúc hoà nhịp với
tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước cần thiết phải đánh giá
đúng, nhận dạng đủ các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh. Một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu đó chính là cơ sở
hạ tầng kỹ thuật bởi cơ sở hạ tầng kỹ thuật có vai trò quan trọng và quyết định
đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia và từng tỉnh nói riêng.
Những năm qua đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật đã được Tỉnh uỷ, Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh hết sức quan tâm và ưu tiên đầu tư hàng
đầu, năm 2005 còn được lấy là “năm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật”.
Tuy nhiên hiện nay trước yêu cầu của tình hình mới hoạt động đầu tư
xây xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật vẫn còn nhiều tồn tại, khó khăn cần được
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
3
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
khắc phục và tiếp tục hoàn thiện. Việc xem xét đánh giá thực trạng hoạt động
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và đưa ra được các giải pháp là hết
sức cần thiết.
Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh
Phúc tôi đã chọn đề tài “Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để phát triển

kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc. Thực trạng và giải pháp” để nghiên cứu, góp
phần phân tích, đánh giá và đưa ra một cái nhìn đầy đủ hơn về tình hình đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, những kết quả đã đạt được và những vấn
đề còn tồn tại, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng; các cơ sở lý luận về đầu tư và hoạt động đầu tư và sử dụng
tổng hợp các quan điểm, chủ trương phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh
Phúc ;các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội các giai đoạn và các lĩnh
vực...Đề tài đã sử dụng tổng hợp các phương pháp thống kê, phân tích, so
sánh, tổng hợp...từ nguồn số liệu của Uỷ ban nhân dân, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Giao thông vận tải, Sở Điện lực, Sở Bưu chính viễn thông...
Kết cấu của đề tài gồm có 2 phần chính :
Chương 1 : Thực trạng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tỉnh
Vĩnh Phúc.
Chương 2 : Một số giải pháp nhằm đầy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kỹ thuật để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn kinh tế đầu tư đặc
biệt là Tiến Sĩ Từ Quang Phương và các cán bộ Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh
Phúc đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này!
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
4
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ
THUẬT TỈNH VĨNH PHÚC
1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Vĩnh Phúc
* Vị trí địa lý
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Sông Hồng, khu vực chuyển

tiếp giữa vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ với
các tỉnh trung du miền núi phía Bắc và xa hơn là với Trung Quốc, nằm trong
khoảng 21,34’ vĩ độ Bắc, từ 105,19’ đến 105,47’ kinh Đông. Vĩnh Phúc tiếp
giáp với 5 tỉnh đó là: Phía Tây Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Đông Bắc
giáp tỉnh Thái Nguyên, phía Đông Nam giáp thủ đô Hà Nội, phía Nam giáp
tỉnh Hà Tây, phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ.
Diện tích tự nhiên của Vĩnh phúc là 1.371,4 km
2
,
trong đó đất nông
nghiệp là 962,99km
2
,
đất phi nông nghiệp là 374,01 km
2
, đất chưa sử dụng là
34,4 km
2
.
* Hiện nay tỉnh Vĩnh Phúc được chia ra 9 đơn vị hành chính bao gồm 7
huyện, 1 thị xã và 1 thành phố với 134 xã, 12 phường, 6 thị trấn, trong đó có 2
huyện miền núi (có 39 xã miền núi). Tổng dân số là 1,169 triệu người trong
đó dân số thành thị: 0,165 triệu người chiếm 16%, dân số nông thôn: 1,004
triệu người. Tốc độ phát triển dân số là 1,24%. Mật độ dân số trung bình là
852 người/km
2
nhưng không đều giữa các vùng: huyện Tam Đảo 287
người/km
2
trong khi đó Thành Phố Vĩnh Yên lên tới 1.605 người/km

2
.
* Địa hình: tựa lưng vào dãy núi Tam Đảo ở phía Bắc với đỉnh núi Dao
Trù cao 1.435m, phía Tây và Nam bao bọc bởi sông Lô và sông Hồng, Vĩnh
Phúc có địa hình đa dạng, độ dốc nghiêng từ Đông Bắc xuống Tây Nam và
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
5
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
chia thành 3 vùng sinh thái đặc trưng rõ rệt: đồng bằng, trung du và miền núi.
Nếu xét theo địa hình thì Vĩnh Phúc là một tỉnh trung du, miền núi. Vùng núi
cao có diện tích tự nhiên 63.599 ha bằng 46,3% diện tích tự nhiên của tỉnh.
Đây là vùng địa hình phức tạp, các điều kiện kết cấu hạ tầng, đặc biệt là giao
thông còn nhiều khó khăn và là nơi có nhiều người dân tộc sinh sống. Vùng
Trung du với diện tích tự nhiên 24.823 ha, quỹ đất đồi của vùng này có lợi thế
để xây dựng các khu công nghiệp, đô thị, phát triển cây công nghiệp cây ăn
quả và chăn nuôi gia súc. Vùng đồng bằng có diện tích tự nhiên 48.726 ha, có
địa hình bằng phẳng, phù hợp cho sản xuất nông nghiệp và thuận lợi cho xây
dựng kết cấu hạ tầng.
* Khí hậu thời tiết
Vĩnh Phúc nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, với khí hậu
trong năm chia thành 4 mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình của tỉnh trong năm
khoảng 23,2
0
C, riêng vùng núi Tam Đảo nhiệt độ trung bình khoảng 18,2
0
C.
Độ ẩm trung bình và lượng mưa trung bình đều ở mức cao. Độ ẩm tương đối
trung bình các năm dao động từ 84 – 86%; lượng mưa trung bình hàng năm
dao động từ 1.500 – 1.700 mm. Vùng tiểu khí hậu Tam Đảo là nơi khí hậu
mát mẻ ôn hoà, núi rừng hoang sơ, nhiều tiềm năng phát triển du lịch.

* Thuỷ Văn
Hệ thống sông suối ao hồ trên địa bàn tỉnh khá phong phú. Một số con
sông lớn chảy qua địa bàn tỉnh đó là sông Hồng, sông Lô, sông Phó Đáy, sông
Cà Lồ và một số hệ thống sông phụ khác tạo nên nguồn cung cấp nước dồi
dào ở diện rộng và tương đối đồng đều. Một số hồ đầm lớn vừa có giá trị về
mặt thuỷ lợi vừa có giá trị du lịch như: hồ Đại Lải, Hồ Xạ hương, Đầm Vạc,
hồ Vân Trục…Dung tích tổng cộng lên đến hàng triệu m
3
, có tác dụng điều
tiết nguồn nước rất lớn. Nguồn nước ngầm trữ lượng không lớn, theo số liệu
điều tra chỉ có thể cung cấp cho nước sinh hoạt hoặc sản xuất quy mô nhỏ.
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
6
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
* Tài nguyên
Vĩnh Phúc là tỉnh có diện tích nhỏ, lại ít khoáng sản, chỉ có một số lượng
quý hiếm nhưng trữ lượng nhỏ và phân tán nên chưa đạt tiêu chuẩn để khai
thác. một số loại khoáng sản có khả năng khai thác lâu dài là các mỏ cao lanh
giàu nhôm, cát sỏi, đá xây dựng…Riêng đất sét làm gạch có trữ lượng lớn
nhưng việc khai thác bị hạn chế vì nằm trong vùng đất canh tác. Hiện tại mới
đầu tư khai thác đá vôi, đá xây dựng ở Lập Thạch, Bình Xuyên, Mê Linh; cát
sỏi ở ven sông Hồng, sông Lô; Mica ở Lập Thạch. Diện tích rừng tự nhiên
không lớn: 10.600ha. Quỹ đất lâm nghiệp tuy chiếm 20% diện tích tự nhiên
nhưng giá trị sản xuất lâm nghiệp chỉ chiếm 4-5% giá trị sản xuất của ngành
Nông Lâm Thuỷ sản.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Vĩnh Phúc nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trong những
năm gần đây, tình hình kinh tế – xã hội của Vĩnh Phúc đã đạt được những kết
quả khá cao. Nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2001 – 2005 là
15,5%/năm, trong đó: Nông nghiệp 6,3%, Công nghiệp-xây dựng: 22,6%,

Dịch vụ-thương mại: 13,7%. Trong cơ cấu kinh tế năm 2005 của tỉnh công
nghiệp đã giữ vai trò chủ đạo với 52,3% đóng góp vào GDP tính theo giá hiện
hành, tiếp đến là thương mại-dịch vụ: 26,5%, nông nghiệp 21,2%. GDP bình
quân đầu người năm 2005 đạt 8,2 triệu đồng theo giá hiện hành. Đến năm
2006, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 16,98%; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển
dịch theo hướng tích cực: công nghiệp - xây dựng 57,0%; dịch vụ 25,7% ;
nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 17,3%. Quy mô sản xuất được mở rộng. Nhiều dự
án đầu tư hoàn thành đi vào sản xuất, riêng khu vực FDI có 53 dự án trong
lĩnh vực công nghiệp đã đi vào sản xuất ổn định, điển hình là công ty Honda
Việt Nam chính thức đi vào sản xuất ô tô Honda Civic. Tổng giá trị sản xuất
công nghiệp - xây dựng năm 2006 (giá CĐ 1994) đạt 20.414,4 tỷ đồng, tăng
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
7
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
23,4% so với năm 2005 và tăng 1,1% so với kế hoạch. Trong đó: giá trị sản
xuất Công nghiệp đạt 19.444,1 tỷ đồng, tăng 24,2% so với năm 2005 và tăng
0,7% so với kế hoạch; Giá trị sản xuất ngành xây dựng đạt 970,2 tỷ đồng tăng
10,1% so với năm 2005 và đạt 107,8% so với kế hoạch. Giá trị sản xuất ngành
Dịch vụ (giá 1994) ước thực hiện cả năm đạt 2.686,6 tỷ đồng tăng 19,4% so
với năm 2005, đạt 106,7% kế hoạch. Do có nhiều biến động nên năm 2006,
giá trị sản xuất Nông Lâm Thuỷ sản (theo giá 1994) đạt 2.240,6 tỷ đồng, tuy
tăng 2,71% so với năm 2005 nhưng chỉ đạt 97,9% kế hoạch, trong đó ngành
nông nghiệp tăng 3,27%; ngành lâm nghiệp giảm 0,4% và ngành thuỷ sản
giảm 7,7%. Năm 2006 thành lập mới 340 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký
1.030 tỷ đồng, tăng 12,2% về số luợng và tăng 12,9% về vốn đăng ký so với
năm 2005 đưa tổng số doanh nghiệp dân doanh trên địa bàn là 1.740 doanh
nghiệp, với tổng vốn đăng ký khoảng 4.850 tỷ đồng. Về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh: các doanh nghiệp dân doanh đóng góp vào ngân sách nhà
nước 120 tỷ đồng tăng 9% so với năm 2005, giải quyết việc làm cho 9.000 lao
động, xuất khẩu đạt 57,892 triệu USD. Vĩnh Phúc tiếp tục đạt mức thu ngân

sách cao trong các năm và trở thành tỉnh có mức thu ngân sách lớn thứ 4
trong vùng KTTĐ Bắc bộ chỉ sau Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Thu ngân
sách tỉnh tăng từ 289,51 tỷ đồng năm 1997 lên 1001,2 tỷ đồng năm 2000. Tỷ
lệ thu từ nguồn trợ cấp trung ương giảm mạnh. Đến năm 2004 ngân sách địa
phương đã tự cân đối và đóng góp cho ngân sách trung ương 14%.
Nhìn chung, tình hình kinh tế – xã hội của Vĩnh Phúc trong thời gian
qua tương đối ổn định và có những bước phát triển đáng kể, tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển kinh tế giai đoạn tới.
1.1.3. Ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội
đến đầu tư phát triển tại tỉnh Vĩnh Phúc
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
8
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
Thứ nhất : Vị trí địa lý của tỉnh khá thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh
tế xã hội, nằm sát thủ đô Hà Nội và tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh, trên trục quốc lộ 2 và đường sắt Hà Nội – Lào Cai, liền kề sân
bay quốc tế Nội Bài (đang được nâng cấp và mở rộng lên quy mô 9 triệu hành
khách và 10 vạn tấn hàng hoá vào năm 2010), nằm ở điểm đầu trục giao
thông đường sắt và đường bộ Đông – Tây từ trung tâm miền Bắc thông ra
cảng Hải Phòng và cảng nước sâu Cái Lân. Vị trí này rất tiện lợi về giao
thông với Thủ đô Hà Nội và từ đó có nhiều tuyến giao thông toả đi khắp mọi
miền của đất nước, tạo điều kiện rất thuận lợi để Vĩnh Phúc phát triển kinh tế.
Thứ hai : Vĩnh Phúc có điều kiện thu hút các dự án đầu tư của tỉnh thành
phố khác đặc biệt là các dự án đầu tư nước ngoài, có điều kiện tiếp nhận
thông tin, tiếp cận nhanh với các tiến bộ khoa học và công nghệ mới phục vụ
cho công cuộc công nghiệp hoá của tỉnh.
Thứ ba : Một số khu công nghiệp tập trung của Hà Nội như Bắc Thăng
Long, Sóc Sơn và khu Đông Bắc Hà Nội giáp với huyện Mê Linh của Vĩnh
Phúc sẽ tạo ra mối liên kết, hỗ trợ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Thứ tư : Các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sản xuất

vật liệu xây dựng có sản phẩm gắn với vùng nguyên liệu dồi dào ngay tại địa
phương: hoa quả hộp, thịt hộp, tơ tằm, đá xây dựng nên có điều kiện thuận lợi
để đầu tư phát triển cũng như thu hút đầu tư.
Thứ năm : do địa bàn tỉnh trải rộng với cả 3 vùng địa hình: đồng bằng,
trung du, miền núi khá phức tạp nên đòi hỏi sự đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đặc biệt là giao thông, thuỷ lợi. Hơn nữa Vĩnh Phúc là tỉnh mới tách ra
từ tỉnh Vĩnh Phú mới được 10 năm, địa giới hành chính cũng được điều chỉnh
lại cho phù hợp tình hình mới, cơ sở hạ tầng của tỉnh còn ở xuất phát điểm
thấp, nhu cầu cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới tăng đột biến đặt ra cho công
tác đầu tư phát triển những thách thức lớn. Nhu cầu vốn đầu tư tăng mạnh, đòi
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
9
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
hỏi phải huy động được khối lượng vốn đầu tư lớn từ nhiều nguồn khác nhau
trong khoảng thời gian ngắn trong khi nguồn tích luỹ của tỉnh còn hạn chế.
Đây quả thật là một bài toán khó. Tuy nhiên những năm gần đây Vĩnh Phúc
đã đạt được những thành tựu về phát triển kinh tế xã hội đáng khích lệ, Bên
cạnh đó công tác quy hoạch và công tác quản lý đầu tư xây dựng cũng đặt ra
yêu cầu cao.
1.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tỉnh Vĩnh Phúc
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật được tỉnh Vĩnh Phúc hết sức
quan tâm và ưu tiên đầu tư nhằm thu hút mạnh các nhà đầu tư vào các khu,
cụm công nghiệp, các khu du lịch, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt trong 2
năm trở lại đây tỉnh đã xác định đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật được đưa lên
hàng đầu và Nghị quyết Đại hội Đảng tỉnh Vĩnh Phúc đã lấy năm 2005 là năm
“ Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật”.
1.2.1. Hệ thống giao thông vận tải
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông phát triển sẽ là một trong những
nhân tố quan trọng để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước tiến hành
đầu tư. Sự thiếu hụt, yếu kém về giao thông đường bộ sẽ làm cản trở khả

năng các doanh nghiệp khai thác cơ hội đầu tư. Chúng còn là nguyên nhân cơ
bản làm tăng thêm các chi phí và do đó làm tăng các rủi ro mà doanh nghiệp
phải gánh chịu. Nhận thức được điều này trong thời gian qua bằng nguồn vốn
đầu tư trong nước cũng như vay vốn ưu đãi ODA, nhiều công trình giao
thông đã được khôi phục, nâng cấp. Các tuyến giao thông huyết mạch được
chú trọng đầu tư phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Vĩnh phúc có được lợi thế rất thuận lợi đó là tiếp giáp với thủ đô Hà Nội
và gần sân bay quốc tế Nội Bài, từ Vĩnh Phúc có thể dễ dàng đi Quảng Ninh,
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
10
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
Lạng Sơn bằng đường QL1A, QL18 mới được xây dựng, mạng lưới giao
thông khá phát triển cả về đường bộ, đường sắt và đường sông.
* Đường bộ: Vĩnh Phúc có mạng lưới giao thông đường bộ nhìn chung được
phân bố đều khắp trên địa bàn tỉnh với tổng chiều dài là 4.373Km, trong đó:
Có 04 tuyến quốc lộ chạy qua địa bàn với tổng chiều dài 129km: QL2A
(Hà Nội – Hà Giang), QL2B (Vĩnh Yên- Tam Đảo), QL2C (Vĩnh Tường-
Vĩnh Yên- Tam Dương –Tuyên Quang), QL23 (Hà Nội –Đô thị mới Mê
Linh). Hiện nay một tuyến đường cao tốc mới từ sân bay quốc tế Nội Bài đi
Vân Nam (Trung Quốc) chạy qua Vĩnh Phúc đang được Chính phủ đầu tư xây
dựng, đây là tuyến đường đi thẳng Cảng nước sâu Cái Lân (Quảng Ninh) rất
thuận lợi cho vận chuyền hàng hoá đến mọi đất nước, đến các sân bay , bến
cảng trên thế giới. Các tuyến quốc lộ 2A, 2B, 23 với mặt cắt tương ứng 9m,
5.5m và 4.5m là những tuyến đường chính vào các khu công nghiệp hiện có
hoặc các khu công nghiệp trong quy hoạch. Hiện bề mặt đường chưa được
đảm bảo an toàn và thuận lợi cho giao thông. Tỉnh hiện đang khai thác và bảo
dưỡng 3 tuyến Quốc lộ 2B, 2C, 23. Quốc lộ 2A đang được nâng cấp (tổng
cộng 8 làn xe trong đó mở rộng từ 2 làn xe lên 6 làn được đầu tư theo phương
thức BOT và 2 làn dành cho xe máy và xe ô tô do ngân sách của tỉnh thực
hiện, dự kiến sẽ hoàn tất vào cuối năm 2007. Dự án này khi hoàn thành sẽ góp

phần rất lớn cho việc cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc.
Có 19 tuyến đường Tỉnh lộ chính với tổng chiều dài là 302Km. Hầu hết
đều nối với các tuyến quốc lộ. Vĩnh Phúc đang xây dựng một số tuyến đường
tỉnh lộ với quy mô mặt cắt từ 36m trở lên đến tất cả các trung tâm Khu công
nghiệp và đô thị. Đường đô thị toàn tỉnh có tổng chiều dài 48,2Km đã được
trải nhựa/bê tông 87,07%; Đường huyện 96 tuyến dài 452,8Km, mặt đường
rộng 3.5m đến 5.5m và 44,4% đã được trải nhựa/bê tông; Đường xã, thôn
xóm, đường ra đồng, lên đồi dài 3.409,5Km mới được trải nhựa/bê tông/lát
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
11
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
gạch 41,3%. Trong thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên thì đường được
rải nhựa/bê tông xi măng và được bảo dưỡng tốt. Đến năm 2006 mạng lưới
giao thông đã được phân bố phù hợp, đường ô tô đã đến được toàn bộ trung
tâm các xã, phường, thị trấn trong tỉnh.
Bảng 1: Chiều dài tuyến và điều kiện bề mặt đường trên địa bàn tỉnh
Loại đường
Chiều
dài (km)
Đường nhựa/BTXM
(km) Tỷ lệ %
Đường cấp
phối (km) Tỷ lệ %
Đường tỉnh lộ 302 192,7 63,81 109,3 36,19
Đường nội thị 48,2 42 87,07 6,2 12,93
Đường huyện 452,8 201 44,40 251,8 55,60
Đường xã… 3409,5 1374,1 40,30 2035,4 59,7
Tổng cộng 4212,5 1809,8 42,96 2402,7 57,04
Nguồn: Sở Giao thông vận tải Vĩnh Phúc
* Mạng lưới đường sắt: trên địa bàn tỉnh có tuyến đường sắt liên vận đi

qua đó là tuyến Hà Nội – Lào Cai chạy qua 9 huyện, thị của tỉnh Vĩnh Phúc
với tổng chiều dài 41Km và 6 nhà ga. Quy mô đường đơn, khổ đường
1.000m. Các nhà ga đều đã xây dựng từ lâu. Khối lượng vận chuyển hàng hoá
1 triệu tấn/năm, hành khách 3000 người/ngày với 8 chuyến. Tuyến đường sắt
này rất quan trọng, nối Hà Nội và các tỉnh miền núi và trung du phía Bắc và
tỉnh Vân Nam-Trung Quốc. Hiện nay các ga tàu đang xuống cấp và cần được
nâng cấp.
* Đường thuỷ: với hệ thống sông lớn chảy qua địa bàn tỉnh đó là sông
Hồng, sông Lô, sông Phó Đáy, sông Cà Lồ và một số hệ thống sông phụ khác
nên đường thuỷ của Vĩnh Phúc khá thuận lợi với tổng chiều dài 105Km, hai
hệ thống sông chính là sông Lô (đoạn qua tỉnh là 35km) và sông Hồng (đoạn
qua tỉnh 50km). Trước mặt đã đảm bảo được các phương tiện vận tải vận
chuyển dưới 30 tấn. Có 03 cảng là Chu Phan, Vĩnh Thịnh (trên sông Hồng) và
cảng Như Thuỵ (trên sông Lô). Những năm qua bên cạnh phát triển mạng
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
12
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
lưới đường bộ và đường sắt thì đường thuỷ cũng được tỉnh chú trọng đầu tư.
Một số cảng quan trọng được đầu tư nâng cấp và xây dựng lại các cảng như:
cảng Chu Phan, Vĩnh Thịnh, Như Thuỵ, Phà qua sông Hồng nối Vĩnh Thịnh
với Sơn Tây, giúp cho Vĩnh Phúc có thể mở rộng giao lưu buôn bán với các
địa phương khác như Hà Nội, Hà Tây, Phú Thọ….
Phương tiện vận tải đường bộ hiện tại chạy trên địa bàn tỉnh đối với vận
tải hàng hoá chủ yếu là của tư nhân. Loại phương tiện vận tải đa dạng, từ xe
tự chế loại động cơ 01 máy trọng tải 1.5 – 5 tấn đến xe tải nặng trọng tải 15 –
20 tấn. Tuổi xe khai thác cũng đã rất lớn, 15 – 20 năm đối với các loại xe
thuộc các nước XHCN cũ như xe IFA, KAMAZ…, 5 – 10 năm đối với các
loại xe thuộc các nước đang phát triển như xe HUYNDAI…Phương tiện vận
tải hành khách thuộc sở hữu của Nhà nước, tập thể và tư nhân (Công ty cổ
phần vận tải ô tô và HTX vận tải), sức chở từ 4 chỗ đến trên 40 chỗ, loại xe đa

dạng từ xe hoán cải (IFA) đến xe đời mới (HUYNDAI). Tuổi xe khách trung
bình cũng đã cao 10 – 15 năm, lượng xe tuổi dưới 5 – 10 năm chỉ chiếm 5 – 7%.
Mặc dù đã tiến hành đầu tư nâng cấp cũng như xây dựng mới nhiều
tuyến giao thông quan trọng góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
nhưng hệ thống giao thông hiện nay vẫn còn kém chất lượng, trong quá trình
phát triển đã nảy sinh nhiều bất cập, đặc biệt khi tốc độ công nghiệp hoá của
tỉnh đang giữ ở mức cao, nhu cầu đầu tư là rất lớn.
1.2.2. Hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải
* Hệ thống cấp nước:
Dịch vụ cung cấp nước của tỉnh Vĩnh Phúc hiện tại do 2 công ty cấp
nước quản lý đó là công ty cấp thoát nước và môi trường số 1, số 2 (viết tắt là
WSSEC1 và WSSEC2) với tổng công suất cấp nước sạch là 36.000m
3
/ngày
đêm. WSSEC1 hoạt động chủ yếu tại Thành phố Vĩnh Yên và khu vực lân
cận, diện tích cung cấp nước là 964,64km
2
ứng với 102 xã, phường, thị trấn.
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
13
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
Trong khi WSSEC2 lại cung cấp nước cho thị xã Phúc Yên, huyện Mê Linh
và khu vực phía Đông của tỉnh với tổng diện tích cung cấp nước là 406,76km
2
ứng với 32 xã, phường, thị trấn. Toàn tỉnh chỉ có 4 hệ thống cấp nước cung
cấp nước sạch cho các khu đô thị và các khu công nghiệp lớn và chỉ đáp ứng
được nhu cầu của 70% dân số ở khu đô thị lớn. Tiềm năng nước mặt từ sông
Hồng và sông Lô như là những nguồn cung cấp nước chính hiện vẫn chưa được
khai thác. Tỷ lệ thất thoát nước của hệ thống là khá cao, trung bình 27-38%, hiện
nay tỉnh đang đầu tư các nhà máy cấp nước và hệ thống đường ống.

* Hệ thống thoát nước:
Hệ thống thoát nước những năm qua đã được đầu tư nhất là ở Vĩnh Yên
và Phúc Yên. Tại các khu vực mới phát triển gần đây thì cống thoát nước
được bố trí dọc theo đường trong giai đoạn xây dựng đường rất tiện lợi tránh
lãng phí do xây dựng nhiều lần. Nhiều khu vực dân cư trước đây chưa có
mương và cống thoát nước mưa, những khu vực đã có thì không đáp ứng yêu
cầu, hiện tượng ngập úng cũng hay xảy ra, do đó cần được đầu tư. Hiện nay
nhiều nơi cộng đồng và các nhóm dân cư đã tự đóng góp tiền để xây rãnh và
cống thoát nước nên tình trạng đã được cải thiện dần. Đây chính là chủ trương
xã hội hoá kết cấu hạ tầng.
* Hệ thống xử lý nước thải và rác thải
Tại hầu hết các gia đình đều có lắp đặt bể tự hoại để xử lý nước thải nhà
vệ sinh, vì vậy hầu như đã được xử lý sơ bộ. Còn các loại nước thải khác từ
bếp, giặt và phòng tắm được thải qua hệ thống cống rãnh thoát nước thải trực
tiếp vào nguồn nước mặt mà không qua xử lý. Hiện nay đang xây dựng hệ
thống xử lý nước thải tập trung tại Vĩnh Yên và Phúc Yên. Đối với nước thải
công nghiệp thì xử lý chủ yếu là tại các cơ sở sản xuất công nghiệp luôn bởi
hiện nay Vĩnh Phúc chưa có một nhà máy xử lý nước thải công nghiệp, nhưng
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
14
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
năng lực nhìn chung còn kém va sự tuân thủ các tiêu chuẩn quốc gia của các
công ty cần phải nghiêm ngặt hơn nữa.
Tỉnh mới chỉ đầu tư vốn để xây dựng 2 bãi rác ở Núi Bông cách Vĩnh
Yên 7Km và ở xã Nam Viêm cách Phúc Yên 6Km mà chủ yếu chỉ là xây
tường bao che chắn, làm rãnh thoát nước. Rác được thu gom về bãi để lưu giữ
và hầu như chưa được xử lý. Việc phát triển hạ tầng hệ thống xử lý nước thải
và rác thải bị tụt hậu so với sự phát triển của khu đô thị và khu công nghiệp.
1.2.3. Hệ thống điện
Hệ thống cung cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt do được chú trọng

đầu tư nên đã có những tiến bộ vượt xa so với các giai đoạn trước, đặc biệt là
điện sinh hoạt ở nông thôn và hệ thống điện chiếu sáng công cộng ở các khu
dân cư. Nhiều dự án đã được tỉnh phê duyệt và đang tiến hành đầu tư.
Bảng 2.a: khối lượng đường dây hiện có
STT Hạng mục Loại dây - Tiết diện Chiều dài(Km)
1 Đường dây 220kV ACK500 77
2 Đường dây 110kV AC240,185 87,4
3 Đường dây 35kV AC120,95,70,50,35 365
4 Đường dây 10kV AC150,120,95,70,50 714
5 Đường dây 22kV AC185,120,95,70,50 85
6 Đường dây 6kV AC95,70,50,35 37
7 Đường dây hạ thế AC95,70,50,35 2.336
8 Công tơ (chiếc) 43.527
Nguồn: Sở Điện lực Vĩnh Phúc
Bảng 2.b: Khối lượng trạm biến áp hiện có
STT Hạng mục Số trạm Số máy Tổng CS(kVA)
I Trạm 220/110kV 1 1 125.000
II Trạm 110/35/22kV 3 5 199.000
III Trạm trung gian 11 20 84.200
1 Trạm 35/6kV 1 2 11.200
2 Trạm 35/10kV 10 18 73.000
IV Trạm phân phối 1.024 1.110 462.675
1 Trạm 35/0,4kV 253 294 140.355
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
15
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
2 Trạm 10/0,4kV 545 564 175.880
3 Trạm 22/0,4kV 169 192 130.990
4 Trạm 6/0,4kV 57 60 15.450
Trong đó 111 119 28.805

1 Trạm 35(22)/0,4kV 27 29 7.700
2 Trạm 10(22)/0,4kV 65 69 15.255
3 Trạm 6(22)/0,4kV 19 21 5.850
Nguồn: Sở Điện lực Vĩnh Phúc
* Trạm biến áp
Vĩnh Phúc chỉ có 1 trạm 220/110kV có công suất 125MVA vừa được
xây dựng và đưa vào vận hành tháng 12/2006 tại Vĩnh Yên, ngoài ra ở khu
vực gần tỉnh có 2 trạm biến áp 220/110kV đó là trạm biến áp Sóc Sơn và trạm
biến áp Việt Trì hỗ trợ cấp điện cho Vĩnh Phúc. Có 2 trạm 110kV đang vận
hành tại Vĩnh Yên và Phúc Yên và còn có trạm 110/35/22kV Lập Thạch công
suất 16MVA hiện đã xây dựng xong nhưng chưa đóng điện: Trạm 110kV
Vĩnh Yên có quy mô công suất (40+63)MVA – 110/35/22kV, làm nhiệm vụ
cung cấp điện cho thành phố Vĩnh Yên và các huyện: Lập Thạch, Vĩnh
Tường, Yên Lạc, Bình Xuyên, Tam Dương và Tam Đảo; Trạm 110kV Phúc
Yên với công suất 2*40MVA-110/35/22kV làm nhiệm vụ cung cấp điện cho
thị xã Phúc Yên và huyện Mê Linh, các khu vực phụ cận và hỗ trợ cho trạm
110kV Vĩnh Yên.
Tính đến 31/12/2006 toàn tỉnh có 11 trạm biến áp trung gian với 20 máy,
phân bố đều ở các huyện thị trong tỉnh với tổng dung lượng 84.200kVA.
Trong đó chỉ có trung gian Vĩnh Yên có cấp điện áp 35/6kV cấp điện cho
thành phố Vĩnh Yên còn lại là 35/10kV. Trong số 11 trạm có 2 trạm Vĩnh Sơn
và Lập Thạch hiện đã bị quá tải, nhất là trạm Lập Thạch bị quá tải nặng do
trạm 110kV Lập Thạch chậm đi vào vận hành. Các trạm còn lại vận hành
bình thường và nói chung đều đã đầy tải.
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
16
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
Các trạm biến áp phân phối hiện có 1024 trạm/1110 máy với tổng công
suất đặt 462.675kVA, công suất trung bình 455,4kVA/trạm. Có 253 trạm
35/0,4kV cới tổng công suất đặt 140.355kVA chiếm 31% tổng dung lượng

trạm phân phối. Trạm 10/0,4kV có nhiều nhất với 545 trạm/175.880kVA
chiếm 39%, trạm 22/0,4kV có 169 trạm/130.990kVA chiếm 27%, trạm
6/0,4kVA có 57 trạm/15.450kVA chiếm 3%. Trong tổng số 855 trạm
35-6-10/0,4kV hiện có 111 trạm/28.805kVA đã có đầu 22kV chiếm 13% số
trạm và và 9% dung lượng. Như vậy nếu tính cả những trạm đã vận hành ở cấp
22kV thì toàn tỉnh có 250 trạm/149.795kVA có đầu 22kV chiếm 25% tổng số
trạm và 33% tổng dung lượng trạm phân phối. Đây là điều kiện thuận lợi để
chuyển dần lưới điện phân phối của tỉnh sang cấp điện áp chuẩn 22kV trong
tương lai.
* Lưới điện
Đến hết tháng 12/2006 lưới điện của Vĩnh Phúc bao gồm các cấp điện áp
110, 35, 22, 10 và 6kV. Lưới 6kV tồn tại ở Thành phố Vĩnh Yên với tổng
chiều dài 37Km chiếm 3,2% đường dây trung thế; Lưới 35 dài 365Km chiếm
31% khối lượng đường dây trung thế; Lưới 10kV dài 714Km tồn tại xen kẽ
khắp các huyện thị trong tỉnh; Lưới 22kV hiện chưa có nhiều chủ yếu là ở khu
công nghiệp Khai Quang, khu công nghiệp Quang Minh và phụ cận tổng
chiều dài chỉ 85Km; đường dây 110kV dài 87,4Km và đường dây 220kV có
tổng chiều dài 77Km. đường dây hạ thế có tổng chiều dài là lớn nhất với
2.336Km trong đó khách hàng quản lý là chủ yếu. Toàn tỉnh có 43.527 chiếc
công tơ trong đó 3 pha là 988 chiếc, 1 pha là 42.539 chiếc. Tổng tổn thất điện
năng toàn tỉnh khoảng 5.62%. Việc đầu tư cải tạo nâng tiết diện đường dây cũ
nát, tiết diện nhỏ, xây dựng mạch vòng để hỗ trợ công suất và giảm bán kính
cấp điện để cung cấp điện tốt hơn cũng như tránh tổn thất điện năng đang
được tiến hành.
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
17
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
1.2.4. Hệ thống bưu chính - viễn thông
* Mạng phục vụ Bưu chính hiện nay đã được phát triển rộng khắp trong
toàn tỉnh đáp ứng các dịch vụ bưu chính cơ bản. 100% số xã có điểm phục vụ,

năm 2006 có 150 điểm phục vụ, trong đó có 27 bưu cục và 123 điểm bưu điện
văn hoá xã. Bán kính phục vụ bình quân là 1,7 km, số dân bình quân được
phục vụ bởi một bưu cục 7.602 người/1 bưu cục, so với cả nước bán kính
phục vụ bình quân là 2,89 km/1bưu cục và dân số bình quân được phục vụ
bởi một bưu cục là 6.363 người/1 bưu cục. Toàn tỉnh có 211 thùng thư được
đặt ở tất cả các xã, phường, thị trấn.
* Mạng vận chuyển: mạng đường thư liên tỉnh mỗi ngày có 3 chuyến đến
và 2 chuyến đi, đường thư nội tỉnh có 3 tuyến với tần suất 1 chuyến/ngày đến
tất cả các huyện, có 29 đường thư cấp III sử dụng phương tiện xe máy. 100%
số xã có báo đến trong ngày.
* Viễn thông: đến năm 2006 có 1 tổng đài trung tâm Alcatel 1000 E10B,
18 tổng đài vệ tinh CSND và 6 tổng đài độc lập với tổng dung lượng 63.616
số, hiệu số sử dụng đạt 95%. Các tổng đài độc lập đang được thay thế bằng
các tổng đài vệ tinh hoặc thiết bị truy nhập V5.x 2.2.
Có 2 tuyến cáp quang liên tỉnh đi qua Vĩnh Phúc theo quốc lộ 2 của
VNPT, Viettel, Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực (EVN Telecom); có
tuyến cáp quang Đông Anh - Vĩnh Yên trên đường tải điện 110KV và Việt
Trì - Lập Thạch trên đường điện 220KV. Mạng cáp quang nội tỉnh đã đến tất
cả các huyện. Truyền dẫn nội tỉnh do Bưu điện tỉnh quản lý, dung lượng kết
nối giữa các tổng đài thường sử dụng từ 2 đến 5 luồng 2Mbps. Có 2 vòng
(ring) cáp quang: Ring I có 12 sợi tổng chiều dài 58,7km đi theo tuyến đường
2A - 317 - 306 - 302 - 2C: Vĩnh Yên - Bình Xuyên - Mê Linh - Yên Lãng -
Thạch Đà - Chợ Lồ - Yên Lạc - Vĩnh Tường - Thổ Tang - Bồ Sao - Tân Tiến -
Đồng Tâm - Vĩnh Yên; Ring II gồm 12 sợi theo quốc lộ 2A - 304 - 23: Vĩnh
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
18
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
Yên - Đồng Tâm - Tam Dương - Hợp Châu - Quang Hà - Đại Lải - Xuân
Hoà - Phúc Yên - Bình Xuyên - Vĩnh Yên. Tuyến cáp quang nhánh sợi Tam
Dương - Liễn Sơn - Lập Thạch, Đồng Tâm - Vân Hội - Lập Thạch tỉnh lộ

305. Các tuyến Viba nội tỉnh thường sử dụng 2 luồng 2Mbps. EVN Telecom
có tuyến cáp quang Vĩnh Yên - Lập Thạch và Vĩnh Yên - Tam Đảo.
Trong tỉnh có 5 mạng điện thoại di động Mobifone, Vinaphone, Viettel
Mobile, Sfone, HTmobile. Mobifone có 7 trạm thu phát sóng điện thoại di
động (BTS), Vinaphone có 13 trạm và Viettel Mobile có 11 trạm. Tất cả các
huyện, thị xã đều có trạm phát sóng. Khu vực Phúc Yên, Mê Linh chất lượng
phủ sóng tương đối tốt, khu vực này có 3 trạm BTS của Vinaphone, 1 trạm
của Mobifone và 1 trạm Viettel Mobile. Vĩnh Yên tập trung nhiều trạm, tuy
nhiên ra khỏi thị xã, trên quốc lộ 2 hướng về Hà Nội có thể bị mất sóng trong
trường hợp nhiễu và suy hao. Khu vực Tam Đảo có 3 trạm nhưng bị hạn chế
vùng phủ sóng do điều kiện địa hình, tương tự như vậy ở Lập Thạch và Tam
Dương. Yên Lạc và Vĩnh Tường có diện tích phủ sóng không cao do hạn chế
số trạm. Năm 2005 EVN Telecom đã triển khai lắp đặt thiết bị mạng thông tin
di động công nghệ CDMA băng tần 450Mhz tại Vĩnh Phúc, dự kiến phủ sóng
đến tất cả các huyện.
* Mạng Internet và VoIP: tại Vĩnh Yên có 1 POP của VDC cung cấp
dịch vụ truy nhập Internet và VoIP. Mạng Internet của Vĩnh Phúc đã triển
khai 2 thiết bị DSLAM cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng
(ADSL) tại Vĩnh Yên và Phúc Yên. Tuy nhiên hoạt động của đường truyền
này vẫn còn chưa đạt chất lượng cao như yêu cầu.
1.2.5. Hệ thống thuỷ lợi
Cho đến nay hệ thống thuỷ lợi đã được hình thành rộng khắp trên địa
bàn tỉnh gồm 381 hồ đập, 337 trạm bơm điện. Hệ thống kênh nổi có chiều dài
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
19
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
1.500Km, trong đó kênh loại I có 78Km, kênh loại II có 285Km, kênh loại III
có 1.137Km. Hệ thống thuỷ nông đã đảm bảo tưới tiêu cho trên 80% diện tích
canh tác của tỉnh. Các vùng trọng điểm lúa của các huyện thị đã đảm bảo các
công trình tưới tiêu phục vụ sản xuất. Từ năm 1997 đến nay các công trình

thuỷ lợi được tỉnh đầu tư 154 tỷ đồng cho việc hoàn thành một số trạm bơm
như trạm bơm Thanh Điền, trạm bơm Đại Thịnh, kênh Liễn Sơn…và hàng
trăm trạm bơm nhỏ khác góp phần tăng năng lực tưới lên 1 vạn ha và trên
9.000ha được tưới bổ sung. Đã kiên cố hoá được 250Km kênh mương.
Tuy vậy, hầu hết các công trình thuỷ nông đều được xây dựng từ những
năm 1960-1970, đang trong tình trạng xuống cấp nghiêm trọng. Mặc dù nhà
nước và nhân dân quan tâm tu bổ nhưng kết quả rất hạn chế, ảnh hưởng đến
việc đẩy mạnh sản xuất, thâm canh, đưa các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
nông nghiệp.
Tóm lại cơ sở hạ tầng tỉnh Vĩnh Phúc đã được chú trọng đầu tư như với
nhiều dự án trên toàn tỉnh ở tất cả các lĩnh vực của cơ sở hạ tầng. Nhưng
trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng vẫn còn nhiều hạn chế
và cần thu hút các nguồn vốn đầu tư hơn nữa cho cơ sở hạ tầng đặc biệt là cơ
sở hạ tầng kỹ thuật.
1.3. Thực trạng vốn đầu tư phát triển CSHTKT tỉnh Vĩnh Phúc
1.3.1. Vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật giai đoạn
2001-2006
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật là toàn bộ lĩnh vực hạ tầng có ý nghĩa tạo điều kiện
về mặt kỹ thuật cho sản xuất và đời sống xã hội. Bao gồm các bộ phận như hệ
thống đường giao thông, hệ thống năng lượng, hệ thống thông tin liên lạc, hệ
thống cấp thoát nước…Mỗi bộ phận có tính độc lập tương đối về chức năng,
đặc điểm và phương thức tổ chức quản lý và đầu tư. Cần chú trọng đầu tư xây
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
20
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bởi cơ sở hạ tầng kỹ thuật có vai trò quan trọng
và quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia và từng
tỉnh nói riêng. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt hơn sẽ góp phần quan trọng làm
giảm chi phí đầu tư, giảm giá thành sản phẩm, tăng tỷ suất lợi nhuận của vốn
đầu tư; Cải thiện môi trường đầu tư từ đó thu hút đầu tư trong và ngoài nước,

đồng thời ta lại có thể sử dụng một phần vốn đầu tư nước ngoài để xây dựng
hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo động lực cho các ngành sản xuất vật chất khác
hoạt động có hiệu quả hơn. Không những thế, cơ sở hạ tầng còn tạo ra sự thay
đổi cơ bản trong cơ cấu kinh tế và là cơ sở để tạo ra và duy trì sự phát triển
kinh tế bền vững.
Nắm bắt được vấn đề này những năm qua tỉnh Vĩnh Phúc đã huy động được
khối lượng vốn đáng kể cho đầu tư phát triển, trong đó có đầu tư cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nên Vĩnh Phúc có nhiều
điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư. Trong thời gian qua nhờ đổi mới cơ chế
chính sách và hoàn thiện môi trường đầu tư kinh doanh Vĩnh Phúc đã huy động
được nhiều nguồn vốn cả trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển, góp phần
quan trọng thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra.
Bảng 3 : Vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giai đoạn 2001-2006
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
200
4 2005 2006 2001-2006
I
Tổng VĐT toàn xã hội
(tỷ đồng) 1.164 1.93 2.84 5.06 7540 7.904 26.429,80
Tốc độ phát triển VĐT(%)
Tốc độ phát triển liên hoàn 100 166 147 179 149 105
Tốc độ phát triển định gốc 100 166 244 435 648 679
II
Tổng vốn đầu tư
CSHT(tỷ đồng) 370.9 372 410 430 542.78 829.91 2955.04
Tỷ trọng VĐT CSHT 31.88 19.3 14.5 8.5 7.2 10.5 11.18
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
21
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
/Tồng VĐT toàn xã hội

Tốc độ phát triển
VĐT CSHT(%)
Tốc độ phát triển định gốc 100 100 110 116 146.34 223.75
Tốc độ phát triển liên hoàn 100 100 110 105 126.21 152.9
Nguồn: Sở KH & ĐT Vĩnh Phúc
Qua bảng số liệu có thể thấy rõ ràng :trong 6 năm từ 2001 đến 2006, Vốn
đầu tư liên tục tăng qua các năm với tốc độ rất cao, năm sau luôn cao hơn
năm trước. Như đã nói ở trên một trong những nguyên nhân quan trọng khiến
cho vốn đầu tư liên tục tăng qua các năm đó là Vĩnh Phúc có vị trí thuận lợi
lại liên tục có những cải thiện về môi trường đầu tư ngày càng thông thoáng và
hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước một cách hiệu quả. Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội huy động được năm 2001 – 2006 của tỉnh Vĩnh Phúc đạt
26.429,8 tỷ đồng và gấp 3,2 lần so với giai đoạn 1996-2000 (8.317,4 tỷ đồng).
Đối với vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng xét về khối lượng thì ta có thể thấy
lượng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng liên tục tăng qua các năm: năm 2001 mới chỉ
đạt 370,9 tỷ đồng, đến năm 2002 tuy mới đạt 371,61 tỷ đồng, chỉ tăng
100.19% so với năm 2001 nhưng đến năm 2006 đạt khối lượng đầu tư lớn
nhất trong 6 năm 829.91 tỷ đồng, tốc độ tăng cao nhất trong cả giai đoạn, tăng
152,9% so với năm 2005 và tăng 223,75% so với năm gốc là năm 2001. Tiếp
theo là đến năm 2005 khối lượng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng đạt 542,78 tỷ đồng
tăng 126,21% so với năm 2004 và tăng 146,34% so với năm 2001. Tổng khối
lượng vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng cả giai đoạn là 26.429,8 tỷ đồng
trung bình chiếm 11,18% tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc. Tương thích với tốc độ phát triển của vốn đẩu tư toàn xã hội thì tốc độ
phát triển vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng tăng nhanh và
tăng liên tục qua các năm. Vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
22
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
luôn chiếm một tỷ trọng tương đối trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã

hội, tuy mỗi năm có một sự thay đổi nhưng đều ở mức khá cao.
1.3.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo các lĩnh vực
Sau 10 năm tái lập, nền kinh tế của tỉnh tăng trưởng cao và ổn định. Mục
tiêu chiến lược của tỉnh là phấn đấu trở thành tỉnh cơ bản là công nghiệp vào
năm 2015 và trở thành thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 2020, phấn đấu
trở thành trung tâm công nghiệp cơ khí sản xuất ô tô, xe máy ở khu vực phía
Bắc. Để đạt được mục tiêu đặt ra, Vĩnh Phúc đã và đang tập trung thu hút mọi
nguồn lực và khơi dậy tiềm năng cho đầu tư và phát triển. Tỉnh có 03 KCN đã
được Chính phủ Việt Nam phê duyệt, một số khu và cụm công nghiệp đã
được lắp đầy. Bên cạnh mỗi KCN, CCN tỉnh cũng quy hoạch các khu đô thị
lớn và khu du lịch đáp ứng nhu cầu về chỗ ở và vui chơi giải trí đạt chất
lượng cao cho mọi đối tượng, đặc biệt là chỗ ở cho người nước ngoài làm
việc tại Vĩnh Phúc. Vĩnh Phúc tiếp tục đầu tư hạ tầng kỹ thuật, kết cấu hạ tầng
xã hội, đào tạo cán bộ quản lý, đào tạo nghề phục vụ cho nhu cầu lao động
trong thời gian tới, tiếp tục cải cách toàn diện thù tục hành chính trong cấp
phép đầu tư theo hình thức cơ chế một đầu mối để giảm thời gian giao dịch
dành thời gian cho nhà đầu tư tập trung vào xây dựng và sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được một trong những điểm yếu của Vĩnh Phúc là cơ sở hạ tầng
còn lạc hậu và không đồng bộ nên tỉnh đã tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng.
Hai năm trở lại đây Vĩnh Phúc xác định việc đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật
được đưa lên hàng đầu và năm 2005 đã được lấy là năm “Xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật” của tỉnh Vĩnh Phúc. Các lĩnh vực cơ sở hạ tầng kỹ thuật đều
được quan tâm đầu tư : các tuyến đường trọng điểm phát triển kinh tế xã hội
được đặc biệt ưu tiên đầu tư, sau 5 năm (2001-2005) toàn tỉnh đã xây dựng
được 250 km đường tỉnh lộ, huyện lộ, đường đô thị. Trên 70% đường tỉnh lộ,
huyện lộ đã được nhựa hoá, các tuyến đường nội thị từng bước đựoc thảm
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
23
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
nhựa, kiên cố hoá được 1973 km đường giao thông nông thôn ; Hạ tầng đô

thị, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước từng bước được cải thiện. Cụ thể
vốn đầu tư cho các lĩnh vực cơ sở hạ tầng kỹ thuật được thể hiện qua bảng 4
dưới đây :
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
24
Đầu tư xây dựng CSHTKT để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc…
Bảng 4: Vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo các lĩnh vực
2001 2002 2003 2004 2005 2006
2001-20
06
STT Các lĩnh vực
VĐT
(tỷ
đồng)
tỷ
trọng
(%)
VĐT
(tỷ
đồng)
tỷ
trọng
(%)
VĐT
(tỷ
đồng)
tỷ
trọng
(%)
VĐT

(tỷ
đồng)
tỷ
trọng
(%)
VĐT
(tỷ
đồng)
tỷ
trọng
(%)
VĐT
(tỷ
đồng)
tỷ
trọng
(%)
VĐT
(tỷ đồng
tỷ
trọng
1
Hạ tầng giao
thông 167.6 77.99 146.03 74.28 179.24 76.85 186.48 75.79 243.61 72.12 408.42 71.22 1391.38 74.72
2
Hạ tầng thuỷ
lợi 24.98 11.62 28.05 14.27 28.90 12.39 20.80 8.45 23.12 6.84 74.92 13.06 200.77 10.78
3 Hạ tầng điện 5.17 2.41 3.85 1.96 2.58 1.11 4.05 1.65 11.80 3.49 16.85 2.94 44.30 2.38
4 Hạ tầng nước 4.12 1.92 4.30 2.19 4.60 1.97 8.55 3.47 17.90 5.30 13.45 2.35 52.92 2.84
5

Bưu chính
viễn thông 3.83 1.78 7.56 3.85 9.82 4.21 18.43 7.49 24.15 7.15 26.80 4.67 90.59 4.87
6
Hạ tầng công
cộng 9.20 4.28 6.82 3.47 8.10 3.47 7.75 3.15 17.20 5.09 33.02 5.76 82.09 4.41
Tổng VĐT
CSHTKT 214.9 196.61 233.24 246.06 337.78 573.46 1862.04
Nguồn: Sở KH & ĐT Vĩnh Phúc
Đại Thị Thu Hà – Kinh tế đầu tư 45B GVHD: TS. Từ Quang Phương
25

×