MỤC LỤ
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU......................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG..........................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÁCH MẠNG
VÔ SẢN VÀ QUA ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG
VƠ SẢN........................................................................................................2
1.1. Khái niệm và quan điểm Mác- Lênin về cách mạng vô sản. . .2
1.1.1. Khái niệm.........................................................................2
1.1.2. Một số quan điểm của Mác- Lênin về cách mạng vô
sản.........................................................................................................2
1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân
tộc và giá trị thời đại.....................................................................................5
1.2.1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi
theo con đường cách mạng vơ sản......................................................5
1.2.2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do
Đảng Cộng sản lãnh đạo.....................................................................6
1.2.3. Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đồn kết
của tồn dân trên cơ sở liên minh công nông.......................................7
1.2.4. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành
bằng con đường cách mạng bạo lực, kết hợp đấu tranh chính trị của
quần chúng với đấu tranh vũ trang......................................................7
CHƯƠNG II: Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA QUAN ĐIỂM HỒ
CHÍ MINH VỀ CON ĐƯỜNG CÁCH MẠNG VÔ SẢN VÀ SỰ VẬN
DỤNG CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY.........................................................8
i
2.1. Ý nghĩa lịch sử của quan điểm Hồ Chí Minh về Cách mạng
Vô sản...............................................................................................................8
2.1.1. Xây dựng học thuyết giải phóng và phát triển dân tộc
theo khuynh hướng vơ sản, gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã
hội.........................................................................................................8
2.1.2. Sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam - nhân tố hàng đầu
bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp giải phóng dân tộc và tiến lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội........................................................................10
2.1.3. Xây dựng nền chun chính cách mạng với hình thức
cộng hịa dân chủ, xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân..........................................................................................11
2.2. Sự vận dụng của Đảng trong xây dựng nhà nước hiện nay 12
2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong xây dựng
nhà nước Xã hội Chủ nghĩa hiện nay.......................................................13
KẾT LUẬN.........................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................16
ii
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Để giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của thực dân Pháp, ông cha
ta đã sử dụng nhiều con đường gắn với những khuynh hướng chính trị khác
nhau, sử dụng những vũ khí tư tưởng khác nhau. Nhưng tất cả những
phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX dù diễn ra rất sơi nổi
nhưng đều bị thực dân Pháp dìm trong biển máu. Đó là tình tr ạng kh ủng
hoảng về đường lối cứu nước ở Việt Nam vào đầu thế kỷ XX. Nó đặt ra
u cầu bức thiết phải tìm một con đường cứu nước mới.
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Nguyễn Ái Quốc - H ồ
Chí Minh đã kiên trì, bền bỉ, có lúc phải vượt qua nh ững th ử thách kh ắc
nghiệt để vận dụng và phát triển lý luận cách mạng vô sản phù hợp v ới
thực tiễn Việt Nam, gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội; xây dựng
nên một học thuyết về cách mạng giải phóng và phát triển dân tộc; t ừng
bước giải quyết đúng những yêu cầu bức thiết của cách mạng Việt Nam,
đưa sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc đến thành công, kháng chiến
chống đế quốc xâm lược đến thắng lợi, góp sức cùng nhân loại biến thế
kỷ XX thành một thế kỷ giải trừ chủ nghĩa thực dân, đặt nền móng đưa đất
nước vững bước đi lên theo con đường xã hội chủ nghĩa.
Do đó, qua q trình học tập và tìm hiểu, tác gi ả đã l ựa ch ọn đ ề tài ”
"Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đ ường nào khác
con đường cách mạng vơ sản” - Ý nghĩa lịch sử và giá tr ị v ận d ụng
của luận điểm trong quá trình xây dựng Chủ nghĩa Xã hội hi ện nay. ”
Để có cái nhìn sâu và rộng hơn về vấn đề.
1
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÁCH MẠNG
VÔ SẢN VÀ QUA ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH
MẠNG VƠ SẢN
1.1. Khái niệm và quan điểm Mác- Lênin về cách mạng vô sản
1.1.1. Khái niệm
Cách mạng vô sản là một cuộc cách mạng xã hội trong đó giai cấp
cơng nhân cố gắng lật đổ giai cấp tư sản. Các cuộc cách mạng vơ sản nói
chung được những người theo chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản và hầu
hết những người vơ chính phủ ủng hộ.
Các nhà lý luận mácxít tin rằng các cuộc cách mạng vơ s ản có th ể và
có thể sẽ xảy ra ở tất cả các nước tư bản, liên quan đến khái niệm cách
mạng thế giới.
Phân nhánh Lênin của chủ nghĩa Mác cho rằng một cuộc cách mạng
vô sản phải được dẫn dắt bởi một đội tiên phong của " những người làm
cách mạng chuyên nghiệp ", gồm những nam giới và phụ nữ toàn tâm toàn
ý theo chủ nghĩa cộng sản và trở thành hạt nhân của phong trào cách m ạng
cộng sản. Đội tiên phong này sẽ lãnh đạo và tổ chức cho giai cấp công nhân
trước và trong cuộc cách mạng, nhằm mục đích ngăn chặn chính phủ cản
trở cách mạng thành cơng.
1.1.2. Một số quan điểm của Mác- Lênin về cách mạng vô sản
Chủ nghĩa quốc tế vô sản là ý thức về sự thống nhất lợi ích giai
cấp của những người vơ sản trên toàn thế giới.
Ý thức về sự thống nhất này xuất phát trước hết từ địa vị kinh t ế xã
hội của họ. Mác chỉ ra rằng chính phương thức sản xuất đại công nghiệp
TBCN là nguyên nhân khách quan của thuộc tính này.
2
Sự thống nhất đó cũng làm thành nền tảng cho mối liên hệ bình đẳng
về lợi ích, tinh thần trách nhiệm với sự nghiệp chung của giai c ấp công
nhân ở các quốc gia - dân tộc: “Muốn cho các dân tộc có thể thực sự đồn
kết lại thì họ phải có những lợi ích chung. Muốn cho những l ợi ích c ủa h ọ
trở thành lợi ích chung thì những quan hệ sở hữu hiện có phải bị thủ tiêu,
bởi lẽ những quan hệ sở hữu hiện có tạo điều kiện cho một số dân t ộc này
bóc lột một số dân tộc khác; chỉ có giai cấp công nhân là thi ết tha v ới vi ệc
thủ tiêu những quan hệ sở hữu hiện tồn. Duy chỉ có mình nó mới có th ể
làm được việc này. Giai cấp vô sản chiến thắng giai cấp tư s ản đ ồng th ời
cịn có nghĩa là khắc phục tất cả những cuộc xung đột dân t ộc và xung đ ột
công nghiệp hiện nay đang sinh ra sự thù hằn giữa các dân tộc. Vì vậy mà
thắng lợi của giai cấp vô sản đối với giai cấp t ư s ản đ ồng th ời còn là d ấu
hiệu giải phóng tất cả các dân tộc bị áp bức”(3).
Chủ nghĩa quốc tế vô sản là sự thống nhất về tư tưởng trong giai cấp
công nhân.
Mác khẳng định: “Sự thống trị của tư bản là có tính chất quốc t ế.
Chính vì thế, cuộc đấu tranh của cơng nhân ở tất cả các nước để tự giải
phóng, chỉ có thể thành công được, nếu công nhân cùng nhau đấu tranh
chống lại tư bản quốc tế”.
Sự thống nhất về tư tưởng có được khơng phải chỉ từ sự đồng c ảm
của những người cùng bị tư bản bóc lột, mà cịn từ sự phát triển trí tuệ, t ừ
cuộc đấu tranh tư tưởng nội bộ thông qua tranh luận. Trong L ời t ựa vi ết
cho bản tiếng Đức của Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, tái bản năm 1890,
Ph.Ăngghen đã nhấn mạnh: “Để đạt tới thắng lợi cuối cùng của những
nguyên lý đã đề ra trong “Tuyên ngôn”, Mác chỉ tin tưởng vào sự phát tri ển
trí tuệ của giai cấp công nhân, sự phát triển mà hành động chung và tranh
luận chung nhất định sẽ mang lại”.
3
Chủ nghĩa quốc tế vô sản là sự thống nhất nhận thức lý luận về sứ
mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân chính là hạt nhân lý luận khoa học cho sự đoàn kết và hợp tác hành động của công nhân th ế gi ới.
Những nguyên lý lý luận ấy là sự đúc kết từ thực tiễn. “Chủ nghĩa cộng
sản nảy sinh ra từ nền đại công nghiệp và những hậu quả của đại công
nghiệp, từ sự xuất hiện của thị trường thế giới và cuộc cạnh tranh khơng
thể kìm hãm được do sự xuất hiện của thị trường thế giới gây ra; từ những
cuộc khủng hoảng thương nghiệp ngày càng có tính chất phá hoại và tính
chất phổ biến và giờ đây đã hoàn toàn trở thành những cuộc khủng hoảng
của thị trường thế giới; từ sự hình thành ra giai cấp vơ sản và sự tích t ụ
của tư bản; và từ cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô s ản và giai c ấp
tư sản do đó mà nảy sinh ra”.
Chủ nghĩa quốc tế vô sản là sự phối hợp hành động cách mạng của
giai cấp cơng nhân ở các nước trên tồn thế giới.
Tổ chức quốc tế của giai cấp công nhân là biểu hi ện đ ầu tiên v ề s ự
phối hợp hành động của giai cấp vô sản. Tổ chức ấy được sinh ra từ giác
ngộ về giai cấp. Việc hình thành một trung tâm quốc tế để lãnh đạo cuộc
đấu tranh của giai cấp công nhân ở các nước, từ đó thúc đ ẩy s ự ra đ ời c ủa
chính đảng của giai cấp cơng nhân ở từng nước là sứ mệnh hàng đầu của
các tổ chức quốc tế của những người cộng sản. “Liên đoàn những người
cộng sản” là tổ chức đầu tiên được thành lập trên cơ s ở c ủa sự giác ng ộ lý
luận chủ nghĩa xã hội khoa học do Mác và Ăngghen xây dựng.
Sự phối hợp hành động cách mạng có nhiều biểu hiện, g ần gũi nhất
là sự ủng hộ, giúp đỡ, phối hợp hành động giữa giai cấp công nhân c ủa các
dân tộc đã được đoàn kết lại. Lênin từng trao nhiệm vụ cho Quốc t ế III:
“Trong tất cả các nước thuộc địa và các nước lạc hậu, không nh ững chúng
ta phải đào tạo những cán bộ độc lập, xây dựng nên những tổ chức đảng,
không những phải tiến hành tuyên truyền ngay từ giờ cho việc tổ ch ức các
4
Xô-viết nông dân và cố gắng làm cho các Xô-viết đó phù hợp với những
hồn cảnh tiền tư bản chủ nghĩa, mà Quốc tế cộng sản còn phải xác định
và chứng minh trên lý luận cho một nguyên tắc là: với sự giúp đỡ của giai
cấp vô sản các nước tiên tiến, các nước lạc hậu có th ể ti ến t ới ch ế đ ộ xôviết, và qua những giai đoạn phát triển nhất định, tiến tới chủ nghĩa cộng
sản, không phải trái qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”.
1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc và
giá trị thời đại
1.2.1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con
đường cách mạng vô sản
Yêu nước và kiên quyết chống giặc ngoại xâm, bảo vệ chủ quyền và
nền độc lập là truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Phát huy truyền
thống đánh giặc giữ nước của dân tộc, tận mắt chứng kiến cảnh nước m ất
nhà tan, nhân dân đói khổ lầm than, ngày 5-6-1911, người thanh niên yêu
nước Nguyễn Tất Thành ra đi tìm con đường cứu nước mới cho dân t ộc.
Mang trong mình khát vọng giải phóng dân tộc, qua nhiều năm bơn ba ở
nước ngồi, Nguyễn Ái Quốc đã đến với chủ nghĩa Mác - Lênin và tìm ra
con đường cách mạng đúng đắn - con đường cách mạng vô sản. Người
khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, khơng có con đường
nào khác con đường cách mạng vơ sản”.
Thực tiễn đó cho thấy, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi
phải đi theo con đường của cách mạng vô sản là m ột trong nh ững sáng t ạo
nổi bật về mặt lý luận của Hồ Chí Minh. Chính theo con đường cách mạng
vơ sản, nhân dân Việt Nam đã làm nên cuộc Cách mạng Tháng Tám 1945
“long trời lở đất”, dẫn tới sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa
(2-9-1945). Trong Tun ngơn độc lập đọc trước quốc dân đồng bào vào
ngày 2-9-1945, Hồ Chí Minh trịnh trọng tuyên bố: “Nước Việt Nam có
quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước t ự do đ ộc
5
lập”. Với Tun ngơn độc lập, Hồ Chí Minh đã tuyên b ố v ới toàn th ế gi ới
về quyền độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, toàn vẹn lãnh thổ và
quyền dân tộc tự quyết của dân tộc Việt Nam. Trong đó, độc lập dân tộc,
chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ vừa là tiền đề, vừa là đi ều ki ện tiên
quyết của chế độ dân chủ, cho việc xác lập và bảo vệ quyền con người.
1.2.2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng Cộng
sản lãnh đạo
Đây là một sáng tạo của Hồ Chí Minh về lý luận cách m ạng gi ải
phóng dân tộc. Hồ Chí Minh cho rằng, “Cách mệnh trước hết phải có đ ảng
cách mệnh... Đảng có vững cách mệnh mới thành cơng...”. Đảng đó phải
được xây dựng theo nguyên tắc đảng kiểu mới của V.I.Lênin, được vũ
trang bằng chủ nghĩa Mác - Lênin. Nhiệm vụ lãnh đạo của Đảng C ộng s ản
là: Xác định mục tiêu của cách mạng, xây dựng đường lối cách m ạng gi ải
phóng dân tộc; thơng qua cương lĩnh, tổ chức vận động, tập hợp các l ực
lượng cách mạng, xây dựng Mặt trận Dân tộc thống nhất. Đối v ới cách
mạng Việt Nam, Đảng Cộng sản phải thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ:
chống đế quốc và chống phong kiến, giành độc lập dân tộc, đem lại tự do
và hạnh phúc cho nhân dân. Cương lĩnh Chính trị đầu tiên được thông qua
tại Hội nghị thành lập Đảng do Nguyễn Ái Quốc so ạn thảo đã kh ẳng đ ịnh:
“Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp”(6). Điều đáng chú ý là, Chủ
tịch Hồ Chí Minh cho rằng, Đảng không chỉ là của riêng giai cấp cơng
nhân, mà của tồn dân tộc. Tại Đại hội lần thứ II của Đảng (tháng
02/1951), Hồ Chí Minh phân tích: “Trong giai đoạn hiện nay, quyền l ợi c ủa
giai cấp công nhân và nhân dân lao động và của dân tộc là một. Chính vì
Đảng Lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động, cho nên phải là Đảng của dân tộc Việt Nam”. Năm 1961, khi nhân
dân miền Bắc đang thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, Hồ Chí Minh
6
một lần nữa khẳng định: “Đảng ta là Đảng của giai cấp, đ ồng th ời cũng là
của dân tộc, khơng thiên tư, thiên vị”.
Đó là một Đảng đạo đức và văn minh, được võ trang bằng lý lu ận
Mác - Lênin; có bản lĩnh chính trị vững vàng; đội ngũ cán b ộ, đ ảng viên có
phẩm chất đạo đức trong sáng, năng lực trí tuệ dồi dào, biết giải quyết mọi
vấn đề xuất phát từ thực tiễn Việt Nam và theo kịp bước tiến của thời đại.
Đảng đó phải xây dựng được một Mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi,
vững chắc, lâu dài, chân thành, đoàn kết; trong đó, lực lượng của Đảng là
cả dân tộc, mọi con dân nước Việt, con Lạc cháu Hồng. Đảng đó còn biết
tập hợp các lực lượng cách mạng và tiến bộ trên th ế gi ới đấu tranh ch ống
kẻ thù chung là chủ nghĩa thực dân, vì mục tiêu chung của nhân loại ti ến
bộ là: hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
1.2.3. Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đồn kết của tồn dân
trên cơ sở liên minh cơng nơng
Sinh thời, Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Cách mạng giải phóng dân tộc là sự
nghiệp đoàn kết toàn dân, trên cơ sở liên minh cơng nơng làm nịng cốt”...
Trong đó, “thực hiện cho được liên minh cơng nơng vì đó là s ự b ảo đ ảm
chắc chắn nhất những thắng lợi của cách mạng”.
Từ thực tiễn Việt Nam, với tuyệt đại đa số dân số là nơng dân, Hồ
Chí Minh cho rằng, nông dân là những người chịu nhiều tầng áp bức, bị
bần cùng hóa nên họ ln có ý thức phản kháng, sẵn sàng tham gia cách
mạng. Do đó, cách mạng giải phóng dân tộc phải có sự tham gia của giai
cấp nông dân và là sự nghiệp của tồn dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định: Nơng dân là một lực lượng rất to lớn của dân t ộc, m ột đ ồng minh r ất
trung thành của giai cấp công nhân. Muốn kháng chiến kiến quốc thành
công, muốn độc lập, thống nhất thật sự, ắt phải dựa vào l ực l ượng c ủa
nông dân. Đồng bào nơng dân sẵn có lực lượng to lớn, sẵn có lịng n ồng
nàn u nước, sẵn có chí khí kiên quyết đấu tranh và hy sinh. Do vậy, vấn
7
đề giải phóng dân tộc ở Việt Nam, thực chất là vấn đề nông dân. Nông dân
vừa là động lực, vừa là lực lượng đơng đảo, nịng cốt, và cũng là đ ối t ượng
vận động của cách mạng..
1.2.4. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đ ường
cách mạng bạo lực, kết hợp đấu tranh chính trị của quần chúng với đấu
tranh vũ trang
Vượt lên tư tưởng của các nhà lãnh đạo cách mạng ti ền b ối, H ồ Chí
Minh xác định phương pháp đấu tranh giải phóng dân tộc ở Vi ệt Nam ph ải
được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực, kết hợp đấu tranh
chính trị của quần chúng với đấu tranh vũ trang; thực hi ện kh ởi nghĩa t ừng
phần tiến tới tổng khởi nghĩa giành thắng lợi hoàn toàn.
Trên cơ sở nắm vững những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin,
Hồ Chí Minh đã nhận thức sâu sắc bản chất của chế độ thực dân: “Ch ế đ ộ
thực dân, tự bản thân nó, đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối
với kẻ yếu rồi”,“lũ giặc cướp nước, chết thì chết, nết khơng chừa. Càng
gần thất bại thì chúng càng hung ác”. Người khẳng định: “Độc lập tự do
không thể cầu xin mà có được”. Vì vậy, để thực hiện cuộc cách m ạng gi ải
phóng dân tộc, cũng như cuộc đấu tranh để bảo vệ độc lập dân tộc, bảo vệ
CNXH, tất yếu phải “Dùng bạo lực cách mạng chống lại b ạo l ực ph ản
cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”.
CHƯƠNG II: Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ
MINH VỀ CON ĐƯỜNG CÁCH MẠNG VÔ SẢN VÀ SỰ VẬN
DỤNG CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY
2.1. Ý nghĩa lịch sử của quan điểm Hồ Chí Minh về Cách mạng Vô sản
2.1.1. Xây dựng học thuyết giải phóng và phát triển dân tộc theo khuynh
hướng vơ sản, gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội
Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, khơng có con đường nào khác
con đường cách mạng vô sản. Với việc xác định con đường đó, Nguy ễn Ái
8
Quốc mở đường để giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu
nước Việt Nam đầu thế kỷ XX, đồng thời khởi động tiến trình đưa cách
mạng Việt Nam hội nhập vào trào lưu cách mạng thế gi ới vì hịa bình, đ ộc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Hồ Chí Minh trăn trở rất nhiều về sự khác nhau giữa xã hội châu Âu
và xã hội phương Đông. Vận dụng phương pháp biện chứng của C. Mác
để phân tích xã hội thuộc địa, Người chỉ ra rằng, do nền kinh t ế nghèo nàn,
lạc hậu, nên sự phân hóa giai cấp ở đây khác với xã hội tư bản ph ương
Tây, vì thế cuộc đấu tranh giai cấp ở đây không diễn ra giống như ở
phương Tây. Giữa những giai cấp khác nhau vẫn có sự tương đ ồng l ớn:
đều chung một số phận của người dân mất nước. Nếu như mâu thuẫn chủ
yếu trong xã hội tư bản chủ nghĩa là mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản v ới
giai cấp tư sản, thì mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội thuộc địa l ại là mâu
thuẫn giữa dân tộc bị áp bức với đế quốc xâm lược. Giai cấp tư s ản dân
tộc và một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ mặc dù vẫn có m ặt h ạn ch ế trong
quan hệ với quần chúng lao động, nhưng trong quan hệ với đế quốc Pháp,
họ đều là người Việt Nam mất nước. Đó khơng phải là những giai cấp
thống trị, mà là giai cấp bị trị và có khả năng tham gia phong trào giải
phóng dân tộc.
Hồ Chí Minh khẳng định, chiến lược cách mạng ở thuộc địa chưa
phải là đấu tranh giai cấp, mà trước hết là giải phóng dân tộc; xác định tính
chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là cách mạng giải phóng dân
tộc. Lực lượng của cuộc cách mạng đó bao gồm tồn dân tộc, trong đó
cơng nhân và nơng dân là “chủ cách mệnh”, “gốc cách mệnh”, cịn học trị,
nhà bn nhỏ, điền chủ nhỏ là “bầu bạn cách mệnh của công nông”. Giải
phóng dân tộc là một sự nghiệp to lớn, của cả dân tộc bị áp bức vùng d ậy
giành quyền sống, chứ không phải là sự nghiệp của một số ít người. Vì thế
phải thành lập một “Đảng cách mệnh” để tổ chức và giác ngộ quần chúng,
9
dùng bạo lực cách mạng của quần chúng lật đổ ách thống tr ị c ủa th ực dân,
đế quốc và tay sai, thiết lập chính quyền cách mạng c ủa nhân dân. H ồ Chí
Minh cho rằng, nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng cách mạng to
lớn và cần phải “làm cho các dân tộc thuộc địa, t ừ tr ước đ ến nay v ẫn cách
biệt nhau, hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại để đặt cơ sở cho một Liên
minh phương Đông tương lai, khối liên minh này sẽ là m ột trong nh ững cái
cánh của cách mạng vô sản”. Người cũng khẳng định cách mạng giải
phóng dân tộc ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước cách mạng vơ sản ở
các nước tư bản chủ nghĩa.
2.1.2. Sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam - nhân tố hàng đầu bảo đảm
thắng lợi của sự nghiệp giải phóng dân tộc và tiến lên xây d ựng ch ủ nghĩa
xã hội
Sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lê-nin với phong trào công nhân là quy
luật chung cho sự ra đời của các Đảng Cộng sản trên thế giới. Nhưng sự
kết hợp đó khơng theo một khn mẫu giáo điều, cứng nhắc. Điều đó đòi
hỏi sự vận dụng và phát triển sáng tạo lý luận Mác - Lê-nin về Đảng C ộng
sản trong điều kiện lịch sử cụ thể ở thuộc địa.
Sự phát triển của phong trào công nhân là cơ sở xã hội cho việc
truyền bá lý luận cách mạng vô sản vào Việt Nam, nhưng đó khơng ph ải là
cơ sở duy nhất. Phong trào yêu nước Việt Nam kết hợp với phong trào cơng
nhân thành một làn sóng cách mạng dân tộc dân chủ ngày càng mạnh mẽ,
địi hỏi phải có một tổ chức lãnh đạo thống nhất và một đường lối chính trị
đúng đắn. Đó là cơ sở thực tiễn để Hồ Chí Minh chuẩn bị những đi ều ki ện
về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Luận điểm trên đây của Hồ Chí Minh là sự phát triển và b ổ sung
thêm cho lý luận Mác - Lê-nin về Đảng Cộng sản, định hướng cho việc xây
dựng Đảng Cộng sản Việt Nam thành một đảng có sự gắn kết chặt chẽ với
10
giai cấp công nhân, với nhân dân lao động và cả dân tộc trong mọi thời kỳ
của cách mạng Việt Nam. Đảng có trách nhiệm to lớn khơng chỉ đối v ới
giai cấp cơng nhân, mà cịn đối với nhân dân lao động và cả dân tộc.
Đảng Cộng sản Việt Nam, đảng do Hồ Chí Minh sáng lập và rèn
luyện, là một chính đảng cách mạng tiên phong, gắn bó với nhân dân, với
dân tộc, một lòng một dạ phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, được nhân
dân thừa nhận là đội tiên phong của mình. Vì thế, ngay từ khi mới ra đời,
Đảng đã quy tụ được lực lượng và sức mạnh toàn dân t ộc Vi ệt Nam. Đó là
một đặc điểm, đồng thời là một ưu điểm của Đảng. Nhờ đó, Đảng đã n ắm
ngọn cờ lãnh đạo duy nhất và trở thành nhân tố hàng đầu bảo đ ảm m ọi
thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
2.1.3. Xây dựng nền chuyên chính cách mạng với hình thức cộng hịa dân
chủ, xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam, do
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo chủ trương “dựng ra chính phủ cơng nơng
binh”. Đó là hình thức chính quyền của đông đảo quần chúng lao động bị
áp bức vùng dậy đấu tranh vì độc lập, tự do. Tuy nhiên, lực lượng của cách
mạng giải phóng dân tộc bao gồm tồn dân tộc. Vì thế, cần có m ột hình
thức chính quyền rộng rãi hơn, chủ yếu là công nông, nhưng khơng đ ơn
thuần chỉ có cơng nơng. Mơ hình chính quyền nhà nước phải được xây
dựng dựa trên nền tảng mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi, dựa trên cơ
sở liên minh cơng nhân, nơng dân và trí thức, phù hợp v ới l ực l ượng và tính
chất của cách mạng ở thuộc địa.
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 51941) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì đã giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn
khổ từng nước ở Đông Dương, thành lập ở mỗi nước một mặt trận, một
chính quyền nhà nước riêng theo nguyên tắc quyền dân tộc tự quyết. Hội
nghị chủ trương “sau lúc đánh đuổi được Pháp - Nhật sẽ thành l ập m ột
11
nước Việt Nam dân chủ mới theo tinh thần tân dân chủ. Chính quyền cách
mạng của nước dân chủ mới ấy không phải thuộc quyền riêng của một
giai cấp nào, mà là của chung toàn thể dân tộc, chỉ trừ có bọn tay sai của đế
quốc Pháp - Nhật và những bọn phản quốc, những bọn thù, không đ ược
giữ chính quyền, cịn ai là người dân sống trên dải đất Việt Nam đ ều th ảy
được một phần tham gia giữ chính quyền, phải có một phần nhiệm v ụ gi ữ
lấy và bảo vệ chính quyền ấy”. Từ hình thức chính quyền cơng - nơng binh đến hình thức cộng hòa dân chủ là bước phát triển trong tư duy của
Chủ tịch Hồ Chí Minh về hình thức chính quyền cách mạng ở thuộc địa.
Theo đề nghị của Hồ Chí Minh sau khi về Hà Nội (ngày 25-8-1945),
Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam tự cải tổ thành Chính phủ lâm thời
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Tun
cáo của Chính phủ Lâm thời (ngày 28-8-1945) nêu rõ khẩu hi ệu: “Toàn dân
đoàn kết! Tranh thủ hoàn toàn độc lập!”. Đó “thật là một chính phủ quốc
gia thống nhất giữ trọng trách là chỉ đạo cho toàn thể, đợi ngày tri ệu t ập
được Quốc hội để cử ra một Chính phủ Dân chủ Cộng hịa chính thức”.
Ngày 2-9-1945, lễ Độc lập được tổ chức trọng thể tại Quảng trường
Ba Đình (Hà Nội). Thay mặt Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đọc Tun ngơn Độc lập, tun bố trước đồng bào cả nước và toàn thế giới
sự ra đời của Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
2.2. Sự vận dụng của Đảng trong xây dựng nhà nước hiện nay
Một là, phát huy dân chủ trong xã hội là một nội dung lớn của đ ường
lối cách mạng nhằm phát huy sức mạnh của toàn dân tộc, phát huy dân ch ủ
trong quá trình đổi mới ở nước ta là đòi hỏi tất yếu của sự phát triển. Đảng
ta coi việc xây dựng nền dân chủ XHCN không chỉ là m ột trong nh ững n ội
dung thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ mà còn là quy luật hình thành,
phát triển và tự hồn thiện của hệ thống chính trị XHCN. Dân chủ vừa là
mục tiêu, vừa là động lực phát triển công cuộc đổi mới của xã hội ta. Xã
12
hội XHCN mà chúng ta xây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh, do nhân dân lao động làm chủ. Dân chủ XHCN
gắn liền với Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Hai là, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn giữ vững tập trung dân ch ủ
tạo nên sức mạnh của tính tổ chức, tính kỷ luật. Với Nhà nước pháp quy ền
XHCN, tập trung dân chủ sẽ làm tăng hiệu lực quản lý, nhất là qu ản lý
kinh tế, quản lý các nguồn lực của phát triển. Qua thực ti ễn, t ư duy lý lu ận
của Đảng luôn đổi mới, mở ra khả năng và triển vọng tốt đẹp để xây d ựng
và phát triển đất nước, trong đó nhân dân là người chủ chân chính c ủa Nhà
nước và xã hội, là chủ thể quyền lực. Vấn đề đặt ra là cần ph ải th ực hành
dân chủ rộng rãi và nghiêm túc, trước hết là dân chủ trong Đảng và dân chủ
trong toàn xã hội.
Ba là, Đảng ta khẳng định dân chủ XHCN là bản chất của ch ế đ ộ ta,
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát tri ển đ ất n ước. Xây d ựng và
từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN, bảo đảm tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân, phục vụ nhân dân. Dân chủ phải được thực hiện
trong thực tế cuộc sống ở mỗi cấp, mỗi ngành, trên tất cả các lĩnh v ực
thông qua hoạt động của Nhà nước do dân bầu ra và các hình th ức dân ch ủ.
Dân chủ gắn với kỷ luật, kỷ cương và phải được thể chế hóa bằng pháp
luật, được pháp luật bảo đảm.
2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong xây dựng nhà
nước Xã hội Chủ nghĩa hiện nay
Để tiếp tục phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, th ực
hiện dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng. Tôi xin phát bi ểu bổ
sung một số giải pháp sau:
13
Một là, các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội cần tiếp tục tập trung lãnh đạo, chỉ đạo việc tri ển khai
thực hiện hiệu quả quy chế dân chủ cơ sở; đẩy mạnh công tác tuyên
truyền phổ biến các quy định về dân chủ ở cơ sở gắn với triển khai tốt các
nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nâng cao hiệu
quả hoạt động giám sát, phản biện xã hội, tham gia góp ý xây d ựng Đ ảng,
xây dựng chính quyền. Thực hiện tốt việc cơng khai, minh bạch các chính
sách của Nhà nước, đẩy mạnh cơng tác cải cách hành chính, trọng tâm là
cải cách thủ tục hành chính; thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn,
dân kiểm tra” làm cho mọi người dân cảm nhận được địa vị và quyền lợi
về dân chủ một cách thực sự. Mỗi tổ chức, cá nhân trong hệ thống chính trị
phải thật sự là người đại diện, là điểm tựa để nhân dân phát huy quy ền
làm chủ của mình trong quá trình tham gia thực hiện các nhi ệm v ụ chính tr ị
tại địa phương.
Hai là, phát huy vai trị của chính quyền trong việc thực hiện chính
sách đại đồn kết tồn dân tộc, phải lấy việc phục vụ nhân dân là trên h ết,
giải quyết đúng đắn, kịp thời những vấn đề có liên quan tr ực ti ếp đ ến đ ời
sống của nhân dân; quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ để nhân dân thực sự ch ủ
động trong phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, giảm
nghèo bền vững.
Ba là, nâng cao trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục v ụ nhân dân k ết
hợp với tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán b ộ,
công chức, viên chức. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực. Kiên
quyết thực hiện việc tinh giản biên chế, đưa ra khỏi bộ máy nhà nước
những cán bộ, công chức, viên chức năng lực yếu, thiếu tinh thần trách
nhiệm, khơng hồn thành nhiệm vụ được giao.
14
Bốn là, tăng cường đổi mới công tác tuyên truyền, vận đ ộng nhân
dân trong thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp lu ật c ủa
Nhà nước… Đẩy mạnh việc mở rộng, đa dạng hóa các hình thức vận động,
tập hợp, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân thông qua các phong trào
thi đua yêu nước, các cuộc vận động thực hiện các chương trình, k ế ho ạch
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phịng, an ninh. Tăng c ường cơng
tác đối thoại trực tiếp với nhân dân, thường xuyên sâu sát, lắng nghe ý
kiến, tâm tư, nguyện vọng, kịp thời giải quyết thấu đáo những kiến nghị,
đề xuất chính đáng của nhân dân.
Năm là, đấu tranh với các thế lực thù địch đang hằng ngày chống
phá, âm mưu chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân t ộc. Tăng c ường ph ản bác
các thông tin sai trái, bịa đặt, cảnh giác cao với những luận điệu, chiêu trò
chống phá bằng “diễn biến hịa bình”, lợi dụng các vấn đề v ề dân t ộc, tôn
giáo. Đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền những thành qu ả cách
mạng mà đất nước ta đã giành được trong những năm qua, nhằm củng cố
niềm tin vững chắc của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng ta.
15
KẾT LUẬN
Q trình Hồ Chí Minh vận dụng và phát triển sáng tạo lý luận cách
mạng vô sản ở Việt Nam là một quá trình giải quyết những yêu cầu của
lịch sử dân tộc, luôn xuất phát từ thực tiễn khách quan, hình thành nên m ột
học thuyết về giải phóng và phát triển dân tộc theo con đường cách mạng
vô sản, được thâm nhập rộng rãi trong đông đảo quần chúng yêu nước và
trở thành sức mạnh vật chất vơ cùng to lớn trong cuộc đấu tranh vì độc lập,
tự do, làm nên những thắng lợi chiến lược của cách mạng Vi ệt Nam và
tiến lên xây dựng đất nước ngày càng “đàng hoàng hơn, to đẹp h ơn”. Th ực
tiễn đó khẳng định giá trị của ngọn cờ tư tưởng H ồ Chí Minh, kh ẳng đ ịnh
thành cơng của Hồ Chí Minh trong q trình vận dụng và phát tri ển lý lu ận
cách mạng vô sản vào điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam; để lại
những bài học lịch sử vô cùng quý báu, mà bài học lớn nhất là phải kiên
định mục tiêu lý tưởng của chủ nghĩa cộng sản, luôn bám sát th ực ti ễn c ủa
đất nước, giữ vững tính độc lập về tư duy, không ngừng vận d ụng và phát
triển sáng tạo lý luận và kinh nghiệm của cách mạng thế giới để xác định
đường lối chính trị đúng đắn, đưa sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã h ội
đến thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, t.3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1995, tr.87-88.
(2) V.I.Lênin: Tồn tập, t.3, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, 1976, tr.694.
(3), C.Mác và Ph.Ăngghen: Sđd, t.4, tr.526-527
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.2,
tr.134, 292.
(4) C.Mác và Ph. Ăng-ghen: Tun ngơn của Đảng Cộng sản, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008, tr.105.
(5) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb. Sự thật, Hà
Nội, 1987, tr. 29
(6) Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính tr ị
quốc gia, Sự thật, Hà Nội, 2011, tr. 84 – 85
17