Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

PHÂN TÍCH và tìm HIỂU CÁCH THỨC HP bán HÀNG THÔNG QUA HP COM (học PHẦN NHẬP môn THƯƠNG mại điện tử)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 24 trang )

lOMoARcPSD|17343589

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ HỌC PHẦN NHẬP MÔN THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH VÀ TÌM HIỂU CÁCH THỨC HP BÁN
HÀNG THƠNG QUA HP.COM
Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN XUÂN VIỆT

Giảng viên hướng dẫn : NGUYỄN THỊ NGỌC TÚ
Ngành

: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Chuyên ngành

: Hệ thống thương mại điện tử

Lớp

: D13HTTMDT1

Khóa


: 2018-2023

Hà Nội, …. tháng …. năm ....


lOMoARcPSD|17343589

PHIẾU CHẤM ĐIỂM
STT

Họ và tên
sinh viên

Nội dung thực hiện

1

Nguyễn Xuân
Việt

Tất cả nội dung báo cáo

Điểm

2

3

4


5

Họ và tên giảng viên
Giảng viên chấm 1:

Chữ ký

Ghi chú

Chữ



lOMoARcPSD|17343589

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trang
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ…………………...1
1. Khái niệm cơ bản về thương mại điện tử...…………………………………...1
2. Lịch sử hình thành và phát triển của TMĐT………………………………….1
3. Những vấn đề liên quan TMĐT………………………………………………2
4. Lợi ích của TMĐT…………………………………………………………….4
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN HP……….……………………....6
1. Lịch sử.………………………………………………………………………..6
2. Hoạt động hiện tại...…………………………………………………………..6
CHƯƠNG 3: TÌM HIỂU VỀ WEBSITE HP.COM.VN………………………..7
1.Context………………………………………………………………………...7
2.Content………………………………………………………………………,..8
3. Community……………………………………………………………………8

4. Customization...………………………………………………………………9
5. Comunication………………………………………………………………..10
6. Connection…………………………………………………………………..10
7. Commerce……………………………………………………………………11
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ VỀ THÀNH TỰU CỦA HP.COM.VN……………12
1. Đánh giá theo tiêu chí 7C………………………………………………........12
2. Các dịch vụ quan trọng HP cung cấp cho khách hàng và nhà bán lẻ………..14
3. Các nguyên nhân dẫn đến sự thành công của HP.com.vn…………………...16
KẾT LUẬN…………………………………………………………………….17
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………...18


lOMoARcPSD|17343589

LIỆT KÊ CHỮ VIẾT TẮT
TMĐT

Thương mại điện tử

MXH
EDI

Mạng xã hội
Electronic data interchange

EFT
VA

Trao đổi tiền điện tử
Virtual agent


IOS

Interconnect organizational system

Vd

Ví dụ

Vad

Value added network

Trao đổi dữ liệu điện tử
Trợ lí ảo
Hệ thống liên kết các tổ
chức

Mạng giá trị gia tăng


lOMoARcPSD|17343589

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Amazon và Ebay…………………………………………………………………….1
Hình 1.2 Các loại giao dich B2B trong TMDT………………………………………………..2
Hình 2.1 Logo HP Inc. ………………………………………………………………………..6
Hình 3.1 Trang chủ HP.com.vn……………………………………………………………......7
Hình 3.2 Thanh tìm kiếm trên trang………………………………………………………........8
Hình 3.3 Phần dưới cùng trên trang web HP.com.vn………………………………………….8

Hình 3.4 Hiển thị danh mục con trên HP.com.vn...…………………………………………....9
Hình 3.5 Giới thiệu sản phẩm Laptop mới của HP trên HP.com.vn…………………………...9
Hình 3.6 Trang Fanpage chính thức của HP Việt Nam trên Facebook………………………...9
Hình 3.7 Mục hỗ trợ trên website HP.com.vn………………………………………………..10
Hình 3.8 Danh mục sản phẩm trên HP.com.vn…………………………………………….....10
Hình 3.9 Mục sản phẩm máy tính để bàn cho doanh nghiệp………………………………....10
Hình 3.10 Thơng tin sản phẩm dưới dạng pop-up…………………………………………....11
Hình 3.11 VA giải đáp thắc mắc trên HP.com.vn………………………………………….....11
Hình 3.12 Trang liên kết với HP.com………………………………………………………...12
Hình 3.13 Đề xuất nhà bán lẻ trên HP.com…………………………………………………...12
Hình 4.1 Mục hỗ trợ bảo mật trên HP.com.vn...……………………………………………...13
Hình 4.2 Lượng thành viên trong community của HP.com.vn...……………………………..14
Hình 4.3 Tương tác qua lại giữa người dùng và bộ phận hỗ trợ của HP.com.vn…………….14
Hình 4.4 Nhà bán lẻ sản phẩm của HP...……………………………………………………...15
Hình 4.5 Số liệu doanh thu và lợi nhuận của HP Việt Nam qua từng năm(2016-2019)…......15
Hình 4.6 Kết quả tìm kiếm với từ khóa “pc” trên HP.com.vn..……………………………...15
Hình 4.7 Đặt mua một sản phẩm trên HP.com.vn……………………………………………16
Hình 4.8 Cùng HP tìm hiểu về cơng nghệ VR…………………………………………….....16
Hình 4.9 Dịch Covid-19 được đề cập trên HP.com.vn……………………………………….17


lOMoARcPSD|17343589

LỜI MỞ ĐẦU
HP - một tập đồn cơng nghệ thơng tin hàng đầu thế giới, nổi tiếng với các sản phẩm cơng
nghệ như máy tính, máy in,… Độ phủ sóng của HP đã mang tầm toàn cầu. Tại thị trường Việt
Nam, HP chiếm gần 30% thị phần với mức tăng trưởng 252,9%. Chính sự lớn mạnh này đã
đưa HP lên vị trí dẫn đầu, bỏ xa những đối thủ cạnh tranh khác. Người dùng Việt Nam ngày
càng nghe nhiều đến thương hiệu này. Họ đánh giá rằng những sản phẩm máy tính của HP
khơng chỉ chất lượng và cịn mang lại sự an tâm khi sử dụng. Bạn có thể bắt gặp máy tính của

HP được sử dụng ở khắp mọi nơi. Vì vậy, việc chọn đề tài này nhằm chỉ ra những việc HP đã
thực hiện để có thể thành công tại Việt Nam thông qua việc thiết kế website HP.com.vn. Tuy
việc phân tích HP.com.vn là chưa đủ để chỉ ra tất cả những chiến lược giúp họ thành cơng
nhưng nó cũng phần nào chỉ ra nhưng vấn đề rõ nét nhất. Chi tiết sẽ được trình bày dưới đây.


lOMoARcPSD|17343589

Chương 1. Tổng quan về thương mại điện tử
1. Khái niệm cơ bản về thương mại điện tử
 Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thơng
qua mạng máy tính tồn cầu.
 Thương mại điện tử theo nghĩa rộng là việc thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh
bao gồm maketing, bán hàng, phân phối và thanh tốn thơng qua các phương tiện điện
tử.
2. Lịch sử hình thành và phát triển của TMĐT
Thương mại điện tử bắt đầu từ rất sớm, kể từ khi Samuel Morse gửi bức thư điện
đầu tiên năm 1844. Hay là việc gửi các thông tin về giá cổ phiếu Mỹ từ Bắc Mỹ tới
Châu Âu vào năm 1858.
Vào năm 1940 với sự ra đời của của công nghệ EDI (trao đổi dữ liệu điện tử), EFT
(trao đổi tiền điện tử), IOS (hệ thống liên kết các tổ chức), thương mại điện tử cho
phép doanh nghiệp và cá nhân gửi các chứng từ thương mại như hóa đơn, đơn hàng,
vận đơn và các chứng từ về việc vận chuyển hàng hóa thương mại, chuyển tiền giữa
các tổ chức với nhau hoặc tổ chức với khách hàng cá nhân, đặt chỗ và mua bán chứng
khoán.
Sự ra đời và phát triển của thẻ tín dụng, máy rút tiền tự động và giao dịch ngân
hàng qua điện thoại và những năm 1980 cũng là một hình thức của TMĐT, tuy nhiên
đây vẫn chỉ là giai đoạn sơ khai. TMĐT chỉ thực sự được biết đến vào đầu thập niên
1990 khi mà Internet được đưa vào thương mại hóa, và sự ra đời của trình duyệt
Netscape giúp người dùng có thể dễ dàng truy nhập và xác thực thông tin.

TMĐT bắt nguồn từ nước Mỹ sau đó lan sang Canada và các nước Châu Âu. Bước
đột phá của TMĐT phải kể đến sự xuất hiện của Amazon.com- trang web mua bán
trực tuyến và Ebay- trang web đấu giá trực tuyến vào năm 1995. Đây được coi là 2
doanh nghiệp đi tiên phong và thành cơng trong việc triển khai TMDT.

Hình 1.1. Amazon và Ebay.

1


lOMoARcPSD|17343589

3. Những vấn đề liên quan TMĐT
(a) Các đặc trưng của TMĐT
 Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp
xúc trực tiếp với nhau và khơng địi hỏi phải biết nhau từ trước, các
giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của
khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực
hiện trong một thị trường khơng có biên giới (thị trường thống nhất
toàn cầu) thương mại điện tử trực tiếp tác động tới mơi trường cạnh
tranh tồn cầu, trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có
sự tham ra của ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên khơng thể
thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng
thực, đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thơng tin chỉ là
phương tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì
mạng lưới thơng tin chính là thị trường.
(b) Các loại hình TMĐT
Trong các loại hình TMĐT có ba chủ thể tham gia: Doanh nghiệp (B)
giữ vai trò động lực phát triển TMĐT, người tiêu dùng (C) giữ vai trị quyết
định sự thành cơng của TMĐT và chính phủ (G) giữ vai trị định hướng,

điều tiết và quản lý. Từ các mối quan hệ giữa các chủ thể trên ta có các loại
giao dịch TMĐT: B2B, B2C, B2G, C2G, C2C ... trong đó B2B và B2C là
hai loại hình giao dịch TMĐT quan trọng nhất.
 B2B (Business-to-business): Mơ hình TMĐT giữa các doanh
nghiệp với doanh nghiệp. TMĐT B2B (Business-to-business) là
việc thực hiện các giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau trên
mạng. Ta thường goi là giao dịch B2B. Các bên tham gia giao dịch
B2B gồm: người trung gian trực tuyến (ảo hoặc click-and-mortar),
người mua và người bán. Các loại giao dịch B2B gồm: mua ngay
theo yêu cầu khi giá cả thích hợp và mua theo hợp đồng dài hạn,
dựa trên đàm phán cá nhân giữa người mua và người bán.



Hình 1.2 Các loại giao dich B2B trong TMDT
B2C (Business-to-consumer): Mơ hình TMĐT giữa doanh nghiệp
và người tiêu dùng. Đây là mơ hình bán lẻ trực tiếp đến người tiêu
2


lOMoARcPSD|17343589

dùng. Trong TMĐT, bán lẻ điện tử có thể từ nhà sản xuất, hoặc từ
một cửa hàng thông qua kênh phân phối. Hàng hoá bán lẻ trên
mạng thường là hàng hố, máy tính, đồ điện tử, dụng cụ thể thao,
đồ dùng văn phòng, sách và âm nhạc, đồ chơi, sức khoẻ và mỹ
phẩm, giải trí v.v.
(c) Các hình thức hoạt động chủ yếu của TMDT
 Thư điện tử: Các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước,.. sử dụng
thư điện tử để gửi thư cho nhau một cách “trực tuyến” thông qua

mạng, gọi là thư điện tử (electronic mail, viết tắt là e-mail). Thông
tin trong thư điện tử không phải tuân theo một cấu trúc định trước
nào.
 Thanh toán điện tử: Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc
thanh toán tiền thơng qua bức thư điện tử (electronic message) ví
dụ, trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền
mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng v.v.. thực chất đều là
dạng thanh toán điện tử.
 Trao đổi dữ liệu điện tử: Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data
interchange, viết tắt là EDI) là việc trao đổi các dữ liệu dưới dạng
“có cấu trúc”(stuctured form), từ máy tính điện tử này sang máy
tính điện tử khác, giữa các công ty hoặc đơn vị đã thỏa thuận buôn
bán với nhau. Theo Ủy ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc
tế (UNCITRAL), “Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển
giao thơng tin từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác
bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã được thỏa
thuận để cấu trúc thông tin”. EDI ngày càng được sử dụng rộng rãi
trên toàn cầu, chủ yếu phục vụ cho việc mua và phân phối h àng
(gửi đơn hàng, các xác nhận, các tài liệu gửi hàng, hóa đơn v.v…),
người ta cũng dùng cho các mục đích khác, như thanh toán tiền
khám bệnh, trao đổi các kết quả xét nghiệm v.v. Trước khi có
Internet đã có EDI, khi đó người ta dùng “mạng giá trị gia tăng”
(Value Added Network, viết tắt là VAN) để liên kết các đối tác EDI
với nhau; cốt lõi của VAN là một hệ thống thư điện tử cho phép các
máy tính điện tử liên lạc được với nhau, và hoạt động như một
phương tiện lưu trữ và tìm kiếm; khi nối vào VAN, một doanh
nghiệp có thể liên lạc với nhiều máy tính điện tử nằm ở nhiều thành
phố trên khắp thế giới. Ngày nay EDI chủ yếu được thực hiện thông
qua mạng Internet. Để phục vụ cho buôn bán giữa các doanh nghiệp
thuận lợi hơn với chi phí truyền thơng khơng q t ốn kém, người ta

đã xây dựng một kiểu mạng mới gọi là “mạng riêng ảo” (virtual
private network), là mạng riêng dạng intranet của một doanh nghiệp
nhưng được thiết lập dựa trên chuẩn trang Web và truyền thông qua
mạng Internet.
Truyền dung liệu: Dung liệu (content) là nội dung của hàng hóa số,
giá trị của nó khơng phải trong vật mang tin và nằm trong bản thân
nội dung của nó. Hàng hố số có thể được giao qua mạng. Trước
đây, dung liệu được trao đổi dưới dạng hiện vật (physical form)
bằng cách đưa vào đĩa, vào băng, in thành sách báo, thành văn bản,
đóng gói bao bì chuyển đến tay người sử dụng, hoặc đến điểm phân
phối (như của hàng, quầy báo v.v.) để người sử dụng mua và nhận
trực tiếp. Ngày nay, dung liệu được số hóa và truyền gửi theo mạng,
3


lOMoARcPSD|17343589

gọi là “giao gửi số hóa” (digital delivery). Các tờ báo, các tư liệu
công ty, các ca-ta-lô sản phẩm lần lượt đưa lên Web, người ta gọi là
“xuất bản điện tử” (electronic publishing hoặc Web publishing),
khoảng 2700 tờ báo đã được đưa lên Web gọi là “sách điện tử”; các
chương trình phát thanh, truyền hình,giáo dục, ca nhạc, kể chuyện
v.v..cũng được số hóa, truyền qua Internet, người sử dụng tải xuống
(download); và sử dụng thơng qua màn hình và thiết bị âm thanh
của máy tính điện tử.
 Mua bán hàng hóa hữu hình: Đến nay, danh sách các hàng hóa bán
lẻ qua mạng đã mở rộng, từ hoa tới quần áo, ôtô và xuất hiện một
loại hoạt động gọi là “mua hàng điện tử” (electronic shopping), hay
“mua hàng trên mạng”; ở một số nước, Inter net bắt đầu trở thành
công cụ để cạnh tranh bán lẻ hàng hữu hình (Retail of tangible

goods). Tận dụng tính năng đa phương tiện (multimedia) của môi
trường Web và Java, người bán xây dựng trên mạng các “cửa hàng
ảo” (virtual shop), gọi là ảo bởi vì, cửa hàng có thật nhưng ta chỉ
xem tồn bộ quang cảnh cửa hàng và các hàng hóa chứa trong đó
trên từng trang màn hình một. Để có thể mua - bán hàng, khách
hàng tìm trang Web của cửa hàng, xem hàng hóa hiển thị trên màn
hình, xác nhận mua và trả tiển bằng thanh toán điện tử. Lúc đầu
(giai đoạn một), việc mua bán như vậy còn ở dạng sơ khai: người
mua chọn hàng rồi đặt hàng thông qua mẫu đơn (form) cũng đặt
ngay trên Web. Nhưng có trường hợp muốn lựa chọn giữa nhiều
loại hàng ở các trang Web khác nhau (của cùng một cửa hàng) thì
hàng hóa miêu tả nằm ở một trang, đơn đặt hàng lại nằm ở trang
khác, gây ra nhiều phiền toái. Để khắc phục, giai đoạn hai, xuất
hiện loại phần mềm mới, cùng với hàng hóa của cửa hàng trên màn
hình đã có thêm phần “ xe mua hàng” (shopping cart, shopping
trolley), giỏ mua hàng (shopping basket, shopping bag) giống như
giỏ mua hàng hay xe mua hàng thật mà người mua thường dùng khi
vào cửa hàng siêu thị. Xe và giỏ mua hàng này đi theo người mua
suốt quá trình chuyển từ trang Web này đến trang Web khác để
chọn hàng, khi tìm được hàng vừa ý, người mua ấn phím “ Hãy bỏ
vào giỏ” ( Put in into shopping bag); các xe hay giỏ mua hàng này
có nhiệm vụ tự động tính tiền (kể cả thuế, cước vận chuyển) để
thanh toán với khách mua. Vì hàng hóa là hữu hình, nên tất yếu sau
đó cửa hàng phải dùng tới các phương tiện gửi hàng theo kiểu
truyền thống để đưa hàng đến tay người tiêu dùng.
4. Lợi ích của TMDT
Thu thập được nhiều thông tin: TMĐT giúp người ta tham gia thu được
nhiều thơng tin về thị trường, đối tác, giảm chi phí tiếp thị và giao dịch, rút
ngắn thời gian sản xuất, tạo dựng và củng cố quan hệ bạn hàng. Các doanh
nghiệp nắm được thông tin phong phú về kinh tế thị trường, nhờ đó có thể xây

dựng được chiến lược sản xuất và kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển
của thị trường trong nước, khu vực và quốc tế. Điều này đặc biệt có ý nghĩa
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiện nay đang được nhiều nước quan
tâm, coi là một trong những động lực phát triển kinh tế.
Giám chi phí sản xuất: TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi
phí văn phịng. Các văn phịng khơng giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích
nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần (trong
4


lOMoARcPSD|17343589

đó khâu in ấn hầu như được bỏ hẳn); theo số liệu của hãng General Electricity
của Mỹ, tiết kiệm trên hướng này đạt tới 30%. Điều quan trọng hơn, với góc độ
chiến lược, là các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi nhiều cơng đoạn
sự vụ có thể tập trung vào nghiên cứu phát triển, sẽ đưa đến những lợi ích to
lớn lâu dài.
Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch: TMĐT giúp giảm thấp chi bán
hàng và chi phí tiế p thị. Bằng phương tiện Internet/Web, một nhân viên bán
hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách hàng, catalogue điện tử
(electronic catalogue) trên Web phong phú hơn nhiều và thường xuyên cập
nhật so với catalogue in ấn chỉ có khn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời.
Theo số liệu của hãng máy bay Boeing của Mỹ, đã có tới 50% khách hàng đặt
mua 9% phụ tùng qua Internet (và nhiều các đơn hàng về lao vụ kỹ thuật), và
mỗi ngày giảm bán được 600 cuộc gọi điện thoại. TMĐT qua Internet/Web
giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi phí giao
dịch (giao dịch được hiểu là từ quá trình quảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch
đặt hàn g, giao dịch thanh toán). Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7%
thời gian giao dịch qua Fax, và bằng khoảng 0.5 phần nghìn thời gian giao dịch
qua bưu điện chuyển phát nhanh, chi phí thanh tốn điện tử qua Internet chỉ

bằng từ 10% đến 20% chi phí thanh tốn theo lối thơng thường.
Xây dựng quan hệ với đối tác: TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và
củng cố mối quan hệ giữa các thành viên tham gia vào q trình thương mại:
thơng qua mạng (Internet/ Web) các thành viên tham gia (người tiêu thụ, doanh
nghiệp, các cơ quan Chính phủ...) có thể giao tiếp trực tiếp (liên lạc “ trực
tuyến”) và liên tục với nhau, có cảm giác như khơng có khoảng cách về địa lý
và thời gian nữa; nhờ đó sự hợp tác và sự quản lý đều được tiến hành nhanh
chóng một cách liên tục: các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được
phát hiện nhanh chóng trên phạm vi tồn quốc, tồn khu vực, tồn thế giới, và
có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.
Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế trí thức: Trước hết, TMĐT sẽ kích thích
sự phát triển của ngành công nghệ thông tin tạo cơ sở cho phát triển kinh tế tri
thức. Lợi ích này có một ý ng hĩa lớn đối với các nước đang phát triển: nếu
khơng nhanh chóng tiếp cận nền kinh tế tri thức thì sau khoảng một thập kỷ
nữa, nước đang phát triển có thể bị bỏ rơi hồn tồn. Khía cạnh lợi ích này
mang tính chiến lược cơng nghệ và tính chính sách phát triển cần cho các nước
cơng nghiệp hóa.

5


lOMoARcPSD|17343589

Chương 2. Khái qt về tập đồn HP
HP Inc. (cịn được gọi là HP và viết cách điệu là hp) là cơng ty đa quốc gia của Hoa
Kỳ có trụ sở tại Palo Alto, California, Hoa Kỳ. HP sản xuất máy tính cá nhân, máy in và các
vật tư liên quan đến in ấn như in 3D.

Hình 2.1 Logo của HP
Cơng ty được hình thành từ ngày 1 tháng 11 năm 2015, đổi tên từ bộ phận sản

xuất máy tính cá nhân và máy in của Hewlett-Packard Company, phần còn lại là mảng sản
phẩm và dịch vụ cho doanh nghiệp được chuyển cho Hewlett Packard Enterprise. Việc chia
tách cấu trúc này tạo thành công ty đại chúng mới là HP Inc., giữ nguyên mã cổ phiếu HPQ
ban đầu của Hewlett-Packard từ trước năm 2015, trong khi đó Hewlett Packard Enterprise
giao dịch dưới mã cổ phiếu riêng, HPE.
HP niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán New York - chỉ số S&P 500 Index. HP là
cơng ty sản xuất máy tính cá nhân lớn nhất thế giới tính theo doanh số bán hàng, lấy lại vị trí
số 1 vào năm 2017 sau khi bị Lenovo chiếm giữ năm 2013. HP xếp thứ 58 trong danh
dách Fortune 500 vào năm 2008 - danh dách những cơng ty có doanh thu lớn nhất Hoa Kỳ.
1. Lịch sử
HP Inc. trước kia được biết đến là Hewlett-Packard. Hewlett-Packard
được thành lập năm 1939 bởi Bill Hewlett và David Packard, cả hai đều tốt
nghiệp kỹ sư điện tại đại học Stanford năm 1935. Cơng ty có trụ sở HP
Garage tại Pablo Alto, California. Ngày 1 tháng 11 năm 2015 HewlettPackard được đổi tên thành HP Inc. và mảng doanh nghiệp được tách ra
riêng thành Hewlett Packard Enterprise. Tháng 11 năm 2017, HP mua lại
bộ phận sản xuất máy in của Samsung Electronics với giá 1,05 tỷ USD.
2. Hoạt động hiện tại
HP sản xuất máy tính cá nhân(PC), máy in và cung cấp các vật tư in ấn
như in 3D. Năm 2016, tổng doanh thu của HP Inc. là 48,238 tỷ USD bao
gồm 16,982 tỷ USD từ bán máy tính xách tay, 9,956 tỷ USD từ máy tính
để bàn, 11,875 tỷ USD từ vật tư in ấn, 5,131 tỷ USD từ máy in khổ lớn và
1,254 tỷ USD từ máy in cỡ nhỏ. Khoảng 63% doanh thu năm 2016 của HP
Inc. đến từ ngoài nước Mỹ.
Hoạt động kinh doanh của HP chia thành các nhóm:
 Máy tính xách tay & 2 trong 1.
 Máy tính để bàn: Bao gồm cả máy tính tất cả trong một.
 Máy in.
 Mực & hộp mực.
 Giải pháp dành cho doanh nghiệp.
6


Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

Chương 3. Giới thiệu về website HP.com.vn
Giới thiệu website HP.com theo mơ hình 7C
1. Context



Hình 3.1 Trang chủ HP.com.vn
Trang chủ HP.com gồm: logo của HP; các danh mục bao gồm các
dịng sản phẩm của cơng ty, mục giải pháp kinh doanh và mục hỗ
trợ; nội dung phần thân trang là các hình ảnh quảng cáo cho các
hoạt động và sản phẩm mới của cty.

Hình 3.2 Thanh tìm kiếm trên trang



Nút tìm kiếm được đặt bên phải màn hình ban đầu chỉ là một nút
nhỏ khi click chuột vào thanh tìm kiếm sẽ hiện ra như hình trên.
Phần ở dưới cùng của trang là các mục để tìm hiểu về cơng ty và
trang web như giới thiệu về chúng tôi, cách mua…
Hình 3.3 Phần dưới cùng trên trang web HP.com.vn

Ngồi ra, các danh mục con của cũng sẽ được hiển thị khi ta trỏ
chuột vào mục bất kì.

7

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

Hình 3.4 Hiển thị danh mục con trên HP.com.vn
2. Content
Nội dung của trang khơng q nhiều chủ yếu nói về các sản phẩm, các
hoạt động của HP, các bài định hướng tiêu dùng. Nội dung trang web xoay
quanh tập đoàn HP. Dưới đây là một hình ảnh vd về nội dung trên
HP.com.vn.

Hình 3.5 Giới thiệu sản phẩm Laptop mới của HP trên HP.com.vn
3. Community
 Người dùng có thể tương tác với HP qua 4 trang mxh là: Facebook,
Linkedln, Twiter, Youtube. Đây là các trang chính chủ của HP trên
các nền tảng mxh phổ biến hiện nay.

Hình 3.6 Trang Fanpage chính thức của HP Việt Nam trên
Facebook

8

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589




Các thắc mắc của người dùng về các vấn đề liên quan đến HP sẽ
được giải đáp qua mục hỗ trợ của trang.

Hình 3.7 Mục hỗ trợ trên website HP.com.vn
4. Customization
Các sản phẩm trên HP được sắp xếp theo danh mục rõ ràng hiện tại là có 5
danh mục được sắp xếp bên cạnh mục “hỗ trợ” trên HP.com.

Hình 3.8 Danh mục sản phẩm trên HP.com.vn

Hình 3.9 Mục sản phẩm máy tính để bàn cho doanh nghiệp
Thơng tin chi tiết của từng sản phẩm sẽ hiện lên dưới dạng pop-up khi
người dùng chọn vào một sản phẩm bất kì.

9

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

Hình 3.10 Thơng tin sản phẩm dưới dạng pop-up
5. Communication
HP.com có tương tác qua lại giữa web và người dùng
Các loại hình tương tác:
 Tương tác qua mail, khi bạn tiến hành đặt mua hàng trên HP.com
HP sẽ gửi thông báo khi hàng gần đến với tay bạn.
 Tương tác qua số điện thoại.

 Tương tác qua bảng hỏi đáp trên trang web, người dùng sẽ được
giải đáp thắc mắc nhờ một VA.

Hình 3.11 VA giải đáp thắc mắc trên HP.com.vn
6. Connection
HP.com có đường chỉ dẫn nơi người xem đang “đứng” trong website.
Cùng với đó cịn có các đường link dẫn đến các trang web hữu ích khác và
các website những nhà bán lẻ sản phẩm của HP.

10

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

Hình 3.12 Trang liên kết với HP.com
7. Commerce
Ở phần này HP.com.vn hỗ trợ việc đặt mua trực tiếp sản phẩm của họ
nhưng chỉ là các sản phẩm mới chưa phân phối đến các nhà bán lẻ, còn sau
khi người dùng tìm kiếm được sản phẩm thuộc các dịng cũ mình muốn
mua họ sẽ được HP giới thiệu cho các nhà bán lẻ sản phẩm HP uy tín nhất
tại quốc gia của khách hàng.

Hình 3.13 Đề xuất nhà bán lẻ trên HP.com
Có thể coi website HP.com.vn là một trang giới thiệu, quảng bá, tiếp thị
sản phẩm và dịch vụ của hãng HP chứ không phải là một trang bán hàng .

11


Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

Chương 4. Đánh giá về thành tựu của HP.com.vn
1. Đánh giá theo tiêu chí 7C
 Đầu tiên là phần đánh giá về context của trang. Trang HP.com.vn
được bố trí bối cảnh khá đơn giản và hiện đại không hề câu kì về
mặt hình thức. Các danh mục, bài giới thiệu sản phẩm được sắp xếp
rất khoa học giúp người dùng dễ dàng nhận biết tất cả các nội dung
mà trang đang cung cấp.
 Về phần content, các nội dung đề cập đến sản phẩm cũng như là các
dịch vụ của HP đều được cung cấp rất đầy đủ. Người dùng hồn
tồn khơng cần phải tìm kiếm thêm thơng tin bên ngồi. Nội dung
trang cịn được bổ sung nhờ các trang liên kết với HP.com.vn.
Khơng chỉ có những sản phẩm đồ điện tử mà HP con cung cấp các
nội dung đặc biệt như: bảo mật, cộng tác VR(vitual reality)…



Hình 4.1 Mục hỗ trợ bảo mật trên HP.com.vn
Phần community, cộng đồng của HP có thể tương tác với doanh
nghiệp qua các mạng xã hội phổ biến như: Facebook, Youtube,..
điều này sẽ giúp thương hiệu của HP đến gần hơn với người dùng
internet nói chung và các mạng xã hội này nói riêng. HP còn tương
tác với cộng đồng của họ ngay trên trang HP.com.vn đem lại sự
thuận tiện cho người dùng khi họ đã truy cập vào HP.com.vn. Cộng
đồng của HP chỉ tính riêng trên website HP.com.vn đã lên đến gần 3
triệu người. Điều đó cho thấy sự thành cơng của HP trong việc xây

dựng cộng đồng của riêng mình khơng chỉ ở Việt Nam mà ở cả các
quốc gia khác. Cộng đồng của họ không chỉ là các người dùng sử
dụng sản phẩm của họ mà trong cộng địng đó cịn có các nhà bán
lẻ, các cơng ty phát triển phần mềm, phát triển công nghệ VR, các
doanh nghiệp đang hợp tác với HP,…

12

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

Hình 4.2 Lượng thành viên trong community của HP.com.vn




Phần customization, danh mục trên HP.com.vn được sắp xếp theo
ngăn, để chia ra tùng phân khúc sản phẩm, hỗ trợ mọi mặt cho
người dùng. Nhờ điều này mà HP đã đem lại cảm giác đầy đủ và
tiện nghi nhất cho người dùng truy cập trang, mang lại ấn tượng tốt
cho người dùng về doanh nghiệp.
Phần communication, đây là phần rất thành công của HP. Sự tương
tác qua lại giữa doanh nghiệp và người dùng là rất quan trọng, việc
trợ giúp người dùng về mọi mặt như đã phân tích ở chương 2 đã tạo
ra sự an tâm và tin tưởng của người dùng và qua đó tác động đến
việc mua hàng của họ.

Hình 4.3 Tương tác qua lại giữa người dùng và bộ phận hỗ trợ của

HP.com.vn


Phần connection, việc liên kết trực tiếp đến các nhà bán lẻ khi
người dùng chọn mua một dòng sản phẩm của HP giúp cho doanh
nghiệp này hấp dẫn các nhà bán lẻ hơn. Và giúp cho người dùng có
thể mua hàng nhanh hơn, ở nơi gần hơn… Đây là một “nước đi”
thành công của HP.

13

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

Hình 4.4 Nhà bán lẻ sản phẩm của HP


Cuối cùng là về commerce, tuy là trang web TMĐT nhưng HP lại
không lựa chọn bán hàng trực tiếp sản phẩm của mình đến với
người dùng, mà phân bố cho nhà bán lẻ làm điều đó. Việc làm này
giúp cho HP thu hút các nhà bán lẻ, cũng như giảm được chi phí
cho doanh nghiệp. Doanh thu của HP ở Việt Nam chủ yếu đến từ
phần trăm doanh thu bán sản phẩm với nhà bán lẻ, vì vậy việc đề
xuất nhà bán lẻ trên HP.com.vn cũng góp phần tăng doanh số cho
HP.

Hình 4.5 Số liệu doanh thu và lợi nhuận của HP Việt Nam qua từng
năm (2016-2019)

Có thể thấy doanh thu và lợi nhuận của HP theo từng năm không
ngừng tăng lên. Đây chính là minh chứng rõ nhất cho mảng
commerce của HP.com.vn.
2. Các dịch vụ quan trọng HP cung cấp cho khách hàng và nhà bán lẻ
 Dịch vụ đầu tiên HP cung cấp cho người dùng dễ thấy nhất đó là
khả năng tìm kiếm sản phẩm, dịch vụ của HP trên HP.com.vn. Cơng
cụ tìm kiếm trên HP.com.vn hoạt động rất hiệu quả và nhanh chóng,
người dùng có thể yên tâm với các kết quả tìm kiếm mà mình có
được trên HP.com.vn.

Hình 4.6 Kết quả tìm kiếm với từ khóa “pc” trên HP.com.vn
14

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589



Dịch vụ thứ hai mà HP cung cấp cho khách hàng đó chính là đặt
mua sản phẩm của hãng trên website. Đây là dịch vụ quan trọng của
một website TMĐT. Việc đặt mua sản phẩm online mang lại sự tiện
lợi cho khách hàng khi muốn mua sản phẩm của HP.

Hình 4.7 Đặt mua một sản phẩm trên HP.com.vn





Dịch vụ tiếp theo là dịch vụ dành cho các nhà bán lẻ đó là việc đề
xuất nhà bán lẻ cho người dùng, việc HP trực tiếp giới thiệu nhà
bán lẻ đem lại sự an tâm cho khách hàng đối với nhà bán lẻ mình
lựa chọn. Và nhà bán lẻ sẽ được hưởng lợi về doanh thu và tiếp thị
thông qua việc này.
HP còn mang lại cơ hội cộng tác với họ ở các mảng mà họ đang
chuẩn bị khai thác như bảo mật hay cơng nghệ thực tế ảo…

Hình 4.8 Cùng HP tìm hiểu về cơng nghệ VR
Trên đây là một số dịch vụ tiêu biểu mà HP cung cấp cho khách
hàng của mình cũng như là các nhà bán lẻ. Cịn rất nhiều những
15

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

dịch vụ, tiện ích khác trên HP.com.vn đem lại mà chưa được kể tới
ở đây.
3. Các nguyên nhân dẫn đến sự thành cơng của HP.com.vn
Ta phải nói đầu tiên đến cái gọi là “chiến lược nhanh nhạy”. Trước hết ta
cần biết chiến lược nhanh nhạy là gì? Chiến lược nhanh nhạy trong kinh tế
có thể hiểu ngăn gọn là khả năng đưa ra các quyết định, định hướng đúng
đắn do sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Việc website HP.com.vn nói
riêng và tập đồn HP nói chung ln ln bắt kịp xu thế, hay là người đi
tiên phong mở ra các xu thế giúp họ tăng khả năng cạnh tranh của mình với
các tập đồn cơng nghệ thơng tin khác như Microsoft, IBM,… Website
HP.com.vn luôn cập nhật các xu hướng mới nhất về thiết kế web, kết nối,
tìm kiếm… Luôn mang lại cho người dùng cảm giác thuận tiện, nhanh

chóng và hiện đại nhất có thể. Trang web của họ luôn cập nhật những vấn
đề lớn đang ảnh hưởng đến thế giới, cũng như là các công nghệ mới sẽ phát
triển mạnh mẽ trong tương lai.

Hình 4.9 Dịch Covid-19 được đề cập trên HP.com.vn
Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến thành cơng của HP
đó chính là nhờ đội ngũ nhân viên hùng hậu và đáp ứng chất lượng cơng
việc cao. Tất nhiên rồi một tập đồn có chiến lược đúng đắn thì phải có
đội ngũ nhân viên thức hiện được những chiến lược đó. Có thể nhìn vào
các thành tựu mà HP đạt được để đánh giá về đội ngũ nhân viên của họ.

16

Downloaded by v? ngoc ()


lOMoARcPSD|17343589

KẾT LUẬN
Trên đây là những thông tin cơ bản về website của thương hiệu HP tại Việt Nam . Hy
vọng sau khi tham khảo những chia sẻ trên, bạn sẽ có thêm nhiều kiến thức và yên tâm hơn
khi sử dụng sản phẩm của HP. Có thể nói HP.com.vn là một trong những website TMĐT tiêu
biểu. Sau những đánh giá theo mơ hình 7C, HP phát triển trang web rất tồn diện khơng có
khâu nào trong thiết kế web tỏ ra sơ sài, hay thiếu đầu tư. Cảm ơn đã đọc những chia sẻ và tìm
hiểu của tơi về HP và website HP.com.vn.

17

Downloaded by v? ngoc ()



lOMoARcPSD|17343589

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Wikipedia về TMĐT.
[2] Trang web HP.com.vn.
[3]Giáo trình TMĐT.

18

Downloaded by v? ngoc ()



×