Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Thực trạng kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ của sản phụ sau sinh tại khoa sản bệnh viện sản nhi bắc giang năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 50 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

DIÊM THỊ THU HỒNG

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ NUÔI CON
BẰNG SỮA MẸ CỦA SẢN PHỤ SAU SINH
TẠI KHOA SẢNBỆNH VIỆN SẢN NHI BẮC GIANG
NĂM 2022

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2022


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

DIÊM THỊ THU HỒNG

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ NUÔI CON
BẰNG SỮA MẸ CỦA SẢN PHỤ SAU SINH
TẠI KHOA SẢNBỆNH VIỆN SẢN NHI BẮC GIANG
NĂM 2022

Chuyên ngành: Điều dưỡng Sản phụ khoa

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: BS CKII. Trần Quang Tuấn


NAM ĐỊNH - 2022


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận này, em đã nhận
được sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện thuận lợi của các thầy cô
giáo, lãnh đạo bệnh viện nơi em thực hiện nghiên cứu, gia đình và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu cùng toàn thể các
Thầy giáo, Cô giáo của Trường Đại học điều dưỡng Nam Định; lãnh đạo và
nhân viên y tế khoa Sản - Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang, cùng bạn bè là những
người đã tận tình giảng dạy, trao đổi kinh nghiệm, đóng góp những ý kiến quý
báu cho việc hồn thành khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến BS.Trần Quang Tuấn - người hướng
dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Sau cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ln sát cánh,
động viên giúp đỡ, chia sẻ với tơi những khó khăn trong q trình học tập và
hồn thành khóa luận.
Nam Định, ngày

tháng

năm 2022

Học viên

Diêm Thị Thu Hồng



ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nên trong khóa luận là trung thực và chưa được cơng bố trong các
cơng trình khác. Nếu khơng đúng như đã nêu trên, tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm về đề tài của mình.
Nam Đinh,, ngày

tháng

năm 2022

Học viên

Diêm Thị Thu Hồng


iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. iiv
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 3
1.1.


Cơ sở lý luận ................................................................................................. 3

1.1.1.

Một số định nghĩa về sữa mẹ và nuôi con bằng sữa mẹ ................................. 3

1.1.2.

Thành phần dinh dưỡng của sữa mẹ. ............................................................. 3

1.1.3.

Tầm quan trọng của sữa mẹ và việc nuôi con bằng sữa mẹ. .......................... 3

1.1.4.

Lợi ích của sữa non: ..................................................................................... 6

1.1.5.

Hướng dẫn kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ: ................................................ 7

1.2.

Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 9

CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN .........................................................................15
2.1. Thông tin chung về bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang ...............................................15
2.2. Thực trạng kiến thức và một số yếu tố liên quan đến NCBSM tại khoa Sản - Bệnh

Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang. ...................................................................................17
CHƯƠNG 3: BÀN LUẬN .........................................................................................28
3.1. Một số ưu điểm và nguyên nhân ..........................................................................28
3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân .............................................................................28
3.3.

Đề xuất một số giải pháp ..............................................................................28

KẾT LUẬN ................................................................................................................31
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ..............................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AA:

Axit arachidonic.

CBCC:

Cán bộ công chức

DHA:

Docosahexaenoic acid.

NCBSM:


Nuôi con bằng sữa mẹ.

THPT:

Trung học Phổ thông.

UNICEF:

(United Nation Chieldren Fund) Quỹ Nhi đồng Liên
Hợp Quốc.

WHO:

(World Health Organization) Tổ chức Y tế Thế giới


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:Các chỉ số nuôi con bằng sữa mẹ tại sáu khu vực: .................................... 9
Bảng 2.1: Phân bố địa chỉ, nghề nghiệp, độ tuổi của sản phụ ..................................17
Bảng 2.2: Phân bố theo trình độ học vấn.................................................................18
Bảng 2.3: Thu nhập trung bình ...............................................................................18
Bảng 2.4: Hiểu biết thức ăn tốt nhất cho trẻ dưới 6 tháng tuổi.................................19
Bảng 2.5:Hiểu biết lợi ích ni con bằng sữa mẹ ....................................................20
Bảng 2.6: Kiến thức cho trẻ bú sau sinh ..................................................................20
Bảng 2.7:Kiến thức về cho trẻ uống nước trước khi cho trẻ bú lần đầu ..................21
Bảng 2.8:Kiến thức về cho trẻ bú bao lần trong ngày .............................................22
Bảng 2.9:Kiến thức về tư thế của trẻ sau khi bú ......................................................23

Bảng 2.10: Kiến thức về ngậm bắt bú đúng của trẻ .................................................23
Bảng 2.11: Kiến thức về cách thức cho trẻ bú .........................................................24
Bảng 2.12:Kiến thức về tư thế cho trẻ bú ................................................................24
Bảng 2.13: Hướng dẫn cách nuôi con bằng sữa mẹ .................................................26
Bảng 2.14: Mối liên quan đến kiến thức NCBSM ...................................................26


vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số con trong gia đình ..........................................................................19
Biểu đồ 2.2: Kiến thức về vắt bỏ sữa non trước khi cho trẻ bú ................................21
Biểu đồ 2.3:Kiến thức về vệ sinh vú trước khi cho trẻ bú........................................22
Biểu đồ 2.4: Kiến thức về thời điểm bắt đầu cho trẻ ăn dặm ...................................25
Biểu đồ 2.5:Kiến thức về thời gian cai sữa cho trẻ ..................................................25


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) là biện pháp tự nhiên mang lại nhiều lợi
ích về kinh tế, nhiều hiệu quả bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ [11],[12]. Sữa mẹ
chứa hàng trăm thành phần dinh dưỡng và các yếu tố bảo vệ giúp tăng cường
khả năng miễn dịch cho cơ thể của trẻ. Đặc biệt, sữa non là dòng sữa đầu tiên
do bầu vú tiết ra rất giàu năng lượng, vì vậy ngay trong giờ đầu sau sinh cần
cho trẻ bú mẹ [6]. Nuôi con bằng sữa mẹ sẽ đảm bảo cho trẻ phát triển tốt cả
về thể chất lẫn tinh thần, đồng thời hạn chế được những bệnh nguy hiểm như
suy dinh dưỡng, các bệnh về đường tiêu hóa và hơ hấp cho trẻ [13]. Mỗi năm
có khoảng hơn một triệu trẻ em chết vì ỉa chảy, nhiễm khuẩn hô hấp và các
nhiễm khuẩn khác vì trẻ khơng được bú mẹ đầy đủ [17].

Nhiều năm trước đây, các nhà nghiên cứu đã biết sữa mẹ cung cấp nhiều
ích lợi cho sức khỏe của trẻ, hạ thấp tỷ lệ: tiêu chảy, phát ban, dị ứng thức ăn và
nhiều vấn đề Y khoa khác khi so sánh với những trẻ được ni bằng sữa
bị[15]. Bà mẹ NCBSM giúp phát triển mối quan hệ gần gủi yêu thương, gắn
bó tình cảm mẹ con [13]. Ngồi ra việc NCBSM rất kinh tế vì có thể tiết kiệm
cho nhà nước hàng triệu USD vào việc sản xuất, vận chuyển phân phối các sản
phẩm, thực phẩm đắt đỏ dùng để chữa trị, phục hồi cho các trẻ em bị suy dinh
dưỡng [12]. Mặc dù lợi ích như vậy, hầu hết các bà mẹ ở Việt Nam chưa thực
hiện tốt cho bé bú đúng phương pháp.
Theo UNICEF ước tính 1.3 triệu trẻ chết hàng năm bởi khơng được
NCBSM hồn tồn trong vịng 6 tháng đầu mà bị nuôi bằng các thức ăn, đồ
uống khác [16]. Theo Anthony Bloomberg, đại diện UNICEF ở Việt Nam thì
chỉ có chưa đến 1/3 các bà mẹ NCBSM trong 4 tháng đầu.Tỷ lệ trung bình
Thế Giới là khoảng 40%. Tỷ lệ ni con hồn tồn bằng sữa mẹ ở Việt Nam
giảm xuống còn 5% khi bé được 4 – 6 tháng tuổi. Đây là một trong các vùng có
tỷ lệ ni con hồn tồn bằng sữa mẹ thấp nhất và có thể ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe của trẻ nhỏ [10].
Ở Việt Nam, phần lớn các bà mẹ đều ni con bằng chính dịng sữa của mình


2

vào những tháng đầu tiên của cuộc đời trẻ. Tuy nhiên, do nền kinh tế xã hội
đang ngày càng phát triển, người phụ nữ đã tham gia vào công tác xã hội, phải lo
lắng đến sắc đẹp của mình nên người phụ nữ khơng có nhiều thời gian dành cho
con bú. Nguyên nhân chủ yếu là thái độ xã hội, trong đó thiếu sự hỗ trợ của cộng
đồng, nhất là người chồng. Các bậc ông, bà, thiếu kiến thức và các bà mẹ khơng
ý thức được vai trị quan trọng của việc NCBSM. Bên cạnh đó, nhiều loại sữa tràn
ngập thị trường với nhiều quảng cáo hấp dẫn. Tại các thành phố lớn, có nhiều bà
mẹ đã khơng cho con bú sữa của mình mà thay vào đó là các loại sữa nhân tạo.

Hiện nay chúng ta đang triển khai rộng dãi trương trình “làm mẹ an tồn”
trong cả nước.Trong đó có việc ni con bằng sữa mẹ chúng ta cần tìm hiểu
thực trạng kiến thức ,thực hành ni con bằng sữa mẹ,để góp phần năng cao chất
lượng ni con bằng sữa mẹ,chúng ta cần tìm hiểu thực trạng kiến thức ni con
bằng sữa mẹ từ đó đề ra 1 số giải pháp để năng cao kiến thức nuôi con bằng sữa
mẹ.
Tại khoa sản Bệnh Viện Sản Nhi Bắc Giang qua điều tra nhỏ của tooitrong
2022 trên các bà mẹ sau đẻ thì vai trị của nguồn sữa mẹ là vơ cùng quan trọng.
Vì vậy tơi tiến hành đề tài: “Thực trạng kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ
của sản phụ sau sinh tại khoa Sản - Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang năm
2022” nhằm mục đích:
1. Nhận xét thực trạng kiến thức v ề nuôi con bằng sữa mẹ của sản phụ
sau sinh tại Khoa Sản - Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ
của sản phụ sau sinh tại Khoa Sản - Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.


3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số định nghĩa về sữa mẹ và nuôi con bằng sữa mẹ

- Sữa mẹ: được tạo ra từ hệ thống tuyến sữa trong vú của người phụ nữ từ
khi có thai từ tháng thứ 4 trở đi, bắt đầu có nhiều từ khoảng 24 đến 48 giờ sau
sinh. Sữa mẹ được xem như là nguồn dinh dưỡng quan trọng nhất cho trẻ sơ
sinh, trước khi trẻ có thể tiêu hóa các loại thực phẩm khác.

- Ni con bằng sữa mẹ (breastfeeding): là cách nuôi dưỡng trong đó trẻ
được trực tiếp bú sữa mẹ hoặc gián tiếp uống sữa mẹ dược vắt ra [14].


- Bú mẹ hoàn tồn (exclusive breastfeeding): trong đó trẻ chỉ được ăn sữa
mẹ qua bú tực tiếp hoặc gián tiếp thông qua vắt sữa mẹ hoặc bú trực tiếp từ
người mẹ khác, ngoài ra không được nuôi bằng bất cứ loại thức ăn đồ uống nào
khác. Các thứ khác ngoại lệ được chấp nhận là các giọt dung dịch có chứa
vitamin, khống chất hoặc thuốc [14].
1.1.2. Thành phần dinh dưỡng của sữa mẹ.
Sữa mẹ là thức ăn tự nhiên hồn chỉnh nhất, thích hợp nhất đối với trẻ em
vì trong sữa mẹ có dầy đủ năng lượng và chất dinh dưỡng cần thiết như
protein, glucid, lipid, mỡ, vitamin và muối khoáng với tỷ lệ thích hợp cho sự
hấp thu và sự phát triển cơ thể trẻ [2].
Sữa mẹ trai qua 2 giai đoạn sữa non và sữa ổn định:

- Sữa non: là sữa được bài tiết trong vài ngày đầu của mẹ. Sữa non sánh
đặc màu vàng nhạt. trong sữa non có chứa nhiều năng lượng, protein, vitamin
A, đồng thời có nhiều chất kháng khuẩn tăng cường miễn dịch cho trẻ [2].

- Sữa ổn định: có đầy đủ và cân đối các thành phần dinh dưỡng [2].
1.1.3. Tầm quan trọng của sữa mẹ và việc nuôi con bằng sữa mẹ.
Trong những năm gần đây Việt Nam là một trong những nước được đánh
giá là tăng trưởng kinh tế nhanh. Cùng với thành tựu đó, tình trạng sức khỏe
và dinh dưỡng của trẻ em được cải thiện đáng kể.
Vấn đề dinh dưỡng được quan tâm hàng đầu đó chính là ni con bằng


4

sữa mẹ (NCBSM). Có rất nhiều hội nghị, hội thảo quốc tế và trong nước dành
riêng cho vấn đề này. Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) đã coi NCBSM
là một trong những biện pháp quan trọng nhất để bảo vệ sức khỏe trẻ em vì

sữa mẹ là thức ăn hồn chỉnh nhất, thích hợp nhất cho trẻ dưới 1 tuổi nhờ
những đặc tính ưu việt sau:
 Đối với trẻ
1.1.3.1. Sữa mẹ là thức ăn hồn hảo, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu.
Vì có đủ năng lượng, đủ chất dinh dưỡng cần thiết (đạm, đường, vitamin,
muối khoáng) với tỷ lệ thích hợp cho sự hấp thụ và phát triển của trẻ, tránh
suy dưỡng hoặc tăng cân quá mức [6].

- Protein: Hàm lượng protein trong sữa mẹ tuy ít hơn sữa cơng thức nhưng
có đủ các acid amin cần thiết và dễ tiêu hóa đối với trẻ nhỏ. Protein của sữa
chủ yếu là protein sữa nước, dễ tiêu hóa; cịn protein sữa bò chủ yếu là casein,
khi vào dạ dày sẽ đơng vón, kết tủa, khó tiêu hóa [6].

- Lipid: Sữa mẹ có các acid béo cầm thiết như acid linoleic, là một acid
cần thiết cho sự phát triển hệ thần kinh của trẻ nhỏ, mắt và sự bền vững của
mạch máu của trẻ. Lipid của sữa mẹ dễ tiêu hóa hơn vì có các acid béo khơng
no và có men lipase [6].

- Lactose: trong sữa mẹ nhiều hơn sữa bò, do đó cung cấp nhiều năng
lượng cho cơ thể. Một số lactose trong sữa mẹ vào ruột chuyển thành acid
lactic giúp cho sự hấp thu calci và muối khoáng [6].

- Vitamin: sữa mẹ có nhiều vitamin A hơn sữa cơng thức, vì vậy trẻ bú
sữa mẹ sẽ đề phong được bệnh khơ mắt do thiếu vitamin A[6].

- Muối khống: nguồn calci trong sữa mẹ ít hơn sữa bị, nhưng có tỷ lệ
thích hợp, dễ hấp thu, thảo mãn nhu cầu trẻ. Cho nên trẻ bú mẹ ít bị bệnh cịi
xương. Sắt trong sữa mẹ dễ hấp thu, cho nên trẻ bú mẹ ít bị bệnh thiếu máu
thiếu sắt [6].
1.1.3.2. Sữa mẹ có các chất kháng khuẩn.


- Sữa mẹ vơ khuẩn, trẻ bú trực tiếp ngay, vi khuẩn khơng có điều kiện phát


5

triển nên ít bị tiêu chảy [6].

- Sữa mẹ có nhiều IgA tiết, nhất là trong sữa non. IgA tiết thường không
hấp thu mà ở lại hoạt động trong long ruột để chống lại một số vi khuẩn như
E,Coli và virus.

- Sữa mẹ có lactoferrin (protein gắn sắt) có tác dụng kiềm khuẩn: không
cho các vi khuẩn cần sắt phát triển.

- Sữa mẹ có lysozyme có hàm lượng cao hơn hang nghìn lần so với sữa
bị, có tác dụng diệt vi khuẩn và virus [6].

- Các đại thực bào trong sữa mẹ có khả năng bài tiết lysozyme,lactoferrin
và thực bào (ăn) nấm Candida và các loại vi khuẩn, nhất là các loại vi khuẩn
gram âm gây viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh (Clostridium, Klebsiella) [6].

- Trong sữa mẹ có các yếu tố kích thích sự phát triển của vi khuẩn
Lactobacillus bifidus:
+ Lactose trong sữa mẹ được Lactobacillus Bifidus phân hủy thành acid
lactic. Acid này có tác dụng cản trở sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh như
E.Coli.
+ Yếu tố Bifidus: là một cacbonhydrat có chứ nitrogen cần cho sự phát
triển của vi khuẩn Lactobacillus Bifidus. Vi khuẩn này phát triển sẽ lấn át và
ngăn cản sự phát triển của các loại vi khuẩn gây bệnh [6].

Do đó sữa mẹ có đặc tính kháng khuẩn, nên tỷ lệ mặc bệnh và tỷ lệ tử
vong của trẻ em bú mẹ thấp hơn trẻ nuôi nhân tạo [6].
1.1.3.3. Sữa mẹ có tác dụng chống dị ứng
Trẻ bú sữa mẹ thường không bị dị ứng, eczema hơn một số trẻ ăn nhân
tạo. Điều này được giải thích là IgA tiết cùng các đại thực bào có tác dụng
chống dị ứng [6].
1.1.3.4. Sữa mẹ giúp gắn bó tình cảm mẹ con
Ni con bằng sữa mẹ đã giúp cho bà mẹ và đứa trẻ hình thành mối quan
hệ gần gũi yêu thương, trẻ ít quấy khóc. Trẻ bú mẹ thường phát triển trí tuệ tốt
hơn, thơng minh hơn trẻ ăn sữa bị [6].


6

1.1.3.5. Cho bú sữa mẹ thuận l ợi và kinh tế.

- Cho con bú là cách nuôi dơn giản nhất đối với các bà mẹ.
- Có thể cho con bú bất cứ lúc nào, kể cả ban đêm, bất cứ ở đâu.
- Không mất thời gian, phương tiện, dụng cụ pha sữa phiền phức.
-Tạo điều kiện cho mẹ nghỉ ngơi, ăn uống bồi dưỡng, đảm bảo cơng tác
gia đình và xã hội.

- Khơng tốn tiền của để mua sữa bị và các dụng cụ cần thiết để pha sữa cho
con ăn [6].
 Đối với mẹ:
Bên cạnh những lợi ích của sữa mẹ đối với trẻ thì cho con bú cũng mang
lại rất nhiều lợi ích và thuận tiện cho người mẹ. NCBSM giúp cho bà mẹ co hồi
tử cung, tránh băng huyết sau đẻ. Khi trẻ bú sẽ khích tuyến yến sản xuất
oxytocin có tác dụng co các tế bào cơ ở xunh quanh tuyến sữa gây nên phản xạ
tiết sữa. Oxytocin có tác dụng trên cơ tử cung, do đó nếu trẻ bú mẹ ngay sau

đẻ, oxytocin được sản xuất và tác dụng nên tế bào cơ tư cung giúp cho việc cầm
máu nhanh sau đẻ [1], [6].
NCBSM làm chậm có thai và có kinh trở lại sau sinh. Lượng sắt mà bà mẹ
dung để tạo sữa ít hơn so với lượng sắt mất đi do hành kinh. Điều này cũng
giúp hạn chế thiếu máu do thiếu sắt. NCBSM có thể làm giảm nguy cơ ung thu
buồng trứng và ung thư vú ở phụ nữ tiền mãn kinh [6].
1.1.4. Lợi ích của sữa non:
Sữa non đã có từ những ngày trước khi đẻ, số lượng tuy ít nhưng đủ đáp
ứng cho trẻ mới sinh trong những ngày đầu tiên, phải cho trẻ bú sớm và tận
dụng nguồn sữa non vì có nhiều lợi ích:

- Chứa nhiều kháng thể, nhiều protein kháng khuẩn, nhiều bạch cầu hơn
sữa thật sự [1].

- Có tác dụng sổ nhẹ, giúp tống phân su ra khỏi ruột, hạn chế hiện tượng
vàng da sinh lý [1].

- Giàu Vitamin đặc biệt là Vitamin A(vitamin A giúp giảm độ nặng của


7

bất cứ bệnh nhiễm khuẩn nào mà trẻ mắc phải)[1].

- Giúp bộ máy tiêu hóa trưởng thành. Phịng chống dị ứng và chứng
không dung nạp [1].
1.1.5. Hướng dẫn kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ:


Thời gian cho bú lần đầu


Sau đẻ trong vòng nửa giờ người mẹ nên cho con bú ngay, bú càng sớm
càng tốt. Bú sớm giúp kích thích bài tiết sữa sớm và trẻ được bú sữa non. Tùy
theo yêu cầu của trẻ, có thể từ 8-10 lần trong một ngày.Ban đêm vẫn phải cho
con bú. Nếu trẻ khơng bú được nên vắt sữa đổ bằng thìa [6]
Cách cho trẻ bú đúng, có hiệu quả:
 Tư thế: Tùy theo điều kiện của mẹ mà có thể cho trẻ bú ở tư thế nằm
hay ngồi nhưng phải đảm bảo bà mẹ và trẻ đều ở tư thế thoải mái và thư giãn:
+ Đầu và than trẻ phải nằm trên cùng một đường thẳng.
+ Mẹ bế trẻ sát vào người mẹ
+ Mắt trẻ đối diện với vú và môi trẻ đối diện với núm vú.
+ Nếu là trẻ sơ sinh thì bà mẹ phải đỡ đầu và mơng trẻ. Chỉ nên cho con bú
khi mẹ mệt. Trên thực tế cho thấy, những người mẹ thường xuyên nằm cho
con bú sẽ tạo cho trẻ thói quen là “nằm bú”. Với thói này cứ mỗi khi trẻ nằm
cùng mẹ là địi bú, nhiều khi trẻ bú suốt đêm, làm cho mẹ mất ngủ dẫn đến
mất sữa.
+ Bà mẹ nâng vú bằng tay để đưa vú vào miệng trẻ. Thỉnh thoảng nên
dung ngón tay cái và ngón tay trỏ nâng và ấn nhẹ vào vú để vú khỏi bịt mũi
của trẻ, đồng thời cũng làm cho trẻ ngậm và bú tốt hơn [6].
 Ngậm bắt vú:
+ Miệng trẻ mở rộng, ngậm sâu vào quầng vú.
+ Mơi dưới hướng ra ngồi
+ Lưỡi chụm quanh bầu vú
+ Má chụm tròn
+ Trẻ mút chậm, sâu, có nhịp nghỉ khi nuốt.


8

+ Có thể nhìn hoặc nghe thấy trẻ nuốt[6].

Hình ảnh trẻ ngậm bắt vú đúng và ngậm bắt vú sai:

 Hậu quả của ngặm bắt bú sai:
+ Đau và tổn thương ở núm vú (có thể nứt núm vú)
+ Trẻ bú khơng có hiệu quả làm sữa ứ đọng gây cương tức vú
+ Vú sẽ tạo ít sữa đi
+ Trẻ hay khóc địi bú hoặc từ chối bú mẹ.
+ Trẻ tăng cân kém

- Thời gian mỗi bữa bú: Tùy theo từng trẻ, cho trẻ bú đến khi trẻ tự rời vú
mẹ. Cho trẻ bú kiệt một bên vú rồi mới chuyển sang vú khác để trẻ nhận được
sữa cuối giàu chất béo.Cho trẻ bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu sau đẻ[6].

- Thời gian cai sữa: trẻ được bú mẹ thời gian càng lâu càng tốt, nên cho trẻ
bú kéo dài tới 24 tháng hoặc hơn. Không nên cai sữa quá sớm hoặc chưa đủ
thức ăn thay thế hoàn toàn những bữa bú mẹ. Khi trẻ bị bệnh, nhất là ỉa chảy
thì khơng nên cai sữa, trẻ dễ bị suy dinh dưỡng. Không nên cai sữa vào mùa
hè [6].

- Cách cai sữa: Khi cai sữa thì nên cai từ từ, khơng nên cai sữa đột ngột vì
trẻ cần thời gian để thích nghi với chế độ ăn mới. Cai sữa đột ngột, trẻ bỏ bú
ngay, thậm chí tách trẻ khỏi người mẹ dễ gây sang chấn tinh thần, trẻ không
chịu ăn. Nên cho ăn thêm các thức ăn khác trước đó 2-3 tháng, tháng sau đó
trẻ sẽ bú ít dần và sữa mẹ cũng sản xuất ít dần [6].

- Khi trẻ bị bệnh hoặc ốm yếu, trẻ bị đẻ non, mà trẻ khơng bú được thì nên
vắt sữa và cho ăn bằng thìa. Trong trường hợp bà mẹ có thai thì vẫn có thể


9


cho con bú, sữa mẹ vẫn tốt tuy rằng số lượng có thể giảm. Bà mẹ nên được ăn
thêm trong thời gian này. Cho trẻ bú mẹ không gây nguy hiểm gì cho bào thai
[6].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Trên thế giới:
Bảng 1.1:Các chỉ số nuôi con bằng sữa mẹ tại sáu khu vực:
Khu vực

Cho bú sớm

Cho bú hoàn toàn (trẻ dưới 6

(2003-2008)

tháng tuổi tại thời điểm điều
tra) (2003-2008)

Đông và Nam Phi

59%

42%

Trung và Tây Phi

36%

22%


Trung Đông và Bắc Phi

47%

30%

Nam Á

27%

45%

Đông Á và Châu Á Thái

46% (*)

(-)

48%

41%

39%

37%

Bình Dương
Châu Mỹ Latinh và Cari-bê
Toàn thế giới


Lưu ý: Chỉ số trên toàn thế giới được điều chỉnh bổ sung các nước cơng
nghiệp hóa và Trung Đông Âu/Cộng đồng các quốc gia độc lập khi có thơng
tin.
(*) Trừ Trung Quốc (-) Khơng có số liệu
Nguồn: UNICEF, Tình trạng trẻ em trên tồn thế giới 2010, “Tình trạng trẻ
em trên tồn thế giới.Ấn bản đặc biệt. Kỉ niệm 20 năm Công ước về Quyền
trẻ em” [8].
Dữ liệu mới nhất từ Báo cáo toàn cầu về việc nuôi con bằng sữa mẹ năm
2019 cho thấy một thực trạng đáng buồn là trong năm 2018, chỉ có bốn trong
số 10 trẻ em được nuôi bằng sữa mẹ và chỉ có 41% số trẻ sơ sinh được ni


10

bằng sữa mẹ hoàn toàn trong sáu tháng đầu.Trẻ em ở các vùng nông thôn
được nuôi bằng sữa mẹ nhiều hơn trẻ em ở đơ thị và những nước có thu nhập
trung bình, tỷ lệ ni con bằng sữa mẹ là thấp nhất. Trong đó, ở những nước
kém phát triển, tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu đời của một
đứa trẻ là 50,8% và Rwanda có tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ cao nhất với mức
86,9%.Những nước có thu nhập trung bình có tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ thấp
nhất, chỉ đạt 23,9%. Tỷ lệ này giảm dần so với mức 28,7% trong năm 2012
[9].
Theo một nghiên cứu của Petra Parizar và cộng sự (2019) về tỷ lệ cho con
bú và bệnh ở trẻ sơ sinh cho thấy tỷ lệ bắt đầu cho con bú nói chung (nghĩa là
bao gồm cả tỷ lệ cho con bú một phần và tồn bộ được tính cùng nhau) là
97,8%, giảm xuống 95,1% khi được 3 tháng tuổi, và vẫn cao tới 90,0% sau 6
tháng. Sau 1 tuổi, 74,7% trẻ vẫn được bú sữa mẹ một phần. Không có lợi ích
đáng kể của việc cho con bú hồn tồn hoặc một phần so với ni bằng sữa
cơng thức cho tỷ lệ nhiễm trùng đường hô hấp trên. Trẻ bú mẹ hồn tồn có
nguy cơ phơi nhiễm sớm với kháng sinh thấp hơn đáng kể so với trẻ bú mẹ

một phần (tỷ lệ chênh lệch, OR: 0,74; KTC 95%: 0,56, 1,00, P = 0,048) hoặc
sữa công thức (OR: 0,67; 95% CI:
0,46, 1,0, P = 0,047) trẻ em [14].
Những hoạt động thúc đẩy NCBSM trên thế giới
 WHO và UNICEF 10 bước để NCBSM thành công (sửa đổi năm
2018):
1. Các chính sách của bệnh viện:

- Khơng tiếp thị sữa cơng thức, bình sữa và núm vú giả.
- Đề ra thực hành chuẩn NCBSM
- Theo dõi việc hỗ trợ NCBSM
2. Năng lực cán bộ y tế:

- Đào tạo nhân viên y tế về hỗ trợ NCBSM
- Đánh giá kiến thức và kĩ năng của nhân viên y tế


11

3. Chăm sóc phụ nữ có thai:

- Trao đổi với phụ nữ có thai về tầm quan trọng của việc NCBSM đối với
trẻ sơ sinh và bà mẹ

- Hướng dẫn phụ nữa có thai cách cho con bú
4. Chăm sóc sau sinh:

- Khuyến khích da kề da giữa mẹ và trẻ ngay sau sinh
- Giúp đặt trẻ sơ sinh vào vú mẹ khi trẻ có dấu hiệu địi bú
5. Hỗ trợ bà mẹ NCBSM:


- Kiểm tra tư thế đặt trẻ khi bú, cách ngậm bắt vú và cách bú mẹ
- Hỗ trợ thực hành cho con bú
- Giúp các bà mẹ xử lý các vấn đề thường gặp về NCBSM
6. Khơng cho trẻ sơ sinh bú gì ngồi sữa mẹ:

- Khơng cho trẻ sơ sinh uống gì ngồi sữa mẹ ngoại trừ khi có các chỉ
định y tế.

- Ưu tiên dung sữa mẹ được hiến tặng khi cần
- Giúp các bà mẹ muốn dung sữa công thức cách nuôi con bằng sữa cơng
thức an tồn.
7. Khơng cách ly bà mẹ và trẻ sơ sinh

- Đảm bảo bà mẹ và trẻ sơ sinh ở chung phòng cả ngày lẫn đêm
- Đảm bảo bà mẹ được ở gần trẻ sơ sinh bị ốm
8. Đáp ứng với nhu cầu bú mẹ:

- Giúp các bà mẹ nhận biết khi nào trẻ đó
- Khơng hạn chế số lần cho con bú
9. Bình bú, núm vú giả:

- Tư vấn cho các bà mẹ về việc sử dụng và nguy cơ của việc vho trẻ bú
bình và núm vú giả
10. Khi ra viện:

- Giới thiệu, hướng dẫn cho các bà mẹ tiếp xúc với các nhóm hộ trợ tư vấn


12


NCBSM ở cộng đồng.

- Cộng tác với các nhóm trong cộng đồng để cải thiện các dixhj vụ hỗ trợ
NCBSM [17].
 Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
(UNICEF) khuyến cáo:

- Cho con bú sớm ngay trong vòng 1 giờ sau khi sinh
- Cho con bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời
- Sau 6 tháng, cho trẻ ăn dặm các thực phẩm dinh dưỡng và an toàn
(dạngrắn) song song với việc duy trì bú sữa mẹ đến 2 tuổi và lâu hơn.
1.2.2. Tại Việt Nam

Nghiên cứu của Mai Anh Đào và cộng sự (2018) trên 206 bà mẹ có con
dưới 6 tháng tuổi tại 4 xã thuộc thành phố Nam Định nhằm xác định các yếu
tố liên quan đến thực hành cho con bú sớm sau sinh. Kết quả là một số yếu tố
liên quan đến thực hành cho con bú sớm sau sinh của bà mẹ gồm hình thức
sinh, khámthai định kỳ trước sinh, hỗ trợ sau sinh từ nhân viên y tế [4].
Nghiên cứu của Thạch Thị Mỹ Phương và cộng sự (2018)đánh giá thực
trạng nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu của 116 bà mẹ có
con dưới 1 tuổi tại Trạm Y tế phường 5 Thành phố Trà Vinh. Kết quả có 79
trên 116 bà mẹ cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu là không cao,
chiếm 68,1%. Một số yếu tố liên quan đến việc nuôi con bằng sữa mẹ hồn
tồn trong 6 tháng đầu được xác định là trình độ học vấn của mẹ, nghề nghiệp
của mẹ và hình thức sinh [7].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Bình và cộng sự (2017)trên 286 bà mẹ
có con dưới 2 tuổi tại xã Quốc Tuấn, huyện An Lão và phường Đông Hải 1,
quận Hải An, thành phố Hải Phòng nhằm đánh giá kiến thức, thái độ và thực
hành nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại đây. Kết quả

nghiên cứu đã chỉ ra rằng: tỷ lệ bà mẹ có kiến thức chung tốt về ni con bằng
sữa mẹ là 62,9%; 78% bà mẹ có hiểu biết đúng về khái niệm nuôi con bằng
sữa mẹ hoàn toàn trong các tháng đầu; tỷ lệ bà mẹ có thái độ tốt về ni con


13

bằng sữa mẹ là 93,4%; 53,8% các bà mẹ có thực hành tốt về nuôi con bằng
sữa mẹ; 57,2% các bà mẹ ni con bằng sữa mẹ hồn tồn trong 6 tháng đầu.
Nghiên cứu cũng cho thấy mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành
tốt với các yếu tố: tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, kinh tế gia đình [5].
Một nghiên cứu của Hà Minh Trang và cộng sự (năm 2016) về thực hành
nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi tại phường
Tân Hồng, Thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh. Kết quả cho thấy có 81,8% các bà mẹ
cho con bú sớm trong vòng một giờ đầu sau sinh. 8% bà mẹ vắt bỏ sữa non. Tỷ
lệ trẻ được bú sữa mẹ hoàn toàn trong sáu tháng đầu là 14%. Các chất lỏng trẻ
được ăn thêm ngoài sữa mẹ trong 6 tháng đầu gồm nước trắng (58,7%), nước
trái cây (55,7%), sữa bột (33%). Tỷ lệ trẻ đã cai sữa mẹ trước 24 tháng trong
nhóm nghiên cứu là 55,2%. Lý do cai sữa là do mẹ thiếu sữa (16,2%), mẹ
mang thai (26,6%), mẹ đi làm (51,3%). Nghiên cứu cũng tìm được mối liên
quan giữa độ tuổi của mẹ và kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ với thực hành
nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ [3].
Những hoạt động thúc đẩy NCBSM ở Việt Nam
 Nghị định 21/2016/NĐ-CP chỉ rõ:

- Nghiêm cấm quảng cáo sữa dung cho trẻ dưới 12 tháng tuổi, thức ăn
dung cho trẻ dưới 6 tháng tuổi, bình bú với đầu vú nhân tạo và núm vú giả
dưới mọi hình thức.

- Yêu cầu quảng cáo và tiếp thị các loại sữa dung cho trẻ từ 12 tháng tuổi

đến 24 tháng tuổi phải ghi rõ nuôi con bằng sữa mẹ là lụa chọn tối ưu.

- Quy định cách thức và phạm vi thực phẩm dung cho trẻ sơ sinh được
phép quảng bá và bày bán.

- Quy định của các nhóm đối tượng chính, bao gồm thơng tin sản suất sữa
và các cơ sở/nhân viên y tế trong việc tuân thủ các quy định này.
 Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tổ chức hội nghị hàng năm để khuyến
cáo về những ý nghĩa quan trọng của việc NCBSM. Hội tổ chức nhiều hoạt
động hỗ trợ cho các bà mẹ có điều kiện NCBSM như:


14

- Giáo dục cho các bà mẹ về quyền lợi và lợi ích NCBSM.
- Hướng dẫn các kiến thức và thực hành NCBSM để bảo vệ nguồn sữa mẹ
và thắt chặt tình mẫu tử

- Đào tạo đội nguc tuyên truyền viên, tư vấn viên về NCBSM.
- Tổ chức các hoạt đông thông tin giáo dục truyền thông.
- Hỗ trợ các hoạt động về phát triển kinh tế gia đình: vay vốn, tạo viêc
làm.


15

CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN
2.1. Thông tin chung về bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang
Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang được thành lập theo QĐ số 14/QĐ-UB
ngày 05/02/2010 của UBND tỉnh Bắc Giang trên cơ sở sáp nhập Bệnh viện

Chuyên khoa Phụ Sản Bắc Giang và Khoa Nhi - Bệnh viên Đa khoa Tỉnh Bắc
Giang .
Hiện nay Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang là Bệnh viện chuyên khoa hạng I
quy mô 570 giường bệnh .là bệnh viện tuyến cuối trong lĩnh vực sản khoa và
nhi khoa,nhiều kỹ thuật cao,chuyên sâu trong chẩn đoán và điều trị bệnh
lý.Dưới sự lãnh đạo ,thống nhất và đồn kết,thống nhất về ý chí và hành
động,cùng với lỗ lực không ngừng .Đặc biệt cuối năm 2018 Bệnh viện sản nhi
đã vinh dự được chủ tịch nước trao tặng huân chương lao động hạng III và
năm 20-19 được công nhận là Thương hiệu ,sản phẩm ,dịch vụ chăm sóc sức
khỏe,sắc đẹp Việt Nam. Hiện nay mơ hình Bệnh viện chúng tơi gồm các
phịng ban và 14 chuyên khoa đang hàng ngày chăm sóc sức khỏe cho mẹ và
bé.


16

Đào tạo cán bộ

- Là cơ sở thực hành đào tạo cán bộ y tế cho các trường
- Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến


17

dưới
Nghiên cứu khoa học

- Tổ chức nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu các đề tài y học các cấp
- Kết hợp với bệnh viện tuyến trên và bệnh viện chuyên khoa đầu ngành
phát triển kỹ thuật mới.

Đặc điểm của khoa Sản
Tiếp nhận khám và điều trị tất cả các bệnh nhân từ ngồi vào hoặc từ
cáckhoa phịng trong bệnh viện hoặc bệnh viện khác chuyển đến. Tổ chức
khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định, tham gia giám định
sức khỏe, giám định pháp y theo yêu cầu. Chuyển người bệnh lên tuyến trên
khi bệnh viện không đủ khả năng giải quyết.
2.2. Thực trạng kiến thức và một số yếu tố liên quan đến NCBSM tại khoa Sản
- Bệnh Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.
THÔNG TIN CHUNG
2.1.1. Phân bố theo địa chỉ, nghề nghiệp, độ tuổi của sản phụ.
Bảng 2.1: Phân bố địa chỉ, nghề nghiệp, độ tuổi của sản phụ

Thông tin
Địa chỉ

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Nông thôn

9

17

Thành thị

44

83


22

41.5

Cán bộ công chức

8

15.1

Lao động tự do

23

43.4

15-25

18

34%

25-35

32

60,4%

36-45


3

5.7%

Nghề nghiệp Công nhân

Độ tuổi

Nhận xét:
Đa số các thai phụ đến khám là ở nông thôn (83%)
Phần lớn thai phụ đến khám là công nhân và lao động tự do chiếm 41.5%


×