Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục trên địa bàn tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.31 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO GIÁO DỤC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ

ĐẮK LẮK – NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN



QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO GIÁO DỤC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8 31 01 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN XUÂN THU

ĐẮK LẮK – NĂM 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam luận văn “Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi dưới sự hướng dẫn
của TS. Nguyễn Xuân Thu. Các số liệu nêu trong Luận văn là trung thực. Những
kết luận của Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Thảo Ngun


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, em đã nhận được nhiều sự động
viên, hướng dẫn từ q Thầy Cơ giáo tại Học viện Hành chính Quốc gia. Nhân
đây, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh đạo Học viện, Khoa Đào tạo Sau Đại học

cùng toàn thể các giảng viên đã giúp đỡ em suốt quá trình học tập và nghiên cứu
tại Học viện.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Xuân Thu, là
người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ để em hồn
thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do khả năng, kinh nghiệm thực tế còn
hạn chế, luận văn khơng thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được sự
góp ý của q Thầy Cơ giáo để luận văn có thể hồn thiện hơn.
Em xinh chân thành cảm ơn!
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Thảo Nguyên


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CHO GIÁO DỤC................................................................................9
Tổng quan về chi ngân sách nhà nước cho giáo dục..................................9
Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục.........................................16
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cho giáo dục ở địa
phương.............................................................................................................33
Tiểu kết chương 1..........................................................................................37
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

CHO GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY.........38
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình hoạt động giáo dục trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk....................................................................................................38
2.2. Thực trạng chi ngân sách nhà nước cho giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk hiện nay...................................................................................................46
2.3. Đánh giá công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.............................................................................................62
Tiểu kết chương 2..........................................................................................75


Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK..........................................................................76
3.1. Định hướng phát triển giáo dục của tỉnh đắk lắk đến năm 2025..............76
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo
dục trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.........................................................................80
Tiểu kết chương 3..........................................................................................94
KẾT LUẬN....................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................98


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GDĐT:................................................Giáo dục Đào tạo
GDTX:................................................Giáo dục Thường xuyên
HĐND:................................................Hội đồng Nhân dân
KT-XH:...............................................Kinh tế - xã hội
NS:......................................................Ngân sách
NSĐP:.................................................Ngân sách địa phương
NSNN:................................................Ngân sách Nhà nước
THCS:.................................................Trung học Cơ sở

THPT..................................................Trung học Phổ thông
UBND.................................................Ủy ban Nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số liệu thống kê trường, lớp, học sinh, giáo viên...........................41
Bảng 2.2. Tỷ lệ chi NSNN cho giáo dục trong tổng chi NSNN toàn tỉnh......46
Bảng 2.3. Cơ cấu chi NSNN cho giáo dục tại tỉnh Đắk Lắk...........................47
Bảng 2.4. Tình hình chi thường xuyên NSNN cho giáo dục trong tổng chi
thường xuyên của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017 – 2021.................................51
Bảng 2.5. Tình hình Lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục của
tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017 – 2021...............................................................55
Bảng 2.6. Tình hình dự toán, quyết toán chi thường xuyên ngân sách giáo dục
tại Đắk Lắk và chênh lệch giữa quyết toán so với dự toán giai đoạn 2017 –
2020.................................................................................................................64

Sơ đồ 1.1. Lập dự toán chi ngân sách cho giáo dục theo cách tiếp cận từ trên
xuống...............................................................................................................22
Sơ đồ 1.2: Lập dự toán chi ngân sách cho giáo dục theo cách tiếp cận từ dưới
lên ở chính quyền địa phương.........................................................................23
Sơ đồ 2.1: Mơ hình quản lý chi NSNN cho giáo dục tại tỉnh Đắk Lắk...........52


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Giáo dục luôn được xem là một trong những công cụ quan trọng nhất

trong cuộc chiến chống lại nghèo đói và bất bình đẳng, đồng thời đặt nền

móng cho sự tăng trưởng kinh tế bền vững của các quốc gia. Tại Việt Nam,
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nghị quyết Trung ương 8, khóa XI
(2014) khẳng định, “Giáo dục và đào tạo (GDĐT) là quốc sách hàng đầu, là
sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân” và “Đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội”.
Chính vì vậy trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan
tâm đến phát triển giáo dục. Trong giai đoạn 2017 – 2021, Chi ngân sách nhà
nước (NSNN) cho lĩnh vực giáo dục bình quân khoảng 20% tổng chi ngân
sách nhà nước và chiếm khoảng 5% GDP, trong đó chi đầu tư xây dựng cơ
bản (XDCB) chiếm khoảng 13%, chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn 87%.
Xét theo cơ cấu, NSNN do địa phương trực tiếp quản lý, sử dụng chiếm tỷ
trọng lớn (khoảng 89% tổng chi NSNN); NSNN do các bộ, ngành trung ương
trực tiếp quản lý, sử dụng chỉ chiếm khoảng 11%, trong đó Bộ GDĐT trực
tiếp quản lý, sử dụng 2,7%. Đối với chi thường xuyên, tỷ lệ chi cho con
người/chi hoạt động giảng dạy và học tập bình quân chung của 63 địa phương
đạt tỷ lệ 80/20. Tuy nhiên, tỷ lệ này có sự chênh lệch rất lớn giữa các địa
phương (Các địa phương có tỷ lệ chi hoạt động dạy học thấp là Đăk Lăk 5%,
Yên Bái 7%, Phú Yên 9%, Tuyên Quang 10%, Hà Nam 10%. Các địa phương
có tỷ lệ chi hoạt động dạy học cao là Cao Bằng 44%, Vĩnh Phúc 36%, Kon
Tum 32%, Bắc Giang 30%

). Với nguồn lực đầu tư lớn, ngành giáo dục Việt

Nam đã có nhiều
thay đổi, phát triển cả về quy mô và chất lượng, đáp ứng nhu cầu cung cấp
1


nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp

phần quan trọng vào thành công của sự nghiệp đổi mới.
Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, chi NSNN cho giáo dục luôn chiếm tỷ trọng
lớn. Năm 2020, chi NSNN cho giáo dục đào tạo của tỉnh là 5.800,647 tỷ
đồng, chiếm khoảng 25% trong tổng chi ngân sách địa phương (NSĐP).
Trong đó, chi thường xuyên chiếm tới 96% tổng chi cho lĩnh vực giáo dục
đào tạo [22]. Là nội dung chi lớn của địa phương, nên công tác quản lý chi
NSNN cho giáo dục cũng được chú trọng. Các khoản chi thường xuyên từng
bước được tiết kiệm nhờ việc áp dụng cơ chế giao quyền tự chủ cho các đơn
vị sự nghiệp giáo dục. Kho bạc nhà nước cũng kiên quyết từ chối thanh toán
các khoản chi không đúng với mục lục ngân sách và không hợp lệ về chứng
từ. Các dự án đầu tư đã được tính tốn cẩn trọng và thẩm định chặt chẽ hơn.
Kỷ luật NSNN được siết chặt, giảm tỷ lệ thất thốt, lãng phí trong chi NSNN.
Tuy nhiên, quản lý chi NSNN cho giáo dục vẫn còn một số hạn chế cần khắc
phục như: chất lượng dự toán chưa cao, chưa sát với yêu cầu thực tế dẫn đến
trong quá trình thực hiện phải liên tục điều chỉnh, gây lãng phí thời gian và
nguồn lực; quy trình phân bổ ngân sách còn nhiều thủ tục, chưa kịp thời, làm
ảnh hưởng đến hoạt động của các đơn vị thụ thưởng; một số khoản chi chưa
đáp ứng tiêu chí ưu tiên, chi chưa đúng mục đích, khơng phát huy tác dụng
thực tế; các đơn vị sự nghiệp giáo dục chưa có sự chủ động cần thiết trong
quá trình chấp hành NSNN; hiệu lực, hiệu quả kiểm tra, giám sát sử dụng
NSNN chưa cao... Chính vì vậy, học viên lựa chọn đề tài: “Quản lý chi ngân
sách nhà nước cho giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn
nghiên cứu, với mong muốn đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN
cho giáo dục trong bối cảnh Luật NSNN năm 2015 có hiệu lực và đề xuất các
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN cho giáo dục của tỉnh
trong thời gian tới.
2


2.


Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý NSNN nói chung và quản lý chi NSNN nói riêng đã trở thành

đối tượng nghiên cứu của nhiều cơng trình khoa học, luận án, luận văn, bài
viết. Vấn đề này được tiếp cận ở nhiều cấp độ và giác độ khác nhau, có thể kể
đến một số cơng trình đáng chú ý như sau:
Về quản lý chi NSNN nói chung
Luận án tiến sĩ “Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị
trường ở Việt Nam” năm 2008 của tác giả Nguyễn Thị Minh, tại trường Học
viện Tài chính. Cơng trình nghiên cứu này đã hệ thống những vấn đề lý luận
về quản lý chi NSNN, phân cấp quản lý chi ngân sách, vai trò của chi NSNN
trong điều kiện kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, luận án đã khái quát thực
trạng quản lý chi NSNN ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 và sự cần thiết
phải đổi mới hoạt động này. Cuối cùng, cơng trình đề xuất 5 nhóm giải pháp
đổi mới quản lý chi NSNN, nhấn mạnh giải pháp đẩy mạnh triển khai thực
hiện quản lý NSNN theo kết quả đầu ra.
Bài viết “Nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu công ở Việt Nam hiện
nay” của tác giả Nguyễn Thế Mạnh, đăng trên Tạp chí Quản lý Nhà nước năm
2010, đã đặt ra vấn đề về hiệu quả chi tiêu công của Việt Nam và kiến nghị
một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu công ở những
giai đoạn khác nhau.
Luận án tiến sĩ “Đổi mới kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của
chính quyền địa phương các cấp qua Kho bạc Nhà nước” năm 2015 của tác
giả Nguyễn Quang Hưng tại trường Học viện Tài chính. Luận án này đã làm
rõ cơ sở lý luận về chi thường xuyên NSNN và kiểm soát chi thường xuyên
qua kho bạc nhà nước. Đồng thời trình bày thực trạng chi và kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua kho bạc nhà nước các cấp tại Việt Nam giai đoạn
2010 - 2015. Từ
3



đó đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới kiểm sốt chi thường xun NSNN
của chính quyền địa phương các cấp qua kho bạc, bao gồm đổi mới về tổ
chức, quy trình, hồn thiện hệ thống cơng cụ, chính sách kiểm soát chi...
Luận án tiến sĩ “Quản lý chi Ngân sách Nhà nước tỉnh Đắk Lắk” năm
2018 của tác giả Lê Văn Nghĩa, tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý chi NSNN ở
tỉnh Đắk Lắk đặt trong khung khổ chính sách chung của Nhà nước Việt Nam
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp
tục hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk phù hợp với định hướng phát
triển của Tỉnh trong thời gian tới.
Bài viết “Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Điện Biên” của tác giả Đỗ Văn Chúc, Trương Thu Hương, đăng trên Tạp chí
Tài chính năm 2021. Bài viết đã đánh giá thực trạng công tác quản lý chi
NSNN trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2018 - 2020, từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi NSNN cấp tỉnh, giúp việc sử dụng
nguồn NSNN trên địa bàn Tỉnh hiệu quả và tiết kiệm hơn.
Về quản lý chi NSNN cho giáo dục đào tạo
Đề án “Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục giai đoạn 2009 – 2014” của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đề án đã phân tích hiện trạng, ưu điểm và hạn chế
của cơ chế tài chính của giáo dục Việt Nam, tham khảo các chỉ số phát triển
và tài chính cho giáo dục của các nước phát triển cũng như căn cứ vào yêu
cầu phát triển giáo dục phục vụ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đến
năm 2020, từ đó xác định các nội dung cần thiết đổi mới cơ chế tài chính giáo
dục tới năm 2014.

4



Luận văn thạc sĩ “Các giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển giáo dục
đào tạo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” của tác giả Bùi Thị Lan Hương năm
2012, tại trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội. Trong luận văn
này, tác giả có đề cập đến tài chính và vai trị của tài chính, cơ chế quản lý tài
chính đối với giáo dục – đào tạo. Phân tích những tác động tích cực và hạn
chế của nguồn tài chính, cơng cụ tài chính, cơ chế quản lý tài chính đối với
giáo dục, từ đó đề xuất các giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển giáo dục –
đào tạo trên địa bàn tỉnh.
Luận văn thạc sĩ “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho
Giáo dục và Đào tạo của tỉnh Yên Bái” năm 2018, của tác giả Lê Thị Hồng
Nhung, trường Đại học Thái Nguyên. Luận văn đã phân tích, đánh giá hoạt
động chi thường xuyên NSNN cho giáo dục và đào tạo tại tỉnh Yên Bái, chỉ ra
các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất
những giải pháp nhằm quản lý chi thường xuyên hiệu quả hơn, góp phần đáp
ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo của tỉnh trong thời gian tới.
Bài viết “Phân tích cơ cấu chi ngân sách địa phương cho giáo dục” của
PGS.TS Vũ Sỹ Cường, đăng trên Tạp chí Tài Chính tháng 12/2020, đã đánh
giá khái quát quy mô và cơ cấu chi NSNN cho giáo dục đào tạo ở các địa
phương (tập trung vào cơ cấu chi theo nội dung chi), nêu bật những vấn đề đặt
ra nhìn từ cơ cấu chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo ở địa phương
và gợi mở một vài giải pháp chính sách.
Nhìn chung, các bài viết, cơng trình nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu
những nội dung liên quan đến quản lý NSNN nói chung, và các vấn đề tài
chính trong quản lý giáo dục nói riêng. Trong đó, có đề cập đến quản lý ngân
sách trong điều kiện đổi mới, hội nhập, phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên
mỗi đề tài có một cách tiếp cận và khía cạnh nghiên cứu khác nhau do mục
đích, yêu cầu và đặc thù riêng của từng lĩnh vực, từng địa phương khác
5



nhau. Vậy nên

6


các nghiên cứu trên chỉ tập trung phân tích, đánh giá và đưa ra giải pháp cho
từng lĩnh vực, từng địa phương cụ thể chứ không thể áp dụng cho các địa
phương khác.
Cho đến nay, tuy đã có một số cơng trình nghiên cứu về vấn đề quản lý
tài chính trong giáo dục, nhưng chưa có cơng trình cụ thể nào xem xét một
cách hệ thống về công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục đào tạo trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk. Với mong muốn nghiên cứu sâu hơn các vấn đề liên quan
tới nguồn NSNN chi cho giáo dục trên địa bàn tỉnh, luận văn này hy vọng sẽ
có những đóng góp nhất định trong việc nghiên cứu về cơng tác chi NSNN
nói chung, và hoạt động chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk nói riêng, nhất là trong bối cảnh điều kiện kinh tế - xã hội tại địa
phương đang có nhiều thay đổi và Luật Ngân sách Nhà nước 2015 đã bắt đầu
có hiệu lực thi hành từ năm 2017.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng và đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục của tỉnh
Đắk Lắk trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:


Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung quản lý chi NSNN cho giáo

dục.



Phân tích thực trạng quản lý chi NSNN cho giáo dục trên địa bàn tỉnh

Đắk Lắk, từ đó đánh giá ưu – nhược điểm, những kết quả đạt được, mặt còn
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó.


Đề xuất giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN cho giáo

dục tại tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn đến năm 2025.

7


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý chi NSNN cho
giáo dục tại tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý chi NSNN cho
sự nghiệp giáo dục trong phạm vi tỉnh Đắk Lắk.
Về nội dung: Chi NSNN cho giáo dục trên địa bàn tỉnh bao gồm cả chi
của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và bao gồm cả nội dung
chi đầu tư và nội dung chi thường xuyên, tuy nhiên trong đề tài luận văn chủ
yếu nghiên cứu công tác quản lý chi thường xuyên thuộc ngân sách địa
phương của tỉnh Đắk Lắk cho giáo dục.
Về thời gian: Luận văn đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN cho giáo
dục tại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017 – 2021, đề xuất giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý chi NSNN cho giáo dục của tỉnh đến 2025.

5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận văn:
Phương pháp phân tích – tổng hợp được sử dụng chủ yếu trong chương
1, nhằm xây dựng khung lý thuyết về quản lý NSNN, nghiên cứu các quy định
của pháp luật, các văn bản, nghị định… liên quan đến cơ chế quản lý, sử dụng
NSNN nói chung và quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục nói riêng.
Phương pháp thống kê, phân tích số liệu được sử dụng nhiều trong
chương 2, nhằm thu thập số liệu từ báo cáo thống kê qua các năm, tiến hành
sắp xếp, phân loại, xử lý, tổng hợp, xây dựng hệ thống bảng biểu để phân tích
dữ liệu. Từ đó mơ tả thực trạng cơng tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp
giáo dục tại tỉnh Đắk Lắk.
8


Việc sử dụng các phương pháp khác nhau giúp tăng tính chặt chẽ,
khách quan và chính xác của đề tài nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về
quản lý chi NSNN cho giáo dục trên địa bàn cấp tỉnh dựa trên các thành quả
nghiên cứu mới nhất và các quy định pháp luật cập nhật, phù hợp với điều
kiện hiện hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Quản lý chi NSNN nói chung là đề tài đã được đề cập đến trong nhiều
cơng trình nghiên cứu. Tuy nhiên, quản lý chi NSNN cho giáo dục trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk là một đề tài hoàn toàn mới. Dựa trên các phân tích về thực
trạng quản lý chi NSNN cho giáo dục tại tỉnh Đắk Lắk, luận văn đề xuất các
phương hướng, giải pháp nhằm góp phần hồn thiện công tác này trong thời
gian tới.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm có 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cho giáo dục
Chương 2. Thực trạng quản lý chi NSNN cho giáo dục trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk hiện nay
Chương 3. Định hướng, giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN
cho giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO GIÁO DỤC
Tổng quan về chi ngân sách nhà nước cho giáo dục
1.1.1. Ngân sách nhà nước và hệ thống ngân sách nhà nước
Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là khâu tài chính tập trung giữ vị trí chủ đạo trong
hệ thống tài chính, là nguồn lực vật chất để Nhà nước duy trì hoạt động của
bộ máy quản lý và thực thi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Với bất cứ một quốc gia nào, ngân sách nhà nước cũng ln giữ vị trí
đặc biệt quan trọng. Khoản 14, điều 4, Luật ngân sách nhà nước năm 2015
định nghĩa: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước”. [17]
Như vậy có thể thấy rằng, NSNN nhìn chung là một kế hoạch thu, chi
của Nhà nước xây dựng cho một khoảng thời gian nhất định. Kế hoạch này đã
được cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn trước khi đưa ra thi hành trên thực tế,
các khoản chi có mục đích là đảm bảo cho nhà nước thực hiện chức năng,

nhiệm vụ của mình.
Hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ với nhau
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước và được tổ
chức theo một cơ cấu nhất định. Như vậy, cũng có thể hiểu rằng hệ thống
NSNN là tổng thể các ngân sách của các cấp chính quyền trong bộ máy nhà
nước. Từ đó, phân ra thành ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
10


“Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp
cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm
vụ chi của cấp trung ương” (Điều 4, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015).
“Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp
cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của
cấp địa phương” (Điều 4, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015). Trong đó bao
gồm:


Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, gồm có ngân sách cấp

tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;


Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, bao gồm ngân

sách cấp huyện và ngân sách của các xã, phường, thị trấn;



Ngân sách các xã, phường, thị trấn. [17]
Trong hệ thống NSNN, mối quan hệ giữa các cấp ngân sách phải đảm

bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, đảm bảo thống nhất và tập trung dân chủ: NSNN được quản
lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch,
công bằng; có phân cơng, phân cấp quản lý; gắn với quyền hạn, trách nhiệm
của cơ quan quản lý Nhà nước các cấp; ngân sách cấp dưới chịu sự quản lý
của ngân sách cấp trên và ngân sách Trung ương giữ vai trị chủ đạo.
Thứ hai, đảm bảo tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm: Ngân sách trung
ương, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân cấp nguồn thu
và nhiệm vụ chi cụ thể, đáp ứng yêu cầu tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

11


1.1.2. Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục
Khái niệm chi ngân sách nhà nước cho giáo dục
Chi ngân sách nhà nước:
Chi NSNN là hoạt động phân phối và sử dụng quỹ NSNN (được tạo ra
nhờ quá trình thu) nhằm duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước và đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước theo nguyên tắc nhất định
[12].
Quá trình Nhà nước sử dụng nguồn lực tài chính tập trung để thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội của mình, trong khơng gian và thời
gian nhất định, gọi là chi NSNN. Chi NSNN được tiến hành ở nhiều lĩnh vực,
nhiều địa phương khác nhau. Chi là một trong hai nội dung cơ bản của hoạt
động NSNN, có mối quan hệ chặt chẽ với thu ngân sách. Nếu như thu NSNN
nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính cho các nhiệm vụ chi, thì chi NSNN cũng
tạo điều kiện tăng nguồn thu, nhờ vào việc vốn chi NSNN được sử dụng để

phục vụ cho các mục tiêu tăng trưởng kinh tế xã hội, qua đó thúc đẩy sự phát
triển và gia tăng các nguồn thu.
Hoạt động chi NSNN bao gồm hai q trình chính: phân phối và sử
dụng quỹ NSNN. Phân phối là q trình cấp phát, phân bổ kinh phí từ NSNN
cho các đối tượng, mục tiêu khác nhau, hình thành các loại quỹ trước khi đưa
vào sử dụng. Quá trình phân phối thường được thực hiện dựa trên dự tốn và
thực tế. Cịn sử dụng là giai đoạn trực tiếp dùng khoản tiền được cấp phát đó
để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể.
Giáo dục:
Giáo dục theo nghĩa chung là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ
năng được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy,
đào tạo, hay nghiên cứu. Như vậy, giáo dục có thể hiểu là q trình truyền
bá và
12



×