Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Phân tích các loại Trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trách nhiệm pháp lý nào là nghiêm khắc nhất được áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.01 KB, 16 trang )

lOMoARcPSD|17160101

Học phần: Pháp luật đại cương

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
BỘ MƠN KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Mã đề : 03

TIỂU LUẬN MƠN
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

Tên đề tài : Phân tích các loại Trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật Việt
Nam. Trách nhiệm pháp lý nào là nghiêm khắc nhất được áp dụng đối với chủ thể vi
phạm pháp luật.

Họ và tên: Phan Văn Tuấn Anh
Mã sinh viên : 20810160561
Lớp : D15H1

Hà Nội, 12/2021
Sinh viên thực hiện : Phan Văn Tuấn Anh

1


lOMoARcPSD|17160101

Học phần: Pháp luật đại cương

Mục lục



Mục lục
Phần Mở đầu ................................................................................................................... 3
Chương I: Nội dung ........................................................................................................ 4
1. Cơ sở lý luận về trách nhiệm pháp lý ......................................................................... 4
1.1. Trách nhiệm pháp lý là gì? ...................................................................................... 4
1.2. Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý .......................................................................... 4
1.3. Ý nghĩa của trách nhiệm pháp lý ............................................................................. 4
1.4. Phân loại trách nhiệm pháp lý ................................................................................ 4
2. Các loại trách nhiệm pháp lý ...................................................................................... 5
2.1. Trách nhiệm hình sự ................................................................................................ 5
2.2. Trách nhiệm dân sự ................................................................................................. 7
2.3. Trách nhiệm hành chính .......................................................................................... 8
2.4. Trách nhiệm kỷ luật ............................................................................................... 11
3. Trách nhiệm pháp lý nào là nghiêm khắc nhất được áp dụng với chủ thể vi phạm
pháp luật ....................................................................................................................... 13
Chương II:Kết luận ....................................................................................................... 15
Chương III: Tài liệu tham khảo .................................................................................... 16

Sinh viên thực hiện : Phan Văn Tuấn Anh

2


lOMoARcPSD|17160101

Học phần: Pháp luật đại cương

Phần Mở đầu
Trách nhiệm pháp lý là một trong những vấn đề quan trọng của lý luận về

pháp luật, nó giúp ngăn ngửa, giáo dục và cai tạo những hành vi vi phạm pháp
luật, chủ thể phải ở hậu quả về trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự, trách
nhiệm hảnh chính, trách nhiệm kỉ luật trước pháp luật, đồng thời giáo dục mọi
người có ý thức tôn trọng, chấp hành đúng theo quy định pháp luật. Từ những
quy định của pháp luật về trách nhiệm pháp lý, người dân có lịng tin và tin tưởng
vào hệ thống pháp luật, cũng như góp phần xây dựng một xã hội trật tự, an tồn,
văn minh, khơng tệ nạn xã hội và phát triển bền vững.
Chính vì thế Nhà nước đã cho ra đời nhiều bộ luật liên quan đến Trách
nhiệm pháp lý, có thể nói nó là tuột vấn để chuyên sâu và bao hám nhiều lĩnh vực.
Đó là lý do em chọn đề tài "Phân tích các loại trách nhiệm pháp lý theo quy định
của pháp luật Việt Nam. Trách nhiệm pháp lý nào là nghiêm khắc nhất được áp
dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật”

Sinh viên thực hiện : Phan Văn Tuấn Anh

3


lOMoARcPSD|17160101

Học phần: Pháp luật đại cương

Chương I: Nội dung
1. Cơ sở lý luận về trách nhiệm pháp lý
1.1. Trách nhiệm pháp lý là gì?
Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi mà chủ thể pháp luật phải gánh chịu do
pháp luật quy định vì hành vi vi phạm pháp luật của mình (hoặc của người mà mình bảo
lãnh hoặc giám hộ). Khác với các loại hình trách nhiệm khác, trách nhiệm pháp lí ln
gắn liền với sự cưỡng chế nhà nước, với việc áp dụng chế tài do pháp luật quy định.
1.2. Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý

Trách nhiệm pháp lý có các đặc điểm sau:
– Trách nhiệm pháp lý là loại trách nhiệm do pháp luật quy định, đây là quy định
khác biệt so với các loại trách nhiệm như trách nhiệm tôn giáo, trách nhiệm đạo đức…
– Trách nhiệm pháp lý luôn gắn với các biện pháp cưỡng chế của nhà nước.
– Chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật phải gánh chịu hậu quả, chịu trách nhiệm
pháp lý trước pháp luật.
– Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bắt buộc chủ thể phải gánh chịu như thiệt hại
về tài sản, về nhân thân…mà trong phần chế tài của quy phạm pháp luật quy định.
– Khi có thiệt hại xảy ra mà được pháp luật quy định thì phát sinh trách nhiệm
pháp luật.
1.3. Ý nghĩa của trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý giúp ngăn ngừa, giáo dục và cải tạo những hành vi vi phạm
pháp luật, chủ thể phải chịu hậu quả về trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự, trách
nhiệm hành chính, trách nhiệm kỉ luật trước pháp luật.
Trách nhiệm pháp lý sẽ giáo dục mọi người có ý thức tơn trọng, chấp hành đúng
theo quy định pháp luật.
Từ những quy định của pháp luật về trách nhiệm pháp lý, mọi người dân có lịng
tin và tin tưởng pháp luật.
1.4. Phân loại trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lí bao gồm các loại sau:
Sinh viên thực hiện : Phan Văn Tuấn Anh

4


lOMoARcPSD|17160101

Học phần: Pháp luật đại cương

1) Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lí, bao gồm: nghĩa vụ phải

chịu sự tác động của hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu bị kết tội, chịu biện
pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (hình phạt, biện pháp tư pháp) và chịu mang
án tích.
Trách nhiệm hình sự gồm có: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo khơng giam giữ, tù có
thời hạn, tù chung thân, tử hình. Ngồi các hình phạt trên cịn có thể áp dụng một hoặc
nhiều hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm những chức vụ, làm những nghề hoặc
công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền công dân, tước danh hiệu
quân nhân, tịch thu tài sẵn; phạt tiền khi khơng áp dụng là hình phạt chính;
2) Trách nhiệm dân sự: loại trách nhiệm pháp lí do tồ án áp dụng đối với cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật dân sự. Trách nhiệm dân sự bao gồm buộc
xin lỗi, cải chính cơng khai, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; buộc bổi thường thiệt hại,
phạt vi phạm;
3) Trách nhiệm pháp lí hành chính là loại trách nhiệm pháp lí do các cơ quan nhà
nước áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật hành chính. Trách nhiệm pháp lí hành
chính gồm khiển trách, cảnh cáo, phạt tiền, cách chức, buộc thôi việc...;
4) Trách nhiệm pháp lí kỉ luật là loại trách nhiệm do thủ trưởng cơ quan, tổ chức
áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân của cơ quan, tổ chức mình khi
họ vi phạm kỉ luật lao động (Trách nhiệm hình sự, Trách nhiệm dân sự, Trách nhiệm
hành chính; Trách nhiệm kỉ luật).
2. Các loại trách nhiệm pháp lý
2.1. Trách nhiệm hình sự
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của trách nhiệm hình sự
a) Khái niệm
Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lí, bao gồm: nghĩa vụ phải
chịu sự tác động của hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu bị kết tội, chịu biện
pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (hình phạt, biện pháp tư pháp) và chịu mang
án tích.
b) Đặc điểm
Sinh viên thực hiện : Phan Văn Tuấn Anh


5


lOMoARcPSD|17160101

Học phần: Pháp luật đại cương

Dưới góc độ của khoa học pháp lý, trách nhiệm hình sự có các đặc điểm cơ bản
sau:
Trách nhiệm hình sự là “ hậu quả pháp lý của việc phạm tội thể hiện ở chỗ người
đã gây tội phải chịu trách nhiệm trước nhà nước”.
Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý. Là trách nhiệm của người
khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong pháp luật hình sự bằng
một hậu quả bất lợi do Tịa án áp dụng tùy thuộc vào tính chất và mức độ nguy hiểm
của hành vi mà người đó thực hiện. • Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc
thực hiện tội phạm và được thể hiện bằng việc áp dụng đối với người phạm tội một hoặc
nhiều biện pháp cưỡng chế của nhà nước do luật hình sự quy định.
Trách nhiệm hình sự là một dạng của trách nhiệm pháp lý bao gồm nghĩa vụ phải
chịu sự tác động của hoạt động truy cứu Trách nhiệm hình sự, chịu bị kết tội, chịu biện
pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (hình phạt, biện pháp tư pháp) và mang án tích.
2.1.2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự
Cơ sở của trách nhiệm hình sự được quy định tại Điểu 2 của Bộ luật hình sự.
Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu
trách nhiệm hình sự.
Chi pháp nhận thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của
Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.”
Việc quy định tại điều 2 có ý nghĩa rất lớn, bởi theo đó thì chỉ khi nào người thực
hiện hành vi chứa đựng đẩy đủ các dấu hiệu của một cấu thành tội phạm cụ thể mới
phải chịu trách nhiệm hình sự. Quy định như vậy giúp đảm bảo nguyên tắc pháp chế
trong luật hình sự, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân.

Về mặt khách quan: một người chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội. Hành vi là cách cư xử của con người ra thế giới khách
quan được thể hiện bằng hành động hoặc không hành động trách nhiệm hình sự chỉ phát
sinh khi có hành vi phạm tội. Hành vi đó có thể gây thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt
hại cho xã hội.
Sinh viên thực hiện : Phan Văn Tuấn Anh

6


lOMoARcPSD|17160101

Học phần: Pháp luật đại cương

Về mặt chủ quan: cơ sở của trách nhiệm hình sự dựa trên yếu tố “lỗi” của người
phạm tội khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Lỗi được dựa trên quan điểm chủ
quan của người phạm tội.
Về mặt khách thể: Khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội phải xâm hại
đến quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ. Đây là dấu hiệu bắt buộc để xác định
có cấu thành tội phạm hay khơng. Ngồi ra có các dấu hiệu không bắt buộc như: đối
tượng của tội phạm, người bị hại.
Về mặt chủ thể: chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sư,
tức là khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức và điều khiển
hành vi của minh. Người đó phải đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại điều
12 của Bộ luật hình sự.
2.2. Trách nhiệm dân sự
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của trách nhiệm dân sự
a) Khái niệm
Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm pháp lý mang tính tải sản được áp dụng đổi
với người vi phạm pháp luật dân sự nhằm bù đắp về tổn thất vật chất, tinh thần cho

người bị hại, là hậu quả pháp lý bất lợi, áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật dân
sự để buộc thể nảy phải khắc phục những tổn thất đã gây ra.
b) Đặc điểm
Như đã khẳng định ở trên, trách nhiệm dân sự là một loại trách nhiệm pháp lý
nói chung, nên giống như các loại trách nhiệm pháp lý khác, nó cũng có những đặc điểm
chung sau đây:
• Là hậu quả pháp lý của hành vi vi phạm, chỉ được áp dụng khi có hành vi vi
phạm pháp luật và chỉ áp dụng đối với người có hành vi vi phạm đó. − Là một hình thức
cưỡng chế của nhà nước và do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước áp dụng. . Ln
mang đến một hậu quả bất lợi cho người có hành vi vi phạm.
Ngoài những đặc điểm chung của trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm dân sự còn
mang những đặc điểm riêng như sau:
Sinh viên thực hiện : Phan Văn Tuấn Anh

7


lOMoARcPSD|17160101

Học phần: Pháp luật đại cương

Căn cứ phát sinh trách nhiệm dân sự là hành vi vi phạm luật dân sự hoặc vi phạm
hợp đồng (đó là việc khơng thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ
của người có nghĩa vụ dân sự).
Trách nhiệm dân sự mang tính tài sản. Đây chính là đặc điểm cơ bản của trách
nhiệm dân sự. Do đó, trách nhiệm dân sự của người vi phạm bao giờ cũng là sự bù đắp
cho bên vi phạm những lợi ích vật chất nhất định.
Chủ thể chịu trách nhiệm dân sự có thể là người vi phạm nhưng cũng có thể là
người khác, như là người đại diện theo pháp luật cho người chưa thành niên, pháp nhân,
cơ quan, tổ chức.

Hậu quả bất lợi mà người vi phạm phải chịu là việc bắt buộc phải thực hiện nghĩa
vụ hoặc bồi thường thiệt hại nhằm bảo vệ quyền và khắc phục vật chất cho bên vi phạm

2.2.2. Cơ sở của trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm dân sự phát sinh khi cá nhân, tổ chức vi phạm sự thỏa thuận trong
giao dịch dân sự, hay có lỗi trong việc thực hiện hành vĩ gây thiệt hại đối với người
khác. Sự thỏa thuận của các bên là cơ sở hình thành nghĩa vụ dân sự.
Vậy nên, việc vi phạm nghĩa vụ dân sự là căn cứ phát sinh trách nhiệm đối với
các chủ thể.
Ngồi ra, cịn phải dựa vào việc vi phạm nghĩa vụ đấy có gây ra thiệt hại cụ thể
và có mối quan hệ nhân quả giữa nghĩa vụ và thiệt hại hay không?
Như vậy, trách nhiệm bồi thường chỉ phát sinh khi có đầy đủ các yếu tố như: lỗi,
có thiệt hại vật chất xảy ra, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi không thực hiện nghĩa
vụ và thiệt hại vật chất.
2.3. Trách nhiệm hành chính
Quản lý Nhà Nước là một hoạt động quan trọng và cần thiết nhằm quản lý các
mối quan hệ xã hội theo một quy luật nhất định. Chính vì nhu cầu quản lý cấp thiết đó,
Nhà Nước cho ra đời Luật Hành chính để quản lý và đảm bảo các mối quan hệ xã hội
trên.
Sinh viên thực hiện : Phan Văn Tuấn Anh

8


lOMoARcPSD|17160101

Học phần: Pháp luật đại cương

2.3.1. Khái niệm và đặc điểm của trách nhiệm hành chính
a) Khái niệm

Trách nhiệm hành chính là một loại trách nhiệm pháp lý, là quan hệ pháp luật
đặc thủ xuất hiện trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, trong đó thể hiện sự đánh
giá phủ nhận về pháp lý và đạo đức đối với hành vi vi phạm hành chính và người vi
phạm ( cá nhân hay tổ chức ) phải chịu những hậu quả bất lợi, những sự tước đoạt về
vật chất hay tinh thần tương ứng với vi phạm đã gây ra.

b) Đặc điểm
Trách nhiệm hành chính chỉ đặt ra đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.
• Truy cứu trách nhiệm hành chính đối với cá nhân, tổ chức vi phạm là việc chủ
thể có thẩm quyển áp dụng một trong các hình thức xử phạt đối với cá nhân, tổ chức
này.
Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm pháp lý của tổ chức, cá nhân vi phạm
trước Nhà nước. Cả nhân, tổ chức vi phạm hành chính xâm hại đến trật tự quản lý Nhà
nước và chi Nhà nước mới có quyền áp dụng chế tài đối với các chủ thể đỏ, do vậy trách
nhiệm của cá nhân, tổ chức phải gánh chịu trước Nhà nước.
Việc truy cứu trách nhiệm hành chính được thực hiện trên cơ sở các quy định
của pháp luật hành chính.
2.3.2. Cơ sở của trách nhiệm hành chính
Cơ sở phát sinh bất cứ loại trách nhiệm pháp lý nào cũng đều là vi phạm pháp
luật. Khơng có vi phạm pháp luật thì khơng thể truy cứu trách nhiệm pháp lý. Như vậy,
cơ sở phát sinh trách nhiệm hành chính là vi phạm hành chính.
Cẩu thành vi phạm hành chính
• Mặt khách quan của vi phạm hành chính ở những dấu hiệu bên ngồi của
VPHC, bao gồm:

Sinh viên thực hiện : Phan Văn Tuấn Anh

9



lOMoARcPSD|17160101

Học phần: Pháp luật đại cương

Hành vi trái pháp luật : vi phạm hành chính phải là hành vi (hành động hoặc
khơng hành động)
• Pháp luật cấm
• Khơng thực hiện hành vi pháp luật buộc phải thực hiện
• Khơng thực hiện đúng những gì pháp luật u cầu

Có tính nguy hiểm cho xã hội.
Hậu qua do VPHC gây ra
• Xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ (trật tự quản lý nhà nước
trên các lĩnh vực, sở hữu nhà nước, là quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể, cá nhân), bao
gồm hậu qua vật chất và hậu qua phi vật chất.
Mối liên hệ nhân qua: Với các vi phạm hành chính mà hậu quả là yếu tố bắt buộc
thì phải xác định giữa hành vi vi phạm và hậu quá có quan hệ nhân quả trực tiếp.
Thời gian, địa điểm: Cùng tương tự mối quan hệ nhân quả, đây không phải là
yếu tố bắt buộc trong mặt khách quan của cấu thành vi phạm hành chính, chỉ đối với
những vi phạm hành chính nhất định thì địa điểm, thời gian mới đóng vai trị quan trọng,
thậm chí quyết định có vị phạm xảy ra hay không. Phương tiện, công cụ thực hiện vi
phạm hành chính : cũng là một trong những yếu tố bắt buộc trong một số cấu thành vi
phạm hành chính.
• Mặt chủ quan của vi phạm hành chính là những dấu hiệu bên trong, thể hiện
thái độ, trạng thái tâm lý của người vi phạm đối với hành vi trái pháp luật, nguy hiểm
cho xã hội mà họ thực hiện và với hậu qua do hành vi đó gây ra cho xã hội, bao gồm
các dấu hiệu:
• Lỗi: Là dấu hiệu bắt buộc
Lỗi có hai dạng: lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý


Sinh viên thực hiện : Phan Văn Tuấn Anh

10


lOMoARcPSD|17160101

Học phần: Pháp luật đại cương

Độ tuổi và khả năng nhận thức là căn cứ để loại trừ yếu tố lỗi trong vi phạm hành
chính
Động cơ, mục đích vi phạm: Là dấu hiệu không bắt buộc.
- Chủ thể vi phạm hành chính
Cá nhân: là cơng dân Việt Nam Nhóm chủ thể là người chưa thành niên:
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi : xử phạt về hành vi cố ý. Người đủ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi : bị xử phạt về mọi thành vi
2.4. Trách nhiệm kỷ luật
2.4.1. Khái niệm và nguyên tắc của trách nhiệm kỷ luật
a) Khái niệm
Trách nhiệm kỉ luật là trách nhiệm pháp lí áp dụng đối với cán bộ, cơng chức,
viên chức do vi phạm ki luật, vi phạm quy tắc hay nghĩa vụ trong hoạt động công vụ
hoặc vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cụ thể hơn, kỷ luật là hình thức trừng phạt thuộc quyền của một số cơ quan,
chính quyền và nhà chức trách hành chính đối với nhân viên dưới quyền minh, khi
người đó vi phạm quy chế, kỷ luật cơng tác, hoặc vi phạm những khuyết điểm mang lại
những hậu quả xấu cho cơ quan, công vụ. Trách nhiệm kỉ luật của cơng chức là một
loại trách nhiệm pháp lí do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền áp dụng đối với những cơng
chức có hành vi các quy định về nghĩa vụ đạo đức và văn hóa giao tiếp; vi phạm các
quy định về những việc công chức không được làm và vi phạm pháp luật bị tòa án tuyến
là có tội hoặc bị cơ quan có thẩm quyển kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm pháp

luật.
b) Nguyên tắc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong cùng
một thời điểm xem xét xử lý kỉ luật nếu cản cơng chức, viên chức có từ 02 hành vi vi
phạm trở lên thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và áp dụng hình thức kỷ luật
nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất,
trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, buộc thơi việc; khơng tách
Sinh viên thực hiện : Phan Văn Tuấn Anh

11


lOMoARcPSD|17160101

Học phần: Pháp luật đại cương

riêng từng nội dung vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức để xử lý kỷ luật nhiều
lẫn với các hình thức kỷ luật khác nhau.

• Khách quan, cơng bằng, cơng khai, minh bạch; nghiêm minh, đúng pháp luật
• Trường hợp cán bộ, cơng chức, viên chức đang trong thời gian thi hành quyết
định kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:
• Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với
hình thức kỷ luật đang thi hành thi áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với
hình thức kỷ luật đang thi hành; Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức
nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn
một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm mới.
Khi xem xét xử lý kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại,
nguyên nhân vi phạm, các tỉnh tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu và sửa
chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.

Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ luật đảng thay
cho hình thức kỷ luật hành chính, xử lý kỷ luật hành chính khơng thay cho truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử lý hình » Trường hợp cán bộ,
công chức, viên chức đã bị xử lý kỷ luật đảng thì hình thức kỷ luật hành chính phải bảo
đảm ở mức độ tương xứng với kỷ luật đảng. . Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công
bố quyết định kỷ luật đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải xem xét, quyết định việc xử
lý kỷ luật hành chính. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, tinh thần, danh dự,
nhân phẩm trong quá trình xử lý kỷ luật.
• Cán bộ, cơng chức, viên chức có hành vi vi phạm lần đầu đã bị xử lý kỷ luật
mà trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực có cùng hành
vi vi phạm thì bị coi là tái phạm, ngồi thời hạn 24 tháng thi hành vi vi phạm đó được
coi là vi phạm lần đầu nhưng được tính là tình tiết tăng nặng khi xem xét xử lý kỷ luật
"
2.4.2. Các hành vi nào của cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật ?
Sinh viên thực hiện : Phan Văn Tuấn Anh

12


lOMoARcPSD|17160101

Học phần: Pháp luật đại cương

Theo Điều 6 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP quy định " Điều 6. Các hành vi bị
xử lý kỷ luật
1) Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ
của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được
làm: nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lỗi sống hoặc vi
phạm pháp luật khác khi thi hành công vụ thi bị xem xét xử lý kỷ luật.
2) Mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau:

Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại
khổng lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tin của cơ quan, tổ
chức, đơn vị công tác. Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức
độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cản bộ, công chức,
viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị cơng tác.
• Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại
rất lớn, phạm vị tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công
chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác
hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức
xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tin của cơ quan, tổ
chức, đơn vị công tác"
3. Trách nhiệm pháp lý nào là nghiêm khắc nhất được áp dụng với chủ thể
vi phạm pháp luật
Trách nhiệm hình sự là loại trách nhiệm pháp lí nghiêm khắc nhất do tồ án áp
dụng đối với các chủ thể đã thực hiện hành vi phạm tội. Chủ thể phải chịu trách nhiệm
hình sự có thể phải gánh chịu các biện pháp chế tài pháp luật như cảnh cáo, phạt tiền,
tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình, ...
Theo những phân tích về trách nhiệm pháp lý ở phần trên, có thể thấy được trách nhiệm
hình sự là nghiêm khắc nhất được áp dụng với chủ thể vi phạm pháp luật để răn đe,
trừng phạt các cá nhân, pháp nhân thương mại phạm tội. Bên cạnh đó cũng giáo dục họ

Sinh viên thực hiện : Phan Văn Tuấn Anh

13


lOMoARcPSD|17160101

Học phần: Pháp luật đại cương


có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, để khuyên họ hoàn lương
và bắt đầu lại cuộc sống mới, không phạm tội mới hay tái phạm, ...

Sinh viên thực hiện : Phan Văn Tuấn Anh

14


lOMoARcPSD|17160101

Học phần: Pháp luật đại cương

Chương II: Kết luận
Chúng ta đang sống trong một xã hội mà ở bất kì quốc gia nào trên thế giới
cũng đều được hưởng các quyền cơng dân của chính mình ở quốc gia đó. Tuy
nhiên, bên cạnh việc được hưởng các quyền lợi thì chúng ta cũng phải thực hiện
vai trị của mình với tư cách cá nhân hoặc đại diện cho một tập thể, tổ chức nào
đó.
Và khi đó, chúng ta mang trên mình các trách nhiệm pháp lý. Chính vì thế,
ta cần phải có sự tìm hiểu, nghiên cứu về các trách nhiệm pháp lý để tránh khỏi
những rắc rối không mong muốn.

Sinh viên thực hiện : Phan Văn Tuấn Anh

15


lOMoARcPSD|17160101


Học phần: Pháp luật đại cương

Chương III: Tài liệu tham khảo
1. Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999, sửa đổi năm 2009.
2. Cưỡng chế hành chính Nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội,
1996.
3. Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, Khoa Luật Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 1997.
4. Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13.
5. Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,
2001.

Sinh viên thực hiện : Phan Văn Tuấn Anh

16



×