Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tăng cường hoạt động quản lý vật tư nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Tổng Công Ty Giấy Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.91 KB, 31 trang )

LI NểI U
Trong nhng nm gn õy vi chớnh sỏch m ca , hi nhp ca Nh
nc , mt mt ó to iu kin cho cỏc doanh nghip cú th phỏt huy ht kh
nng , tim lc ca mỡnh, mt khỏc li t cỏc doanh nghip trc mt th
thỏch ln lao , ú l s cnh tranh gay gt ca c ch th trng . Hn na th
gii va tri qua thi k khú khn nht trong nhiu nm tr li õy , ú l
cuc khng hong suy thoỏi ton cu , lm cho mi mt ca xó hi tr nờn
khú khn . ng vng trờn th trng v trờn xu hng khng hong ca
th gii v trong nc , cỏc doanh nghip mun kinh doanh cú hiu qu ,cn
phi cú mt h thng ti chớnh , h thng vt t trang thit b, dõy chuyn mỏy
múc hin i ,chi phớ cung cp thụng tin chớnh xỏc giỳp lónh o a ra
nhng quyt nh ỳng n trong quỏ trỡnh sn xut kinh doanh , nhm nõng
cao hiu qu kinh doanh.
Vỡ vy mt yờu cu t ra l phi vn dng vt t trang thit b v qun
lý nú mt cỏch chớnh xỏc , cht ch v hiu qu l vic lm rt cn thit .
Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phải tạo ra đợc sức bật nội
tại trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Cùng với việc hoạch định
chiến lợc kinh doanh, đổi mới chiến lợc về thị trờng, đổi mới kỹ thuật công
nghệ Các doanh nghiệp còn phải quan tâm đến công tác quản trị chi phí nhằm
tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận.
Giấy là một loại vật t phải nhập nhiều nên việc có nhà máy giấy là hết sức
cần thiết. Là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc xây dựng bằng nguồn vốn viện trợ
không hoàn lại của Chính phủ và nhân dân Thụy Điển. Sản phẩm của Cty bao
gồm các loại giấy cuộn, giấy ram từ khổ A
0
-A
4
, vở học sinh Đây là mặt hàng
gặp phải sự cạnh tranh rất lớn từ các DN trong nớc cũng nh hàng nhập ngoại.
ở các doanh nghiệp sản xuất nh đờng, may, dệt đặc biệt là ngành giấy,
1


chi phí về nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm chiếm một tỷ trọng lớn, chỉ
cần một sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hởng đến giá
thành sản phẩm. Do vậy, giảm chi phí nguyên vật liệu (cả mức tiêu hao và đơn
giá) sẽ có tác động không nhỏ đến giá thành, ổn định nguồn cung cấp nguyên
vật liệu, giảm chi phí bảo quản nguyên vật liệu, giải phóng một số vốn lu động
đáng kể, mở rộng sản xuất, kinh doanh.
Ngy nay , ngnh cụng ngh thụng tin phỏt trin mt cỏch nhanh chúng
v cú nhiu bc tin nhy vt, tuy non tr nhng tc phỏt trin khỏ nhanh
v ang dn c ng dng trong nhiu lnh vc ca nn kinh t , gúp phn
thỳc y s phỏt trin ca xó hi.
Tin hc húa trong cụng tỏc qun lý nhm gim bt sc lao ng ca con
ngi , tit kim c thi gian , chớnh xỏc cao , gn nh v tin li hn
rt nhiu so vi vic lm th cụng qun lý trờn giy t trc õy. Tin hc húa
giỳp thu hp khụng gian lu tr , trỏnh c tht lc d liu , t ng húa v
c th húa cỏc thụng tin theo nhu cu ca con ngi.
Qua thi gian tỡm hiu thc t Tng Cụng Ty Giy Vit Nam , vi
nhn thc v vic ng dng tin hc trong qun lý vt t nh hng rt nhiu
ti hiu qu sn xut kinh doanh ti Tng cụng ty , em ó chn vn ny
cho chuyờn ca mỡnh .
ti : Tng cng hot ng qun lý vt t nhm nõng cao hiu qu
sn xut kinh doanh ti Tng Cụng Ty Giy Vit Nam.
ti gm nhng ni dung ch yu sau :
Chng I: Khỏi quỏt chung v Doanh Nghip
Chng II: Thc trng v qun lý vt t ti Doanh Nghip
Chng III: Gii phỏp v chng trỡnh Nõng Cao hiu qu ca QunLý
Vt t
ti cú phm vi tng i hp trong phm vi qun lý u t. Do vy
2
đề tài này chắc chắn còn nhiều thiếu sót , với mong muốn qua đề tài này để
tìm hiểu để góp phần ứng dụng tin học để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh ở Tổng Công Ty Giấy Việt Nam.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng trình độ lý luận và thực tế còn nhiều
hạn chế nên đề tài nghiên cứu của em không tránh khỏi những khiếm khuyết ,
sai sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các cán bộ nhân viên
trong công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Nguyễn Hoài Sơn và các thầy
cô giáo trong khoa Tin học kinh tế dã giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên
cứu này.
3
CHUNG I
KHI QUT CHUNG V DOANH NGHIP
I. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Tng Cụng Ty Giy Vit
Nam (VINAPACO)
1. Thụng tin chung ca Tng Cụng Ty
- Tờn Ting Vit : Tng Cụng Ty Giy Vit Nam
- Tờn Ting Anh : VietNam paper corporation
Tổng công ty giấy Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành lập theo
Quyết định số 256/TTg ngày 29/4/1995 của Thủ tớng Chính phủ. Theo Quyết
định số 29/2005/QĐ-TTG ngày 01/02/2005 Thủ tớng Chính phủ và Quyết định
số 09/2005/QĐ- BCN ngày 04/3/2005 của Bộ công nghiệp nay là Bộ Công thơng
thì Tổng công ty Giấy Việt Nam chuyển sang hoath động theo mô hình Công ty
mẹ- Công ty con. Công ty mẹ đợc đợc hình thành trên cơ sở tổ chức lại Văn
phòng Tổng công ty, Công ty Giấy Bãi Bằng và các đơn vị hạch toán phụ thuộc
gồm các lâm trờng trồng rừng nguyên liệu giấy, Công ty Tissue Sông Đuống,
Công ty chế biến và xuất khẩu dăm mảnh, Ban quản lý Dự án Nhà máy sản xuất
gấy và bột giấy Thanh Hóa, Ban quản lý Dự án Bãi Bằng mở rộng giai đoan II và
các Chi nhánh làm chức năng tiệu thụ giấy.
- Trụ sở chính:
+ Địa chỉ: 25 A - Lý Thờng Kiệt - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
+ Điện thoại: (043) 8247 773

+ Fax: (043) 8260 381
- Cỏc chi nhỏnh:
Ti H Ni : 142 i Cn Baỡnh , HNi.
Tel: (04)37220347, Email :
Ti Nng:Lụ H1-ng s 3 Khu Cụng Nghip Hũa Khỏnh- Qun
LiờnChiu TP. Nng.
4
Tel : (0511)3733980 / Fax : (0511) 733982
Tại TP. HCM : 9-10 Hồ Tùng Mậu , Quận 1, TP. HCM
Tel : (08) 38299292 / Fax: (08) 8231011
2. Quá trình ra đời và phát triển của Tổng Công Ty Giấy
Công nghệ sản xuất giấy được nước bạn Thụy Điển đầu tư tài trợ và
xây dựng nhà máy Giấy Bãi Bằng , nay là công ty mẹ , hình thành qua các
thời kỳ sau:
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
5
Tổng Công ty Giấy Việt Nam lớn lên cùng đất nước
Trong 24 năm qua, mô hình tổ chức ngành Giấy - Gỗ -Diêm đã thay
đổi 6 lần. Điều này nói lên ngành Giấy - Gỗ - Diêm đang tìm một mô hình
tổ chức cho phù hợp với trình độ quản lý và phát triển của lực lượng sản
xuất và phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay. Sự thay đổi tổ chức được
thể hiện qua các giai đoạn:
- Năm 1976-1978: Bộ Công nghiệp Nhẹ quyết định thành lập 2 Công
ty Giấy Gỗ Diêm theo khu vực Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Công
ty là một cấp kế hoạch, cấp trên trực tiếp của các doanh nghiệp thành viên,
hoạt động theo Điều lệ do Bộ Công nghiệp Nhẹ ban hành.
- Năm 1978-1984: Hợp nhất hai Công ty Giấy Gỗ Diêm theo khu vực
(Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh) thành lập Liên hiệp các Xí nghiệp
Giấy-Gỗ-Diêm cả nước, hoạt động theo Điếu lệ Liên hiệp các Xí nghiệp do
Bộ Công nghiệp Nhẹ ban hành theo nghị định 302/CP ngày 11/12/1978 của

Hội đồng Chính phủ.
- Năm 1984-1990: Do điều kiện địa lý không thuận lợi, Phương tiện
giao thông và liên lạc còn lạc hậu, để thuận tiện cho việc điều hành và quản
lý được kịp thời nên Liên hiệp Giấy-Gỗ-Diêm cả nước được tách ra thành
hai liên hiệp theo khu vực như ban đầu.
- Năm 1990-1992: Do có sụ chuyển đổi cơ chế quản lý của Nhà nước
tăng cường quyền tự do dân chủ cho các đơn vị kinh tế cơ sở, để gắn sản
xuất chung của ngành với các thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước nên
Nhà nước đã phê duyệt cho hợp nhất hai Liên hiệp Xí nghiệp Giấy-Gỗ-
Diêm theo khu vực thành Liên hiệp SX-XNK do Bộ Công nghiệp Nhẹ ban
hành theo Nghị định 27/HĐBT ngày 22/3/1989 của Hội đồng Bộ trưởng.
- Năm 1993-1995: Để chuyển mạnh mẽ hoạt động của Liên hiệp phù
hợp với cơ chế thị trường, mở rộng quyền tự chủ của các đơn vị thành viên
trong hoạt động SXKD và để phù hợp với Nghị định 388/HĐBT ngày
2/11/1991 nên ngày 22/3/1993 Bộ Công nghiệp Nhẹ đã ra quyết định
6
CÔNG TY GIẤY BÃI BẰNG
Hình thành
1970 – 1974: Nghiên cứu khả thi Công trình Giấy Bãi bằng do Công ty
tư vấn Jaakko Poyry thực hiện.
Năng lực sản xuất bột giấy: 41.000 tấn/năm; sản xuất giấy: 50.000
tấn/năm.
08 – 1974: Ký Hiệp định về hợp tác đầu tư Công trình Nhà máy Giấy
Bãi Bằng giữa hai Chính phủ Việt Nam và Thuỵ Điển.
Cuối 1979: Động thổ khởi công xây dựng
26/11/1982 Khánh thành toàn bộ Nhà Máy Giấy Bãi bằng. Chuyên gia
Thuỵ Điển điều hành.
06.1990: Chuyên gia Thuỵ Điển rút hết về nước bàn giao hoàn toàn cho
phía Việt nam.
1996: Vượt công suất thiết kế, đạt 57.029 tấn/năm. tên viết tắt BAPACO

2000: Được Nhà nước phong tặng danh hiệu “ Anh hùng Lao động thời
kỳ đổi mới”
2003: Đầu tư mở rộng Bãi bằng giai đoạn 1, nâng năng lực sản xuất bột
giấy lên 68.000 tấn/năm và sản xuất giấy lên 100.000 tấn/năm.
2006: Thành lập Ban quản lý dự án mở rộng Bãi Bằng giai đoạn 2, đầu
tư dây chuyền sản xuất bột giấy 250.000 tấn/năm..
07/2006: Sát nhập vào Tổng Công ty Giấy Việt nam trở thành Công ty
mẹ
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
Hình thành
06.1975: Thành lập Công ty Giấy Gỗ Diêm phía Bắc và phía Nam
06.1978: Hợp nhất hình thành Liên hiệp các xí nghiệp Giấy Gỗ Diêm
toàn quốc
7
10.1982 Tỏch thnh hai Liờn hip cỏc xớ nghip Giy G Diờm s I v s II.
08.1990 Hp nht hai min vi tờn gi mi l Liờn hip cỏc xớ nghip
sn xut - xut nhp khu
Giy G Diờm, vit tt l VIPIMEX.
11.1991 Thnh lp Tng Cụng ty xut nhp khu Giy G Diờm gi
tt l VINAPIMEX.
08.1995 Thnh lp Tng Cụng ty Giy Vit nam theo mụ hỡnh Tng
Cụng ty 91 (gi nguyờn tờn vit tt VINAPIMEX).
07.2006 Chuyn i sang mụ hỡnh Cụng ty m - Cụng ty con, tờn vit
tt l VINAPACO.
Sỏt nhp Cụng ty Giy Bói bng vo Tng Cụng ty tr thnh Cụng ty m
3. Ngnh nghờ kinh doanh v cỏc sn phõm chớnh
+ Ngành nghề kinh doanh của Tổng Công ty.
Ngành nghề kinh doanh theo Giấy chứng nhận kinh doanh gồm:
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm giấy, xenluylô, sản phẩm từ giấy,
nguyên liệu giấy, dăm mảnh, văn phòng phẩm, hóa chất, vật t, thiết bị phụ tùng

phục vụ ngành giấy.
- Khai thác chế biến, kinh doanh các loại nông, lâm sản, gỗ
- Sản xuất kinh doanh in ấn, các sản phẩm văn hóa phẩm, đại lý xuất hành
xuất bản phẩm, may mặc, da dày, các mặt hàng từ chất dẻo;
- Thiết kế, thi công ophục vụ lâm nghiệp, khai hoang, trồng rừng, khai thác
rừng, khoanh nuôi làm gàu rừng, thủy lợi nhỏ, xây dựng dân dụng và công
nghiệp;.
- Quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển vốn rừng;
- Kinh doanh sắt thép sử dụng đặc chủng sử dụng cho ngành giấy;
- Xuất nhập sản phẩm giấy, xenluylô, lâm sản, thiết bị vật t, hóa chất ( trừ
hóa chất Nhà nớc cấm) và các loại hàng hóa khác phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh Công ty mẹ;
8
- Dịch vụ lữ hành Quốc tế;
- Nghiên cứu khoa học và công nghệ, thực hiện các dịch vụ thông tin, đào
tạo, t vấn đầu t, thiết kế công nghệ, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mói
trong các lĩnh vực: Nguyên kiệu, phụ liệu, thiết bị phụ tùng, các sản phẩm giấy,
xenluylô, nông, lâm nghiệp và các vấn đề xã hiội và môi trờng có liên quan đến
nghề rừng;
- Đào tạo trung học kỹ thuật công nghiệp giấy, công nhân kỹ thuật công
nghệ và cơ điện phục vụ sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp giấy
+ Sn phm chớnh :
Giy in:
trng : 84-92 ISO , nh lng 52-120g/m2. Dng cun , t , s dng
cho ti liu, sỏch cỏc loi.
Giy vit:
trng : 84-92ISO nh lng 55-80g/m2. Dng cun , t , dung
sn xut v , tp s vit.
Giy Photocoppy:
trng : 90 ISO nh lng 70-80g/m2. Kớch thc A3,A4. S dng

cho cỏc loi mỏy photocopy, mỏy in laze .
Giy TISSUE :
trng : 82-90 ISO , nh lng : 13,14,16,17g/m2. Kớch thc : 350
-1.400mm.
Dng cun , gia cụng giy v sinh , khn n cỏc loi.
*Cỏc sn phm ch bin: Khn n 1v 2 lp ( hp hoc gúi) , Giy v
sinh 2 cun / gúi loi 30m v 24m , Khn n b tỳi : 10gúi / tỳi.
*Sn Phm G :
G dỏn , bn , gh , ca cỏc loi , trang b ni tht , dung vn phũng .
4. Chc nng v nhim v
9
Cơ cấu bộ máy quản lý Tổng công ty là tổng hợp các bộ phận lao động
quản lý khác nhau, đợc chuyên môn hoá và có quyền hạn trách nhiệm nhất
định, đợc bố trí thành những cấp, những khâu khác nhau, nhằm đảm bảo thực
hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung đã xác định của Tổng
công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty giấy Việt Nam đợc xây dựng
theo kiểu trực tuyến chức năng, Thực hiện quản lý đứng đầu là Chủ tịch Hội
đồng quản trị, tiếp đó là Tổng giám đốc là ngời trực tiếp điều hành mọi hoạt
động của tổng công ty tiếp đó các phó Tổng giám đốc và kế toán trởng giúp
việc trực tiếp cho Tổng giám đốc, dới đó là các phòng ban đơn vị xí nghiệp. Tổ
chức bộ máy quản lý
*Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
- Hội đồng quản tri: Là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nớc tại
VINAPACO, chịu trách nhiệm trớc tủ tớng chính phủ và trứơc pháp luật về mọi
hoạt động của VINAPACO. Quyết định các dự án đầu t, góp vốn.....
- Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do hội đồng quản trị giao, báo cáo và
chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị.
- Tổng giám đốc: Điều hành hoạt động hàng ngày của Tổng công ty theo
mục tiêu, kế hoạch và các nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị.

- Kế toán trởng: Giúp tổng giám đốc tổ chức công tác kế toán - tài chính
theo chế độ hiền hành, tham gia t vấn các vấn đề về Tài chính kế toán cho Tổng
giám đốc và chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc về số liệu thông tin báo cáo.
- Phó tổng giám đốc kỹ thuật - sản xuất: Là ngời chịu trách nhiệm trớc
Tổng giám đốc về sản xuất kinh doanh của Tổng công ty nh: Tiến độ sản xuất
giấy, nhu cầu hoá chất......
-Phó tổng giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc về
nhu cầu vốn kinh doanh kế hoạch sản xuất chiến lợc kinh doanh.
-Phó Tổng giám đốc tài chính: Chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc về
vấn đề tài chính kế toán
10
-Phó Tổng giám đốc phụ trách đầu t và đời sống: Phụ trách đầu t nâng cấp
sửa chữa phục vụ cho sản xuất và các nhu cầu nâng cao đời sống vật chất văn
hoá, tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong toàn Tổng công ty.
- Phó Tổng giám đốc nguyên liệu : Phụ trách về nhu cầu nguyên liệu đầu vào
phục vụ sản xuất, kế hoạch phát triển nguyên liệu phục vụ sản xuất lâu dài.
- Phòng tổ chức hành chính: Giúp đỡ tổng giám đốc quản lý nhân sự trong
toàn công ty, tham mu cho Tổng giam đốc về đề bạt, miễn nhiệm cán bộ.
- Phòng Tài chính Kế toán : Tham mu cho Tổng giám đốc về mọi vấn đề
liên quan đến Tài chính Kế toán, nh từ vấn về phơng án sử dụng vốn phù hợp
tham mu các phơng án mua các vật t đầu vào phơng thức bán hàng phơng án
quản lý công nợ .
- Phòng Kinh doanh: Tiếp cận thị trờng tiêu thụ, tìm khách hàng tiêu thụ
các sản phẩm tìm mối các vật t đầu vào tốt giá cả hợp lý.
- Các phòng ban trực thuộc các Phó tổng giám đốc hoạt động theo sự chỉ
đạo của các Phó tổng giám đốc.
Thờng xuyên báo cáo kết quả hoạt động cho các phó tổng giám đốc
đồng thời chịu trách nhiệm trớc phó tổng về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
II. Mt s c im v kinh t k thut ca doanh nghip.

1. Sn phm v dch v :
+ Sn phm chớnh :
Giõy in :
trng : 84-92 ISO , nh lng 52-120g/m2. Dng cun , t , s dng
cho ti liu, sỏch cỏc loi.
Giy vit :
trng: 84-92ISO nh lng 55-80g/m2. Dng cun , t , dung
sn xut v , tp s vit.
Giy Photocoppy:
11
Độ trắng : 90 ISO Định lượng 70-80g/m2. Kích thước A3,A4. Sử dụng
cho các loại máy photocopy, máy in laze .
Giấy TISSUE :
Độ trắng : 82-90 ISO , Định lượng : 13,14,16,17g/m2. Kích thước : 350
-1.400mm.
Dạng cuộn , để gia công giấy vệ sinh , khăn ăn các loại.
*Các sản phẩm chế biến : Khăn ăn 1và 2 lớp ( hộp hoặc gói) , Giấy vệ
sinh 2 cuộn / gói loại 30m và 24m , Khăn ăn bỏ túi : 10gói / túi.
*Sản Phẩm Gỗ :
Gỗ dán , bàn , ghế , cửa các loại , trang bị nội thất , đồ dung văn phòng
2. Thị trường :
Tình hình thị trường giấy ở nước ta từ năm 1990 đến nay tăng mạnh mỗi
năm từ 12%- 15% trong khi đó sản xuất chỉ tăng thêm dưới 10% và chỉ tăng
chủ yếu các sản phẩm giấy cấp thấp , tạo nên hiện tượng thừa giả tạo . Trong
khi hàng năm phải nhập hàng ngàn tấn, Nguyên nhân là do trong nước chưa
có đủ khả năng đầu tư lớn .
Những năm vừa qua nhiều Công ty sản xuất giấy với quy mô vừa và nhỏ
của tư nhân và địa phương , thiết bị thô sơ tự phát , mới chỉ đáp ứng được nhu
cầu trước mắt một mảng của thị trường .
Tiềm năng thị trường Giấy của Việt Nam là rất lớn do nền kinh tế nước

ta hiện đang trong giai đoạn phát triển mạnh với xuất phát điểm là nền kinh tế
thấp kém , nhu cầu sinh hoạt và đời sống văn hóa tinh thần ở mức tối thiểu.
Nếu lấy năm 1990 làm thời điểm xuất phát với nhu cầu tiêu dùng 3,5kg
giấy / người năm. Đến năm 1995 là 4,4 kg và năm 2000 là 7,5kg. Như vậy thị
trường giấy ở nước ta theo cấp số nhân sau 10 năm tăng 214%. Tuy vậy tính
đến năm 2000 nhu cầu sử dụng giấy bình quân mỗi người trong năm bằng ¼
mức tiêu dùng bình quân của Châu Á , bằng 1/7 mức tiêu dùng của thế giới ,
12

×