Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

(Luận án tiến sĩ) Phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam nhìn từ kinh nghiệm Hàn Quốc và Thái Lan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 172 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ KHÁNH LY

PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ Ơ TƠ
VIỆT NAM NHÌN TỪ KINH NGHIỆM
HÀN QUỐC VÀ THÁI LAN
Ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 9.31.01.06

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Đinh Cơng Tuấn
2. PGS.TS. Phạm Thị Thanh Bình

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những
kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận án

Lê Thị Khánh Ly


i


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG NGHIỆP
HỖ TRỢ Ô TÔ .......................................................................................................................... 7
1.1. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến cơng nghiệp hỗ trợ ............................... 7
1.1.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu lý luận về công nghiệp hỗ trợ ................................... 7
1.1.2. Nhóm cơng trình nghiên cứu về các giải pháp phát triển cơng nghiệp hỗ trợ ............. 9
1.1.3. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về chính sách phát triển cơng nghiệp hỗ trợ tại
Việt Nam .................................................................................................................................... 10
1.1.4. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về thực trạng và giải pháp phát triển cơng
nghiệp hỗ trợ ơ tơ Việt Nam...................................................................................................... 14
1.1.5. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về vai trị và giải pháp phát triển công nghiệp
hỗ trợ ô tô tại Hàn Quốc và Thái Lan ...................................................................................... 18
1.2. Khoảng trống cần nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 23
1.2.1. Xác định khoảng trống nghiên cứu ................................................................................ 23
1.2.2. Những vấn đề nghiên cứu trong luận án dựa vào khoảng trống nghiên cứu ............. 25
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ Ô TÔ ............................ 27
2.1. Khái quát về phát triển công nghiệp hỗ trợ ơ tơ ......................................................... 27
2.2. Vai trị của ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô ................................................................... 31
2.3. Đặc điểm của ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô .............................................................. 35
2.4. Các giai đoạn phát triển của công nghiệp hỗ trợ ô tô ................................................ 40
2.5. Phƣơng thức sản xuất trong ngành cơng nghiệp hỗ trợ ơ tơ..................................... 41
2.6. Tiêu chí đánh giá sự phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô ................................ 43
2.7. Nội dung phát triển công nghiệp hỗ trợ ơ tơ ................................................................ 46
2.7.1. Quan điểm của chính phủ về phát triển Công nghiệp hỗ trợ ô tô ................................ 46
2.7.2. Cơ cấu công nghiệp ........................................................................................................ 48
2.7.3. Nguồn nhân lực ............................................................................................................... 49

2.7.4. Khả năng liên kết............................................................................................................. 50
2.7.5. Dung lượng thị trường .................................................................................................... 52
2.7.6. Trình độ khoa học cơng nghệ ......................................................................................... 52
Chƣơng 3. PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ Ô TÔ TẠI HÀN QUỐC
VÀ THÁI LAN......................................................................................................................... 54
3.1. Các giai đoạn phát triển của công nghiệp hỗ trợ ô tô tại Hàn Quốc và Thái Lan ... 54
3.1.1. Giai đoạn phát triển của công nghiệp hỗ trợ ô tô Hàn Quốc ...................................... 54

i


3.1.2. Giai đoạn phát triển của công nghiệp hỗ trợ ô tô Thái Lan ........................................ 57
3.2. Nội dung phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô Hàn Quốc và Thái Lan ..................... 59
3.2.1. Quan điểm của Chính phủ về phát triển Công nghiệp hỗ trợ ô tô ............................... 59
3.2.2. Cơ cấu công nghiệp ........................................................................................................ 61
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................................................................ 70
3.2.4. Thúc đẩy liên kết các doanh nghiệp ............................................................................... 74
3.2.5. Mở rộng dung lượng thị trường linh phụ kiện .............................................................. 85
3.2.6. Các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) ........................................................... 93
3.3. Đánh giá quá trình phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô của Hàn Quốc và Thái Lan .. 97
3.3.1. Hàn Quốc ......................................................................................................................... 97
3.3.2. Thái Lan ......................................................................................................................... 100
3.4. Bài học từ q trình phát triển cơng nghiệp hỗ trợ ô tô từ Hàn Quốc và Thái Lan 104
3.4.1. Bài học từ qui luật chung trong phát triển CNHT ô tô giữa Hàn Quốc và Thái
Lan ............................................................................................................................................ 104
3.4.2. Bài học từ đặc thù phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô Hàn Quốc ............................. 107
3.4.3. Bài học từ đặc thù phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tơ Thái Lan................................ 108
Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CƠNG NGHIỆP HỖ TRỢ Ô TÔ
VIỆT NAM ............................................................................................................................. 110
4.1. Tổng quan ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam ............................................... 110

4.1.1. Bối cảnh phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam ............................................... 110
4.1.2. Quan điểm phát triển công nghiệp hỗ trợ ơ tơ của Chính phủ ................................. 115
4.1.3. Đánh giá sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam .................................. 116
4.1.4. Nguyên nhân của những hạn chế cần khắc phục ........................................................ 121
4.2. Một số kiến nghị phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam trên cơ sở kinh
nghiệm của Hàn Quốc và Thái Lan ................................................................................... 125
4.2.1. Có quan điểm và định hướng rõ ràng về công nghiệp hỗ trợ ô tô ............................. 126
4.2.2. Hồn thiện cơ cấu cơng nghiệp.................................................................................... 130
4.2.3. Phát triển nguồn nhân lực ............................................................................................ 135
4.2.4. Tăng cường liên kết doanh nghiệp ............................................................................... 137
4.2.5. Tăng dung lượng thị trường ......................................................................................... 140
4.2.6. Phát triển khoa học và công nghệ ................................................................................ 146
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 149
DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ..................................... 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 152

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Khái niệm về CNHT ơ tơ của Nhật Bản .......................................................... 28
Hình 2.2. Khái niệm CNHT của Việt Nam ...................................................................... 29
Hình 2.3. Mơ hình năm lực lượng cạnh tranh .................................................................. 33
Hình 2.4. Hoạt động trong chuỗi giá trị và đóng góp giá trị gia tăng ............................. 36
Hình 2.5. Hệ thống nhà cung ứng trong cơng nghiệp hỗ trợ ........................................... 39
Hình 2.6. Khả năng xuất khẩu của ngành cơng nghiệp hỗ trợ......................................... 40
Hình 2.7. Các giai đoạn phát triển của công nghiệp hỗ trợ ô tô ...................................... 41
Hình 2.8. Mơ hình sản xuất theo mơ-đun ........................................................................ 42
Hình 2.9. Q trình nội địa hóa linh kiện.......................................................................... 45

Hình 2.10. Phạm vi của CNHT ơ tơ .................................................................................. 47
Hình 3.1. Giá trị xuất khẩu phụ tùng Ơ tơ Hàn Quốc giai đoạn 1975-1986 ................... 56
Hình 3.2. Giá trị xuất khẩu phụ tùng ơ tơ Thái Lan giai đoạn 2010-2016...................... 59
Hình 3.3. Quan hệ giữa DN lắp ráp và phụ tùng trong Chaebol ..................................... 63
Hình 3.4. Q trình hoạch định chính sách phát triển DNNVV Hàn Quốc ................... 66
Hình 3.5 Cấu trúc cơng nghiệp phụ tùng ơ tơ Thái Lan................................................... 67
Hình 3.6. Tăng trưởng nhân lực công nghiệp ô tô Thái Lan giai đoạn 2010-2016........ 73
Hình 3.7. Qui hoạch phát triển cụm liên kết ngành tại Hàn Quốc .................................. 77
Hình 3.8. Tăng trưởng thị trường ơ tơ Thái Lan ............................................................... 91
Hình 4.1. Phân loại nhà cung cấp năm 2016 ................................................................. 118
Hình 4.2. Xuất nhập khẩu phụ tùng linh kiện ô tô Việt Nam ..................................... 120
Hình 4.3. Qui trình soạn thảo chính sách của Việt Nam................................................ 123

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. So sánh sản xuất mô-đun và tích hợp.............................................................. 42
Bảng 3.1. Tốc độ tăng trưởng bình quân của các DN CNHT ô tô Hàn Quốc giai đoạn
1963 - 1997 (%) .................................................................................................................. 65
Bảng 3.2. Số vụ đình công của công nhân ngành công nghiệp ô tô Hàn Quốc ............. 71
Bảng 3.3. Tỷ lệ nội địa hóa cơng nghiệp ô tô Hàn Quốc ................................................. 76
Bảng 3.4. Phân bổ khu vực hoạt động của các nhà cung ứng cấp 1 ............................... 78
Bảng 3.5. Ưu đãi đối với nhà đầu tư trong ba khu cơng nghiệp chính ........................... 82
Bảng 3.6. Chính sách phát triển cơng nghiệp ơ tơ Thái Lan............................................ 90
Bảng 3.7. Năng lực cạnh tranh công nghệ của công nghiệp phụ tùng ô tô Hàn Quốc .. 94
Bảng 3.8. Các viện nghiên cứu được thành lập tại nước ngoài ....................................... 95
Bảng 3.9. Giải pháp phát triển CNHT ô tô của Hàn Quốc và Thái Lan ....................... 102
Bảng 4.1. Phương hướng phát triển CNHT ô tô Việt Nam đến năm 2035 .................. 125
Bảng 4.2. Số lượng các nhà cung ứng theo khu vực năm 2016 .................................... 139


v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ tiếng Anh

Chữ viết đầy đủ tiếng Việt

AM

AfterMarket

Nhà sản xuất phụ tùng thay thế

CBU

Completely Built-Up

Xe nhập nguyên chiếc
Xe lắp trong nước với 100% linh kiện

CKD

nhập khẩu

Completely Knocked Down


CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa

CNHT

Cơng nghiệp hỗ trợ

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

Free trade agreement

Hiệp định thương mại tự do

GDP


Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

LCR

Local Content Requirement

Yêu cầu về hàm lượng nội địa hóa

MNE

Multinational enterprises

Cơng ty đa quốc gia

ODM

Original Design Manufacturing

Nhà thiết kế và sản xuất sản phẩm


OE

Original Equipment

Nhà sản xuất phụ tùng chính hãng

OEM

Original Equipment Manufacturer

Nhà sản xuất phụ tùng thay thế

R&D

Research & Development

Nghiên cứu và phát triển
Xe lắp trong nước với một số linh kiện

SKD

được nội địa hóa

Semi-Knocked Down

TDĐQG

Tập đoàn đa quốc gia

vi



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghiệp ơ tô được đánh giá là ngành công nghiệp mũi nhọn của nhiều quốc
gia. Phát triển công nghiệp ô tô không chỉ kéo theo sự phát triển của nhiều ngành
công nghiệp khác có liên quan mà cịn giải quyết vấn đề việc làm cho một lượng lớn
lao động. Công nghiệp ô tô nằm trong chiến lược phát triển công nghiệp quốc gia của
Việt Nam nhằm tạo điều kiện cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) và hội
nhập quốc tế. Quyết định 1168/2014/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển ngành
ô tô Việt Nam đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2035 và Quyết định 1211/QĐ-TTg
phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành cơng nghiệp ơ tơ Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn 2030 khẳng định sự quan tâm của Chính phủ đối với ngành công nghiệp
này. Thị trường ô tô Việt Nam hiện nay được đánh giá là tiềm năng khi có tốc độ
tăng trưởng bình qn nhanh nhất khu vực Đơng Nam Á và Chính phủ cũng đã thực
hiện nhiều biện pháp hỗ trợ tích cực nhưng Việt Nam vẫn chưa hình thành một nền
cơng nghiệp ơ tơ đúng nghĩa. Ngun nhân chính là do sự yếu kém của ngành cơng
nghiệp hỗ trợ (CNHT). Công nghiệp ô tô Việt Nam dựa chủ yếu vào khâu lắp ráp với
giá trị gia tăng thấp. Các linh phụ kiện hầu hết đều phải nhập khẩu, trong nước chỉ
sản xuất được một số chi tiết giản đơn với số lượng hạn chế. Bên cạnh đó, xu hướng
thương mại tự do hiện nay cũng đang tạo ra những thách thức lớn khi ô tô sản xuất
trong nước phải đối mặt với ô tô nhập khẩu với mức giá cạnh tranh. Hơn nữa, để
được hưởng ưu đãi về thuế quan khi tham gia vào các FTA, ô tô sản xuất tại Việt
Nam phải đáp ứng được tiêu chuẩn về xuất xứ hàng hóa. Vì những lý do trên, CNHT
lớn mạnh không những là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của công
nghiệp ô tô trong nước mà còn giúp Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị
toàn cầu khi đầu tư của các tập đồn đa quốc gia vào lĩnh vực ơ tô tại khu vực châu
Á ngày càng tăng.
CNHT ô tô Việt Nam hình thành muộn, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng Việt Nam
lại có cơ hội học hỏi kinh nghiệm những quốc gia đi trước trong việc xây dựng chiến

lược phát triển cho mình. Hàn Quốc và Thái Lan là mơ hình phát triển CNHT ơ tơ thành
cơng trong khu vực. Hàn Quốc xây dựng một nền CNHT chủ động về công nghệ và
thiết kế. Thái Lan trở thành trung tâm lắp ráp và sản xuất phụ tùng ô tô của các hãng xe
1


hàng đầu thế giới. Những thành công và hạn chế trong quá trình phát triển CNHT của
Hàn Quốc và Thái Lan sẽ là những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nhằm đạt được
mục tiêu đưa công nghiệp ô tô thành ngành cơng nghiệp mũi nhọn.
Hệ thống chính sách CNHT ô tô hiện nay của Việt Nam còn chưa kịp thời và
chưa phù hợp. Để có chính sách tốt cần phải xuất phát từ lý luận và thực tiễn. Trong
khi cơ sở lý luận về CNHT chưa được xây dựng một cách có hệ thống. Thực tiễn một
số quốc gia trên thế giới đã có những thành tựu đáng ghi nhận trong phát triển CNHT
ô tô như Hàn Quốc và Thái Lan, nhưng nếu chỉ dựa vào những kinh nghiệm này mà
khơng dựa vào lý luận thì sẽ mang tính giáo điều kinh nghiệm, có thể áp dụng sai
hoặc máy móc vào Việt Nam. Với những lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài Phát triển
công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam nhìn từ kinh nghiệm Hàn Quốc và Thái Lan cho
luận án tiến sỹ kinh tế, hi vọng qua nghiên cứu, luận án sẽ góp phần giải quyết được
từ khâu lý luận đến thực tiễn về việc xây dựng, phát triển CNHT ô tô ở Hàn Quốc,
Thái Lan, từ đó gợi mở chính sách cho Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần hồn thiện cơ sở lý luận về phát triển CNHT ô tô trong hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Xây dựng khung chính sách cho việc phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô trong
bối cảnh hội nhập.
- Phân tích, đánh giá và rút ra những bài học kinh nghiệm thực tiễn của Hàn
Quốc và Thái Lan trong q trình phát triển ngành CNHT ơ tơ.
- Đánh giá khả năng có thể áp dụng kinh nghiệm của Hàn Quốc và Thái Lan để
thúc đẩy phát triển ngành CNHT ô tô tại Việt Nam.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nói trên, tác giả đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau cho
luận án:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về CNHT ô tô trong hội nhập kinh tế quốc tế;
- Phân tích sự phát triển CNHT ô tô của Hàn Quốc và Thái Lan;
- Đánh giá những thành cơng và những mặt cịn tồn tại của CNHT ô tô Hàn
Quốc và Thái Lan, đưa ra những bài học kinh nghiệm;
2


- Phân tích thực trạng phát triển của CNHT ơ tô Việt Nam
- Vận dụng kinh nghiệm của Hàn Quốc và Thái Lan phù hợp với thực tiễn phát
triển CNHT ô tô Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là công nghiệp hỗ trợ ô tô. Dựa vào quan
điểm của Việt Nam về CNHT và giới hạn về phạm vi trong ngành sản xuất và lắp ráp
ô tô, CNHT ô tô được hiểu là các ngành sản xuất ra sản phẩm phụ tùng, linh kiện
nhằm cung cấp cho công nghiệp lắp ráp ô tô.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về không gian
Luận án nghiên cứu CNHT ô tô trong phạm vi lãnh thổ Hàn Quốc, Thái Lan và
Việt Nam vì những lý do sau:
- Hàn Quốc và Thái Lan đều là hai nước có nền CNHT ơ tơ phát triển nhưng lại
theo hai mơ hình trái ngược nhau. Hàn Quốc xây dựng mơ hình thương hiệu ơ tơ
quốc gia. Thái Lan theo đuổi mục tiêu trở thành trung tâm lắp ráp ô tô của các
thương hiệu quốc tế. Việt Nam cũng đang tồn tại cả hai hình thức sản xuất là lắp ráp
cho thương hiệu nước ngoài và xây dựng thương hiệu ô tô Việt Nam.
- Hàn Quốc chủ yếu sản xuất các dịng xe cỡ trung, tích hợp nhiều công nghệ
với mức giá thấp, Thái Lan cũng tập trung vào các dịng xe phổ thơng đa dụng cỡ

nhỏ, đây là những dịng xe thích hợp với điều kiện kinh tế xã hội tại Việt Nam.
- Việt Nam đang có mối quan hệ vừa hợp tác lại vừa cạnh tranh với Hàn Quốc
và Thái Lan khi lượng vốn đầu tư từ hai quốc gia này vào công nghiệp ô tơ Việt Nam
đang có xu hướng tăng lên đáng kể trong những năm gần đây. Việt Nam cũng đang
phải nhập khẩu một lượng lớn phụ tùng linh kiện từ hai nước này.
3.2.2. Về thời gian
Tác giả xác định khoảng thời gian nghiên cứu từ thời điểm Chính phủ của ba
nước có khn khổ pháp lý và chính thức có những biện pháp thúc đẩy sự phát triển
của CNHT ô tô:
- Hàn Quốc từ năm 1962 khi Chính phủ ban hành “Chính sách khuyến khích
ngành cơng nghiệp ơ tơ” và “Luật bảo hộ ngành công nghiệp ô tô”, bắt đầu thực hiện
3


các chính sách bảo hộ mạnh mẽ để thúc đẩy ngành công nghiệp ô tô trong chiến lược
công nghiệp quốc gia cho đến nay khi Hàn Quốc trở thành quốc gia đứng thứ 5 trên
thế giới về sản xuất ô tơ.
- Thái Lan từ năm 1959 Chính phủ ban hành “Luật xúc tiến đầu tư” và thành
lập Hội đồng Đầu tư (BOI) chú trọng ưu đãi đầu tư cho ngành công nghiệp ô tô với
các biện pháp thu hút các nhà đầu tư đến đến đặt nền móng cho cơng nghiệp ô tô của
nước này cho đến nay khi Thái Lan trở thành nhà nhà sản xuất ô tô số một của Đông
Nam Á và thứ 12 thế giới.
- Việt Nam từ năm 2002 khi quyết định số 175/2002/QĐ-TTG của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt “chiến lược phát triển ngành cơng nghiệp ơ tơ Việt Nam đến năm
2010, tầm nhìn tới năm 2020”, là văn bản chính thức đầu tiên về phát triển ngành công
nghiệp ô tô cho đến nay khi Việt Nam vẫn chưa đạt được các mục tiêu đề ra.
3.2.3. Về nội dung
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và xây dựng khung phân tích về phát triển cơng
nghiệp hỗ trợ ơ tơ.
- Phân tích cách thức phát triển CNHT ô tô của Hàn Quốc và Thái Lan

- Đánh giá những mặt thành công và chưa thành cơng trong q trình phát triển
CNHT của Hàn Quốc và Thái Lan.
- Phân tích thực trạng CNHT ơ tơ Việt Nam và xác định các nguyên nhân kìm
hãm sự phát triển.
- Đánh giá khả năng có thể áp dụng những kinh nghiệm phát triển của Hàn
Quốc và Thái Lan vào Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Khung phân tích của luận án
Tác giả sử dụng cách tiếp cận của chuyên ngành kinh tế quốc tế (MS:
9.31.01.06) để thực hiện mục đích nghiên cứu theo khung phân tích sau:

4


4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu theo khung phân tích trên, tác giả sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu sau:
-

Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu trong luận án chủ yếu là nguồn dữ liệu

thứ cấp được tác giả trích từ các báo cáo liên quan đến CNHT của các Bộ, Ban,
Ngành có thẩm quyền như Cục Hải quan, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư… các tài liệu của Tổng cục thống kê,Văn phòng, Hiệp hội và các tổ chức hỗ trợ
doanh nghiệp trong và ngoài nước, đồng thời kế thừa một số kết quả nghiên cứu
trước đó để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của luận án.
-

Phương pháp phân loại và hệ thống hóa tài liệu: Sắp xếp các tài liệu có liên


quan đến CNHT ơ tơ của Hàn Quốc, Thái Lan và Việt Nam thành các nhóm vấn đề
có cùng bản chất theo một hệ thống trên cơ sở lý thuyết có tính logic.
-

Phương pháp phân tích: Tìm hiểu thực tiễn phát triển CNHT ơ tơ tại Hàn

Quốc, Thái Lan và Việt Nam, xác định nguyên nhân và hệ quả của những chính sách
về CNHT ơ tô mà các quốc gia này đã áp dụng.
-

Phương pháp tổng hợp: Từ việc phân tích những biện pháp mà Hàn Quốc và

Thái Lan đã áp dụng để rút ra được những bài học và những qui luật trong phát triển
CNHT ô tô.

5


-

Phương pháp so sánh: so sánh các biện pháp và các kết quả đạt được trong

chiến lược phát triển CNHT ô tô của Hàn Quốc và Thái Lan nhằm đưa ra những ưu
nhược điểm của hai mơ hình phát triển. Đồng thời so sánh bối cảnh kinh tế xã hội
của Việt Nam với Hàn Quốc và Thái Lan để có thể vận dụng hợp lý bài học kinh
nghiệm của các nước.
-

Phương pháp mơ hình hóa: xây dựng mơ hình phát triển của CNHT ô tô Việt


Nam qua các giai đoạn, từ đó đưa ra các khuyến nghị giải pháp dựa trên cơ sở kinh
nghiệm của Hàn Quốc và Thái Lan.
5. Ý nghĩa khoa học của luận án
-

Phân tích và làm rõ sự hình thành và phát triển của CNHT ơ tô bắt nguồn từ

các quan điểm và lý thuyết kinh tế quốc tế; xác định rõ vai trò của CNHT ô tô đối
với công cuộc CNH-HĐH và hội nhập quốc tế.
-

Luận án góp phần vào việc hồn thiện lý luận về CNHT nói chung và CNHT

ơ tơ nói riêng; làm rõ phạm trù CNHT ô tô như khái niệm, vai trò, các yếu tố ảnh
hưởng và các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của ngành. Từ đó xây dựng khung phân
tích về phát triển CNHT ơ tơ từ cách tiếp cận về chuỗi giá trị toàn cầu.
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
-

Luận án phân tích các yếu tố quyết định sự thành công của công nghiệp hỗ trợ

ô tô thực tế diễn ra tại Hàn Quốc và Thái Lan, rút ra được những bài học kinh
nghiệm của hai nước này nhằm ứng dụng vào Việt Nam.
-

Đánh giá thực trạng CNHT ơ tơ tại Việt Nam, phân tích nguyên nhân và định

hướng giải pháp dựa vào kinh nghiệm của Hàn Quốc và Thái Lan.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài các phần mở đầu, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng và hình, kết luận,

nội dung chính của luận án chia làm 4 chương:
-

Chương 1: Tổng quan các vấn đề liên quan đến công nghiệp hỗ trợ ô tô

-

Chương 2: Cơ sở lý luận về công nghiệp hỗ trợ ô tô

-

Chương 3: Phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô tại Hàn Quốc và Thái Lan

-

Chương 4: Định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam

6


Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ Ơ TƠ
1.1. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến cơng nghiệp hỗ trợ
1.1.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu lý luận về cơng nghiệp hỗ trợ
Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về CNHT, các nghiên cứu này
đã phân tích về khái niệm và vai trị của CNHT trong nền kinh tế nói chung và trong
ngành cơng nghiệp nói riêng. Nền kinh tế thế giới với tính cạnh tranh ngày càng cao,
địi hỏi các quốc gia nâng cao lợi thế cạnh tranh, hợp tác sản xuất trong chuỗi giá trị
toàn cầu, giá trị sản phẩm cuối cùng được cấu thành bởi những giá trị bộ phận được

tạo ra bởi vô số các công ty vệ tinh của công ty mẹ và mạng lưới sản xuất của các
công ty đa quốc gia.
Nhật Bản là một nước công nghiệp phát triển trên thế giới, các thương hiệu nổi
tiếng của Nhật Bản về điện tử và ô tô từ lâu đã có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường. Để đạt được những thành công như vậy là do Nhật Bản đã xây dựng được
một nền CNHT vững mạnh, làm địn bẩy thúc đẩy các ngành cơng nghiệp lắp ráp
phát triển. Nhật Bản cũng là nước có những nghiên cứu sớm nhất về CNHT. Năm
1985, khái niệm “công nghiệp hỗ trợ” lần đầu tiên được đề cập đến trong “White
paper on Industry and Trade‖- một nghiên cứu của Bộ Công nghiệp và Ngoại
thương Nhật Bản (MITI) [124]. CNHT ban đầu là thuật ngữ dùng để chỉ các
DNNVV đóng góp vào sự phát triển cơ sở hạ tầng ở các nước châu Á trong trung và
dài hạn. CNHT được coi là chân núi nếu coi toàn bộ quy trình sản xuất ra một sản
phẩm là một quả núi và công nghiệp lắp ráp là đỉnh núi. Các tác giả đã nhấn mạnh vị
trí của các DN sản xuất linh phụ kiện trong q trình CNH-HĐH của nhóm các nước
ASEAN, DNNVV chính là cốt lõi trong sự phát triển của CNHT. Năm 1993, Bộ
Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (METI) định nghĩa về CNHT là ngành cung
cấp các yếu tố đầu vào cần thiết như nguyên liệu thô, linh kiện, vốn,... cho các ngành
công nghiệp lắp ráp (bao gồm ơ tơ, điện, điện tử).
Năm 2004, Phịng năng lượng Hoa Kỳ trong ấn phẩm năm 2004 với tên gọi
“Công nghiệp hỗ trợ: công nghiệp của tương lai‖ định nghĩa CNHT là những ngành
công nghiệp cung cấp nguyên liệu và quy trình cần thiết để sản xuất ra sản phẩm
7


trước khi đưa ra ngoài thị trường.
Michael Porter đã khẳng định quan điểm một ngành công nghiệp muốn phát
triển phải cơ bản dựa vào điều kiện các yếu tố sản xuất, chiến lược cạnh tranh của
công ty, điều kiện về nhu cầu và các ngành công nghiệp liên quan và hỗ trợ thơng
qua mơ hình kim cương được đề cập trong nghiên cứu ―Competitive Advantage of
nation‖ [134].

Các nhà nghiên cứu Nhật Bản lại một lần nữa khẳng định vai trò của CNHT là
nền tảng để có một nền cơng nghiệp vững mạnh. Giá trị tạo ra tại khu vực CNHT
chiếm tỷ trọng cao trong ngành. Từ đó đưa ra yêu cầu tất yếu phải phát triển CNHT
qua Báo cáo “Investigation Report for Industrial Development: Supporting Industry
Sector‖ [93] của Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA).
Tác giả Thomas Brandt cũng nêu rõ vai trị của CNHT cơ khí đối với tổng thể
ngành công nghiệp Malaysia qua nghiên cứu “Industries in Malaysia Engineering
Supporting Industry‖ [60]. Ngành cơ khí là ngành CNHT có phạm vi rộng, cung cấp
phần lớn yếu tố đầu vào cho các ngành công nghiệp khác. Gia tăng giá trị tại ngành
này sẽ tạo thêm giá trị cho ngành thượng nguồn.
Khẳng định tầm quan trọng của CNHT trong việc thu hút vốn FDI trong khu
vực công nghiệp chế tạo là quan điểm của tác giả Prema-Chandra Athukorala trong
nghiên cứu “FDI in Crisis and Recovery: Lessons from the 1997-98 Asian Crisis‖
[56]. Tác giả đã phân tích mối quan hệ giữa việc sản xuất các bộ phận của các sản
phẩm cơng nghiệp chính với việc thu hút vốn FDI, khẳng định việc thu hút vốn FDI
phụ thuộc phần lớn vào việc có một nền cơng nghiệp chế tạo phát triển. Nếu các
nước tiếp nhận FDI khơng có một nền CNHT vững mạnh thì các doanh nghiệp FDI
sẽ bị phụ thuộc hồn tồn vào nhập khẩu khiến cho mơi trường đầu tư kém hấp dẫn.
Cùng quan điểm trên trong việc xác định những yếu tố ưu tiên đầu tư, Cơ quan
Xúc tiến Ngoại thương Nhật Bản (JETRO) thông qua Báo cáo “Japanese - Affiliated
Manufactures in Asia‖ [92] đã chú trọng đến khả năng đáp ứng các sản phẩm hỗ trợ
của nước tiếp nhận đầu tư. Theo đó khẳng định một trong những yếu tố quyết định
đầu tư của Nhật Bản là sự sẵn có của nguồn cung các sản phẩm tại nước sở tại.
Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) qua một nghiên cứu khảo sát
“Servey Report on Overseas Business Operations by Japanese Manufacturing
8


Companies‖ [90] đã tổng hợp về tình hình hợp tác đầu tư của các công ty Nhật Bản ở
Châu Á. Nghiên cứu này phân tích những yếu tố để các nhà đầu tư Nhật Bản tiến

hành xây dựng các nhà máy sản xuất tại khu vực Châu Á, trong đó yếu tố về CNHT
được đánh giá cao.
Tác giả McNamara trong báo cáo ―Integrating Supporting Industries - APEC‘s
Next Challenge‖ [123] của Trung tâm nghiên cứu thuộc Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
Châu Á- Thái Bình Dương (APEC) khẳng định phát triển CNHT để thúc đẩy đầu tư
của các nước trong khối APEC. CNHT là điều kiện để thu hút đầu tư nhằm giảm chi
phí và tận dụng lợi thế so sánh của mỗi nước.
Cùng quan điểm trên có tác giả Peter Larkin với nghiên cứu “Comprehensive
Supporting Industries‖ [113] đã khẳng định vai trò của CNHT trong việc thu hút FDI
thúc đẩy nền kinh tế Thái Lan phát triển lâu dài và bền vững.
1.1.2. Nhóm cơng trình nghiên cứu về các giải pháp phát triển cơng nghiệp
hỗ trợ
Xu hướng tồn cầu hóa đang tạo điều kiện thuận lợi các MNE có thể đa dạng
hóa nguồn cung. Nếu các DN trong nước khơng đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của
các nhà sản xuất (chủ yếu là các MNE) thì phương án nhập khẩu từ các nước khác sẽ
được lựa chọn. Tác giả Goh Ban Lee trong nghiên cứu ―Linkage between the
Multinatinl Corporations and Local Supporting Industries‖ [119] khẳng định chính
sự phân cơng lao động và hợp tác sản xuất sản phẩm công nghiệp với các MNE, đặc
biệt là các tập đoàn điện tử của Nhật Bản sẽ là yếu tố thúc đẩy toàn bộ nền CNHT
phát triển.
Những nhà nghiên cứu Nhật Bản đã phân tích vai trị của các MNE Nhật Bản
trong việc phát triển CNHT tại các nước Châu Á qua Báo cáo “Servey Report on
Overseas Business Operations by Japanese Mnufacturing Companies‖ do Ngân
hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) công bố năm 2004 [90]. Các MNE mở rộng
mạng lưới của mình tại các quốc gia khác nhau và tăng cường hoạt động mua ngoài,
thúc đẩy sự phát triển của CNHT địa phương.
Tác giả Ryui Chiro Inoue với tác phẩm ―Future prospects of Supporting
Industries in ThaiLand and Malaysia‖ [87]; nhóm tác giả Hamlim Mohn Noor,
Roger Clarke, Nigel Driffield với nghiên cứu ―Multinational Enterprises and
9



Technological Effort by Local Firms: A Case Study of the Malaysian Electronics and
Electrical Industry‖ [129] phân tích mối liên kết của MNE và các DN nội địa trong
lĩnh vực CNHT tại Thái Lan và Malaysia. Các tác giả khẳng định sự liên kết trên là
động lực nâng cao công nghệ cho các quốc gia này.
Vai trò của DNNVV trong phát triển CNHT được khẳng định qua một số
nghiên cứu ―White paper on Industry and Trade‖ [124]; tác giả D.McNamara với
nghiên cứu ―Integrating Supporting Industries‖ [123]; và nghiên cứu “The Role of
Small and Medium Supporting Industries in Japan and Thailand” [69] của Ratana.E.
Các nghiên cứu này đều đồng quan điểm cho rằng các DNNVV là khu vực chính
cung cấp các sản phẩm CNHT. Phát triển CNHT khiến cho các DN tập trung chun
mơn vào các khâu mà mình có khả năng sản xuất với mức chi phí hợp lý nhất. Kết
quả là, nền cơng nghiệp có sự phân cơng lao động sâu sắc và cơ cấu kinh tế mới
được hình thành. CNHT vững mạnh là điều kiện để phát triển DNNVV. Ngược lại,
DNNVV lại là nền tảng cho CNHT. Phát triển hệ thống thầu phụ bao gồm các
DNNVV là một biện pháp hữu hiệu để đối phó với khủng hoảng kinh tế, giảm thiểu
rủi ro cho các MNE. Sự mở rộng mạng sản xuất của các tập đoàn này cũng sẽ kéo
theo sự phát triển của cả một hệ thống CNHT bao gồm các DNNVV.
1.1.3. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về chính sách phát triển cơng
nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam
Tác giả Lê Thế Giới trong cuốn ―Phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam- Lý
thuyết, thực tiễn và chính sách‖ [9] đã đưa ra khái niệm và mơ hình phát triển các
ngành CNHT, trong đó có ngành CNHT ơ tơ. Đồng thời phân tích các yếu tố có tác
động và các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của CNHT. Các mơ hình phát triển CNHT
cũng được đưa ra trong nghiên cứu, trong đó có các quốc gia có thế mạnh về CNHT
ơ tơ như Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan. Từ đó đề xuất định hướng chính sách phát
triển CNHT tại Việt Nam, đặc biệt là vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Tác giả
tập trung vào phân tích CNHT dưới góc độ sự tập trung DN trong một vùng tạo nên
hệ sinh thái kinh doanh. Các chính sách theo định hướng tạo nên sự gắn kết chặt chẽ

giữa các DN trong vùng, đặc biệt ưu tiên các DNNVV.
Tác giả Hồng Văn Châu đã phân tích một số vấn đề lý luận về CNHT và chính
sách phát triển CNHT trong cuốn ―Chính sách phát triển cơng nghiệp hỗ trợ của
10


Việt Nam‖ [5]. Tác giả đã phân tích khái niệm CNHT dưới góc độ lịch sử và cấu trúc
ngành, đánh giá các yếu tố quyết định đến sự phát triển của CNHT bao gồm yếu tố
về thị trường, cấu trúc cơng nghiệp, mơi trường chính sách, nguồn thơng tin, nguồn
nhân lực. Nghiên cứu cũng chỉ ra các mơ hình phát triển CNHT đặc trưng trên thế
giới bao gồm Thái Lan, Malaysia và Trung Quốc được phân tích để đưa ra kinh
nghiệm cho Việt Nam. Dựa vào quan điểm và mục tiêu phát triển CNHT của Chính
phủ, tác giả đã đánh giá các chính sách CNHT mà Việt Nam đang áp dụng trong
phạm vi 05 nhóm ngành gồm ơ tơ, điện tử, dệt may, da giày, chế tạo. Từ việc phân
tích các ưu, nhược điểm của chính sách hiện hành, tác giả đã đề xuất được 09 nhóm
giải pháp về thể chế, thông tin, liên kết DN, cụm liên kết ngành, tiêu chuẩn công
nghiệp, thuế, DNNVV và khoa học công nghệ.
Tác giả Trần Đình Thiên trong nghiên cứu “Phát triển cơng nghiệp hỗ trợ Đánh giá thực trạng và hệ quả‖ [33] đã phân tích 05 yếu tố quyết định đến sự phát
triển của CNHT là khả năng cạnh tranh, dung lượng thị trường, nguồn nhân lực, mơi
trường chính sách, khoảng cách thông tin và nhận thức. Tác giả cũng đồng thời đánh
giá về chính sách CNHT tại một số quốc gia tại Châu Á như Nhật Bản, Thái Lan,
Malaysia, Trung Quốc nhằm đưa ra kinh nghiệm cho Việt Nam. Các nhóm chính
sách CNHT được đề xuất cho Việt Nam bao gồm các nội dung về DNNVV, hiệp hội,
nguồn nhân lực, sản phẩm chiến lược, nguồn vốn FDI và cụm công nghiệp.
Tác giả Kenichi Ohno và Nguyễn Văn Thường đã phân tích các chính sách phát
triển CNHT tại Nhật Bản và một số quốc gia ASEAN trong cuốn ―Hoàn thiện chiến
lược phát triển công nghiệp Việt Nam‖ [21]. Qua nghiên cứu này, tác giả đưa ra một
số lý luận về các giai đoạn phát triển CNHT nói chung và các sơ sở để hoạch định
chính sách cơng nghiệp tại Việt Nam. Đặc biệt tác giả đi sâu vào các ngành công
nghiệp cụ thể như điện tử, may mặc, da giày, ô tơ và đưa ra các giải pháp chính sách

cho từng ngành.
Trong cuốn ―Chính sách cơng nghiệp ở Đơng Á‖ [17], các tác giả đã phân tích
một số kiểu chính sách công nghiệp tại Đông Á và các điều kiện thực hiện chính
sách. Nghiên cứu cịn đi sâu vào sự phát triển của các ngành công nghiệp dệt, điện
tử, ô tô và chỉ các yếu tố tạo nên sự thành công cũng như những hạn chế của các
chính sách tại từng thời kỳ phát triển.
11


Luận án tiến sỹ kinh tế ―Chính sách tài chính nhằm phát triển công nghiệp hỗ
trợ ở Việt Nam‖ của tác giả Trương Minh Tuệ [44] đã đánh giá thực trạng chính sách
tại chính cơng phát triển CNHT. Theo đó, hệ thống chính sách cơng có nhiều bất cập
như chưa có hệ thống chính sách tài chính riêng cho CNHT, ưu đãi chưa đủ, chưa
tính đến tác động của hội nhập, chưa có ảnh hưởng đến các DN CNHT.
Luận án tiến sỹ kinh tế ―Phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Nhật Bản, Hàn Quốc,
Đài Loan và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam‖ của tác giả Vũ Chí Hùng [14] đã
phân tích chính sách CNHT của Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan. Từ đó rút ra kinh
nghiệm của các nước nhằm mục tiêu hoạch định chính sách CNHT tại Việt Nam như
phát triển DNNVV, tự do hóa thị trường và nội địa hóa.
Luận án tiến sỹ kinh tế “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành công
nghiệp hỗ trợ‖ của tác giả Nguyễn Thị Bích Liên [24] đã khái quát những vấn đề lý
luận về vai trò của DNNVV trong phát triển CNHT. Luận án đưa ra một số kinh
nghiệm về phát triển DNNVV của Nhật Bản, Thái Lan và Malaysia đồng thời phân
tích thực trạng của nhóm DNNVV trong ngành CNHT tại Việt Nam, đưa ra một số
giải pháp dựa trên bối cảnh hiện tại trong nước và quốc tế.
Luận án tiến sỹ kinh tế ―Công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công nghiệp ở
Việt Nam‖ [23] của tác giả Hà Thị Hương Lan đã chỉ rõ vai trị của phát triển CNHT
trong ngành cơng nghiệp và trong nền kinh tế quốc dân. Tác giả đã phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến CNHT như môi trường kinh tế vĩ mô, liên kết khu vực và toàn cầu,
hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển của ngành công nghiệp hạ nguồn, dung lượng

thị trường, tiến bộ khoa học công nghệ, hệ thống thông tin và tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng sản phẩm. Từ đó, tác giả phân tích thực trạng và đưa ra một số giải pháp
cho ngành xe máy, điện tử và dệt may tại Việt Nam.
Bài viết ―Chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ: Lý luận, thực tiễn
và định hướng cho Việt Nam‖ của tác giả Lê Xuân Sang và Nguyễn Thị Thu Huyền
[30] trong Kỷ yếu Hội thảo “Chính sách tài chính hỗ trợ phát triển cơng nghiệp hỗ
trợ Việt Nam” do Viện Chính sách Cơng nghiệp (Bộ Cơng Thương) và Chiến lược
và Chính sách tài chính (Bộ Tài chính) tổ chức tháng 12/2011 đã hệ thống các quan
điểm về CNHT của một số quốc gia có nền CNHT phát triển trên thế giới, tác giả
đưa ra các giai đoạn phát triển CNHT dựa vào năng lực cạnh tranh của sản phẩm,
12


khẳng định lại vai trò của CNHT trong phát triển cơng nghiệp cũng như tồn nền
kinh tế. Nghiên cứu đã phác thảo kinh nghiệm phát triển CNHT của Malaysia và
Thái Lan, đưa ra những kinh nghiệm cho Việt Nam dựa vào những đánh giá phân
tích thực trạng phát triển CNHT hiện nay tại Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu ―Việt Nam:Tăng cường năng lực cạnh tranh và liên kết của
doanh nghiệp vừa và nhỏ - Kinh nghiệm trong nước và quốc tế‖ của Ngân hàng Thế
giới [27] đã chỉ ra những bất cập khi phát triển CNHT trong ngành phụ tùng linh
kiện tại Việt Nam. Quá trình liên kết giữa DN FDI và DN nội địa không được như
mong đợi do rào cản về chính sách, mơi trường đầu tư kinh doanh và năng lực cạnh
tranh của các DN nội địa. Báo cáo tập trung phân tích nhóm DNNVV, về ảnh hưởng
của chính sách và mơi trường tác động, hiệu quả quản lý Nhà nước đối với nhóm DN
này và đưa ra các nguyên nhân cần phải khắc phục.
Báo cáo “Supporting Industry Promotion Policies in APEC – Case Study on
Viet Nam‖ của APEC [53] đã đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế xã hội
của Việt Nam. Trong đó, báo cáo nhấn mạnh sự phát triển của công nghiệp đóng vai
trị quan trọng trong sự tăng trưởng GDP. Khu vực FDI là động lực chính của nền
kinh tế, khẳng định sự phát triển của CNHT là điều kiện quan trọng để thu hút nguồn

lực này. Báo cáo đưa ra một số nguyên nhân khiến CNHT ở Việt Nam kém phát triển
như thiếu nguồn lực đầu tư, chất lượng sản phẩm, quy mơ thị trường, thiếu tính liên
kết, chất lượng nguồn nhân lực… Đồng thời cũng đánh giá 03 nhóm chính sách mà
Chính phủ Việt Nam đang thực hiện là chính sách về CNHT, chính sách cho nhóm
DNNVV, chính sách về mơi trường kinh doanh.
Hầu hết các cơng trình nghiên cứu về thực trạng của CNHT của Việt Nam hiện
nay đều khẳng định Việt Nam đang ở giai đoạn 2 và 3 của tiến trình phát triển CNHT
bao gồm 5 giai đoạn là : (1) Sản phẩm CNHT ít, chủ yếu phải nhập khẩu đầu vào để
sản xuất; (2) Số lượng đã tăng lên nhưng chất lượng chưa cao, chưa có khả năng
cạnh tranh; (3) Khối lượng sản phẩm CNHT ngày một tăng và xuất hiện những sản
phẩm độc đáo đáp ứng được phần nào nhu cầu của các ngành cơng nghiệp chính,
lượng sản phẩm nhập khẩu bắt đầu giảm; (4) Sản xuất CNHT phát triển cao hơn với
nhiều nhà sản xuất nên đã có sự cạnh tranh trên thị trường nội địa; (5) Năng lực của
các nhà sản xuất sản phẩm CNHT ngày càng cao và bắt đầu xuất khẩu. Việt Nam
13


đang trong quá trình đẩy mạnh tỷ lệ nội địa hóa trong các ngành cơng nghiệp nhưng
kết quả thu được chưa cao đặc biệt trong ngành công nghiệp ô tô. Các tác giả có
cùng quan điểm này gồm tác giả Nguyễn Duy Nghĩa với bài viết “Đôi điều về công
nghiệp phù trợ‖ [28]; các tác giả Đặng Thu Hương, Trần Ngọc Thìn với bài viết
―Thực trạng cơng nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam và một số giải pháp khắc phục‖ [15].
Các tác giả khác cũng thống nhất về các nhóm giải pháp cần phải thực thi để
phát triển CNHT như cải thiện năng lực của nhóm DNNVV, đầu tư vào khoa học
công nghệ, thu hút nguồn vốn FDI, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng
cụm liên kết ngành. Đó là kết luận của các tác giả với những bài viết trên các tạp chí
khoa học như tác giả Nguyễn Kế Tuấn với bài viết “Phát triển CNHT trong chiến
lược phát triển công nghiệp Việt Nam‖ [42]; tác giả Phan Đăng Tuất với bài viết
“Trở thành nhà cung cấp cho các doanh nghiệp Nhật Bản - Con đường nào cho các
doanh nghiệp Việt Nam‖ [43]; tác giả Trần Văn Thọ với bài viết “Biến động kinh tế

Đông Á và con đường cơng nghiệp hóa Việt Nam‖ [34]; tác giả Mori J với nghiên
cứu “Phát triển CNHT cho quá trình cơng nghiệp hóa của Việt Nam: tăng cường
tính ngoại hiện tích cực theo chiều dọc thơng qua đào tạo liên kết‖ [26]; tác giả
Ohno K và Nguyễn Văn Thường với nghiên cứu “Hồn thiện chiến lược phát triển
cơng nghiệp Việt Nam‖ [18]; tác giả Nguyễn Văn Thanh với bài viết “Xây dựng
KCN và KCX theo hướng Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam‖ [32];
cùng một số tác giả khác như Ohno K. [20]; Trần Quang Lâm, Đinh Trung Thành
[22]; Duy Hiếu [10]; Nguyễn Quang Hồng [12]; Phí Thị Lan Hương [16]…
1.1.4. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về thực trạng và giải pháp phát triển
công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam
Luận án tiến sỹ kinh tế “Công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô ở Việt Nam‖
của tác giả Trương Nam Trung [41] đã phân tích phạm trù CNHT ơ tơ, chỉ ra các yếu
tố tác động và chỉ tiêu đánh giá sự phát triển CNHT ô tô. Dựa trên số liệu tổng hợp,
tác giả đánh giá ngành CNHT ô tô trong giai đoạn 2011-2016 còn kém phát triển.
Nguyên nhân là do chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng yêu cầu, tính liên kết DN
kém, năng lực về công nghệ hạn chế, khả năng cạnh tranh thấp. Từ đó tác giả đề xuất
một số giải pháp với khắc phục như hoàn thiện thể chế, phát triển thị trường, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, gia tăng liên kết doanh nghiệp...
14


Luận án tiến sỹ kinh tế ―Chính sách tài chính phát triển công nghiệp hỗ trợ đến
năm 2025- trường hợp ngành công nghiệp ô tô Việt Nam‖ của tác giả Trần Thị
Phương Dịu [8] đã đưa ra các vấn đề lý luận về chính sách tài chính cho CNHT. Kết
quả nghiên cứu chỉ ra rằng sự tăng thuế và lãi suất làm giảm sản lượng đầu ra của
DN. Tác giả đề xuất tác động vào thuế và lãi suất để thúc đẩy sự phát triển của các
DN CNHT ô tô.
Luận án tiến sĩ kinh tế “Phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô
tô Việt Nam” của tác giả Vũ Anh Trọng [38] đã phân tích các vấn đề lý luận về
CNHT, sơ lược một vài kinh nghiệm phát triển CNHT của Trung Quốc và Thái Lan.

Phân tích dữ liệu DN để đánh giá thực trạng của CNHT ô tô Việt Nam. Tác giả đưa
ra kết luận CNHT ô tô Việt Nam còn kém phát triển. DN CNHT có quy mơ nhỏ,
năng lực cơng nghệ yếu, sản phẩm có giá trị gia tăng thấp, tỷ lệ nội địa hóa thấp. Các
giải pháp được tác giả đưa ra bao gồm hồn thiện hệ thống chính sách, hệ thống
thơng tin, tăng cường tính chủ động của DN.
Tác giả Nguyễn Thị Huế phân tích về các giải pháp phát triển CNHT ô tô Việt
Nam thông qua kinh nghiệm của các nước đã có nền CNHT phát triển, chủ yếu là
Nhật Bản trong luận án tiến sỹ “Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành ô tô để
đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp lắp ráp ô tô tại Việt Nam ( tập trung nghiên
cứu các doanh nghiệp Nhật Bản)‖ [13]. Nghiên cứu này đều tập trung vào việc thay
đổi tư duy về CNHT, hoàn thiện chiến lược về phát triển CNHT, tập trung vào công
tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm, thu hút vốn đầu tư FDI, tăng cường liên kết
doanh nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao. Những nhân tố này được
nhận định là cơ sở cho sự thành công của nền công nghiệp ô tơ của Nhật Bản.
Các tác giả Hồng Vĩnh Long với bài viết “Chính sách thương mại- một đánh
giá từ trường hợp ngành công nghiệp ô tô Việt Nam‖ [25]; Nguyễn Trọng Xuân với
“Một số vấn đề về công nghiệp phụ trợ cho ngành ô tô, xe máy của Việt Nam‖ [46];
tác giả Đinh Văn Trung với “Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam sau 20 năm: Thực
trạng và giải pháp‖ [39]; Trương Nam Trung với “Những thách thức đối với công
nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô Việt Nam‖ [40]. Các tác giả trên đều có chung
những nhận định về thực trạng phát triển của ngành CNHT ô tô Việt Nam và những
vấn đề cịn tồn tại: Chính sách phát triển ngành CNHT ô tô chưa kịp thời, công
15


nghiệp sản xuất sản phẩm hỗ trợ ô tô phát triển chậm, thị trường nhỏ, thực hiện các
chỉ tiêu của quy hoạch không đạt, thiếu liên kết giữa các DN nội địa và các DN FDI,
chính sách bảo hộ lâu dài khiến các ngành CNHT không phát triển được. Đồng thời
các tác giả cũng đưa ra một số giải pháp khắc phục những tồn tại trên.
Nghiên cứu “Development of Automotive Industries in Vietnam with Improving

the Network Capability‖ của tác giả Trương Thị Chí Bình và Nguyễn Mạnh Linh
[59] đã nêu ra thực trạng nội địa hóa ngành cơng nghiệp ơ tơ Việt Nam, tính liên kết
giữa các DN trong ngành, những nguyên nhân làm cản trở Việt Nam tham gia vào
chuỗi giá trị ngành ô tô thông qua các công ty đa quốc gia và đề xuất một số giải
pháp khắc phục.
Nghiên cứu “Viet Nam‘s Automotive Supplier Industry: Development Prospects
under Conditions of Free Trade and Global Production Networks‖ của tác giả
Martin Schroder [141] đã đánh giá thực trạng phát triển CNHT ô tô tại Việt Nam
trong bối cảnh Việt Nam tham gia vào cộng đồng kinh tế Asian (AEC) với việc gỡ
bỏ hàng rào thuế quan. Tác giả khẳng định vai trị của CNHT ơ tơ và những vấn đề
mà ngành CNHT này đang đối mặt như vốn, công nghệ, nhân lực, sự chi phối của
các tập đoàn nước ngoài và đưa ra một số khuyến nghị cho sự phát triển ngành.
Bài viết “Driving Development? The Problems and Promises of the Car in
Vietnam‖ của tác giả Arve Hansen [78] đã nêu lên những bất cập trong chính sách
phát triển ngành cơng nghiệp ơ tơ tại Việt Nam. Chính phủ xác định ngành công
nghiệp ô tô là ngành công nghiệp mũi nhọn ưu tiên phát triển nhưng lại đồng thời
kìm chế sự phát triển ngành thông qua việc áp thuế và phí cao. Bài viết nhấn mạnh
ngun nhân của tình trạng yếu kém ngành công nghiệp ô tô là do vấn đề về chiến
lược phát triển, đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa đi kèm với các vấn đề về năng lượng
và môi trường.
Trong bối cảnh hội nhập, Việt Nam cần phải có chính sách kinh tế cởi mở, tự
do hóa thương mại và đầu tư. Với sự mở rộng của mạng lưới phân cơng lao động
quốc tế, chính sách cơng nghiệp của Việt Nam cũng cần phải có sự đổi mới để tham
gia vào mạng lưới sản xuất trong khu vực. Sự phát triển của xu hướng tự do hóa
thương mại nội khối đã làm các mối quan hệ hợp tác sản xuất công nghiệp trong khu
vực đã dần thay đổi, từ cấp độ phân công theo đơn vị ngành tới cấp độ phân công
16


theo từng công đoạn trong nội bộ ngành, sự thay đổi này tạo điều kiện cho các nước

đi sau có khả năng thâm nhập và đuổi bắt kịp công nghệ với các nước phát triển qua
các bước trung gian là tập trung phát triển sản xuất phụ tùng, linh kiện. Những tác
giả có quan điểm trên là Đỗ Mạnh Hồng với bài viết “Hội nhập công nghiệp khu vực
từ các ngành sản xuất phụ tùng‖ [11]; tác giả Nguyễn Văn Chung với bài viết
“Nghiên cứu các biện pháp hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu một số sản phẩm công
nghiệp (ôtô, xe máy, máy nông nghiệp) khi Việt Nam là thành viên WTO‖ [6].
Nghiên cứu ―The Automotive Industry in Vietnam: Prospects for Development
in a Globalizing Economy” của Timothy J. Sturgeon [145] đánh giá CNHT ô tô kém
phát triển, quy mô thị trường nhỏ, sản phẩm có giá trị gia tăng thấp, tính liên kết với
các DN FDI khơng cao, chính sách chính phủ khơng nhất qn. Tác giả cũng đưa ra
một số giải pháp nhằm phát triển ngành CNHT như phát triển cơ sở hạ tầng, tăng
cường sự hỗ trợ của Chính Phủ, tận dụng lợi thế FDI...
Nghiên cứu “Industrial Policy as Determinant of Localization: The case of
Vietnamese Automobile Industry” của Nguyễn Bích Thủy [167] đã nghiên cứu mối
quan hệ giữa các chính sách cơng nghiệp và tỷ lệ nội địa hóa trong ngành cơng
nghiệp ơ tơ. Tác giả khẳng định tỷ lệ nội địa hóa là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự
phát triển của ngành CNHT. Các biện pháp để tăng tỷ lệ nội địa hóa đã được các
quốc gia khác áp dụng như thuế, trợ cấp, chính sách thương mại, chống độc quyền,
thiết lập tiêu chuẩn...Tác giả thực hiện khảo sát tại một số DN tại Việt Nam và đưa ra
kết luận có mối quan hệ giữa chính sách cơng nghiệp và tỷ lệ nội địa hóa. Các DN
sản xuất ơ tơ thường dựa vào chính sách để đưa ra chiến lược kinh doanh của mình.
Nếu như mơi trường chính sách ổn định và được sự bảo hộ của Chính phủ thì các DN
này sẽ tăng cường đầu tư vào CNHT hơn.
Báo cáo “EVFTA- Ngành ô tô, xe máy Việt Nam‖ năm 2017 của VCCI [45] đã
phân tích hiện trạng và tiềm năng của thị trường ô tô, xe máy của Việt Nam. Nội
dung của hiệp định thương mại tự do EU và Việt Nam (EVFTA), Việt Nam cam kết
mở cửa thị trường ô tô và xem máy cho EU. Báo cáo cũng chỉ ra những trở ngại của
ngành phải đối mặt khi thực hiện hiệp định EVFTA.
Bài viết “Investment and Technology Issues for the Automotive Supporting
Industry in Vietnam‖ của tập thể tác giả Cao Đào Nam, Trần Văn Trung, Nguyễn

17


Danh Chân [164] đã khái quát thực trạng công nghiệp ô tô Việt Nam. Ngành CNHT
ô tô còn đang kém phát triển, sản phẩm không đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng
của nhà lắp ráp. Các tác giả khẳng định sự cần thiết phải đầu tư vào ngành này và
đưa ra một số gợi ý giải pháp dựa vào kinh nghiệm của Thái Lan.
1.1.5. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về vai trị và giải pháp phát triển
cơng nghiệp hỗ trợ ô tô tại Hàn Quốc và Thái Lan
- Ảnh hưởng của tồn cầu hóa và phân cơng lao động xã hội
Phân công lao động ngày càng cao và khả năng lan tỏa của các MNE khiến cho
chuỗi giá trị tồn cầu của ngành cơng nghiệp ơ tơ Hàn Quốc ngày càng được mở
rộng. CNHT được đánh giá là một trong những lợi thế cạnh tranh của Hàn Quốc.
Liên kết sản xuất trong ngành công nghiệp ô tô sẽ tạo điều kiện để cung cấp những
sản phẩm với năng suất và giá trị gia tăng cao. Quan điểm này được khẳng định
trong nghiên cứu “Comparing the Automotive Industry from China, India and South
Korea: an Application of the Double Diamond Model‖ [145] của nhóm tác giả Marc
Sardy, Fetscherin.
Fujita với tác phẩm ―Industrial Policies and Trade Libealization: The
Automotive Industry in Thailand and Malaysia‖ [74] nghiên cứu về ảnh hưởng của
tồn cầu hóa tới sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô của Thái Lan và Malaysia
để thấy rõ được tính tất yếu của việc mở rộng sản xuất của các DN sản xuất ô tô tại
các nước đang phát triển. Sự thâu tóm của các MNE tạo nên mối liên kết giữa các
DN ô tô với các DN sản xuất linh phụ kiện địa phương nhằm tăng khả năng cạnh
tranh. Điều này một mặt có lợi cho các DN sản xuất ô tô do không phải nhập khẩu
linh phụ kiện, mặt khác giúp các DN trong nước có điều kiện để hấp thụ vốn và công
nghệ. Quan điểm trên được nhiều tác giả ủng hộ thông qua một số nghiên cứu như
“The Asian Automotive Industry: Assessing the Roles of State and Market in the Age
of Global Competition‖ [48] của tác giả Joy V.Abrenica; “International Trade and
Industrial Upgrading in the Apparel Commodity Chain‖ [76] của tác giả Gary

Gereffi; “Libetalization the ASEAN Automotive Market‖ [49] của tác giả Abrenica;
“The Politics of Uneven Development: Thailand‘s Economic Growth in comparative
Perspective‖ [71] của nhóm tác giả Doner Richard; “Variations of Value Creation:
Automobile Manufacturing in Thailand‖ [122] của nhóm tác giả Hassler, Markus;
18


×