Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

thực trạng vấn đề tuyển sinh và cách thức đào tạo tại trường đại học quản lý và kinh doanh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.64 KB, 18 trang )

LỜI NÓI ĐẦU

Trường Đại học Quản Lý và Kinh Doanh Hà Nội được thành lập
tháng 6 – 1996 do giáo sư Trần Phương làm hiệu trưởng. Do trường mở
rộng mục tiêu đào tạo sang lĩnh lực kỹ thuật và công nghệ nên trường đã
được đổi tên thành trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội kể
từ tháng 5– 2006.
Sau 10 năm hoạt động trường đã được nhà nước tặng thưởng huân
chương lao động hạng ba. Trường là một tổ chức hợp tác của những người
lao động trí óc, tự nguyện góp sức , góp vốn đ ể xây d ựng và phát tri ển
trường bền vững vì mục tiêu đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài không vì
mục đích lợi nhuận .
Để tạo cơ hội cho mình hiểu biết sâu hơn về trường , đồng thời em
muốn nghiên cứu thực tế vấn đề tuyển sinh và cách thức đào t ạo trong các
trường đại học hiện nay nên em chọn đề tài :
“Thực trạng vấn đề tuyển sinh và cách thức đào tạo tại trường
Đại học Quản Lý và Kinh Doanh Hà Nội. Những giải pháp c ụ th ể cho
trường”
Vì sự hiểu biết cịn ít , kỹ năng viết còn hạn chế , trong bài lu ận này
sẽ khơng tránh khỏi những sai sót , em rất mong thầy cơ xem và góp ý cho
em để bài viết được hoàn thiện hơn .

Em xin chân thành cảm ơn !


I . Thực trạng vấn đề tuyển sinh ở trường Đại học Quản Lý
Và Kinh Doanh Hà Nội
1) Tuyển sinh hệ Đại học, Cao đẳng và Trung cấp
a) Hệ Đại học
Đến nay trường đã tuyển sinh hệ đại học đến khóa 12 và sắp tới là
khóa 13 . Trong suốt 12 năm tuyển sinh trường đã tr ải qua rất nhi ều nh ững


biến động , thăng trầm , cải cách và sửa đổi . Mục tiêu cu ối cùng cũng ch ỉ
để hoàn thiện hơn hệ thống giáo dục nhà trường , để phù hợp v ới n ền kinh
tế thị trường và nhu cầu của xã hội .
Số lượng sinh viên tuyển sinh trong 3 năm gần đây : 2005 là 1000
sinh viên: năm 2006 là 1600 sinh viên : năm 2007 là 2000 sinh viên và năm
tới 2008 dự kiến sẽ là 2500 sinh viên . Chất lượng đ ầu vào cũng d ần đ ược
nâng cao nó được phản ánh rõ trong thang điểm đầu vào của sinh viên
trường ta . Điều đó cho thấy nhà trường đang l ớn m ạnh dần c ả v ề ch ất và
về lượng .

b) Hệ cao đẳng
Hệ Cao đẳng thực chất cũng là hệ đào tạo đại học . Ph ần đào t ạo v ề
nghề nghiệp là phần cốt lõi thì được giữ nguyên . chỉ gi ảm b ớt th ời l ượng
một số môn học có tính bổ trợ như ngoại ngữ , kiến thức lý thuyết . Vì vậy
số lượng sinh viên theo học hệ cao đẳng cũng khá nhiều trong mấy năm tr ở
lại đây .
Sinh viên hệ cao đẳng cũng đươc tuyển sinh một cách nghiêm ngặt
theo quy chế của bộ giáo dục và cũng được đào tạo một cách bài b ản .
Sinh viên ra trường được các nhà doanh nghiệp đánh giá cao v ề trình đ ộ
chun mơn và về các kỹ năng hành nghề khác

c) Hệ trung cấp


Chưong trình đào tạo trung cấp cũng được thiết kế như m ột ch ương
trình đào tạo cao đẳng 2 năm . Để đảm bảo cho sinh viên có đủ năng lực
nghề nghiệp , chương trình cũng đã chọn lấy những gì là thiết thực nhất ,
cần thiết nhất trong chương trình đào tạo đại học . Tuy là một hệ đào t ạo
mới nhưng hệ trung cấp cũng đã thu hút được số lượng sinh viên khá đông .
Những sinh viên khơng đủ điểm vào đại học có thể chuyển xuống học hệ

trung cấp nếu đủ điểm và có nguyện vọng .

2) Tuyến sinh cho hệ đào tạo khác
Trường cũng đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép mở các Hệ
đào tạo tại chức, đào tạo văn bằng II và đào tạo liên thơng là những hình
thức đào tạo đáp ứng được nhu cầu học tập đa dạng của xã hội.
Đồng thời để đáp ứng nhu cầu nguyện vọng c ủa nhi ều b ậc ph ụ
huynh học sinh, Trường đã tổ chức một khoá học đặc biệt dành cho nh ững
thí sinh chưa đủ điểm vào đại học, gọi là khoá học h ướng nghi ệp - h ướng
vào những nghề nghiệp mà Trường đào tạo. Học sinh đã qua khoá học
hướng nghiệp thường đạt tỷ lệ trúng tuyển vào đại học bằng 3-4 lần học
sinh trung học phổ thơng. Các khố học hướng nghiệp mỗi năm thu hút trên
dưới một ngàn học sinh theo học. Trong tổng số 14.800 thí sinh trúng tuy ển
vào trường trong 10 năm qua, có tới 3.935 thí sinh đã qua khố học hướng
nghiệp, chiếm 26% .
Bên cạnh các hình thức đào tạo truyền thống, hình th ức h ợp tác đào
tạo với các trường đại học nước ngoài cũng đã được trường m ở ra t ừ năm
1999. Trường đã ký thoả thuận hợp tác đào tạo với tr ường Đ ại h ọc Saxion
- một trường đại học công lập lớn của Hà Lan, theo công thức 3 + 1: 3 năm
đầu học tại Trường, rồi sang Hà Lan học tiếp năm th ứ t ư, và h ọc b ằng
tiếng Anh, để nhận bằng Cử nhân. Đã có trên 100 sinh viên được gửi sang
Hà Lan theo hình thức này. Cũng theo con đường hợp tác với tr ường Đ ại


học Saxion, trường đã gửi 20 sinh viên tốt nghiệp sang Hà Lan và Anh h ọc
chuyển tiếp thạc sĩ. Trường cũng đã ký thỏa thuận hợp tác đào tạo với
trường Đại học Hope (Mỹ). Đợt đầu tiên đã có 5 sinh viên sang M ỹ h ọc
thạc sĩ, chưa kể một số sinh viên tốt nghiệp trường đã được một số tr ường
đại học ở Mỹ trực tiếp tuyển chọn và cấp học bổng để học thạc sĩ. Mấy
năm gần đây, để mở rộng quy mô hợp tác đào tạo, nhà trường đã tìm hướng

sang Đài Loan là nơi có học phí chỉ bằng 20% các nước Âu - Mỹ, mà ch ất
lượng đào tạo thì lại thuộc đẳng cấp quốc tế. Chỉ trong 3 năm, trường đã
gửi 44 sinh viên tốt nghiệp sang học thạc sĩ tại Đài Loan và 100 sinh viên
sang đào tạo cử nhân, theo công thức 2+2, và 1+3.

3) Tuyển sinh đào tạo sau đại học
Với một đội ngũ Tiến sĩ - Giáo sư hùng hậu, dày dạn kinh nghiệm
quản lý và với kết quả đào tạo bậc cao đẳng, đại học qua nhiều năm,
Trường đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Giáo dục - Đào t ạo cho phép
mở bậc đào tạo thạc sĩ Quản trị kinh doanh. Bên cạnh các chương trình đào
tạo dài hạn, chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý đương chức cũng
được Trường triển khai ngay từ những năm đầu. Chương trình đã thu hút
được trên 600 cán bộ quản lý doanh nghiệp từ cấp giám đốc, trưởng, phó
phịng, đến quản đốc phân xưởng tham gia các lớp bồi dưỡng ngắn hạn.

II . Cách thức đào tạo của trường Đại học Quản Lý Và Kinh
Doanh Hà Nội
1) Cơ sở vật chất và trang thiết bị của nhà trường
- Diện tích sử dụng: trên 20.000 m2, gồm 2 cơ sở
- Diện tích các phịng học: 8.530 m2 với tổng số 148 phịng, trong đó: 43
phịng máy tính và 28 phịng học ngoại ngữ
- Thư viện nhà trường có diện tích 834 m2, có 4287 đầu sách với 20.583


bản; 79 loại tạp chí và 47 loại báo, phổ biến là Tiếng Việt, ngồi ra có một
số là Tiếng Anh và Tiếng Trung.
- Diện tích khác: Hội trường lớn 800 chỗ, Hội trường nhỏ 600 chỗ với đủ
phương tiện, ánh sáng, âm thanh phục vụ hội nghị lớn và biểu diễn văn
nghệ. Nhà tập thể dục – thể thao với 6.727 m2 được trang bị các phương
tiện phục vụ giáo dục thể chất. Nhà làm việc của cán bộ, nhân viên: 3.079

m2 với trên 80 phòng được trang bị các phương tiện làm việc tốt,
- Thiết bị giảng dạy (tính đến đầu năm học 2005 – 2006): có 2 phịng máy
chủ, 1139 máy tính và nhiều thiết bị khác (máy chiếu, đa phương tiện...)
Với mục tiêu chất lượng giáo dục làm đầu , xác định nhiệm vụ của
mình là đào tạo các nhà kinh tế thực hành – các nhà quản lý kinh doanh –
tạo nguồn nhân lực cho việc hình thành đội ngũ cán bộ chủ chốt của các
doanh nghiệp gần đây mục tiêu đào tạo của trường được mở rộng sang lĩnh
vực kỹ thuật – công nghệ nhằm bổ sung các nhà kỹ thuật thực hành cho các
doanh nghiệp
Với quan điểm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu trong thời
kỳ hội nhập kinh tế quốc tế , sinh viên của trường dù học bất cứ nghành
nào cũng đều phải thành thạo kỹ năng Tin Học Ứng Dụng và Tiếng Anh
(trình độ C). Nhà trường đã trang bị 1.100 máy vi tính ( bình qn 8 sinh
viên / 1 máy ) đủ cho mỗi sinh viên 1 máy trong giờ học và th ực hành tin
học . Không chỉ sinh viêc đại học mà ngay cả sinh viên cao đẳng và trung
cấp chuyên nghiệp cũng được đào tạo “bài bản ” về kỹ năng tin học ứng
dụng và tiếng anh . Một chuyên viên kế toán , mỗi chuyên viên thương mại
xuất thân từ trường đồng thời là một kỹ thuật viên máy tính . Vi ệc đào t ạo
công phu hai kỹ năng này đã tạo nên nét đặc trưng riêng của sinh viên Đại
học Quản Lý và Kinh Doanh Hà Nội và được các nhà tuy ển d ụng đánh giá
cao .

2 ) Đội ngũ giáo viên


Năng lực đào tạo và chất lượng đào tạo của một trường đại h ọc ph ụ
thuộc vào số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ giảng dạy, cán bộ
quản lý và nhân viên phục vụ. Năm đầu thành lập trường mới có trên 30
cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy và nhân viên phục vụ, bảo đ ảm đ ược
20% số tiết giảng cho 800 sinh viên. Đến nay, số cán bộ, giảng viên, nhân

viên đã tăng lên 320 người, bảo đảm được 80% số tiết giảng cho 9.000 sinh
viên.
Đội ngũ giảng viên cơ hữu của trường hiện nay gồm có 209 người,
trong đó, 73 người có trình độ TS, TSKH, PGS và GS, chiếm 35%, 85 người
có trình độ thạc sĩ, chiếm 40%, chiếm 75% tổng số giảng viên cơ hữu.
Ngoài giảng viên cơ hữu, trường cịn có sự cộng tác của 147 gi ảng viên
thỉnh giảng, trong đó, 31 người có trình độ TS -GS, 41 ng ười có trình đ ộ
thạc sĩ, chiếm 49% tổng số giảng viên thỉnh giảng. Là một trường dân lập,
trường được tổ chức theo mơ hình tư thục nhưng không kinh doanh giáo
dục, mà là một tổ chức phi lợi nhuận, lấy việc đào tạo thế h ệ trẻ làm m ục
đích của mình.

3) Phương pháp dậy học
a ) Xu hướng giáo dục Viêt Nam
Trong những năm gần đây, nền giáo dục đại học ở Việt Nam đã có những
thay đổi cơ bản, như sau:
- Chuyển từ đáp ứng nguồn nhân lực cho cơ quan nhà nước sang việc đáp
ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho nền kinh tế thị trường đa thành phần.
- Chuyển từ việc chỉ phụ thuộc vào nguồn ngân sách nhà nước dành cho
giáo dục sang việc sử dụng các nguồn vốn khác nhau.


- Chuyển từ kế hoạch hoá tập trung sang phi tập trung ở cấp tỉnh và cấp
ngành.
- Chuyển từ cấp học bổng cho mọi sinh viên sang việc yêu cầu sinh viên
đóng học phí.
- Chuyển từ chun mơn hố đơn ngành sang đa ngành, đa lĩnh vực.

b) Phương pháp giảng dậy của nhà trường
Để phù hợp với xu hướng giáo dục hiện nay và những đổi mới của

đất nước nhà trường đã có nhiều biện pháp như khắc phục tình tr ạng “d ạy
chay, học chay”. Nhà trường đã tổ chức biên soạn 90 bộ giáo trình (bằng
270 đơn vị học trình) để cung cấp cho sinh viên làm tài li ệu t ự h ọc , t ự
nghiên cứu . Thư viện nhà trường đã được bổ sung lượng sách báo ngày
càng phong phú và được trang bị máy tính để sinh viên truy c ập Internet
theo nhu cầu .
Trong những năm gần đây lãnh đạo nhà trường đã hạ quyết tâm bài
trừ tận gốc tệ quay cóp trong thi cử, bằng cách chuyển t ừ ph ương th ức thi
tự luận sang phương thức trắc nghiệm khách quan trên máy vi tính. Phương
thức thi này tuy cịn có một số nhược điểm, song, ưu điểm của nó rất cơ
bản: diện kiến thức được kiểm tra rộng hơn, không cịn đất cho hiện tượng
“mua thầy bán điểm”, khơng cịn đất cho quay cóp. Để làm được việc này,
nhà trường đã từng bước trang bị thêm máy vi tính, thi ết k ế ph ần m ềm
chấm thi, xây dựng ngân hàng câu hỏi thi (hiện đã có 32.000 câu).
Chất lượng đào tạo của nhà trường được minh chứng bằng tỷ lệ sinh
viên tốt nghiệp ra trường tìm đựơc việc làm phù hợp rất cao. 10 năm qua,
trong số sinh viên từ khố 1 đến khố 6 có 96% đã có việc làm, trong đó
38% có việc làm trong khu vực nhà nước, 9% có vi ệc làm t ại các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, 42% có việc làm tại các doanh nghiệp t ư


nhân trong nước, 3,3% tự tạo ra việc làm bằng cách lập ra doanh nghi ệp
của chính mình.

III . Cần có những giải pháp cho việc đổi mới ph ương
pháp giảng dậy cho sinh viên để phù hợp với nền kinh tế th ị
trường hiện nay
Trong bối cảnh sôi động của các xu hướng phát triển của đời sống xã
hội hiện đại, giáo dục đại học ở nước ta đang có nhiều cơ hội phát triển
đồng thời phải đối mặt với rất nhiều thách thức to lớn đặc biệt là vấn đề

giải quyết các mối quan hệ giữa quy mô – chất lượng và hiệu quả đào tạo ,
giữa đào tạo , nghiên cứu và dịch vụ phục vụ xã h ội , gi ữa nhu c ầu và
nguồn lực cho phát triển . Để giải quyết các vấn đề đó giáo dục đại học
nước ta đã và đang thực hiện các công cuộc đổi mới và cải cách sâu rộng .
Với vài trị và vị thế của mình , trường Đại học Quản Lý Và Kinh
Doanh Hà Nội đang dần khẳng mình trên cả nước và trong t ương l ại x ứng
tầm với các trường đại học trên thế giới . Hệ thồng giáo d ục tr ường ta
trong suốt những năm qua đã đi đầu trong lĩnh vực đổi mới giáo dục hiện
đại . Trong quá trình phát triển đặc biệt là trong nh ững năm g ần đây h ệ
thống giáo dục trường ta đã và đang có nhữnh biến đổi sâu sắc cả về quy
mơ , cơ cấu loại hình , mơ hình đào tạo … v ới xu h ướng đa d ạng hóa ,
chuyển từ giáo dục tinh hoa cho số ít sang giáo dục đại học đại chúng , t ừ
tháp ngà kinh nghiệm sang thực tiễn cuộc sống với những thay đổi sâu s ắc
cả về mục tiêu , nội dung chương trình , phương pháp dạy học và cả cơ
chế quản lý .

1) Giải pháp cho tuyển sinh


Em nhận thấy trong vài năm qua trường ta đã tuyển sinh quá nhiều
dẫn đến tình trạng chất lượng học tập của sinh viên bị ảnh h ưởng . Phòng
học thì thiếu phải học trong những nơi khơng đảm bảo chất lượng nó
khơng xứng đáng với đồng tiền bỏ ra điều đó ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng học tập của sinh viên . Nếu chúng ta không khắc ph ục đ ược v ấn đ ề
nêu trên thì nhà trường không chỉ không đào tạo ra nguồn nhân l ực ch ất
lương cao mà nó cịn làm mất đi uy tín của nhà trường .
Hiện nay trường có đội ngũ giáo viên khá đông , c ớ sở v ật ch ất cũng
khá đầy đủ song việc tuyển sinh của nhà trường cũng khơng nên vì th ế mà
tuyển quá nhiều , quá ồ ạt ở các cấp học nó khơng chỉ làm ảnh h ưởng đ ến
chất lượng đầu ra của khóa học hiện tại mà nó cịn ảnh hưởng tới các khóa

học khác, ảnh hưởng đến uy tín và chất lượng đào tạo mà nhà tr ường đã
xây dựng trong những năm qua .

2) Giải pháp cho đào tạo
Để phù hợp với nền kinh tế thị trường , tinh hình phát tri ển của đ ất
nước hiện nay việc đổi mới giáo dục , bồi dưỡng tư duy phân tích, sáng
tạo cho sinh viên địi hỏi nhà trường phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp
giảng dạy của giảng viên: giảm thuyết trình độc thoại, tăng đ ối tho ại gi ữa
thầy và trị, tăng thảo luận tình huống, tăng thảo luận xêmina, thầy với trò
cùng giải đáp thắc mắc, cùng sửa chữa bài tập .
Bên cạnh đó nhà trường cũng nên sửa sang , tu bổ và trang bị thêm
những trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác giảng dậy đ ể không b ị
tụt hậu so với xã hội và đủ mạnh để cạnh tranh với các tr ường đ ại h ọc
khác trên cả nước và các trường đại học quốc tế sắp t ới sẽ đổ xô vào đ ầu
tư tại Việt Nam . Không chỉ cơ sở vật chất làm nên tất cả mà tr ương cũng
nên có những chủ chương nâng cao trinh độ giảng viên .


Kết Luận
Qua bài viết này ,em nhận thấy tuyển sinh và đào tạo là vấn đề hết
sức quan trọng đối với bất cứ trường đại học nào cũng như tr ường Đại
học Quản Lý và Kinh Doanh nói riêng, nó quyết định sự tồn t ại và phát
triển của nhà trường. Một trường đại học tốt phải có đầy đủ các yếu tố cả
về cơ sở vật chất và về đội ngũ giảng viên có trinh đ ộ , có năng l ực gi ảng
dậy . Chất lượng giáo dục có vai trị quan trọng trong nền kinh t ế th ị
trường , là mục tiêu cạnh tranh của các trường đại học, là đi ều ki ện m ở
rộng quy mô đào tạo là thước đo nguồn nhân lực chất lượng cao. Các
trường đại học đào tạo có chất lượng không những tạo đi ều ki ện cho nhà
trường phát triển mà nó cịn thúc đẩy sự phát triển c ủa n ền giáo d ục n ước
nhà . Bên cạnh đó các trường đại học cũng khơng nên vì quá chú tr ọng đ ến

tuyển sinh mà quyên đi chất lương đào tạo điều đó nó khơng ch ỉ ảnh
hường đến uy tín của nhà trường mà nó còn làm ảnh hưởng đến cả m ột
nền giáo dục của một đất nước .


Bản cam đoan
Em xin cam đoan :
- Tiểu luận này do em tự nghiên cứu và tự viết .
- Không mua , không sao chép từ tài liệu khác
- Không nhờ người khác viết hộ
Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm .
Hà Nội , tháng 5 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Công Nhớ


Tài liệu tham khảo
1 . Báo Người Lao Động
1 . Báo Kinh Tế Nông Thôn
2 . Báo Tiền Phong
3 . Báo Tuổi Trẻ
4 . Trang web trường ĐHQL&KDHN
5 . Trang web vietnamnet.vn
6 . Trang web vietbao.vn
7 . Trang web docbao.com.vn


Mục lục
Lời nói đầu…………………………………………………………………1
I . Thực trạng vấn đề tuyển sinh ở trường ĐHQL&KDHN ……………… 2

1 . Tuyển sinh hệ ĐH, CĐ, TC …………………………………... 2
a) Hệ Đại học

.…………………………………………...... 2

b) Hệ Cao đẳng ………………………………………………2
c) Hệ Trung cấp …………………………………………….. 2
2 . Tuyển sinh cho hệ đào tạo khác ……………………………….. 3
3 . Tuyển sinh đào tạo sau Đại học ……………………………….. 4
II . Cách thức đào tạo của trường ĐHQL&KDHN ………………………. 4
1) Cơ sở vật chất và trang thiết bị của nhà trường ………………...4
2) Đội ngũ giáo viên ……………………………………………… 5
3) Phương pháp dậy học …………………………………………... 6
a) Xu hướng giáo dục Việt Nam ……………………………….. 6


b) Phương pháp giảng dậy của nhà trường …………………….. 6
III . Cần có những giải pháp cho việc đổi mới phương pháp giảng dậy cho
sinh viên để phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay ……………….. 7
1) Giải pháp cho tuyển sinh ……………………………………... 8
2) Giải pháp cho đào tạo ……………………………………........ 9
Kết luận …………………………………………............ 10
Bản cam đoan
Tài liêu tham khảo

Trường Đại Học Quản Lý Và Kinh Doanh Hà
Nội


Khoa Triết Học


Tiểu Luận

Đề Tài
Thực trạng vấn đề tuyển sinh và cách thức đào
tạo tại trường Đại học Quản Lý Và Kinh Doanh
Hà Nội . Những giải pháp cụ thể cho trường

Họ tên : Nguyễn Công Nhớ
Lớp

: KT11- 04

Mã SV: 06A01786
GVHD: Trần Đình Bích


Hà Nội , tháng 5 năm 2008


Đề Cương Tiểu Luận
Đề Tài
Thực trạng vấn đề tuyển sinh và cách thức đào
tạo tại trường Đại học Quản Lý Và Kinh Doanh
Hà Nội . Những giải pháp cụ thể cho trường
I . Thực trạng vấn đề tuyển sinh ở trường Đại học Quản Lý
và Kinh Doanh Hà Nội
1) Tuyển sinh Hệ Đại học , Cao đẳng và Trung cấp
a . Hệ Đại học
b. Hệ Cao Đẳng

c. Hệ Trung cấp
2) Tuyển sinh cho hệ đào tạo khác

3) Tuyển sinh đào tạo sau đại học
II . Cách thức đào tạo của trường Đại học Quản Lý và Kinh
Doanh Hà Nội
2) Cơ sở vật chất và trang thiết bị của nhà trường
3) Đội ngũ giáo viên
4) Phương pháp dạy học
a) Xu hướng giáo dục Việt Nam
b) Phương pháp giảng dậy của nhà trường

III . Cần có những giải pháp cho việc đổi mới phương pháp
giảng dạy cho sinh viên để phù hợp với nền kinh tế thị
trường hiện nay
1) Giải pháp cho tuyển sinh
2) Giai pháp cho đào tạo




×